Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Phương thức biểu thị ý nghĩa cảm thán trong tiếng việt và tiếng khmer...

Tài liệu Phương thức biểu thị ý nghĩa cảm thán trong tiếng việt và tiếng khmer (tóm tắt)

.DOC
24
1021
103

Mô tả:

MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Phương thức biểu thị ý nghĩa cảm thán là cách thức bô cô lô ô tình cảm, cảm xúc của con người mô tô cách bô tô phát, là cơ sở quan trọng để tìm hiểu đời sống văn hóa, tình cảm của mỗi dân tộc. Viê ôt Nam có gần 1,3 triệu đồng bào Khmer sinh sống tâ ôp trung chủ yếu ở Đồng bằng sông Cửu Long và sử dụng tiếng Khmer trong giao tiếp hằng ngày. Xét vê nguồn gốc, tiếng Khmer thuộc ngữ hê ô Nam Á (Austroasiatic), được phân bố phần lớn ở Đông Nam Á lục địa, có quan hệ họ hàng không chỉ với nhánh Việt - Mường mà cả với nhánh Bahnar, sinh sống chủ yếu ở miên rừng núi Trường Sơn. Tiếng Khmer của người Khmer Nam Bộ có những nét đặc trưng độc đáo, thể hiện nhiêu điểm tương đồng và khác biệt vê ngôn ngữ, văn hóa với các dân tộc khác trong cô ông đồng dân tô ôc ở Viê ôt Nam.Việc nghiên cứu các phương thức biểu thị ý nghĩa cảm thán và các phương tiện biểu thị ý nghĩa cảm thán trong tiếng Viê ôt có so sánh với tiếng Khmer sẽ giúp chúng ta hiểu sâu hơn vê các đặc điểm tiếng Viê ôt và sự giao lưu tiếp xúc ngôn ngữ của hai dân tô ôc Viê ôt – Khmer. 2. Ý nghĩa của đề tài Kết quả nghiên cứu bổ sung thêm cứ liê ôu; gợi mở những hướng nghiên cứu ứng dụng sâu hơn trong tương lai. Có thể ứng dụng vào viê ôc biên soạn giáo trình dạy tiếng Viê ôt, tiếng Khmer; ứng dụng vào thực tế giảng dạy tiếng Viê ôt ở những khu vực song ngữ như đồng bằng sông Cửu Long và góp phần định hướng thực tế giao tiếp bằng văn bản hay bằng ngôn bản, mang lại hiê uô quả tạo hiê uô lực tại lời. 3. Mục đích nghiên cứu Luâ nô án nhằm tới các mục đích sau đây: (1) Xác định vị trí, chức năng của cảm thán trong câu, trong phát ngôn nhằm mô tả chúng mô ôt cách rõ ràng hơn trong tiếng Viê ôt vê mă tô cấu trúc, ngữ dụng. (2) Đối chiếu để xác định thêm những nét giống nhau, đă ôc điểm phổ quát của các ngôn ngữ , nhất là ngôn ngữ cùng loại hình như tiếng Viê ôt và tiếng Khmer . 4. Lịch sử vấn đề nghiên cứu Lâu nay khi nghiên cứu vê lớp từ ngữ biểu thị cảm xúc, giới nghiên cứu Viê ôt ngữ thường xuất phát từ góc nhìn của ngữ pháp học và có những cách gọi khác nhau đối với lớp từ ngữ này như cảm từ, thán từ, cảm thán từ, tán thán tư, cụm từ cảm thán, cảm thán ngữ, thán ngữ, câu cảm xúc, câu cảm thán. Xuất phát từ cấp đô ô từ, Trần Trọng Kim (1976) đã dùng thuâ tô ngữtán thán tư để mô tả tính chất cảm thán. Trong các công trình nghiên cứu ngữ pháp tiếng Viê ôt, chúng tôi thấy có những tên gọi khác nhau như cảm từ, từ cảm, thán từ, hoă ôc là cảm thán từ. Mă ôc dù có những cách gọi tên khác nhau nhưng vê bản chất thì hầu hết các tác giả đêu xem chúng là lớp từ dùng để biểu thị ý nghĩa cảm thán và có tính đô ôc lâ pô cao, chẳng hạn Phạm Hùng Viê ôt gọi lớp từ này là thán từ và cho rằng: “(…) dù có độc lập nằm trong câu hay tạo thành câu, thán từ cũng không có quan hệ với bất cứ thành phần nào trong câu”. Xuất phát từ cấp đô ô nghiên cứu ngữ đoạn, Lưu Vân Lăng (1994) đã gọi những đơn vị như: Úi cha! Ối giời ơi!.... là những thán ngữ, Diê ôp Quang Ban lại gọi là quán ngữ cảm thán. Ở cấp đô ô phức tạp hơn, nhiêu tác giả còn đê câ ôp đếncâu cảm thán như Lê Văn Lý (1968), Hoàng Trọng Phiến (1980), Cao Xuân Hạo (1991), Bùi Mạnh Hùng (2003), Nguyễn Thiê nô Giáp (2010), hay câu cảm xúc như Nguyễn Kim Thản (1981), Diê ôp Quang Ban 1 (2004). Mở rô nô g khái niê m ô câu cảm thán, nhiêu tác giả như Cao Xuân Hạo (2006), Nguyễn Kim Thản (1981) còn chú ý mô ôt số hình thức ngôn ngữ khác dùng để biểu thị cảm thán như cách dùng câu hỏi để bày tỏ cảm xúc hoă ôc dùng hình thức phủ định đă ôc biê ôt, dùng tình thái từ. Cao Xuân Hạo (1991) đã nhắc đến đă cô điểm chức năng của thán từ như là mô tô “từ – câu”. Nguyễn Kim Thản (1981), Bùi Mạnh Hùng (2003), Diê ôp Quang Ban (2004) cũng đã đê câ ôp đến từ ngữ đánh dấu trong câu cảm thán. Bùi Mạnh Hùng lại chú ý đến dấu hiê uô hình thức ngữ pháp (cái được gọi là thức (mood) trong các ngôn ngữ biến hình) có chức năng giúp cho viê cô nhâ nô diê nô các loại câu theo mục đích phát ngôn. Gần đây, Nguyễn Thị Hồng Ngọc (2003) áp dụng lý thuyết hành vi ngôn ngữ nghiên cứu một số kiểu câu cảm thán. Các công trình nghiên cứu ngữ pháp của các tác giả ngoài nước cũng nói đến cảm thán, chẳng hạn, R.L.Taylor (1994) trong Adolescent Peer group language, in The E. of L&L, V.1 chú ý từ cảm thán (Exclamations), còn J.R.Payne (1994) trong Nouns Noun Phrases, in The E of L.&L, V.5, đưa ra khái niê ôm định tố cảm thán (Exclamatory Determiners), và R.D. Huddleston (1994) trong Sentence Types and clause Subordination, In the E of L&L, Asher (Editor in Chief) lại nói vê biểu thức cảm thán (Exclamatives). Vấn đê cảm thán trong tiếng Khmer đã được nhắc đến trong sách ngữ pháp của tác giả គគគ គគគគគ [kʊəŋ sok heeŋ] (2012), Ngữ pháp Khmer “គគគ គគគគគគគ គគគគ” [veiyyiekɑɑ kmae] (dành cho học sinh phổ thông, theo chương trình cải cách giáo dục), sách Ngữ pháp Khmer “គគគ គគគគគគគ គគគគ” [veiyyiekɑɑ kmae] của tác giả គគ គ-គគ គ [cʰun lih] (1990). Có thể nói, cho đến nay chưa có công trình nào đi vào khảo sát thực tế và trình bày kết quả một cách toàn diện, hệ thống, cũng như chưa có công trình so sánh phương thức biểu thị ý nghĩa cảm thán trong tiếng Viê ôt và tiếng Khmer. 5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luâ nô án là các cách thức, phương pháp có tính chất phổ quát để thể hiện các ý nghĩa cảm thán, như sự ngạc nhiên, sự vui mừng, thích thú; sự phủ nhận, từ chối; sự đe doạ, trách móc, v.v. thể hiê nô trong tiếng Viê tô ở các tỉnh thuô cô Nam Bô ô (không đối chiếu các phương ngữ với nhau) qua cách nói năng giao tiếp của người Viê ôt, hay trong tác phẩm văn học, các tác phẩm phim truyê ôn, kịch nói và trong tiếng Khmer ở đồng bằng sông Cửu Long. 6. Phương pháp nghiên cứu và nguồn tư liê u ê Phương pháp miêu tả được dùng để vạch ra các phương thức biểu thị ý nghĩa cảm thán cơ bản của tiếng Viê ôt và tiếng Khmer và các đặc điểm cơ bản của các phương thức đó (như vai trò, ý nghĩa, mức độ phổ biến của các phương thức, các tiểu loại …). Các thủ pháp được dùng trong phương pháp miêu tả là phân tích, phân loại, thống kê và so sánh. CHƯƠNG I MÔêT SỐ VẤN ĐỀ CƠ SỞ LÝ LUÂêN 1.1. Khái quát về hành vi ngôn ngữ John L. Austin (1955) là người chỉ ra hành vi tạo lời là hành vi sử dụng các yếu tố ngôn ngữ như ngữ âm, từ vựng, các kiểu kết hợp các từ thành câu và thể hiện chúng theo một ngữ điệu nhất định phù hợp với mục đích nói; hành vi tại lời là những hành vi mà hành động của chúng được thực hiện ngay khi nói ra; hành vi mượn lời là hành vi mượn phương tiện ngôn ngữ hay nói đúng hơn là mượn các phát ngôn để gây ra một hiệu quả ngoài ngôn ngữ. Trong đó, các hành vi tại lời đòi hỏi nhiêu điêu kiê ôn để nó được thực hiê nô bao gồm: 2 điêu kiện chuẩn bị, điêu kiện chân thành, điêu kiê ôn căn bản và điêu kiê nô nô ôi dung mê nô h đê. Do hành vi ngôn ngữ không lê ô thuô ôc vào biểu thức ngôn ngữ và phải luôn dựa vào nội dung mệnh đê, đích tại lời (điêu kiện căn bản), tâm lý được thể hiện (điêu kiện chân thành) và hướng khớp ghép giữa lời với hiện thực để xác định mục đích của người nói, vì vâ ôy viê ôc phân loại hành vi tại lời có vai trò quan trọng trong lý thuyết hành vi ngôn ngữ; nó giúp mô tả rõ hơn đă ôc điểm của các hành vi ngôn ngữ cũng như giúp cho viê ôc sử dụng các hành vi ngôn ngữ hiê uô quả hơn. Từ cơ sở này, Searle đã phân hành vi ngôn ngữ thành 5 nhóm: nhóm biểu hiện, nhóm cầu khiến, nhóm hứa hẹn, nhóm bày tỏ và nhóm tuyên bố. Hành vi cảm thán cũng là mô ôt hành đô ông ngôn ngữ nên nó đáp ứng tất cả các tiêu chí của Searle vê đích tại lời (điêu kiện căn bản), tâm lý được thể hiện (điêu kiện chân thành) và hướng khớp ghép. Hành đô nô g bộc lộ trạng thái cảm xúc có mê nô h đê hay