T R Ư Ờ N G ĐẠI HỌC NGOẠI T H Ư Ơ N G
KHOA KINH TẾ NGOẠI T H Ư Ơ N G
FOREIQN
TCflDE
ÍINIVERSrrr
KHOA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề
tài
QUAN Hệ THƯƠNG MỌI HÀNG Hon
VlệT NOM - TRUNG QUỐC ọun BIÊN GIỚI TR€N BỘ
THỰC TRỌNG VÀ GIỎI PHÁP PHÚT TRIấN
Sinh viên thực hiện : TRỊNH THỊ NGÀ
Lớp
: NGA - K40D - KTNT
Giáo viên hướng dẫn : ThS. NGUYỄN QUANG MINH
ViỊ Ư
V
Ị sătii
HÀ NỘI - 2005
í!.-
H
MỤC LỤC
LỜI M Ở Đ Ầ U
Ì
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VẾ PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI HÀNG HOA
QUA BIÊN GIỚI T R Ê N B Ộ GIỮA VIỆT NAM V À TRUNG QUỐC
3
Ì. Ì) LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG T H Ư Ơ N G M Ạ I H À N G HOA QUA
BIÊN GIỚI TRÊN B Ộ
3
1.1.1) Đặc điểm của hoạt động thương mại hàng hoa qua biên giới trên bộ. 3
1.1.2) Vai trò của hoạt động thương mại hàng hoa qua biên giới trên bộ... lo
Ì .2) TÍNH TẤT YẾU V À KHẢ N Â N G PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI
H À N G HOA QUA BIÊN GIỚI TRÊN BỘ GIỮA V Ệ T NAM V À TRUNG QUỐC .. 11
1.2.1)Tính tốt yếu của hoạt động thương mại hàng hoa qua biên giới
trên bộ giữa Việt Nam và Trung Quốc
11
1.2.2) Những thuận lợi và khó khăn cơ bản của Việt Nam trong việc phát
triển thương mại hàng hoa qua biên giới trên bộ với Trung Quốc 15
1.3) THỰC TIỄN HOẠT ĐỘNG T H Ư Ơ N G M Ạ I H À N G HOA QUA BIÊN GIỚI
TRÊN B Ộ CỦA TRUNG QUỐC V Ớ I MỘT số NƯỚC L Á N G GIỀNG
21
1.3.1) Hoạt động thương mại hàng hoa qua biên giới trên bộ giữa Trung
Quốc với Myanmar
22
1.3.2) Hoạt động thương mại hàng hoa qua biên giới trên bộ giữa Trung
Quốc với LB Nga
24
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI HÀNG HOA
QUA BIÊN GIỚI T R Ê N BỘ GIỮA VIỆT NAM V À TRUNG QUỐC
26
2.1) ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - X Ã HỘI CỦA CÁC TỈNH TRÊN ĐỊA B À N KHU
Vực BIÊN GIỚI VIỆT -TRƯNG
26
2.1.1) Đặc điểm của 2 tỉnh biên giới Trung Quốc tiếp giáp vái Việt Nam... 26
2.1.2) đặc điểm chung của các tỉnh biên giới phía Bắc Việt Nam tiếp
giáp với Trung Quốc và hệ thống cửa khẩu biên giới
29
2.2) HỆ THỐNG CHÍNH SÁCH MẬU DỊCH BIÊN GIỚI CỦA VIỆT NAM VÀ
TRUNG QUỐC KỂ TỪ KHI HAI NƯỚC BÌNH THƯỜNG HOA QUAN HỆ.30
2.2.1) Chính sách mậu dịch biên giới của Việt Nam với Trung Quốc
30
2.2.2) Chính sách biên mậu của Trung Quốc với Việt Nam
33
2.3) THỰC TRấNG HOấT ĐỘNG THƯƠNG MấI HÀNG HOA QUA BIÊN
GIỚI TRÊN BỘ VIỆT NAM-TRUNG QUỐC
35
2.3.1) Vài nét về quan hệ thương mại Việt Nam-Trung Quốc
35
2.3.2) Tình hình xuất nhập khẩu hàng hoa qua biên giới trên bộ giữa
Việt Nam và Trung Quốc
38
2.4) MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ VỀ HOấT ĐỘNG THƯƠNG MấI HÀNG HOA QUA
BIÊN GIỚI TRÊN BỘ GIỮA VIỆT NAM-TRUNG QUỐC
52
2.4.1) Những tác động tích cực
52
2.4.2) Những tồn tại, hạn chế cần giải quyết
56
CHƯƠNG 3: NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM ĐAY MẠNH HOẠT
ĐỘNG THƯƠNG MẠI HÀNG HOA QUA BIÊN GIỚI TRÊN BỘ GIỮA
VIỆT NAM VÀ TRUNG QUỐC
65
3.1) XU HƯỚNG VẬN ĐỘNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA HOấT ĐỘNG XUẤT
NHẬP KHẨU HÀNG HOA QUA BIÊN GIỚI TRÊN BỘ GIỮA VIỆT NAM VÀ
TRUNG QUỐC
65
3.1.1) Xu hướng phát triển kinh tế thương mại thế giới trong những
năm tới
65
3.1.2) Xu hướng phát triển của hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoa qua
biên giới trên bộ giữa Việt Nam và Trung Quốc đến năm 2010.66
3.2) QUAN ĐIỂM VÀ Dự BÁO PHÁT TRIỂN HOấT ĐỘNG XUẤT NHẬP
KHẨU HÀNG HOAỞ KHU vực BIÊN GIỚI VIỆT NAM-TRUNG QUỐC.... 68
3.2.1) Quan điểm
68
3.2.2) Dự báo về hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoa qua biên giới trên
bộ Việt Nam-Trung Quốc thời kỳ đến năm 2010
70
3.3) MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YÊU NHẰM PHÁT TRIỂN THƯƠNG MấI
HÀNG HÓA QUA BIÊN GIỚI TRÊN BỘ VỚI TRUNG Quốc
72
3.3.1) Đ ổ i mới và hoàn thiện các chính sách xuất nhập khẩu
72
3.3.2) Đ ổ i mới về tổ chức quản lý hoạt động thương mại hàng hoa tại
khu vực cửa khẩu biên giới Việt Nam - Trung Quốc
74
3.3.3) Đầu tư phát triển các khu kinh tế kinh tế, khu thương mại cửa
khẩu và chợ biên giới tại các cửa khẩu
3.3.4) Tích cực phòng chống buôn lậu và gian lận thương mại
77
82
3.3.5) Một số giải pháp đối với doanh nghiệp và các chẢ thể kinh doanh
khác
84
KẾT LUẬN 89
TÀI L I Ệ U T H A M K H Ả O
91
LỜI MỞ ĐẦU
Ì. Tính cấp thiết của đề tài:
Trong bối cảnh toàn cầu hoa kinh tế hiện nay hội nhập vào nền kinh tế
khu vực và thế giới là một yêu cầu khách quan đối với bất cứ quốc gia nào
trên con đường phát triển. Vì vậy, từ nhiều năm nay Đảng ta đã chủ trương
làm bạn với tất cả các nước, tăng cường hợp tác kinh tế -thương mại với tất
cả các quốc gia ặ mọi châu lục, đặc biệt là các nước láng giềng có chung
biên giới với Việt Nam.