không đáp ứng vê tiêu chí mê nô h đê (đối với câu cảm thán không có nô ôi dung) thì vẫn có thể quy nó vào hành vi tại lời, thuô ôc nhóm bày tỏ. 1.2. Cơ sở ngữ nghĩa phân tích cú pháp và ý nghĩa cảm thán Với mong muốn xem xét hành vi cảm thán trên bình diê ôn ngữ nghĩa thông qua các phương thức biểu thị, luâ nô án sẽ tiếp câ nô và giải quyết vấn đê theo hướng khảo sát ngữ nghĩa của các đơn vị cảm thán trong khi hành chức, đây cũng chính là nên tảng cho viê ôc phân tích cú pháp. Vì mô ôt yếu tố ngôn ngữ, mô ôt biểu thức ngôn ngữ hay mô ôt câu không phải chỉ có mô ôt nghĩa và nghĩa lại là mô ôt vấn đê hết sức trừu tượng và phức tạp nên viê ôc xác định nghĩa của các yếu tố ngôn ngữ hay nghĩa của câu rõ ràng là mô ôt viê ôc làm không đơn giản. Do vâ ôy, để bóc tách được nghĩa của các yếu tố ngôn ngữ hay bóc tách các lớp nghĩa trong mô ôt câu và khái quát lên được thành các phương thức biểu hiê nô nghĩa thì nhất thiết phải xây dựng cơ sở lý thuyết bao gồm các khái niê m ô cơ bản vê nghĩa, các loại nghĩa liên quan, làm nên tảng cho viê ôc nghiên cứu. Cùng với những quan niê m ô khác nhau vê nghĩa, mô tô số lý thuyết như: thuyết quy chiếu, thuyết ý niê ôm, thuyết nghĩa – là– cách – dùng; thuyết thẩm định; thuyết điêu kiê nô chân trị được cho là những câu trả lời cho câu hỏi Nghĩa là gì?, có các công trình nghiên cứu vê nghĩa với hê ô thống các thuâ ôt ngữ, khái niê ôm và sự phân loại phức tạp; trong đó, nổi bâ tô lên là sự phân biê ôt giữanghĩa nô ôi dung mênh ô đề (propositional meaning) và nghĩa phi nô ôi dung mênh ô đề (non – propositional meaning), còn gọi là nghĩa miêu tả (descriptive meaning) và phi nghĩa miêu tả (non – descriptive meaning); giữa nghĩa của câu (sentence – meaning) và nghĩa của phát ngôn (utterance – meaning). Đê câ ôp đến ý nghĩa cảm thán, chúng tôi thấy cần thiết phải phân biê ôt nghĩa miêu ta và nghĩa phi miêu ta trong sự đối lâ ôp giữa nghĩa nôiô dung mênh ô đề (propositional meaning) và nghĩa phi nô ôi dung mênh ô đề (non – propositional meaning). Nhiêu tác giả cho rằng nghĩa miêu tả – còn được gọi là nghĩa nô ôi dung mê ônh đê/ nghĩa biểu hiê ôn – được xác lâ pô khi câu biểu thị mô ôt nô ôi dung mê ônh đê, có thể dựa vào logic xác định tính đúng sai của mê nô h đê mà câu nêu lên và nó được khái quát hoá trong khuôn khổ của ngữ pháp cách (Case Grammar). Đối lâ pô với nghĩa miêu tả, nghĩa phi miêu tả (cũng được gọi là phi nô ôi dung mê nô h đê) còn phức tạp hơn, bao gồm các thành tố biểu lô ô (expessive) hay nghĩa tác đô nô g, nghĩa thái đô ô, nghĩa biểu cảm mà chính sự bao gồm các thành tố biểu lô ô (expessive) kể trên lại chính là nghĩa tình thái. 3 Ý nghĩa cảm thán thuô ôc phạm trù tình thái, bởi vì ý nghĩa cảm thán là phần nghĩa đô ôc lâ pô với biểu thức ngôn ngữ và ngôn từ. Ý nghĩa cảm thán không phải được miêu tả bằng biểu thức, ngôn từ của câu mà nó được khái quát lên bằng cách thức sử dụng các biểu thức, ngôn từ, các câu như thế nào để tạo thành mô tô câu nói có khả năng bô cô lô ô tình cảm, cảm xúc. Mă ôt khác, theo ngữ dụng học, nói là hành đô nô g bằng ngôn ngữ và hành đô nô g cảm thán là mô tô hành vi tại lời, có ý nghĩa chính là hành vi tại lời đó. Ý nghĩa cảm thán là nghĩa phổ quát trong mọi ngôn ngữ, nó chỉ trạng thái tâm lý, cảm xúc, bởi tất cả các dân tô ôc trên thế giới, bất kể chủng tô cô , màu da, văn hóa, tín ngưỡng, tôn giáo đêu có những cung bâ cô tình cảm và cảm xúc giống nhau như: yêu, ghét, buồn, vui, giâ ôn, trách,... Tóm lại, ý nghĩa cảm thán có đă ôc điểm: (1) Ý nghĩa cảm thán chỉ trạng thái tâm lý cảm xúc; (2) Ý nghĩa cảm thán thuô ôc phạm trù tình thái của câu; (3) Ý nghĩa cảm thán chính là thể hiê nô mô ôt hành đô nô g cảm thán. 1.3. Phương tiê ên biểu thị nghĩa ý nghĩa cảm thán 1.3.1. Phương tiê ên biểu thị nghĩa ý nghĩa cảm thán Phương tiê nô cảm thán theo nghĩa hẹp là phương tiê nô từ vựng, hê ô thống từ ngữ cảm thán chính danh, có thể tự lâ ôp thành câu. Loại phương tiê nô thứ hai là phương tiê ôn cú pháp, là câu cảm thán chính danh mà bản thân nó tự khái quát lên được mô ôt số phương thức nhất định. Ngoài ra, còn các phương tiê nô cú pháp khác nhỏ hơn câu như các yếu tố đánh dấu cảm thán và ngữ đoạn cảm thán; hoă ôc lớn hơn câu như diễn ngôn cảm thán cùng với chúng là phương thức đi kèm nhằm thực hiê nô chức năng cảm thán. Theo hai cách hiểu vê phương tiê ôn cảm thán như trên thì sẽ có ba loại phương tiê ôn biểu thị ý nghĩa cảm thán cơ bản như sau: + Phương tiê nô từ vựng: bao gồm từ ngữ cảm thán + Phương tiê nô cú pháp: bao gồm các yếu tố đánh dấu cảm thán (còn gọi là dấu hiê uô cảm thán), ngữ đoạn cảm thán, câu cảm thán và diễn ngôn cảm thán. + Phương tiê nô ngữ âm: trọng âm, ngữ điê ôu, giọng điê ôu, … Sự khái quát vê các phương tiê nô cảm thán như trên chỉ là vê mă tô lý thuyết, cần được mô tả, bổ sung thêm cho phù hợp với thực tế đa dạng của ngôn ngữ. 1.3.2. Dấu hiê êu cảm thán Vì cảm thán là một loại hoạt động bằng phát ngôn nên phương thức biểu thị ý nghĩa cảm thán (gọi tắt là phương thức cảm thán) chính là các yếu tố tạo nên hành đô nô g phát ngôn đó. Các yếu tố này không thể tách rời với hoàn cảnh giao tiếp nhất định và phải được nghiên cứu trên quan điểm của ngữ dụng học. Ở bình diê ôn ngữ dụng học, chúng ta có thể gọi các yếu tố này là dấu hiê ôu của hành đô nô g cảm thán, gọi chung là dấu hiê ôu cảm thán. Nếu không có dấu hiê uô của hành đô ông cảm thán (dấu hiê uô cảm thán) thì người tiếp nhâ nô không nhâ nô diê ôn được hành đô nô g cảm thán và câu không có ý nghĩa cảm thán.Các dấu hiê uô cảm thán này vừa là dấu hiê ôu đánh dấu hành đô ông cảm thán vừa là yếu tố thể hiê ôn các đă ôc điểm vê giao tiếp, vê văn hóa, vê tình cảm, cảm xúc phong phú và phức tạp của người nói/viết mà dân tô ôc nào cũng có. Phân loại dấu hiê uô cảm thán cần dựa trên 3 nguyên lý cơ bản của ngữ dụng. Ba nguyên lý cơ bản đó bao gồm: nguyên lý tín hiệu (trực tiếp/ gián tiếp); nguyên lý cấu tạo (tầng bậc); nguyên lý kết hợp nghĩa (bổ sung, tăng cường ngữ nghĩa). 4 Trên lý thuyết, có thể phân dấu hiê ôu cảm thán thành ba loại lớn là: dấu hiê uô làyếu tố chỉ sư vâ ôt; dấu hiê ôu là yếu tố chỉ sư tình; dấu hiê uô là yếu tố tình thái và hành đô ông lời nói. (i) Dấu hiê ôu là yếu tố chỉ sự vâ ôt:là các từ ngữ chỉ sự vâ ôt được dùng để tạo lời cảm thán. Nó có thể có các kiểu nghĩa như: nghĩa đen (nghĩa trực tiếp); nghĩa bóng (nghĩa biểu trưng) và có thể có kèm theo sắc thái tình cảm hoă ôc không. Thí dụ: Sao anh tàn nhẫn thế? (ii) Dấu hiê uô là yếu tố chỉ sự tình: là những yếu tố nêu lên sự viê ôc, hành đô ông, trạng thái, tính chất của sự vâ ôt hiê ôn tượng trong câu. Thí dụ:Chết bà rồi! (iii) Dấu hiê uô là yếu tố tình thái và hành đô nô g lời nói: là dấu hiê uô giúp người nghe/ đọc nhâ nô biết người nói/ viết đang bô ôc lô ô cảm xúc mạnh. Thí dụ:Phải nói là quá đẹp các bác ạ! Dựa vào đă ôc điểm ngôn ngữ và văn hóa, chúng ta cũng có thể phân chia dấu hiê uô cảm thán thành các loại sau đây: - Dấu hiê ôu tự lập/ dấu hiê uô không tự lâ ôp; - Dấu hiê ôu có nghĩa đen (trực tiếp)/ dấu hiê ôu có nghĩa biểu trưng; - Dấu hiê ôu chính / dấu hiê ôu bổ sung. 1.4. Phương thức biểu thị ý nghĩa cảm thán Phương thức (mode) biểu thị ý nghĩa cảm thán là cách thức sử dụng các yếu tố có giá trị cảm thán tạo nên phát ngôn cảm thán hay diễn ngôn cảm thán. Phương tiê nô cảm thán là công cụ để hiê ôn thực hóa phương thức biểu thị ý nghĩa cảm thán. Từ trước đến nay khi nghiên cứu ngôn ngữ chúng ta thường chỉ dừng lại ở sự mã hóa các từ cảm thán và câu cảm thán. Thực chất, trong khi để thực hiê nô được chức năng bô ôc lô ô tình cảm, cảm xúc mô ôt cách trực tiếp, ngoài từ cảm thán, câu cảm thán, ngôn ngữ còn những yêu tố khác được mã hóa để hành chức. Phương thức biểu thị ý nghĩa cảm thán có 3 loại: phương thức dùng các phương tiê ôn từ vựng (gọi tắt là phương thức từ vựng), phương thức dùng các phương tiê ôn ngữ pháp (còn gọi là phương thức ngữ pháp) và phương thức dùng các phương tiê ôn ngữ âm (hay phương thức ngữ âm). Phương thức từ vựng bao gồm: (1) Phương thức dùng từ cảm thán; (2) Phương thức dùng trạng từ, tính từ tình thái hay tiểu từ chỉ thang đô ô; (3) Phương thức dùng các vị từ chỉ thái đô ô mê nô h đê trong cấu trúc chỉ thái đô ô mê ônh đê:tôi e rằng, tôi sợ rằng, tôi nghĩ rằng,…; (4) Phương thức dùng các quán ngữ tình thái: ai bảo, nói gì thì nói, ngó bô ô, thảo nào, tô ôi gì, đằng thằng ra, kể ra, làm như thể,…; (5) Phương thức dùng các vị từ đánh giá và ngữ đoạn có tính đánh giá: may (là), may mô ôt cái (là), đáng buồn (là), đáng mừng (là), đáng tiếc (là), … Phương thức ngữ pháp bao gồm: (1) Phương thức dùng câu cảm thán; (2) Phương thức kết hợp các quán ngữ tình thái với nhau; (3) Phương thức kết hợp quán ngữ tình thái với tiểu từ tình thái cuối câu; (4) Phương thức kết hợp tiểu từ tình thái với đô nô g từ ngôn hành; (5) Phương thức kết hợp tiểu từ tình thái với vị từ tình thái; (6) Phương thức kết hợp tiểu từ tình thái cuối câu với nhau. 1.5. Vấn đề phổ niê êm và tiếp xúc ngôn ngữ qua cảm thán 1.5.1. Vấn đề phổ niê êm ngôn ngữ và nghiên cứu cảm thán Như đã nêu ở trên, đê tài này góp phần làm rõ thêm vai trò, chức năng của từ, ngữ đoạn cảm thán và các phương tiê ôn, phương thức biểu thị ý nghĩa cảm thán, diễn ngôn cảm 5 thán trong hoạt đô nô g giao tiếp ngôn ngữ. Kết quả nghiên cứu cũng góp phần chứng minh cảm thán là mô tô phổ niê ôm ngôn ngữ. Ngôn ngữ học, ngoài so sánh loại hình, phân chia loại hình ngôn ngữ, nó còn có nhiê m ô vụ so sánh ngôn ngữ để rút ra những cái chung nhất, có tính quy luật đối với ngôn ngữ loài người, gọi là các phổ niệm ngôn ngữ học. Từ đó, những phổ niệm ở cấp độ khác nhau của ngôn ngữ, những phổ niệm có tính chất phổ thông nhất, những phổ niệm hết sức chi tiết, "phổ niệm bộ phận", "phổ niệm ngầm" sẽ được khẳng định thêm. 1.5.2. Vấn đề về tiếp xúc ngôn ngữ và nghiên cứu cảm thán Tiếp xúc ngôn ngữ là hiê ôn tượng các ngôn ngữ cùng tồn tại trong mô ôt cô ông đồng với các thành viên sử dụng chúng trong giao tiếp và do đó giữa chúng có ảnh hưởng lẫn nhau. Các ngôn ngữ trong vùng dân tô ôc thiểu số ở Viê ôt Nam, bao gồm cả dân tô ôc Khmer ở đồng bằng sông Cửu Long đã và đang diễn ra sự tiếp xúc ngôn ngữ và văn hóa tạo nên hiê ôn tượng song ngữ Viê ôt – Khmer. Công trình này cũng chỉ điểm qua vê tiếp xúc ngôn ngữ nhằm giải thích rõ thêm khả năng có thể suy ra từ những điểm tương đồng trong quá trình tìm cái chung mang tính quy luâ tô giữa các ngôn ngữ. CHƯƠNG II TỪ NGỮ CẢM THÁN TRONG TIẾNG VIÊêT VÀ TIẾNG KHMER 2.1. Khái lược về từ ngữ cảm thán Từ ngữ cảm thán chính là phương tiê ôn biểu thị ý nghĩa cảm thán mà cùng với nó thì chúng ta có phương thức từ vựng và phương thức ngữ điê uô để biểu thị ý nghĩa cảm thán. Từ ngữ cảm thán có trong hầu hết các ngôn ngữ và giữ vai trò rất quan trọng. Nhờ số lượng từ ngữ cảm thán này mà người nói/ viết có cái mã chung trong viê ôc tạo lâ ôp và tiếp nhâ nô phát ngôn cảm thán. 2.2. Đặc điểm cấu tạo của từ ngữ cảm thán Đơn vị từ vựng đảm nhiệm được chức năng cảm thán nói chung có thể là một từ, có thể là tổ hợp trên từ (ngữ đoạn) biểu thị ý nghĩa cảm thán. Tổ hợp cảm thán lớn hơn từ thường có hai dạng: kết hợp cố định và kết hợp lâm thời. Những kết hợp cố định có kết cấu chặt chẽ, bên vững, được dùng như một đơn vị có sẵn và thường được đưa vào từ điển, gọi là từ ngữ cảm thán. Chúng thường là những đơn vị cảm thán được tạo nên bởi các từ cảm thán chính danh, có nguồn gốc là tiếng kêu la gần giống như tiếng la tự nhiên. Mô ôt số từ có nguồn gốc từ tiếng gọi như trời ơi! ông bà ông vải ơi! hay có nguồn gốc là thực từ như chết rồi! chết nỗi!... 2.3. Vị trí của từ ngữ cảm thán trong câu Từ ngữ cảm thán trong nhiêu ngôn ngữ có thể nằm ở nhiêu vị trí trong câu nhưng cũng có thể chỉ nằm ở một vị trí nhất định. Vị trí ưu tiên nhất của từ ngữ cảm thán là nằm ở đầu câu, trước ngữ đoạn thể hiện mệnh đê, vì vị trí này thích hợp với chức năng dẫn xuất, chức năng liên kết hai thành phần hoă ôc là hai câu trước và sau nó. Ngoài các trường hợp mang tính phổ niê m ô nêu trên, tiếng Viê ôt và tiếng Khmer còn có trường hợp từ ngữ cảm thán xen vào giữa các thành phần câu, nhưng tiếng Viê ôt có sự phân tách từ ngữ cảm thán với các thành phần còn lại bằng dấu phẩy (,) còn tiếng Khmer thì không có. 6 2.4. Chức năng ngữ pháp của từ ngữ cảm thán Từ ngữ cảm thán trong nhiêu ngôn ngữ có hai chức năng chính vê mặt ngữ pháp là chức năng liên kết câu và chức năng phân tách ngữ đoạn, câu. 2.5. Các loại từ ngữ cảm thán Cho đến nay sự phân loại từ ngữ cảm thán chính danh dựa vào nguồn gốc có thể được xem là cơ bản nhất. Dựa vào nguồn gốc, có thể phân từ ngữ cảm thán chính danh thành các loại sau đây: + Từ ngữ cảm thán có nguồn gốc là tiếng kêu la: a ha, ôi, ái, ái chà, chao, chao ôi, than ôi, vâng, dạ, này, .. tự chúng có thể làm thành mô ôt câu trọn vẹn. + Từ ngữ cảm thán có nguồn gốc là tiếng gọi: Theo tác giả Nguyễn Thiê nô Giáp, các tín hiê uô của những lời gọi đáp như ạ, vâng, dạ, này,…còn là thán [29, tr.154]. Nó không chỉ có chức năng xác lâ pô liên lạc giữa người nói và người nghe mà còn có chức năng biểu thị cảm xúc. Thí dụ: Này, anh có nghe tôi nói không?. Gọi để cảm thán có đối tượng than gọi là những từ ngữ chỉ lực lượng siêu nhiên như: trời, trời đất, thần thánh, phật, v.v…, hoă ôc những từ ngữ chỉ thân tộc thuộc thế hệ bê trên như: cha, mẹ, bà mẹ, v.v..., hoă ôc những từ chỉ trạng thái tâm lí: vui, buồn, đau, khổ ,v.v...Yếu tố hô gọi có thể được chia thành nhiêu loại cụ thể như loại yếu tố ơi, hỡi hay loại yếu tố à/ạ, loại chứa yếu tố ơi là, loại chứa yếu tố hỡi. + Từ ngữ cảm thán có nguồn gốc là tiếng chửi: Chửi rủa là thốt ra những lời cay độc nhằm xúc phạm, làm nhục đối tượng, cầu mong cho đối tượng gặp phải những điêu xui xẻo. Thí dụ: Mẹ! Nấu nướng kiểu gì ăn không được. + Từ ngữ cảm thán là quán ngữ: Các cụm từ này được dùng lâu dần trở thành cụm từ cố định, biểu thị thái đô ô, cách đánh giá của người nói đối với sự viê ôc trong câu hoă ôc đối với người nghe (Quá trời à!, Hú hồn hú vía!) Trong ngôn ngữ của bất kỳ dân tô ôc nào trên thế giới cũng đêu có những tiếng kêu la có biểu tượng ngữ âm chỉ có nguyên âm được dùng để cảm thán, hoă ôc biểu tượng ngữ âm có nguyên âm và bán nguyên âm cuối, hoă ôc các phụ âm đầu [h], [d], [x] làm âm mở đầu và bán nguyên âm cuối [i], âm vang mũi [m] làm âm kết thúc âm tiết trong những biểu tượng ngữ âm là âm tiết hơi mở được dùng để cảm thán. Không dừng lại ở những tiếng kêu la đầy màu sắc ngữ âm, sự cảm thán của con người phát triển theo sự phát triển của xã hô ôi cả vê hình thức biểu thị lẫn sắc thái ý nghĩa. Nó được thể hiê ôn ngày càng tinh vi sắc sảo hơn bằng nhiêu cách thể hiê nô khác cụ thể hơn như: ban đầu là tiếng gọi, dần vê sau con người sử dụng cả những tiếng chửi khi thực sự bức xúc cần bày tỏ, bức xúc không thể kiêm chế sự cảm thán và nhiêu cách thức cảm thán lâm thời khác. Khi thể hiê ôn tình cảm, cảm xúc bằng cách gọi, con người có sự lựa chọn đối tượng gọi và từ gọi do ảnh hưởng thói quen của cô ông đồng dân tô ôc và văn hóa. Từ ngữ cảm thán trong tiếng Viê ôt và tiếng Khmer có nhiêu điểm tương đồng, có thể khái quát thành 4 mô hình ngữ âm và 11 mô hình từ ngữ cam thán. Như vâ ôy, ngôn ngữ với cái bản chất tinh túy của mình mô ôt lần nữa được chứng minh bằng những từ ngữ cảm thán và quán ngữ cảm thán trong mọi ngôn ngữ. CHƯƠNG III CÂU CẢM THÁN TRONG TIẾNG VIÊêT VÀ TIẾNG KHMER 3.1. Dấu hiê êu cảm thán 7 Dấu hiê ôu cảm thán là những yếu tố giúp người sử dụng ngôn ngữ nhâ nô diê ôn được ý nghĩa cảm thán trong câu cảm thán, đó chính là những hình thức vừa là phương tiê nô biểu thị ý nghĩa cảm thán vừa là phương tiê nô đánh dấu cảm thán. Tiếng Việt và tiếng Khmer đêu có những phương tiện là từ ngữ cảm thán, những phương tiện là định tố cảm thán mà cả hai phương tiện này đêu là dấu hiệu đánh dấu cảm thán. Ngoài ra, trong thực tế các ngôn ngữ còn có một hiện tượng phổ biến là cùng một dấu hiệu