Thực hiện chủ trương trên, gần 15 năm qua kể từ khi hai nước chính
thức bình thường hoa quan hệ năm 1991, kinh tế-thương mại giữa Việt Nam
và Trung Quốc không ngừng phát triển. Với những đặc thù riêng về sự hấp
dẫn, giao lưu buôn bán hàng hoa qua khu vực biên giới Việt -Trung đã thực
sự trở thành vấn đề nóng bặng, luôn thu hút sự quan tâm của nhà nước cũng
như các doanh nghiệp nước ta. Sau khi các cửa khẩu được mở cửa, hoạt động
thương mại nói chung và hoạt động xuất nhập khẩu nói riêng đã có sự phát
triển nhanh chóng, tác động tích cực đến việc phát triển kinh tế -xã hội của
các tỉnh, đặc biệt là các tỉnh có đường biên giới với Trung Quốc.
Tuy nhiên, kết quả đạt được vẫn chưa xứng với tiềm năng và thế mạnh
của hai nước, nhiều tồn tại vẫn nảy sinh không chỉ làm ảnh hưởng mà còn
cản trở sự phát triển thương mại hàng hoa qua biên giới trên bộ Việt NamTrung Quốc, nhất là khi Trung Quốc gia nhập WTO và các thách thức trong
quá trình hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế ngày càng lớn.
Do đó việc đánh giá một cách khách quan, đầy đủ thực trạng thương
mại hàng hoa qua biên giới trên bộ với Trung Quốc trong thời gian vừa qua,
làm rõ những thành công, tồn tại, các nguyên nhân và đưa ra những giải pháp
nhằm phát triển quan hệ thương mại hàng hoa qua biên giới trên bộ giữa Việt
Nam-Trung Quốc trong thời gian tới là một vấn đề cần thiết. Từ nhận thức
đó, đề tài "Quan hệ thương mại hàng hoa Việt Nam -Trung Quốc qua biên
giới trên bộ: thực trạng và giải pháp phát triển" đã được tác giả lựa chọn
làm đề tài khóa luận tốt nghiệp.
Ì
2. Mục tiêu chính của đề tài:
- Phân tích và hệ thống hoa những cơ sở lý luận về thương mại hàng hoa
qua biên giới trên bộ và phất triển thương mại hàng hoa qua biên giới trên bộ.
- Đánh giá có hệ thống thực trạng hoạt động thương mại hàng hoa và
hoạt động phát triển thương mại hàng hoa của Việt Nam với Trung Quốc qua
biên giới bộ trong thời gian qua, trong đó khóa luận đi sâu vào phân tích hoạt
động tại một số cửa khẩu biên giới đường bộ chính thuộc địa bàn các tỏnh:
Quảng Ninh, Lạng Sơn, Lào Cai. Trên cơ sở dó rút ra những thành công, tồn
tại, nguyên nhân của nó và sự tác động của nó đối với kinh tế- xã hội của cả
nước, của khu vực các tỏnh biên giới với Trung Quốc.
- Đ ề xuất các giải pháp để phát triển hơn nữa hoạt động xuất nhập khẩu
hàng hoa của Việt Nam ở khu vực thị trường biên giới trên bộ với Trung
Quốc trước những đòi hỏi mới của tình hình trong nước và quốc tế.
3) Đối tượng nghiên cứu :
Đối tượng nghiên cứu về nội dung là các chính sách, cơ chế, quyết định
của nhà nước Việt Nam về quan hệ thương mại hàng hoa qua biên giới trên
bộ với Trung Quốc.
Về thời gian nghiên cứu, đề tài tập trung vào hoạt động xuất nhập khẩu
hàng hoa Việt Nam-Trung Quốc qua biên giới trên bộ thời kỳ 1991-2004.
4) Phương pháp nghiên cứu :
Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở áp dụng tổng hợp các phương pháp
nghiên cứu như : phương pháp tổng hợp, so sánh, phân tích thống kê, phương
pháp nghiên cứu lý luận, tham khảo qua tài liệu.
5) Kết cấu của khoa luận : gồm 3 chương (ngoài phần mở đầu và kết luận)
Chương 1: Khái quát về phát triển thương mại hàng hoa qua biên giới
trên bộ giữa Việt Nam và Trung Quốc .
Chương 2 : Thực trạng hoạt động thương mại hàng hoa qua biên giới
trên bộ giữa Việt Nam và Trung Quốc .
Chương 3 : Những giải pháp chủ yếu nhằm đ
y mạnh hoạt động thương
mại hàng hoa qua biên giới trên bộ giữa Việt Nam và Trung Quốc
2
CHƯƠNG Ị
K H Á I Q U Á T V Ề P H Á T TRIỂN T H Ư Ơ N G M Ạ I H À N G HOA QUA
BIÊN GIỚI T R Ê N B Ộ GIỮA VIỆT N A M V À T R U N G Q U Ố C
1.1) LÝ LUẬN CHUNG VẾ HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI HÀNG HOA QUA
BIÊN GIỚI TRÊN BỘ
1.1.1) Đặc điểm của hoạt động thương mại hàng hoa qua biên giói
trên bộ
1.1.1.1) Khái niệm và các hình thức của hoạt động thương mại hàng
hoa qua biên giới trên bộ
* Khái niệm
Nhìn chung, quan điểm về thương mại hàng hoa qua biên giới có nhiều
thay đổi qua các thời kỳ lịch sử, tùy thuộc vào cách nhìn nhận của từng quốc
gia về vai trò của thương mại biên giới. Có thể tóm lược một vài quy định căn
cứ theo các văn bản pháp luật đã được Chính phủ nước CHXHCN Viồt Nam
và CHND Trung Hoa ký kết như sau:
- Theo "Hiồp định tạm thời về viồc giải quyết công viồc trên vùng biên
giới hai nước giữa chính phủ nước CHXHCN Viồt Nam và Chính Phủ CHND
Trung Hoa" ký ngày 7/1 l/1991(chương V), hoạt động thương mại tại khu
vực biên giới bao gồm hai hình thức.- mậu dịch biên giới và mậu dịch địa
phương với chủ thể kinh doanh là các tổ chức kinh doanh có quyền kinh
doanh mậu dịch biên giới và mậu dịch địa phương của hai nước.
- Theo "Hiồp định về mua bán hàng hoa ở vùng biên giới giữa Chính
Phủ nước CHXHCN Viồt Nam và Chính Phủ CHND Trung Hoa" ký kết ngày
19/10/1998 (điều 1) hoạt động thương mại tại khu vực biên giới bao gồm:
hoạt động mua bán hàng hoa của các doanh nghiệp được xuất nhập khẩu
hàng hoa ở vùng biên giới theo quy định của mỗi bên và của các cư dân biên
giới, thông qua các cửa khẩu biên giới trên bộ, chợ biên giới dược hai bên
nhất trí thoa thuận mở theo quy định của hiệp định tạm th
i. Hiồp định này
3
đã cho phép điều chỉnh thêm phần hoạt động mua bán hàng hoa ở vùng biên
giới do cư dân thực hiện chưa được quy định trong hiệp định tạm thời.
- Mới đây, theo quyết định số 252/2003/QĐ-TTg ngày 24/11/2003 của
Thủ tướng Chính Phủ về quản lý buôn bán hàng hoa qua biên giới với các
nước có chung biên giới có quy định: (diềul) hoạt động buôn bán hàng hoa
qua biên giới gồm "hoạt động mua bán, trao đổi hàng hoa của cư dân biên
giới; buôn bán tại các chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa
khẩu và hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoa qua biên giới".
Như vậy, có thử đưa ra một cách hiửu chung nhất về hoạt động thương
mại hàng hóa qua biên giới như sau:
Thương mại hàng hoa qua biên giới trên bộ là hoạt động mua bán,
trao đổi hàng hoa của các doanh nghiệp và cư dân được tiến hành trực tiếp
tại khu vực biên giới đường bộ giữa hai nước.
Thương mại hàng hoa qua biên giới trên bộ giữa các nước không chỉ
đơn thuần là hoạt động buôn bán hàng hoa qua các cửa khẩu biên giới mà nó
có phạm vi rộng hơn, bao trùm các hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoa được
diễn ra ở dọc khu vực biên giới hai nước, có thử là ở các cặp chợ biên giới
hay thậm chí ở các đường mòn biên giới với khối lượng và giá trị xác định
theo quy định của Nhà nước hoặc chính quyền địa phương nơi có cửa khẩu,
chợ hay đường mòn biên giới...Đây là hình thái mở đầu của mậu dịch quốc
tế và là bộ phận quan trọng trong hoạt động kinh tế đổi ngoại của mỗi nước.
* Các hình thức :
Có thử nói, thương mại hàng hoa qua biên giới trên bộ bao bom các
hình thức cơ bản sau :
Một là xuất nhập khẩu chính ngạch: đây là hoạt động thương mại được
tiến hành theo tập quán và thông lệ quốc tế tại khu vực biên giới giữa các
nước mà theo đó các doanh nghiệp hoặc tư nhân căn cứ vào hiệp định thương
mại giữa các Chính Phủ đử ký kết hợp đồng xuất nhập khẩu hàng hoa và chịu
sự quản lý của các cơ quan có thẩm quyền của hai bên tại biên giới. Họ phải
tự cân bằng xuất- nhập, tự hạch toán lỗ lãi và tuân thủ mọi quy định về
thương mại hàng hoa qua biên giới bộ của cả hai quốc gia.
4
Đặc điểm của xuất nhập khẩu chính ngạch thường có quy m ô lô hàng
lớn, đáp ứng cho những đoạn thị trường lớn, nghiệp vụ phức tạp, thời gian
kéo dài và kém linh động nhưng thường chiếm tỉ trựng lớn trong kim ngạch
xuất nhập khẩu ở mỗi khu vực biên giới.
Theo Chỉ thị số 94/CT ngày 25/3/1992 về "Tổ chức và quản lý thị
trường vùng biên giới Việt -Trung trong tình hình mới", những hàng hoa xuất
nhập khẩu qua biên giới theo giấy phép của Bộ thương mại được gựi là mậu
dịch (xuất nhập khẩu) chính ngạch. Những hàng hoa xuất nhập khẩu chính ngạch
phải lưu thông qua các cửa khẩu quốc tế và quốc gia, dồng thời phải chấp hành
đầy đủ các thủ tục xuất nhập khẩu theo thông lệ và tập quấn quốc tế. Mặc dù cho
đến nay, Nhà nước đã bãi bỏ hình thức giấy phép xuất nhập khẩu nhưng vẫn chưa
có một văn bản nào quy định lại thế nào là mậu dịch chính ngạch.
Hai là xuất nhập khẩu tiểu ngạch: hình thức này thường được tiến
hành giữa các thương nhân tại khu vực biên giới giữa hai nước trên cơ sở của
nguyên tắc tự tìm kiếm nguồn hàng, khách hàng, tự đàm phán, tự chịu trách
nhiệm về kết quả kinh doanh .
Xuất nhập khẩu tiểu ngạch là hoạt động xuất nhập khẩu của những
người kinh doanh nhỏ. Đặc điểm cơ bản của hoạt động này là những lô hàng
có quy m ô nhỏ, dễ tiến hành, tiến hành nhanh chóng, có tính linh hoạt cao,
nghiệp vụ đơn giản, tiến hành theo thói quen và tập quán kinh doanh của
từng cửa khẩu, khi có tranh chấp thương mại thường tự giải quyết với nhau.