đánh dấu có thể biểu thị hơn một hành động ngôn ngữ, cùng một hành động ngôn ngữ có thể được đánh dấu bằng nhiêu dấu hiệu. Nếu như trong ngôn ngữ mỗi dấu hiệu cảm thán có thể biểu thị cho một hay nhiêu hành động cảm thán, ý nghĩa cảm thán thì cũng là điêu hiển nhiên. Ứng dụng ngữ nghĩa phân tích cú pháp và nhất là ngữ dụng trong phân tích các ngữ liệu ngôn ngữ, có thể chứng minh rằng có những dấu hiệu đánh dấu cảm thán là hình thức ngữ pháp của các kiểu câu theo mục đích phát ngôn, gọi là dấu hiệu ngôn hành ngữ pháp, có những dấu hiệu là những hàm ý cảm thán của các kiểu câu mà nó dựa vào nghĩa tình thái, có từ các yếu tố tình thái trong câu, gọi là dấu hiệu ngôn hành; và cuối cùng có những dấu hiệu là những hàm ý cảm thán của các kiểu câu mà nó dựa vào ngữ nghĩa của câu, gọi là dấu hiệu ngữ nghĩa. Dựa vào các tiêu chí ngữ pháp, ngữ nghĩa, ngữ dụng, có thể phân dấu hiê uô cảm thán thành 3 loại: (1) dấu hiê ôu ngôn hành ngữ pháp, ký hiê uô là X; (2) dấu hiê uô tình thái, ký hiê uô là Y; và (3) dấu hiê ôu ngữ nghĩa, ký hiê uô là Z. Ba loại dấu hiê ôu kể trên đêu được thể hiê ôn rất rõ trong tiếng Viê ôt và tiếng Khmer, chúng có những đă ôc điểm cụ thể như sau: 3.1.1. Dấu hiê êu ngôn hành ngữ pháp – yếu tố kêu la (ký hiê êu là X) Dấu hiê uô ngôn hành ngữ pháp X là dấu hiê ôu ngữ pháp để nhâ nô diê ôn được hành đô ông cảm thán trong phát ngôn. Dấu hiê uô ngôn hành ngữ pháp gồm có 4 loại: dấu hiê ôu là yếu tố kêu la X1, dấu hiê ôu là yếu tố kêu gọi X2, dấu hiê uô là yếu tố hỏi X3, dấu hiê ôu là yếu tố là cầu khiến X4. Trong đó, X1- kêu la để cảm thán, X2- gọi để cảm thán là phương thức dùng từ để biểu thị ý nghĩa cảm thán. Hai loại dấu hiê ôu này đã được chúng tôi tâ ôp trung giải quyết ở chương II. Do đó, ở chương III này chúng tôi chỉ trình bày X3- hỏi để cảm thán và X4- cầu khiến để cảm thán và đi vào so sánh giữa tiếng Viê ôt và tiếng Khmer. Trong ba loại dấu hiê ôu, dấu hiê uô ngữ pháp là yếu tố quyết định, còn yếu tố tình thái hoặc ngữ nghĩa – từ vựng là yếu tố thứ cấp, nó thường kết hợp với yếu tố khác hoặc nó chịu sự chi phối của tình huống giao tiếp thì mới có tác dụng đánh dấu (trừ một số yếu tố đặc biệt). Như vậy câu cảm thán (câu ngôn hành cảm thán) có các yếu tố dấu hiê ôu như sau: - Yếu tố ngôn hành ngữ pháp trực tiếp cảm thán: từ ngữ cảm thán (tiếng kêu la). - Yếu tố ngôn hành ngữ pháp gián tiếp cảm thán: gọi cảm thán, hỏi cảm thán, cầu khiến cảm thán (không kể những loại câu mô tả cảm xúc, mô tả sự việc để cảm thán). 3.1.1.1 Dấu hiê êu kêu la để cảm thán, ký hiê êu là X1 Tiếng kêu la có thể tự làm thành một đơn vị của lời nói, là một từ cảm thán và cũng đồng thời là mô ôt câu cảm thán (còn gọi là từ - câu). Khi là câu cảm thán thì câu loại này không nêu lên một sự việc, không có cấu trúc mệnh đê. Dấu hiê ôu là tiếng kêu la để cảm thán có thể chia thành ba loại: (i) Dấu hiê ôu là biểu tượng ngữ âm có mô ôt âm tiết, ký hiê ôu là X1a, biểu thức (1), {Tiếng đơn âm + (C-V)}/{X1a (+ C-V)} (1) 8 (ii) Dấu hiê ôu là biểu tượng ngữ âm có hai âm tiết lăp, ô ký hiê ôu là X1b, biểu thức (2), {Hai âm tiết lă êp + (C-V/V)}/{X1b (+ C-V/V)} (2) (iii) Dấu hiê uô là biểu tượng ngữ âm có hai âm tiết ghép, ký hiê uô là X1c, biểu thức (3), {Hai âm tiết ghép + (C-V/V)}/{X1c (+ C-V/V)} (3) 3.1.1.2. Dấu hiê êu là yếu tố gọi và biểu thức gọi để cảm thán, ký hiê êu là X2 Dấu hiê uô này bao gồm yếu tố là từ gọi và đối tượng gọi. Đối tượng gọi là những từ ngữ có nghĩa biểu trưng (gây cảm xúc), được xếp vào loại dấu hiệu ngữ nghĩa Z. Cấu trúc của câu gọi được khái quát thành các biểu thức (4), (5), (6), (7), (8), (9) (iv) Dấu hiê uô là yếu tố chỉ đối tượng gọi, ký hiê ôu là X2a: {X2a (+X2b)} (4) (v) Dấu hiê ôu là yếu tố gọi, ký hiê uô là X2b: {Này/nè/ê/kìa (+ C-V)}/{X2b (+ C-V)} (5) {Yếu tố gọi+ Đối tượng gọi (Danh từ)}/ {X2b+ X2a} (6) {Đối tượng gọi (DT)+Đối tượng gọi (DT)+Yếu tố gọi}/X2a+X2a +X2b} (7) {Đối tượng gọi + ơi là + Đối tượng gọi}/ X2a +X2b +X2a} (8) {Hỡi + Đối tượng gọi+ ơi là + Đối tượng gọi}/{X2b + X2a+X2b +X2a} (9) 3.1.1.3. Dấu hiê u ê yếu tố hỏi và biểu thức hỏi để cảm thán, ký hiê u ê là X3 Trong nội bộ ngôn ngữ, biểu thức câu hỏi luôn có các dấu hiê ôu hỏi. Biểu thức hỏi để cảm thán ngoài đặc điểm luôn có dấu hiệu hỏi thì đồng thời phải có thêm các dấu hiê uô tình thái, ngữ nghĩa khác. Chính sự kết hợp dấu hiệu hỏi và dấu hiệu tình thái, ngữ nghĩa trong biểu thức hỏi tạo thành ý nghĩa cảm thán và biến câu hỏi thành câu cảm thán. Từ những đă ôc điểm nêu trên, chúng tôi phân dấu hiê uô ngôn hành ngữ pháp hỏi X3 thành hai loại: dấu hiê ôu là định tố và dấu hiê ôu là biểu thức: (vi) Dấu hiê ôu là yếu tố nhỉ, ký hiệu là X3a, biểu thức (10), (10a) (vii) Dấu hiệu là yếu tố hỏi trong biểu thức tối gian, ký hiệu là X3b, biểu thức (11); yếu tố hỏi trong biểu thức không tối gian, ký hiê uô là X3c trong biểu thức (10b); yếu tố hỏi khác thường, ký hiê ôu là X3d, biểu thức (10c), (10d), (10e). (X3 +) C-V/V + X3} (10) {C-V/V + nhỉ} (10a) { C-V/C/V +X3c} (10b) {C-V/Tính từ/Đô êng từ +X3d} (10c) {Danh từ/Đô êng từ/Tính từ + X3d + Danh từ/Đô êng từ/Tính từ} (10d) {Danh từ/Đô n g từ/Tính từ + X3d + Danh từ/Đô n g từ/Tính từ+ X3d} (10e) ê ê {X3b} (11) Z* Dấu hiê ôu là ngữ nghĩa hỏi bất thường, ký hiê uô là X3e 3.1.1.4. Dấu hiê êu cầu khiến để cảm thán, ký hiê êu là X4 Dấu hiê uô cảm thán bằng câu cầu khiến là mô ôt yêu cầu không thực hiê nô được, yêu cầu đối với người không có khả năng, hoặc cầu khiến bằng thái đô ô đă ôc biê ôt hoă ôc cấu trúc đă ôc biê ôt. Hơn thế nữa, có thể khẳng định rằng câu cầu khiến có giá trị cảm thán là do nó có yếu tố ngữ nghĩa đă ôc biê ôt, tức là nó nêu ra mô ôt yêu cầu không hợp lý. Thí dụ:Chết đi! là cảm thán bằng câu cầu khiến có ngữ nghĩa đă ôc biê ôt,Im! Ăn! đêu là cảm thán bằng câu có mô ôt từ cầu khiến, thể hiê nô sự tức giâ ôn. 9 Dấu hiê uô ngôn hành ngữ pháp của câu cầu khiến có hàm ý cảm thán là các hư từ đánh dấu cầu khiến: hãy, đừng, cứ, chơ,…; hoặc thực từ cầu khiến: cấm, không, được, mời, cho phép, chúc,…ở đầu câu, và có thể có hoă ôc không có các từ là trợ từ tình thái cuối câu như: đi, thôi, nào, nghe,…; hoặc chứ, nhé, nghe nào ở cuối câu và có ngữ điê uô riêng. (viii) Dấu hiê uô là yếu tố cầu khiến, ký hiê uô X4a, biểu thức {(X4a+) V+X4a} (12) Z** Dấu hiê ôu ngữ nghĩa là yêu cầu không hợp ly, ký hiê ôu là X4b Tiếng Khmer cũng có អអ ![ʔii] (i), អអ អ អ! [ʔih] (í), អអអ![ʔeh](ê), អអ អ![ʔees] (ế), អអ! [ʔaa] (a), អអ! [ʔah] (á),អអ! [ʔaə] (ờ), អអ អអ! [ʔəɨ] (ơ), អអ អ![ʔəh] (ớ), អអ/អ/អ/អ! [ʔao/ ʔuʔ/ ʔao/ ʔao] (ồ), អអ ![ʔoo] (ô), ...hành chức trong biểu thức (1); các từ a ha; ui ui, …; អអ អអ [ʔhaa] (a ha), អអ អអ [ʔooy ʔooy] (Ui…ui) hành chức trong biểu thức (2); từ អអអ អអអ [louk ʔaəy/ʔəəy], អអ អអអ[puttʰou] (Phâ ôt!) hành chức trong biểu thức (4); từ អអ អអ [həy] (rồi) hành chức trong biểu thức (10), (10a)…. 3.1.2. Dấu hiê êu tình thái, ký hiê êu là Y Một trong những điêu kiện quan trọng xác định dấu hiệu cảm thán là yếu tố tình thái. Khi chúng bị lược đi sẽ làm cho câu không có giá trị cảm thán, hoă ôc thay thế chúng thì giá trị cảm thán của câu cũng thay đổi theo mô ôt cách rõ rê ôt. Chẳng hạn, từthay trong tiếng Viê ôt chỉ cần thêm vào cấu trúc câu thông báo thì nó làm cho câu đó trở thành câu cảm thán. Dấu hiê uô tình thái có hai loại: Loại (1), dấu hiê uô là yếu tố nhấn mạnh và dấu hiê ôu là yếu tố chỉ mức đô ô cao được xếp thành mô ôt nhóm vì nó là dấu hiê ôu bô ôc lô ô cảm xúc rõ ràng, tiêu biểu nhất trong viê ôc đánh dấu ý nghĩa cảm thán. Các dấu hiê ôu là các định tố này có thể bổ nghĩa cho mô tô thành phần trong câu hay bổ nghĩa cho toàn câu; Loại (2), dấu hiê uô là yếu tố bổ sung gồm nhiêu loại khác nhau và khác với loại (1), chúng là những dấu hiê ôu bổ sung có giá trị bổ nghĩa cho dấu hiê uô khác đồng thời bổ nghĩa cho danh từ, đô ông từ, tính từ, hoă ôc bổ nghĩa cho toàn câu. Dấu hiê ôu loại này không bô ôc lô ô cảm xúc mô ôt cách rõ ràng, chúng thường phải kết hợp với các dấu hiê uô khác mới tạo ra giá trị cảm thán rõ ràng. 3.1.2.1. Dấu hiê êu là tình thái từ, ký hiê êu là Y1 Dấu hiê uô là tình thái từ gồm những trợ từ và phụ từ chỉ mức đô ô cao, chỉ sự nhấn mạnh, chỉ thời thể, phương thức,... (ix) Dấu hiê uô là yếu tố chỉ mức đô ô cao lắm, quá, thay, đứng sau tính từ, đô ông từ, ở đầu câu, cuối câu, hoă ôc giữa câu, ký hiê ôu làY1a, biểu thức (13), (14). Đẹp thay! Quá ngon! {(C +)Tính từ/Đô êng từ +Y1a} (13) {(C +)Y1a+ Tính từ} (14) Tiếng Khmer có các từ គគគគ[nah] (lắm), អអអ អអអអ អ [ʔɑhcaa] (tuyê ôt vời), អអ អអអ [mleh] (lắm), គគគគគគ [mɛɛn tɛɛn] (quá trời, dữ thần, dữ thần ôn, thật) hành chức trong biểu thức (13). (x) Dấu hiê ôu là yếu tố nhấn mạnh, ký hiệu là Y1b. - Dấu hiê ôu là yếu tố nhấn mạnh gồm các từ: đến, mỗi, ngần ấy, những, chỉ; lận, thôi; khối, trời, nữa, mà, ngay, rồi; thì/là/thì là; đúng là, tổ, kể, cứ, mãi, đích thị, ro tùy theo đă ôc điểm ngữ nghĩa mà các từ này có thể đứng trước danh từ/ đại từ/ tính từ/ đô nô g từ, theo các biểu thức (15), (16), (17): { (Y1b +) C-V/V +Y1b} (15) {Y1b + Danh từ + Y1b +Tính từ} (16) {C-V/C/V + Y1b + V} (17) (xi) Dấu hiê uô là tình thái chỉ sự phủ định, phủ nhận, phan bác, ký hiệu là Y1c. 10 Trong tiếng Viê ôt gồm các từ không, chẳng, chả/ quái, đếch, cóc, cóc khô/ hết, cả, ráo, sất. Trong đó, các từ không, chẳng, chả (nhóm 1), ở giữa câu, trước tính từ/đô ông từ, cuối câu thường có yếu tố phủ định gì, biểu thức (18); các từ quái, đếch, cóc, cóc khô (nhóm 2), cũng ở giữa câu, sau tính từ/đô nô g từ, thường gắn với yếu tố phủ định gì sau nó, biểu thức (19); các từ hết, cả, ráo, sất (nhóm 3), ở cuối câu, sau tính từ/ đô ông từ, thường gắn liên với yếu tố phủ định gì trước nó biểu thức (20). {(C +) Y1c+ Tính từ/ Đô êng từ+gì} (18) {(C +) Tính từ/ Đô êng từ +Y1c +gì} (19) {(C +) không + Tính từ/ Đô êng từ + gì +Y1c} (20) Nhiêu trường hợp, để tăng sắc thái nghĩa phủ định người nói kết hợp cả ba nhóm yếu tố (1, 2, 3) trong cùng mô ôt biểu thức như sau: {Y1c + Tính từ/ Đô êng từ + Y1c + gì +Y1c} (21) Ngoài ra, tiếng Viê ôt có că ôp từ sao …thế/ vâ ôy, sao lại …thế/ vâ ôy được sử dụng đối ứng trong cùng mô ôt biểu thức (câu) biểu thị hàm ý phản bác, biểu thức (22); hiê ôn tượng iếc hóa và láy. {Sao/Sao lại +Tính từ/Đô êng từ+thế/vâ êy}/{Y1c+Tính từ/ Đô êng từ + Y1c} (22) (xii) Dấu hiê uô là yếu tố chỉ sự hoàn thành, kết thúc, rút gọn, ký hiê uô Y1d Trong tiếng Viê ôt, dấu hiê ôu là yếu tố chỉ sự hoàn thành, kết thúc, rút gọn gồm các rồi, mất, đứng cuối câu, biểu thức {C-V + Y1d} (23) Tiếng Khmer có các từ គគគ គ [nɨŋ/ nəŋ] (thôi), គគ គគ [kɨɨ tae] (có mà), គគគ [tiết] (nữa)/ គគ [pʰɑɑŋ] (nữa), tiếng Khmer có từ គគគ[ʔɑt] (không/chẳng), គគគ គគគគ[teaŋ ʔɑh] (cả/hết ) hành chức trong (15), (16), (17); từ គគគ គគគគ[teaŋ ʔɑh] (cả/hết ) hành chức trong (21); từ គគគ [haəy] (rồi), từ គគគ [vəɨy] (mất) hành chức trong (23). 3.1.2.2. Dấu hiê êu là chỉ tố, ký hiê êu là Y2 Dấu hiê ôu tình thái là chỉ tố gồm những trợ từ có nguồn gốc là đại từ xác định, được dùng nhằm nhấn mạnh thái đô ô xác định của người nói. Tiếng Viê ôt thường dùng các đại từ như: vâ ôy, thế, này, đây, đấy, kia,. …để nhấn mạnh, xác định, chỉ xuất nhằm biểu thị tình thái xác định và làm dấu hiê uô cảm thán trong câu cảm thán. Dấu hiê ôu tình thái là chỉ tố được phân thành ba loại cụ thể như sau: (xiii) Dấu hiê uô là đại từ nhấn mạnh, ký hiê uô là Y2a Dấu hiê ôu là đại từ nhấn mạnh trong tiếng Viê ôt gồm có các từ vâ ôy, thế; này; đây, đấy, ở cuối câu, sau C-V, biểu thức (24). Ngoài ra, các từ này; đây, đấy có thể đô ôc lâ ôp tạo thành câu cảm thán, hay ở đầu câu trước C-V/V cũng nhằm nhằm gây sự chú ý, biểu thức (25). {C-V/V + Y2a/Y2b} (24) {Y2a/Y2b + C-V/V} (25) (xiv) Dấu hiê uô đại từ xác định, ký hiê uô là Y2b Tiếng Viê ôt dùng các đại từ nè, kìa, thế, thế này, thế kia, đấy, kia, ấy ở đầu câu, biểu thức (25), hoă ôc cuối câu, biểu thức (24), nhằm biểu thị ý xác định. Tiếng Khmer chỉ có mô ôt từ អអ អអ [nɔɔ] dùng trong tất cả các trường hợp xác nhâ nô như tiếng Viê ôt. Tiếng Khmer có từ គគគ គ [nɨŋ/nəŋ] (vậy/đó) được dùng như vâ ôy, thế, từ គគ [nɔɔ] (đó), គគគ [haəy] (rồi) được dùng như đây, đấy, biểu thức (24) 11 (xv) Dấu hiê ôu là yếu tố chỉ xuất, ký hiê ôu là Y2c Tiếng Viê ôt thường dùng từ kìa, tiếng Khmer có từ អអ [nae] làm dấu hiê ôu chỉ xuất (chỉ ra hiện thực) để gọi (có ý ngăn chặn) biểu thị sự lo sợ, không hài lòng, biểu thức (26). {Kìa +V}/{Y2c +V} (26) 3.1.2.3. Dấu hiê u ê là quán ngữ tình thái, ký hiê u ê là Y3 Dấu hiê ôu là quán ngữ tình thái bao gồm các cụm từ quen dùng. Các cụm từ này được dùng lâu dần trở thành cụm từ cố định, mang mô ôt sắc thái ý nghĩa nào đó biểu thị thái đô ô, cách đánh giá của người nói đối với sự viê ôc trong câu hoă ôc đối với người nghe. Quán ngữ tình thái trong tiếng Viê tô và tiếng Khmer đêu có dạng một câu hoặc một thành phần của câu được rút gọn. Xét vê vị trí, quán ngữ tình thái trong tiếng Viê ôt và tiếng Khmer đêu có thể nằm đầu câu, cuối câu hoă ôc giữa câu. Dựa vào vị trí, có thể phân quán ngữ tình thái thành ba loại: đê tình thái, thuyết tình thái. Xét vê cấu tạo, quán ngữ tình thái thường có hai phần: [phần thể hiê ôn tình thái + phần thể hiê nô ý niê ôm] và có hình thức thể hiện cụ thể là: [yếu tố ngữ pháp + yếu tố ngữ nghĩa]. (xvi) Quán ngữ tình thái làm đề tình thái, ký hiê ôu là Y3a Đê tình thái gồm các quán ngữ có ý nghĩa nhấn mạnh, ý nghĩa phỏng đoán như phải nói, phải nói là, chắc chắn rằng, chắc chắn mô ôt điêu là, coi chừng, không khéo, v.v., thường đứng ở đầu mê nô h đê trước C-V/V, biểu thức {Y3a+ C-V/V} (27). Tiếng Khmer cũng thường dùng quán ngữ អអ អអ [trəv] (phải),គ គគគគ គគ [prɑyat] (coi chừng) theo biểu thức (27) trong câu cảm thán. (xvii) Quán ngữ tình thái làm thuyết tình thái, ký hiê uô là Y3b Quán ngữ tình thái là thuyết tình thái trong tiếng Viê ôt (thì chết, thì khốn, khổ, thì bỏ mẹ, thì chết cha, thì nguy, là hết, là chết chắc, là tiêu đời, là đi đứt, v.v.) và អអ អអអអ [kɨɨ ŋoap] (thì chết), អអ អអអអ អអ [kɨɨ ŋoap mae] (thì chết mẹ), អអ អអអ [kɨɨ ʔɑh] (thì hết) trong tiếng Khmer cũng ở cuối mê nô h đê, sau C-V/V, biểu thức {C-V/V+ Y3b} (28) 3.1.3. Dấu hiê êu ngữ nghĩa, ký hiê êu là Z Dấu hiê uô ngữ nghĩa là yếu tố có nghĩa tác đô ông vào tâm lý con người làm cho con người cảm xúc hoă ôc nêu lên sự vâ ôt, sự viê ôc làm cho con người cảm xúc hoă ôc mô tả cảm xúc. Có hai cách phân loại, cách thứ nhất dựa vào trường ngữ nghĩa để phân loại, giúp nhâ nô biết yếu tố dấu hiê uô thuô ôc nhóm chủ đê, đối tượng nào (loại chỉ thế hê ô bê trên, loại chỉ sự vâ ôt tiêu cực,…), cách thứ hai dựa vào đă ôc điểm cấu trúc, xem xét khả năng kết hợp của yếu tố dấu hiê uô mang ý nghĩa nào đó. Phân loại theo cách thứ hai thì cho ta hai loại: loại chỉ sự vâ ôt (danh từ), ký hiê uô là Z1 và loại chỉ hiê nô tượng (đô ông từ hoă ôc tính từ), ký hiê ôu là Z2. 3.2. Các phương thức biểu thị ý nghĩa cảm thán Cách thức sử dụng các yếu tố dấu hiê uô sao cho có giá trị cảm thán và tạo nên câu cảm thán chính là phương thức biểu thị ý nghĩa cảm thán, bao gồm cách thức sử dụng từng dấu hiê uô . Chẳng hạn như: phương thức chỉ sử dụng dấu hiê uô ngữ pháp ngôn hành, phương thức chỉ sử dụng dấu hiê uô tình thái, phương thức chỉ sử dụng dấu hiê ôu ngữ nghĩa, hoă ôc các 12 phương thức kết hợp ba dấu hiê uô nêu trên. Cụ thể trong tiếng Viê ôt và tiếng Khmer có bốn phương thức như sau: 3.2.1. Phương thức sử dụng mô êt dấu hiê êu trong mô êt câu Trong thực tế sử dụng ngôn ngữ, người nói có thể sử dụng mô tô loại dấu hiê uô tạo thành mô ôt câu cảm thán, gọi là phương thức sử dụng mô ôt dấu hiê uô trong mô ôt câu. Các dấu hiê ôu có giá trị cảm thán trong phương thức này hoă ôc là dấu hiê uô ngôn hành X, hoă ôc là dấu hiê ôu tình thái Y, hay dấu hiê ôu ngữ nghĩa Z, chúng được sử dụng duy nhất, không cần kết hợp với các loại dấu hiê uô khác trong mô tô câu nhằm biểu thị ý nghĩa cảm thán. Phương thức sử dụng mô ôt dấu hiê uô trong mô ôt câu có ba loại cụ thể như sau: 3.2.1.1. Loại (1): phương thức chỉ sử dụng dấu hiê êu ngôn hành ngữ pháp X Phương thức này có hai loại là phương thức sử dụng dấu hiê uô ngôn hành ngữ pháp X1 đô ôc lâ ôp và phương thức sử dụng dấu hiê ôu hỏi X3 đô ôc lâ pô . Loại này chỉ có X là dấu hiê uô ngôn hành ngữ pháp X trong câu, không có dấu hiê uô nào khác. Dấu hiê uô X có 4 loại là: X1 kêu la để cảm thán; X2 kêu gọi để cảm thán; X3 hỏi để cảm thán; X4 cầu khiến để cảm thán. Nhưng chỉ có dấu hiê uô X1 là tiếng kêu la có thể đứng đô ôc lâ ôp tạo thành câu cảm thán. Dấu hiê ôu hỏi X3 khi là câu hỏi tỉnh lược chỉ còn mô tô từ như Sao! Gì! có thể đứng đô ôc lâ pô tạo thành câu cảm thán. Như vâ ôy, phương thức loại (1) có hai loại là X1 và X3. 