Đây là hình thức kinh doanh có tính đặc thù tại các khu vực biên giới, chủ
yếu do cư dân tại các khu vực biên giới tiến hành, nhưng lại giữ một vị trí
quan trựng trong hoạt động thương mại hàng hoa qua biên giới trên bộ ở mựi
quốc gia, làm tăng đáng kể kim ngạch xuất nhập khẩu, thúc đẩy nền kinh tế
đất nước, đặc biệt là kinh tế của các địa phương khu vực biên giới phất triển .
Cũng theo quy định của Chỉ thị trên, hàng hoa xuất nhập khẩu theo
giấy phép của Uy ban nhân dân tỉnh gựi là mậu dịch tiểu ngạch.
Ba là trao đổi hàng hoa cửa cư dân biên giới: đây là hoạt động trao đổi
hàng hoa giữa dân cư các địa phương biên giới với dân cư nước láng giềng
trong phạm vi địa lý quy định dực theo đường biên giới, được thực hiện tại các
5
cặp đường m ò n , cặp c h ợ đường biên do hai nước dồng ý mở. Hàng hoa đ e m ra
trao đ ổ i thường do t ự sản xuất ra, không có tính chất mua đi bấn lại.
Hình thức buôn bán này nhằm đáp ứng n h u cầu tiêu dùng của nhân
dân vùng biên g i ớ i , do điều k i ệ n đừa hình không thuận l ợ i , hàng hoa không
thể chuyển t ừ m i ề n xuôi lên được hoặc nếu được thì c h i phí rất cao, trong k h i
việc qua l ạ i biên g i ớ i để mua hàng rất dễ dàng, hàng hoa tại các chợ vùng
biên g i ớ i sẵn có và giá rẻ.
T u y nhiên sự phân biệt trẽn không phải lúc nào cũng rõ ràng. N h i ề u
k h i hàng chính ngạch dược chuyển qua cấc cửa khẩu dành cho buôn bán tiểu
ngạch, điều đó phụ thuộc vào mức thuế của các loại hàng hoa trong từng thời
điểm khác nhau. H ơ n t h ế nữa, quan n i ệ m của hai nước V i ệ t N a m và Trung
Quốc đ ố i v ớ i hàng hoa xuất nhập khẩu qua biên g i ớ i cũng khác nhau.
Đ ố i v ớ i Trung Quốc, thương m ạ i quốc tế được phân chia làm hai loại:
mậu dừch quốc g i a (quốc mậu) và mậu dừch biên g i ớ i (biên mậu). Theo văn
bản "Biện pháp tạm thời quản lý ngoại tệ mậu dừch biên g i ớ i " do cục quản lý
ngoại tệ của Trung Quốc ban hành n ă m 1997 thì mậu dừch biên giới được giải
thích bao gồm: mậu dừch chợ cư dân biên giới, mậu dừch tiểu ngạch biên giới,
hợp tác k i n h tế-kỹ thuật đ ố i ngoại của k h u vực biên giới. Do quan n i ệ m khác
nhau nên có những lô hàng qua biên giói m à Việt Nam gọi là chính ngạch thì
phía Trung Quốc lại xem là hàng biên mậu. Đây là một trong những nguyên nhân
dẫn đến những khác biệt trong các con số thống kê giữa hai nước Việt Nam và
Trung Quốc về hàng hoa xuất nhập khẩu qua biên giới.
1.1.1.2) Đặc điểm của hoạt động thương mại hàng hoa qua biên
giới trên bộ
Hoạt động thương m ạ i thương m ạ i qua biên g i ớ i trên bộ là m ộ t hoạt
động thương m ạ i quốc tế, cho nên nó mang đẫy đủ các đặc điểm chung của
hoạt dộng thương m ạ i quốc tế, ngoài ra nó còn có đặc điểm riêng của hoạt
động thương m ạ i hàng hoa tại các đường biên g i ớ i bộ. V i ệ c nghiên cứu và
phân tích m ộ t cách hệ thống, đầy đủ các đặc điểm của hoạt động thương m ạ i
hàng hoa qua biên g i ớ i trên bộ tạo cơ sở vững chắc để đưa ra các biện phấp
thích hợp phát triển hoạt động thương m ạ i hàng hoa qua biên g i ớ i trên bộ
6
trong điều kiện cụ thể nhất định. Có thể nêu ra một số đặc điểm chính của
hoạt động này là :
- Thứ nhất là chủ thể kinh doanh rất đa dạng: tham gia vào hoạt động
kinh doanh xuất nhập khẩu thường là các doanh nghiệp có quy mô, có trình
độ nghiệp vụ, có kinh nghiệm trong hoạt động xuất nhập khẩu và phải là "các
doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế được thành lập theo quy định của
pháp luật và phải đăng ký mã số kinh doanh xuất nhập khẩu tại cục hải quan
tớnh, thành phố".
Nhưng hoạt động xuất nhập khẩu tại các khu vực cửa khẩu biên giới,
các chủ thể kinh doanh rất đa dạng, bao gồm nhiều loại hình: doanh nghiệp
quốc doanh, các công ty TNHH, công ty cổ phần, các hộ kinh doanh cá thể
và cả các thương nhân nước ngoài đến tham gia. Các đối tượng này không
còn giới hạn trong địa bàn vùng và các tớnh biên giới mà đã mở ra các tớnh,
thành trong cả nước. Trong đó các công ty TNHH, cổ phần và các hộ kinh
doanh cá thể chiếm một tỷ trọng khá lớn làm cho hoạt động kinh doanh xuất
nhập khẩu tại các cửa khẩu biên giới trở thành da dạng, phong phú và cũng
trở nên rất phức tạp.
- Thứ hai là điều kiện kinh doanh tương đối thuận lợi: một đặc trưng
cơ bản của hoạt động thương mại quốc tế là các bên tham gia mua bán ở các
quốc gia khác nhau, nhiều khi có phạm vi địa lý rất xa nhau, có tập quán mua
bán khác nhau, thể chế chính trị, văn hoa và luật pháp khác nhau, do đổ tạo
nên những rủi ro và khó khăn chung trong hoạt động thương mại quốc tế như:
quá trình nghiên cứu tiếp cận thị trường, giao dịch, đàm phán ký kết hợp
đổng và tổ chức thực hiện các hợp đổng đó.
Còn hoạt động thương mại hàng hoa qua biên giới trên bộ có một
thuận lợi cơ bản là hai bén có chung đường biên giới trên bộ với nhau, có một
mối quan hệ gắn bó lâu đời của dân cư hai bên vùng biên giới, thậm chí có
những tập quán văn hoa khá tương đồng nhau và giữa hai quốc gia thường ký
kết các hiệp định và có các thoa thuận khác để tạo điều kiện phát triển
thương mại giữa hai quốc gia nói chung và phát triển thương mại tại khu vực
7
biên giới nóiriêng.Do đó hoạt động thương mại tại khu vực biên giới có
những thuận lợi cơ bản sau :
+ Tiến hành các nghiệp vụ xuất khẩu đơn giản và thuận tiện.
+ Thuận lợi trong vấn đề nghiên cứu tiếp cận thị trường và hoạch định
các chiến lược kinh doanh .
+ Thuận tiện trong quá trình vận chuyển bảo quản hàng hoa, chi phí
vận chuyển và chi phí bảo quản thấp, điều này có ý nghĩa quan trỷng đối với
những mặt hàng có tỷ trỷng chi phí vận chuyển và bảo quản trong giá thành
cao. Giảm được chi phí này sẽ nâng cao được khả năng cạnh tranh cho những
mặt hàng này. Lợi thế cạnh tranh này các quốc gia ở xa không thể có được.
- Thứ ba là phương thức kinh doanh linh hoạt: hoạt động xuất nhập
khẩu tại các khu vực cửa khẩu biên giới áp dụng nhiều phương thức kinh
doanh khác nhau như xuất nhập khẩu trực tiếp, xuất nhập khẩu thông qua các
đại lý, môi giới, mua bấn đối lưu, gia công quốc tế...Điểm đáng chú ý là
nhiều khi quy trình xuất nhập khẩu không được áp dụng và tuân thủ một cách
nghiêm ngặt, mà đối với những lô hàng nhỏ hoặc đối với một số đối tượng
kinh doanh nhất định người ta tiến hành theo thói quen, theo tập quán buôn
bán tại các cửa khẩu biên giới.
- Thứ tư là quy mô hoạt động rất khác nhau: hoạt động xuất nhập
khẩu tại các cửa khẩu biên giới có quy m ô rất khác nhau. Có thể có những lô
hàng xuất nhập khẩu có quy m ô rất lớn, được tiến hành bài bản theo đúng
quy trình xuất nhập khẩu, áp dụng nghiêm ngặt các quy định và luật pháp
quốc tế, hạn chế thấp nhất các rủi ro có thể xảy ra. Ngoài ra, những lô hàng
có quy m ô nhỏ cũng chiếm một tỷ trỷng rất lớn, nhiều khi có những lô hàng
nhỏ chỉ đáp ứng nhu cầu cho một tập khách hàng rất nhỏ ở khu vực biên giới.
Những lô hàng này không yêu cầu nghiêm ngặt về chất lượng nghiệp vụ, tiến
hành đơn giản, tính linh hoạt cao, khả năng đổi mới mặt hàng nhanh, nguồn
hàng cũng rất đa dạng phong phú khác nhau, chỉ thích hợp xuất nhập khẩu
qua cửa khẩu biên giới. Và đây là những đặc thù của hoạt động thương mại ở
khu vực biên giới.
- Thứ năm là mặt hàng kinh doanh đa dạng và phức tạp: mặt hàng
kinh doanh xuất nhập khẩu cũng rất đa dạng và phức tạp, có tính linh hoạt
8
cao. N ó có thể là những mặt hàng được sản xuất tại các k h u cửa khẩu biên
giới, tại cấc tỉnh biên g i ớ i , tại các tỉnh trên toàn quốc, t h ậ m chí tại các quốc
gia khác. C ơ cấu hàng hoa trao đ ổ i có tính chất bổ sung ưu t h ế và h ỗ trợ cho
nhau.Và những mật hàng này cũng có nhiều mức chất lượng khác nhau, phù
hợp v ớ i trình đờ và l ợ i t h ế của m ỗ i nước. Đ ặ c biệt, hoạt đờng xuất nhập khẩu
tại các cửa khẩu biên giới có thể mua bán những hàng hoa có thời gian bảo
quản ngắn, dễ hư hỏng hoặc suy giảm chất lượng như hàng rau quả và các
thực phẩm tươi sống...
- Thứ sáu là phương thức thanh toán linh hoạt nhưng đầy rủi ro: trong
mua bán quốc tế, để hạn c h ế r ủ i ro có thể xảy ra các doanh nghiệp thường
chọn ngoại tệ mạnh để làm đồng tiền thanh toán và thường tiến hành thanh
toán qua hệ thống các ngân hàng v ớ i các phương thức thanh toán như chuyển
tiền, nhờ thu, L/C... T u y vào quy m ô và tính chất của thương vụ m à lựa chọn
các phương thức thanh toán phù hợp để đảm bảo an toàn cho quá trình thanh
toán v ớ i chi phí thấp nhất. Hoạt đờng thanh toán xuất nhập khẩu ở k h u vực
biên giới ngoài những đặc điểm trên còn có những đặc điểm riêng biệt như
thanh toán không thông qua hệ thống ngân hàng m à theo phương thức thanh
toán trực tiếp giữa người bán và người mua (có thể trả ngay hoặc trả chậm) và
sử dụng đồng tiền thanh toán của nước người bán và người mua, chiếm m ờ t
tỷ trọng khá l ớ n trong các hoạt đờng mua bán ở k h u vực biên giới. N ó đảm
bảo tính l i n h hoạt cho hoạt đờng mua bán, nghiệp vụ tiến hành đem giản
nhưng l ạ i dễ xảy ra r ủ i ro.
- Thứ bẩy là dễ phát sinh hiện tượng buôn lậu và gian lận thương mại:
do điều k i ệ n thương m ạ i thuận l ợ i tại các cửa khẩu biên g i ớ i , l ạ i được N h à
nước áp dụng các chính sách khuyến khích phát triển k i n h tế và đầu tư. H ơ n
nữa, địa hình các k h u vực biên giới thường rất h i ể m trở, phức tạp, hoạt đờng
thương m ạ i tại các cửa khẩu biên giới lại rất đa dạng về nhiều mặt, cho nên
rất dễ phát sinh các hiện tượng buôn lậu qua biên g i ớ i , gian lận thương m ạ i
và các tệ nạn khác.