3.2.1.2. Loại (2): phương thức chỉ sử dụng dấu hiê êu tình thái Y Phương thức này có mô ôt loại là phương thức sử dụng dấu hiê ôu tình thái Y1 đô ôc lâ ôp. Đây là phương thức chỉ dùng dấu hiê uô tình thái Y trong câu, ngoài ra không sử dụng dấu hiê uô nào khác. Phương thức này sử dụng duy nhất dấu hiê ôu tình thái Y1, vì trong ba loại Y1, Y2, Y3 thì chỉ có Y1 có thể được sử dụng duy nhất trong câu hoă ôc sử dụng đô ôc lâ ôp làm thành câu. Nhưng phương thức này cũng ít được sử dụng vì khi Y1 đứng đô ôc lâ ôp làm câu cảm thán thì phải có ngữ cảnh để hiểu. Thí dụ: Rồi! Phải có thêm câu nêu lên sự viê ôc theo sau nó như: mô ôt con chim bay, bể hết đống chén, v.v. Rồi! Mô ôt con chim bay! hoă ôc Rồi! bể hết đống chén! 3.2.1.3. Loại (3): phương thức chỉ sử dụng dấu hiê êu ngữ nghĩa Z Phương thức loại này có mô tô loại duy nhất là phương thức sử dụng dấu hiê uô ngữ nghĩa Z đô ôc lâ pô . Dấu hiê ôu ngữ nghĩa Z khi được sử dụng trong mô ôt câu có hai trường hợp: (1) trường hợp mô ôt từ nào đó có ý nghĩa, đô ôc lâ ôp tạo thành câu cảm thán, thí dụ:Ghê! Chết!; (2) Z là danh từ/ tính từ/ đô nô g từ kết hợp với yếu tố khác tạo thành câu cảm thán hoă ôc Z kết hợp với mô ôt mê nô h đê trình bày lại sự viê ôc, thí dụ:Ăn ghê! 3.2.2. Phương thức sử dụng hai loại dấu hiê êu trong mô êt câu Phương thức sử dụng kết hợp hai loại dấu hiê ôu trong mô ôt câu có mô ôt loại là X + Y, có ba loại cụ thể như X2+Y; X3+Y; X4+Y. 3.2.2.1. Phương thức kết hợp X và Y (X+Y: gọi/hỏi/cầu khiến và tình thái đă êc biê êt) Như vừa nói trên, phương thức X+Y có ba loại như: X2+Y phương thức gọi kèm theo tình thái để cảm thán; X3+Y phương thức hỏi và tình thái đă ôc biê ôt, X4+Y phương thức cầu khiến và tính thái đă ôc biê ôt. * Phương thức hỏi và tình thái đă ôc biê ôt (X3+Y) 13 Loại (4): Phương thức hỏi có tình thái từ X3+Y1 Phương thức hỏi có tình thái từ được dùng để biểu thị ý nghĩa cảm thán trong tiếng Viê ôt và tiếng Khmer. Thí dụ: tiếng Viê ôt nói:Đi đứng kiểu gì vâ ôy trời!, tiếng Khmer nói: អអ អអ អអអអ អអអអអ អអអ! [tʰum klən sʔəy nah vəɨy!] (Hôi- mùi- gì- quá- vậy!) (Hôi mùi gì quá vậy!) Loại (5): Phương thức hỏi có tình thái từ và chỉ tố X3+Y1+Y2 Phương thức này thường dùng để hỏi điêu trái ngược, có hàm ý xác định khả năng hoă ôc xác nhâ nô hiện thực nhằm chê bai hoă ôc nhấn mạnh cảm xúc. Đây là phương thức được dùng để biểu thị ý nghĩa cảm thán trong tiếng Viê ôt và tiếng Khmer. Thí dụ: Lạ quá! Sao lại thế này được?, tiếng Khmer nói: អអអ អអអអអអអ ! អអ អអអអអអ អអអអ អអអអ? [cɑmlaek nah! məc cie yaaŋ nɨŋ baan?] [Lạ quá! Sao lại- tới mức- như- vậy- được!) (Lạ lắm! Sao lại như vậy được!). Loại (6): phương thức hỏi có tình thái từ và quán ngữ tình thái X3+Y3+Y1 Thí dụ: tiếng Việt nói: Đàn ông gì keo kiệt quá! tiếng Khmer nói: បប បបបបបប បបប ប ប បប បបបប! [boʔrɑh sʔəy kɑmnaɲ mleh] [Đàn ông- gì mà- keo- quá!] (Đàn ông gì mà keo quá!) Loại (7): Phương thức hỏi có quán ngữ tình thái và chỉ tố X3+Y3+Y2 Phương thức hỏi có quán ngữ tình thái và chỉ tố được dùng để biểu thị ý nghĩa cảm thán trong tiếng Viê ôt và tiếng Khmer ( Anh như vậy sao coi được chứ!, អអអអ អអ អអអ អអ អអ អអអអអអអអ អអអ! [ʔɑɲcəŋ kɨɨ kei crɑnaen ŋoap haəy!] [Như vậy- là- người taghen tỵ- chết- luôn- rồi!] (Như vậy là người ta ghen tỵ chết luôn rồi!)) Loại (8): Phương thức hỏi và cấu trúc đă êc biê êt (X3+ cấu trúc đă êc biê êt) Cấu trúc đă cô biê tô là yếu tố thuô cô vê cấu trúc như câu hỏi 1 (tối giản) nhằm để biểu thị cảm xúc, hoă ôc X gì mà X, X gì mà Y, X sao mà X, X biết bao nhiêu, X biết chừng nào. Loại (9): Phương thức cầu khiến và tình thái đă êc biê êt (X4+Y) Phương thức cầu khiến và tình thái đă ôc biê ôt trong tiếng Viê ôt và tiếng Khmer đêu nêu yêu cầu không hợp lý, không thực sự mong muốn, không có khả năng thực hiê ôn. (Chết cho khuất mắt ta đi!) 3.2.2.2. Phương thức kết hợp X và Z (X+Z: gọi/cầu khiến và ngữ nghĩa đă êc biê êt) Loại này có 3 phương thức cụ thể như: X2+Z, X3+Z, X4+Z, chiếm số lượng lớn trong ngữ liê uô khảo sát. Loại (10): Phương thức kết hợp X2+Z Loại này xuất hiê nô nhiêu trong giao tiếp, thông thường khi kết hợp như vâ ôy thì Z là danh từ. Thí dụ: Trời ơi!, trời là danh từ có ngữ nghĩa đă ôc biê ôt. Loại (11): Phương thức kết hợp X3+Z Là trường hợp hỏi khi câu hỏi có yếu tố có mang nghĩa đă ôc biê ôt hoă ôc nêu lên mô ôt nô ôi dung sự viê ôc đă ôc biê ôt và thường kết hợp với yếu tố tình thái Y, tức là cần thiết kèm theo dấu hiê ôu tình thái để đạt hiê uô quả biểu thị cảm xúc cao. Thí dụ:Sao tôi khổ quá vâ ôy?!, អអអអអ អអអ អអអ! អអ អអ អអអ អអ អអ អអ អអ អអអ អអ អអ អអ អអអអ? 14 [teiveaʔdaa louk ʔaəy! məc baan cie kɲom piʔbaak cət doocneh?] [Ông- trời- ơi! Sao- mà- là- tôi- khólòng- thế- này ?] (Ông trời ơi! Sao mà khổ tâm thế này ?) [PL04, 48, tr. 29] Loại (12): Phương thức kết hợp X4 + Z Đây là trường hợp cầu khiến có giá trị cảm thán nên trong câu bắt buô cô phải có yếu tố ngữ nghĩa đă ôc biê ôt. Thí dụ:Chết đi!, អអ អអអអ អអ!អអ អអ អ អអអ អអ ! [tɨv ŋoap tɨv! ʔaa koon cɑŋray!] [Đi chết đi! thằng con quỷ xứ!] (Đi chết đi! thằng con quỷ xứ!) [PL04, 629, tr. 85]. 3.2.2.3. Phương thức kết hợp Y và Z (Y+ Z: tình thái và ngữ nghĩa đă êc biê êt) Loại (13): Phương thức kết hợp Y và Z Loại này có ba loại phương thức như Y+Z (Z là danh từ), Y+Z (Z là tính từ), Y+Z (Z là đô nô g từ). Dấu hiê ôu tình thái Y được phân làm bốn loại là: Y1 trợ từ/ phụ từ bổ nghĩa cho danh từ, đô nô g từ, tính từ, gọi là định tố cảm thán chỉ mức đô ô cao, chỉ thời, thể, cách, số lượng; Y2 là những trợ từ/ phụ từ có nguồn gốc là đại từ, gọi là chỉ tố (thế, đấy, đó, ấy,...); Y3 là các quán ngữ tình thái. Trong đó, Y2, Y3 là dấu hiê uô chính vì nó có khả năng đánh dấu ý nghĩa cảm thán khi nó được sử dụng đô ôc lâ pô (không nhất thiết phải kết hợp với dấu hiê ôu khác). Ngay cả khi kết hợp với dấu hiê ôu khác thì nó vẫn là dấu hiê uô chính, các dấu hiê ôu khác là dấu hiê uô bổ sung. Còn Y1 là những yếu tố bổ nghĩa cho tính từ, đô ông từ nên nó ít khi được sử dụng đô ôc lâ pô để đánh dấu ý nghĩa cảm thán trong câu cảm thán. Có thể nói, phương thức (13) này biểu thị ý nghĩa cảm thán rất rõ vì nó có yếu tố tình thái Y kết hợp với yếu tố ngữ nghĩa đă ôc biê ôt Z tạo nên cảm xúc mạnh. Thí dụ:Chết tôi rồi!, អអ អ ! អអ អអ អ អអ អអអ (អអ អអអ) [ʔuuy! cʰɨɨ cok mleh] [Đau- khổ- quá ] (Khổ quá) [PL04, 667, tr. 88]. 