T ó m lại, hoạt đờng thương m ạ i tại các cửa khẩu biên giới có những đặc
điểm riêng biệt của nó, do đó cần phải có những biện pháp tác đờng phù hợp
với các đặc điểm trong những điều k i ệ n cụ thể để có thể phát triển m ờ t cách
9
hiệu quả nhất hoạt động thương m ạ i hàng hoa qua biên g i ớ i trên bộ. D o đặc
điểm về chủ thể k i n h doanh, về mặt hàng k i n h doanh, tính đa dạng về phương
thức và quy m ô , mức độ thuận tiện trong hoạt động k i n h doanh nên hoạt động
mua bán tại các k h u cửa khẩu có tính linh hoạt rất cao. N ó có k h ả năng thay
đổi rất nhanh và tuân thủ theo nguyên tắc "tăng t ố c " trong k i n h doanh thương
mại quốc tế. C ó nghĩa là nhu cờu thực tế của thị trường thay đổi m ộ t thì nhu
cờu về xuất nhập khẩu có thể thay đổi nhiều lờn. Các doanh nghiệp cờn hiểu rõ
nguyên tắc này, nếu không dễ bị cuốn theo dẫn đến những r ủ i ro đáng kể.
1.1.2) Vai trò của hoạt động thương mại hàng hoa qua biên giới
trẽn bộ
Không thể phủ nhận được vai trò vô cùng quan trọng của hoạt động trao
đổi hàng hoa giữa các quốc gia có chung đường biên g i ớ i trên bộ v ớ i nhau.
C ó thể nói, nếu hợp tác trao đổi hàng hoa v ớ i các quốc gia trên t h ế g i ớ i
là một yêu cờu tất y ế u khách quan trên con đường phát triển nền k i n h tế đất
nước, thì hợp tác k i n h tế và trao đ ổ i hàng hoa v ớ i quốc g i a có chung đường
biên giới là bước đờu tiên tập duyệt trong l ộ trình trao đ ổ i hợp tác v ớ i các
quốc gia khác trong k h u vực và trên toàn t h ế giới.
Thông qua việc mua bán tại các cửa khẩu biên g i ớ i có thể gián tiếp
hoặc trực tiếp m ở rộng buôn bán v ớ i các quốc gia khác, đặc biệt là những
quốc gia có chung đường biên g i ớ i hoặc có quan hệ thương m ạ i tốt v ớ i nước
bạn, từ đó có thể m ở rộng buôn bán với các nước trong k h u vực và t h ế giới.
T h ê m vào đó, hoạt động này góp phờn tích cực trong việc phát triển
hoạt động thương m ạ i quốc tế của đất nước, làm tăng đáng kể k i m ngạch
xuất nhập khẩu. V ớ i tính l i n h hoạt, đa dạng của hoạt động xuất nhập khẩu tại
các cửa khẩu góp phờn m ở rộng thị trường quốc tế, phát triển sản xuất trong
nước, chuyển dịch cơ cấu k i n h tế.
Đ ặ c biệt, v ớ i việc xuất nhập khẩu những mặt hàng có t h ế mạnh, chúng
ta có thể phát huy được l ợ i t h ế so sánh, sử dụng triệt để các nguồn lực, có
điều k i ệ n trao đ ổ i k i n h nghiệm, cũng như tiếp cận được các thành tựu khoa
học công nghệ tiên tiến của nước bạn để phát triển k i n h tế đất nước và các địa
phương ở k h u vực biên giới.
10
Ngoài ra, hoạt động này không những tạo điều k i ệ n phát triển k i n h t ế
đất nước, k i n h t ế địa phương m à còn tạo việc làm, tăng thu nhập cho người
lao động ở các tỉnh biên g i ớ i , t ừ đó kết hợp hài hoa giữa tăng trưởng k i n h t ế
và công bằng xã h ộ i , góp phần tạo nên sử cân đối đồng đều về k i n h tế giữa
thành thị và các tỉnh miền núi. H ơ n nữa, thửc hiện m u a bán tại các cửa khẩu
giúp doanh nghiệp có k h ả năng cạnh tranh cao hơn, nhạy bén hơn, buộc các
doanh nghiệp phải luôn đổi m ớ i để thích nghi v ớ i điều k i ệ n thị trường ngày
càng yêu cầu cao hơn và khắt khe hơn.
Cuối cùng, thông qua hoạt động buôn bán tại các cửa khẩu để m ở rộng
và phát triển tình đoàn kết hữu nghị giữa các dân tộc, góp phẩn thửc hiện
đường l ố i đối ngoại của Đ ả n g và N h à nước, bảo vệ an n i n h và toàn vẹn lãnh
thổ của đất nước.
1.2) TÍNH TẤT YẾU VÀ KHẢ NĂNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG
T H Ư Ơ N G MẠI H À N G HOA QUA BIÊN GIỚI TRÊN BỘ GIỮA VIỆT NAM VÀ
TRUNG QUỐC
1.2.1)Tính tát yếu của hoạt động thương mại hàng hoa qua biên
giới trên bộ giữa Việt Nam và Trung Quốc
Ngày 18/1/1950 hai nước V i ệ t N a m dân chủ cộng hoa và cộng hoa
nhân dân T r u n g H o a chính thức thiết lập quan hệ ngoại giao.Tháng 4/1952,
hai nước thông qua "BỊ vọng lục mậu dịch"; những n ă m sau đó lại ký tiếp các
nghị định về buôn bán như Nghị định thư buôn bán tiểu ngạch biên g i ớ i V i ệ t
-Trung
n ă m 1955, Nghị định thư trao đổi hàng hoa biên g i ớ i V i ệ t -Trung
năm 1957... Buôn bán qua biên giới giai đoạn 1959-1979 được thửc hiện chủ
yếu thông qua các nghị định thư được ký kết hàng n ă m giữa Chính Phủ hai
nước, trong đó ấn định m ở 3 cặp cửa khẩu và 28 điểm trao đổi hàng hoa.
Theo thoa thuận, có 2 hình thức buôn bán là tiểu ngạch (giữa nhân dân hai
bên vùng biên giới) và các công ty quốc doanh của các địa phương hai bên
dọc đường biên.