3.2.3. Phương thức sử dụng ba loại dấu hiê êu trong mô êt câu Phương thức này sử dụng đồng thời cả ba loại dấu hiê ôu X + Y + Z tạo thành hai loại phương thức cụ thể như: X3+Y+Z, X4+Y+Z 3.2.3.1. Loại (14): Phương thức hỏi có tình thái đă êc biê êt và ngữ nghĩa đă êc biê êt: [X3+Y+Z] Phương thức hỏi có tình thái đă cô biê tô và ngữ nghĩa đă cô biê tô này thường sử dụng câu hỏi có yếu tố nhấn mạnh là đại từ (thế, vâ ôy), hoặc có yếu tố hỏi là trợ từ cuối câu (à, nhỉ), hoặc yếu tố hỏi (sao) hỏi vê nguyên nhân. Nhìn chung, phương thức này có thể sử dụng được cả 9 loại câu hỏi dùng đại từ trong tiếng Việt để cảm thán. 3.2.3.2. Loại (15): Phương thức hỏi có ngữ nghĩa đă cê biê tê với cấu trúc đă cê biê tê : [X3+ Z+ cấu trúc đă êc biê êt] Phương thức hỏi có ngữ nghĩa đă ôc biê ôt với cấu trúc đă ôc biê ôt chỉ sử dụng loại câu hỏi dùng trợ từ, thường là các trợ từ à, nhỉ; hoặc loại câu hỏi dùng yếu tố hỏi sao. 3.2.3.3. Loại (16): Phương thức hỏi có tình thái, ngữ nghĩa và cấu trúc đă êc biê êt: [X3+Y+Z+ cấu trúc đă êc biê êt] Phương thức hỏi có tình thái, ngữ nghĩa và cấu trúc đă ôc biê ôt này được chỉ ra trong từng trường hợp cụ thể. Trong mỗi loại phương thức, tùy theo loại yếu tố tình thái, yếu tố 15 ngữ nghĩa, cấu trúc đă ôc biê ôt và hàm ý của câu quy định mà câu sử dụng biểu thức hỏi gì (loại câu hỏi dùng đại từ, dùng từ hay, dùng cấu trúc xác nhâ nô /phủ định, dùng trợ từ hỏi cuối câu) cho phù hợp. Phương thức hỏi không trở thành phương thức biểu thị ý nghĩa cảm thán nếu nó không có yếu tố tình thái đă ôc biê ôt hoặc yếu tố ngữ nghĩa đă ôc biê ôt hoặc cấu trúc đă ôc biê ôt đi kèm trong biểu thức hỏi. 3.3. Câu cảm thán 3.3.1. Khái niê m ê câu cảm thán Câu cảm thán là câu thực hiê nô hành đô nô g bô cô lô ô cảm xúc mạnh và gây cảm xúc cho người khác. Câu cảm thán có loại không có nô ôi dung sự viê ôc và loại có nô ôi dung sự viê ôc. Mỗi loại câu cảm thán đêu có hiê ôu quả giao tiếp nhất định, có sự tác đô nô g khác nhau đến người nghe. 3.3.2. Phân loại câu cảm thán Dựa vào tiêu chí có nô ôi dung/ không có nô ôi dung và tiêu chí trực tiếp/ gián tiếp thực hiê nô hành đô nô g cảm thán, chúng tôi phân câu cảm thán thành bốn loại, ký hiê uô lần lượt là C1, C2, C3, C4. i. Câu cảm thán không có nô êi dung - trực tiếp cảm thán, ký hiê êu C1 Câu cảm thán không có nô ôi dung – trưc tiếp cảm thán C1 được cấu tạo từ yếu tố ngôn hành ngữ pháp, thực hiê nô hành đô nô g cảm thán trực tiếp, không nêu lên nô ôi dung sự viê ôc, gồm các tiếng kêu la. Trong câu cảm thán không có nô ôi dung – trưc tiếp cảm thán C1 có thể có yếu tố tình thái. Tình thái có hai loại: loại trực tiếp thể hiê ôn cảm thán và loại kết hợp với loại khác để cảm thán. Tình thái được tỉnh lược tối giản nhất thì nó chỉ có tình thái không có nô ôi dung. Như vâ yô , có loại tình thái rút gọn trở thành không có nô ôi dung cũng có thể thuô ôc vào loại câu cảm thán không có nô ôi dung – trưc tiếp cảm thán C1.Như vâ yô , loại C1 có loại là tiếng kêu la (1), tình thái tỉnh lược (2), loại kết hợp (1) và (2) thành loại (3). Trong đó, cảm thán là các tiếng kêu la, gồm các từ ngữ cảm thán, được người nói sử dụng để bô ôc lô ô cảm xúc trực tiếp mạnh, được ký hiê uô là C1a, hoă cô tiếng kêu la kết hợp với tiếng khác. + C1a (X1a, X1b): gồm các tiếng cảm thán tự nhiên (đơn và ghép) - Ô hô! Thắng rồi. - អអ! អអ អអអអ អអអអអអ ! [ʔaav! ckae kɲom nih taə!] [A! Có- tôi- đây- mà!] (A! có tôi đây mà!) - អអ អអ ! អអ អអអអអអ អអអអអអអអអ ! [ʔoo hoo! Tuuk yəəŋ cneah tiet haəy!] [Ô hô! Thuyên- chúng- ta -lại- thắng- nữa- rồi!] (Ô hô! Thuyên chúng ta lại thắng nữa rồi!) [PL04, 570, tr.82] + C1b (X1c): tiếng kêu la ghép chặt với yếu tố khác (tiếng Khmer không có) - Ô hay! Ông giận gì chúng tôi? [PL05, 544, tr.133] Trong giao tiếp, C1 thường đi kèm với câu có nô ôi dung sự viê ôc làm rõ nghĩa cho hành đô ông cảm thán, bổ sung vê nguyên nhân hay bổ sung sắc thái biểu cảm. Câu cảm thán C1 cũng có thể đi kèm với câu cảm thán C2, C3, C4 theo trình tự linh hoạt, tùy theo cách mà người bô cô lô ô cảm xúc biểu thị. Ngoài ra, diễn tiến của cảm xúc của người nói cũng sẽ chi phối đến trâ ôt tự kết hợp các loại câu cảm thán. 16 ii. Câu cảm thán không có nô êi dung - gián tiếp cảm thán, ký hiê êu C2 Câu cảm thán không có nô ôi dung- gián tiếp cảm thán C2 là câu cảm thán thực hiê ôn mô ôt hành đô nô g cảm thán thông qua hành đô nô g ngôn ngữ khác và nó cũng không nêu lên nô iô dung sự viê cô . Câu cảm thán dạng này có 6 loại là: gọi để cảm thán (C2a); các kiểu gọi khác (gọi nhấn mạnh) (C2b); hỏi tối giản (C2c); các cách nói chỉ có phần tình thái (C2d); gọi đối tượng với cảm xúc mạnh (C2e); cấu trúc tình thái (C2f). Trong giao tiếp, C2 là câu cảm thán gián tiếp và không có nô ôi dung nên yếu tố đánh dấu cảm thán là yếu tố ngôn hành ngữ pháp X.Trong tình huống giao tiếp cụ thể, câu cảm thán C2 còn có dạng nêu tình thái như: thôi rồi, được rồi, thôi được, ôi thôi,… để yêu cầu ai đó dừng hành đô nô g hay cách gọi có kèm theo trạng thái yêu mến, tức giận, ngạc nhiên. Câu cảm thán không có nô ôi dunggián tiếp cảm thán C2 cũng thường có một số tiếng chửi đê ôm: mẹ, mẹ nó, cha nó, v.v. hoă ôc cách gọi không đúng tên: thằng mắc dịch này, thằng quỷ sứ kia, v.v, hoă ôc cách gọi than trách: chồng ơi là chồng !, gọi hoặc chỉ trỏ (bằng đại từ) ở trạng thái lo sợ, tức giận, trách móc, v.v.: này, nè, ấy, ậy, ế, đó, kìa, v.v. Ngoài ra các câu tỉnh lược chỉ còn yếu tố ngôn hành: sao, gì, cái gì, rồi, cũng được xem xét và xếp vào loại này. Như vâ ôy C2 có cấu tạo gồm các yếu tố là ngôn hành ngữ pháp X, yếu tố tình thái Y và yếu tố ngữ nghĩa Z. Trong giao tiếp, C2 thường đi kèm với câu nhâ nô định khác có nô ôi dung sự viê ôc để làm rõ nguyên nhân cho hành đô ông cảm thán hay tăng sắc thái biểu cảm. Câu cảm thán C2 cũng có thể đi kèm với câu cùng loại; hoă ôc câu khác loại C3, C4 theo trình tự linh hoạt, tùy theo cách mà người nói muốn bô ôc lô ô cảm xúc. Cũng như sự kết hợp của câu C1, sự kết hợp của câu C2 cũng tùy thuô ôc vào diễn tiến cảm xúc của người nói. + C2a (X1c hoă ôc X2a/ X2b/ X2c/ X2d/ X2e/ X2f): gồm các kiểu gọi cảm thán (trừ kiểu gọi nhấn mạnh sự tình) -Trời ơi! - អ! អអ អអអអអអ ! [ʔaoy! puttʰou ʔaəy, ʔəəy] (Ô Phật-đà ơi!) + C2b: các kiểu gọi khác (gọi nhấn mạnh) - Này! Có bà con dòng họ gì mà cô với cháu! [PL05, 8, tr.87] - អអ! អអ អអអអ អអអអអអអ? [nae! Kom cool pteah ʔaɲ lɨɨ tei?] [Này! đừng- vônhà- tao- nghe- không ?] (Này! Đừng vô nhà tao nghe không?) [PL04, 251, tr. 56] + C2c (X3b): câu hỏi tối giản do bột phát (không có nêu nội dung hỏi) - Sao?! Mất hết tiên rồi hả? - បបប បប ! [sʔəy kei!] (gì ta?) + C2d (Y): các cách nói chỉ có phần tình thái - A! thì ra là vậy! [PL05, 48, tr.90] + C2e (Z, X+Y): gọi đối tượng với cảm xúc mạnh (có thể có yếu tố tình thái kèm theo, hoặc miêu tả thường là xúc phạm người khác như chửi). - Bà mẹ nó! Bây giờ mới biết mình ngu! [PL05, 102, tr. 94] - អអ អអអ! អអអអអអ អអអអអអអអ អអអអ អអអអអ អអអអ ! [mae vie! tɨv naa kaa kʰəəɲ ʔaa cɑŋray nəŋ teaŋ ʔɑh!] [Mẹ nó! Đi- đâu- cũng- thấy- thằng- quỷ- này- hết!] (Mẹ nó! Đi đâu cũng thấy thằng quỷ này hết!) [PL04, 518, tr. 80] + C2f : cấu trúc tình thái (chỉ nêu đối tượng, không nêu sự việc) - Con vơi cái! Tí tuổi đầu mà khôn như con ranh. [PL05, 278, tr. 109] Nói đến nô ôi dung được nêu lên trong câu cảm thán là nói đến hai loại sự viê ôc cơ bản: (1) sư việc có giá trị thông tin, thông báo, gồm sự việc là sự mô tả trạng thái tình cảm, cảm 17 xúc; sự việc là nội dung, đối tượng, lý do của hành đô ông cảm thán, hoặc sự viê ôc là nguyên nhân của sự cảm thán; (2) sư viêcô không có giá trị thông tin, thông báo, sự việc nêu lên không tưng ứng, không ăn khớp với hiện thực cảm thán. Câu cảm thán có nô ôi dung cũng thực hiê nô hành đô nô g cảm thán trực tiếp hoă ôc gián tiếp. Do đó, từ tiêu chí trực tiếp/gián tiếp ta có thể chia câu cảm thán có nô ôi dung thành hai loại là câu cảm thán có nô ôi dung- trưc tiếp cảm thán C3 và câu cảm thán có nô ôi dung gián tiếp cảm thán C4. iii. Câu cảm thán có nô êi dung - trực tiếp cảm thán, ký hiê êu C3 Câu cảm thán có nô ôi dung - trưc tiếp cảm thán C3 có thể là câu có yếu tố ngữ nghĩa Z có giá trị cảm thán như các câu mô tả trạng thái cảm xúc (thường chỉ nói vê mình), hay là các câu có yếu tố tình thái Y có giá trị cảm thán chỉ cảm xúc, hoă ôc là câu có cả hai yếu tố ngữ nghĩa Z và tình thái Y. Câu cảm thán có nô ôi dung - trưc tiếp cảm thán C3 là loại câu nêu lên mô ôt nô ôi dung sự viê ôc có giá trị cảm thán trực tiếp nhờ vào các yếu tố tình thái Y. C3 có thể chứa yếu tố tình thái Y được sử dụng duy nhất trong câu hoă ôc phải kết hợp với yếu tố khác tạo nên giá trị cảm thán cho câu. Đă ôc biê ôt, C3 không sử dụng yếu tố X vì bản thân yếu tố X là mô ôt câu cảm thán nên khi kết hợp vào thì tạo thành hai câu cảm thán. Tóm lại, C3 chỉ có yếu tố ngữ nghĩa Z và yếu tố tình thái Y. Nếu C3 có yếu tố nghĩa đă ôc biê ôt thì yếu tố từ tình thái kèm theo không mạnh (hê ô thống trợ từ có nguồn gốc là đại từ). Câu cảm thán C3 nêu sự việc là nguyên nhân làm cho người nói cảm thán: một sự việc thuô ôc hiện thực hoặc có khả năng hiện thực làm cho người nói cảm thán (Tôi chết mất!), hoă ôc nhận định, phán quyết mà khi có cảm xúc mạnh người nói mới cảm thán (thường là nêu lên sự thật để chửi mắng). Đây là các câu có ý nghĩa tình cảm, cảm xúc đi kèm. Câu cảm thán C3 còn có dạng câu nêu lên mô ôt nội dung, thực hiện hành động có đích trực tiếp do có thái độ, tình cảm đặc biệt như : chào, cám ơn, khen, chúc mừng, chào mừng, hoan hô, v.v. + C3a1(Y1): sự việc + yếu tố tình thái Y1 - Mình không đi được... Nguy hiểm lắm! (Khái Hưng) [PL05, 515, tr. 129] - អអ អអ! អអ អអអអអអអ [ʔəy yooy! sʔaat nah] [ây-yui ! đẹp- quá] (ây-yui ! đẹp 745, tr.88] + C3a2 (Y2): sự việc + yếu tố tính thái Y2 - គគ ! គគគគ គគគគ គគគ! [nae! prɑyat duəl nɔɔ!] [PL04] + C3a3 (Y3): sự việc + yếu tố tình thái Y3 - Phải nói là quá đẹp các bác ạ! quá) [PL04, [Nè -chừng- té -đó!) (Nè ! coi chừng té đó!) + C3b (Z): chỉ có yếu tố ngữ nghĩa Z - Chạy như chó mà còn xưng là bí thư. Nhục!