T ừ những n ă m 1965-1975, hoạt động giao lưu k i n h tế ngoài mục đích
trao đổi, thương m ạ i còn mang tính chất viện trợ cho V i ệ t N a m chống M ỹ
cứu nước. Lúc này trên biên g i ớ i đã có 28 cặp cửa khẩu (trong đó có 4 cứa
li
khẩu quốc tế, 10 cặp cửa khẩu quốc gia và 14 cặp cửa khẩu tiểu ngạch) . Nhà
1
nước Việt Nam thực hiện chính sách độc quyền ngoại thương, ngoại hối, cơ
quan quản lý xuất nhập khẩu ở khu vực biên giới gồm 4 thành phần: Thương
nghiệp (quản lý mậu dữch xuất nhập khẩu), Ngân hàng, Hải quan và Công an
vũ trang. Tháng 2/1979 chiến tranh biên giới phía bắc xảy ra, từ đó quan hệ
giao lưu giữa hai nước bữ gián đoạn. Đến tháng 11/1988 hai nước tiến hành
mở cửa lại biên giới và ngày 7/11/1991 hai nước chính thức bình thường hoa
quan hệ bắt đầu một thời kỳ phát triển mãnh mẽ trong quan hệ thương mại
giữa hai nước nói chung và trong hoạt động mậu dữch biên giới nói riêng. Sự
phát triển mới này là một tất yếu do những nguyên nhân chủ yếu sau đây :
1.2.1.1) Nguyên nhân khách quan
Có thể nói, xu hướng quốc tế hoa vàkhu vực hoa đang diễn ra trên tất
cả các lục đữa, sự hợp tác kinh tế trên thế giới hiện nay phát triển hơn bao giờ
hết. Hợp tác khu vực để liên kết kinh tế cùng phát triển và khu vực hoa là
nhữp cầu cần thiết để đi đến toàn cẩu hoa. Việt Nam-Trung Quốc nằm trong
khu vực ổn đữnh nhất và có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao nhất thế giới.
Quanh khu vực, nhiều tam giác tâng trưởng, một hình thức hợp tác kinh tế
khu vực mới ở Châu Á-Thái Bình Dương, đã hình thành tam giác như: tam
giác Singapo - Malaixia - Indonesia hay tam giác biển vàng nối Đài Loan,
Hàn Quốc với miền Đông Nam Trung Quốc. Nhiều vùng tâng trưởng tiểu
khu vực cũng bắt đầu hình thành như tiểu vùng sông MêKông (3 nước Đông
Dương, Thái Lan, Mianma, Trung Quốc), tiểu vùng sông Tumen (Trung
Quốc, Nga, Nhật, Mông cổ ...). Mối quan hệ Việt -Trung cũng không thể
tránh khỏi xu thế này.
Hơn nữa, do nhân dân hai bên vùng biên giới có mối quan hệ lâu đời
mật thiết, thậm chí là mối quan hệ họ hàng ruột thữt, nhiều khu vực có phong
tục, tập quán giống nhau. Khi có chiến tranh biên giới nổ ra các mối quan hệ
này cũng bữ gián đoạn, do đó nhân dân hai vùng biên luôn mong mở cửa biên
giới dể họ có thể qua lại thăm thân nhân.
Theo " Đổi mới quản lý nhà nước về hoạt động xuất nhập khẩu trên đữa bàn các tinh biên giới Việt NamTrung Quốc" / trang 86 ( Lương Đãng Ninh)
1
12
Một nguyên nhân nữa xuất phát từ lợi ích của việc mở cửa và thực hiện
các hoạt động mậu dịch biên giới. Khi mở cửa khu vực biên giới, hàng hoa từ
Trung Quốc sẽ sang Việt Nam và trước mắt giẹi quyết được tình trạng thiếu
thốn của nhân dân khu vực này. Hơn nữa, với hàng hoa có giá rẻ, hình thức
đẹp, mặc dù chất lượng chưa cao song lại phù hợp vói thu nhập và sức mua
không chỉ của cư dân biên giới mà cẹ cư dân nông thôn và thành thị có thu
nhập thấp. Mặt khác, khu vực biên giới mà tự cẹi thiện và nâng cao đời sống
thì ngân sách nhà nước sẽ bớt đi phần gánh nặng.
Hiện nay Việt Nam và Trung Quốc đều là thành viên của Diễn đàn hợp
tác kinh tế Châu Á-Thái Bình Dương APEC, đều có nghĩa vụ thực hiện các
cam kết trong chương trình hành động riêng và chương trình hành động tập
thể của các nước APEC nhằm xây dựng một khu vực Châu Á-Thái Bình
Dương tự do về thương mại và đẩu tư. Và như vậy, việc tự do lưu chuyển
hàng hoa giữa Việt Nam và Trung Quốc qua biên giới trên bộ là tất yếu
không thể thiếu nhằm thực hiện tự do hoa thương mại và đầu tư nội bộ khối
trong khoẹng thời gian không chậm hơn năm 2020.
1.2.1.2) Nguyên nhãn chủ quan
Về phía Trung Quốc, mậu dịch biên giới được coi là bước đi đầu tiên
mang tính chất mở đường cho chiến lược mở cửa ven biên giới đất liền của
Trung Quốc.
N ă m 1978, sau hội nghị Trung ương khoa l i của Đẹng Cộng s ả n
Trung Quốc, chính phủ Trung Quốc bắt đầu mở cửa từ từ từng khu vực hình
thành "thê mở cửa đối ngoại nhiều tầng nấc, ra mọi hướng, theo phương
châm mở cửa từ điểm tới tuyến, từ tuyến tới diện". Cụ thể là mở cửa toàn
phương diện, nhiều hình thức, nhiều tầng: từ đặc khu kinh tế đến thành phố
mở cửa ven biển- mở cửa nội địa và ven biên giới đất liền. Phương châm của
chiến lược mở cửa ven biên giới được xác định chung là: lấy mậu dịch biên
giới dẫn đường, coi hỗp tác kinh tế là trọng điểm, lấy khu vực lục địa làm chỗ
dựa, coi việc khai thác thị trường các nước xung quanh làm mục tiêu. V i ệ t
Nam giáp với 2 tỉnh Quẹng Tây và Vân Nam của Trung Quốc -2 tỉnh nằm
trong vành đai kinh tế "đại Tây Nam"của Trung Quốc bao gồm Tứ Xuyên,
Vân Nam, Quý Châu, Tây Tạng và Quẹng Tây. Trong đó Quẹng Tây được
13
xem là hành lang r a biển cho toàn bộ vùng Tây N a m
này. N h ư vậy, tăng
cường giao lưu k i n h tế với V i ệ t N a m không chỉ có ý nghĩa đối v ớ i sự phát
triển của bản thân 2 tỉnh trên m à còn phát h u y tác dụng đối v ớ i sự phát triển
của toàn vùng Tây N a m rộng lớn.
V ề phía V i ệ t Nam, Chính sách của Đ ả n g và N h à nước ta là kiên trì
thực hiện đưòng l ố i k i n h tế m ở và h ộ i nhập k i n h tế t h ế giới. V i ệ t N a m chủ
trương làm bạn v ớ i tất cả các nước trên cơ sở bình đẳng, tôn trửng chủ quyền
của nhau và hai bén cùng có lợi, vì vậy nếu quan hệ Việt -Trung vẫn căng thẳng
thì không thể thực hiện được chính sách đối ngoại của mình. M ở cửa biên giới
được coi là bước đi đáu tiên để tiến tới bình thường hoa quan hệ giữa hai nước.
Ngoài ra, để đảm bảo an ninh quốc phòng, vùng biên phải là k h u vực
ổn định về k i n h tế và chính trị. D o tình hình đòi h ỏ i V i ệ t N a m và Trung Quốc
phải m ở l ạ i các cửa khẩu biên g i ớ i để nhân dân vùng biên được tự do buôn
bán, trao đổi hàng hoa nhằm phục vụ n h u cầu tiêu dùng và của sản xuất, tạo
điệu k i ệ n nâng cao đời sống k i n h tế của các tỉnh biên g i ớ i , từ đó m ớ i có thể
ổn định đời sống.
Cuối cùng, m ở rộng giao lưu k i n h tế ở k h u vực biên g i ớ i là m ộ t cách
giúp nhân dân Trung Quốc hiểu rõ hơn về chính sách của Đ ả n g và N h à nước
ta là luôn m o n g m u ố n chung sống hoa bình và cùng nhau phát triển k i n h tế,
xoa bỏ những nghi n g ờ thù địch do quá k h ứ để lại, khắc phục và củng cố m ố i
quan hệ hữu nghị truyền thống vốn có của nhân dân 2 nước nói chung và
nhân dân 2 vùng biên g i ớ i nói riêng theo đúng phương châm:" láng giềng
hữu nghị, hợp tác toàn diện, ổ n định lâu dài, hướng t ớ i tương l a i ".
N h ư vậy, trong x u thế hợp tác phát triển, thực hiện tự do hoa thương m ạ i
giữa các nước trên thế giới, nhất là với quan hệ đặc biệt của hai nước láng
giềng hữu nghị giữa V i ệ t N a m và Trung Quốc, hoạt động xuất nhập khẩu hàng
hoa qua biên g i ớ i trên bộ giữa 2 nước được diễn ra như m ộ t tất yếu.
M ộ t điều cần nhấn mạnh là hiện nay, k i n h tế t h ế g i ớ i và mậu dịch toàn
cầu đang phát triển v ớ i tốc độ nhanh. Các cam kết đa phương và toàn cầu đã
và đang làm cho biên g i ớ i quốc gia về thương m ạ i và đầu tư dần đến không
tồn tại, các doanh nghiệp được tự chủ k i n h doanh và phát triển ở tất cả các
nước. N ế u không đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu giữa hai quốc gia láng
14
giềng V i ệ t -Trung, cả hai nước sẽ không t h ể dấp ứng được yêu cầu chung
của quá trình phát triển thương m ạ i và mậu dịch toàn cầu.
1.2.2) Những thuận lợi và khó khăn cơ bản của Việt Nam trong việc
phát triển thương mại hàng hoa qua biên giới trên bộ với Trung Quốc
1.2.2.1) Những thuận lợi cơ bản
Sau k h i bình thường hoa quan hệ giữa V i ệ t Nam-Trung Quốc, hoạt
động thương m ạ i hàng hoa trên thị trường k h u vừc biên g i ớ i hai nước đã đạt
được những kết quả đáng kể. Trong tương lai, hoạt động này sẽ còn phát triển
với tốc độ cao hơn nhiều so v ớ i hiện tại. Điều này có k h ả năng trở thành hiện
thừc do có được những thuận l ợ i cơ bản sau :
- Thứ nhất, chính phủ Việt Nam và Trung Quốc đều ủng hộ việc phát
triển thương mại hàng hoa qua các cửa khẩu biên giới:
Chính Phủ V i ệ t N a m đang chủ trương phát triển k i n h tế theo hướng m ở
cửa và hội nhập, do đó việc m ở cửa biên g i ớ i và phát triển thương m ạ i hàng
hoa trên thị trường k h u vừc biên giới với T r u n g Quốc sẽ ngày càng m ở rộng.
T ừ nhiều n ă m nay, Chính Phủ 2 nước đã ký rất nhiều các H i ệ p định về mậu
dịch biên giới và các hiệp định về các vấn đề có liên quan đến mậu dịch biên
giới để phát triển thương m ạ i hàng hoa trên k h u vừc thị trường này. Gần đây
nhất "Tuyên bố chung về hợp tác toàn diện trong t h ế kỷ m ớ i giữa Chính Phủ
nước cộng hoa nhân dân Trung Hoa và Chính Phủ nước cộng hoa xã h ộ i chủ
nghĩa V i ệ t Nam" sẽ là cơ sở vững chắc cho quan hệ hợp tác k i n h tế nói chung
và quan hệ thương m ạ i hàng hoa qua biên g i ớ i trên bộ giữa 2 nước nói riêng
được phát triển v ớ i tốc độ nhanh và ngày càng ổn định.
Đ ặ c biệt, trong chiến lược phát triển k i n h tế-xã h ộ i của V i ệ t N a m đến
năm 2010 và chiến lược xuất khẩu đến n ă m 2010, Đ ả n g ta c h ủ trương đẩy
mạnh phát triển hoạt động xuất nhập khẩu v ớ i các nước nói chung và v ớ i
Trung Quốc nói riêng. V ớ i những thuận l ợ i về t ừ nhiên và xã h ộ i của hai
nước, V i ệ t N a m
không thể không quan tâm đẩy mạnh xuất khẩu vào thị
trường đông dân nhất t h ế g i ớ i (1,2887 tỷ người n ă m 2003) và tốc độ tâng
trưởng k i n h t ế cao (bình quân giai đoạn 1991-2001 là 9.5%/năm), sức tiêu
thụ hàng hoa rất l ớ n như T r u n g Quốc.
15
- Xem thêm -