(Chu Lai) [PL05, 194, tr. 102] - អអ អអអអ អអអ អអ អ អអ អអអ អអ អអអ អអ! [slap ʔaoy pʰot pii pnaek yəəŋ tɨv!] [Chết-cho- khuất- mắt- từ- ta -đi! (Chết cho khuất mắt ta đi!) [PL04,27, tr. 26] + C3c1 (Y1+Z): sự việc + yếu tố tình thái Y1 + yếu tố ngữ nghĩa Z - Chú để tôi nghỉ một chốc, tôi mệt quá! (Anh Đức) [PL05, 253, tr. 107] - Chỉ khổ thằng này thôi! (Nam Cao) [PL05, 260, tr. 108] + C3c2 (Y2+Z): sự việc + yếu tố tình thái Y2 + yếu tố ngữ nghĩa Z - Nghe tôi điên này! 18 + C3c3 (Y3+Z): sự việc + yếu tố tình thái Y3 + yếu tố ngữ nghĩa Z - Chẳng quen biết, chào hỏi chi mất công. Ro là dư hơi! (Cát Lan) [PL05, 174, tr. 100] - អអ អអអអ អអអអអអអ អអអអអអអអអអអ អអអ! [trəv niʔyiey tʰaa sʔaat mɛɛn tɛɛn ʔum-ʔum naa!] [Phải- nói- là- đẹp- quá- chừng- bác- nhỉ!] (Phải nói là đẹp quá chừng bác nhỉ!) [Khẩu ngữ] + C3c4 cấu trúc thể hiện tình thái (ơi là, vơi chả) - Nhục quá, nghèo ơi là nghèo!(Nguyễn Công Hoan) [PL05, 376, tr. 118] iv. Câu cảm thán có nô êi dung - gián tiếp cảm thán, ký hiê êu C4 Câu cảm thán có nô ôi dung - gián tiếp cảm thán C4 là câu không có hành đô nô g ngôn hành tương ứng. Đây là loại câu phức tạp vê cả ý nghĩa và cấu trúc ngữ pháp. Mô ôt mă tô câu nói có nêu lên nô iô dung sự viê cô và sự viê cô nêu lên sự tác đô nô g đến hành đô nô g cảm thán nhưng hành đô ông cảm thán ở đây lại là hành đô ông cảm thán gián tiếp được thực hiê ôn thông qua hành đô ông khác. Trong thực tế giao tiếp, câu C4 có thể có yếu tố ngữ nghĩa cảm thán Z, có biểu thức [ngữ nghĩa + hỏi/cầu khiến]. Đó là các câu mô tả trạng thái cảm xúc để hỏi hoă ôc cầu khiến. Câu C4 cũng có yếu tố tình thái cảm thán Y1, có biểu thức [tình thái chỉ cảm xúc + hỏi/cầu khiến] để hỏi hoă ôc cầu khiến. Ngoài ra, câu C4 có chứa hai yếu tố trên, cả Z và Y1, theo câu trúc [ngữ nghĩa + tình thái cảm thán + hỏi/cầu khiến]. Vê nô iô dung, câu cảm thán có nô iô dung- cảm thán gián tiếp C4 có thể là những câu thốt lên khi bất ngờ do cảm xúc mạnh (quên nữa, thiếu chút nữa quên,…), hoă ôc những câu nói điêu vô lý, hoă ôc những câu hỏi, yêu cầu vô lý, phi thực tế do cảm xúc mạnh. Vê mă tô kết hợp, C4 có thể kết hợp với C1, C2, C3 và câu nhâ nô định thông thường C0. Nhưng trong thực tế giao tiếp, do bản thân cấu trúc của câu C4 phức tạp, bản thân nó chứa nô ôi dung nên nó thường kết hợp với câu đơn giản, không có nô ôi dung như C1, C2. Vị trí các câu khi kết hợp cũng có thể linh hoạt nhưng thường thì C1, C2 sẽ xuất hiê ôn trước, sau đó mới đến C3, C4. Câu cảm thán có nô ôi dung- gián tiếp cảm thán C4 có dấu hiê uô ngôn hành ngữ pháp khác chứ không phải là dấu hiê ôu ngôn hành cảm thán. Chẳng hạn, hỏi để cảm thán thì có dấu hiê ôu hỏi, cầu khiến để cảm thán thì có dấu hiê uô cầu khiến. Như vâ yô , dấu hiê ôu cảm thán của C4 trước hết là dấu hiê uô của các hành đô ông ngôn hành gián tiếp là hỏi hoă ôc cầu khiến nhưng đồng thời phải kèm theo mô ôt dấu hiê uô khác như dấu hiê ôu ngữ nghĩa đă ôc biê ôt, dấu hiê ôu tình thái đă ôc biê ôt để câu có giá trị cảm thán và trở thành câu cảm thán. Như vâ ôy, câu C4 có cả 3 yếu tố dấu hiê uô ngôn hành ngữ pháp X, tình thái Y và ngữ nghĩa Z. Câu cảm thán có nô ôi dung- gián tiếp cảm thán C4 có thể phân thành các loại cụ thể như sau: + C4a (X3a): dùng yếu tố hỏi nhỉ - Quái quỷ! Mình gặp chuyện gì ấy nhỉ? [PL05, 19, tr. 90] - អអ អ! អអ អអអអអអអ អអអ អអអអ អអអ ? [ʔees! kraeŋ ʔaeŋ crɑlɑm moat həy?] [Ê! Hình- như-màylỡ-mồm-nhỉ?] (Ê! Hình như mày lỡ mồm nhỉ?) [PL04, 540, tr. 79] + C4b (X3d): dùng từ hỏi khác thường (biết bao, biết chừng nào, biết mấy, mắc mơ gì, ông cha gì) + C4c (X3e): hỏi ngữ nghĩa bất thường như những trường hợp như biết vẫn hỏi, hỏi bắt bí, hỏi chính mình. + C4d (C3a1+ hỏi): sự việc + yếu tố tình thái loại (1) (Con gái bà ấy đẹp quá hả) 19 + C4e (C3a2+ hỏi): sự việc + yếu tố tình thái loại (2) (Chắc có chuyện gì rồi đó hả!) Ngoài ra, có thể có các loại: C4f (C3a3+ hỏi): hỏi có sự việc + yếu tố tình thái Y3 (Phải nói là đẹp quá hả!); C4g (C3b+ hỏi): hỏi chỉ có yếu tố ngữ nghĩa cảm thán Z (Nhục hả! Nhục chưa!); C4h (C3c1+ hỏi): hỏi có sự việc + yếu tố tình thái Y1 (Có muốn tôi chết nữa không!); C4i (C3c2+ hỏi): hỏi có sự việc + yếu tố tình thái Y2 (Mày bị khùng đó hả!); C4j (C3c3+ hỏi): hỏi có sự việc + yếu tố tình thái Y3 (Ro là khùng hả!). 3.3.3. Phân tích câu cảm thán Kết quả phân loại câu cảm thán, sự kết hợp các dấu hiê uô đánh dấu cảm thán trong từng loại câu là cơ sở để phân tích mối quan hê ô ngữ pháp, ngữ nghĩa và ngữ dụng của bốn loại câu C1, C2, C3, C4 và khả năng kết hợp chúng với nhau. Đồng thời đây cũng là công cụ làm sáng tỏ quan hê ô ngữ pháp, quan hê ô logic ngữ nghĩa trong tổ chức thông tin của diễn ngôn cảm thán. CHƯƠNG IV DIỄN NGÔN CẢM THÁN TRONG TIẾNG VIÊêT VÀ TIẾNG KHMER 4.1. Khái lược về diễn ngôn cảm thán Diễn ngôn cảm thán là lời nói nhằm thực hiê ôn hành đô nô g bô ôc lô ô tình cảm, cảm xúc mạnh trong phạm vi của mô ôt lượt lời cụ thể, nó có thể là mô ôt câu hoă ôc nhiêu câu. Phân tích diễn ngôn cảm thán ở đây chỉ giới hạn ở mô tô lượt lời trong mô ôt cuô ôc thoại không đi vào xem xét những diễn ngôn như phát biểu cảm tưởng, văn tế, điếu văn,… Diễn ngôn cảm thán là tâ ôp hợp các phương tiê ôn ngôn ngữ nhằm thực hiê ôn hành đô ông cảm thán. Hành đô nô g cảm thán này có mục đích bô cô lô ô tình cảm, cảm xúc với người tiếp nhâ nô hoă ôc với bản thân người nói/viết trong những điêu kiê nô ngữ cảnh có chiêu kích thích. Diễn ngôn có những đă ôc trưng cơ bản vê nghĩa – ý nghĩa xác định; vê sự nối tiếp của viê ôc sử dụng các phương tiê ôn – mạng mạch; vê mối quan hê ô giữa các yếu tố ngôn ngữ và các yếu tố không thuô ôc ngôn ngữ. Với Hausenblas, “diễn ngôn được đă ôc trưng bằng tính xác định vê ý nghĩa, cấu trúc của diễn ngôn (hay mạng mạch) và đă ôc thù phong cách”. Trong thực tế các ngôn ngữ, điển hình như tiếng Viê tô và tiếng Khmer, tồn tại diễn ngôn cảm thán và diễn ngôn có thành phần cảm thán. Diễn ngôn có thành phần cảm thán là lời nói thực hiê ôn hành đô ông bô ôc lô ô tình cảm, cảm xúc mạnh trong phạm vi của mô ôt lượt lời cụ thể. Trong đó, không phải tất cả các câu đêu là câu cảm thán, mà chỉ có mô ôt hoă ôc mô ôt số câu cảm thán. Diễn ngôn có thành phần cảm thán có mục đích chính không phải để cảm thán mà mục đích chính là thông báo nô ôi dung, thông tin sự viê ôc nào đó, và có kèm theo cảm xúc, thái đô ô của người nói thể hiê ôn bằng mô ôt câu, phát ngôn bô ô phâ ôn là câu cảm thán. Vê mục đích nó khác hoàn toàn so với diễn ngôn cảm thán. Diễn ngôn cảm thán thì bất luâ nô các câu bô ô phâ nô là loại câu gì, có nêu thông tin như thế nào thì sự kết hợp đêu nhằm mô ôt mục đích chính là bô cô lô ô tình cảm, cảm xúc, tức là thực hiê nô mô ôt hành đô nô g cảm thán. Tuy nhiên, trong thực tế, do diễn ngôn có thành phần cảm thán chứa các thành phần nô ôi dung thông tin có quan hê ô chă ôt chẽ với thành phần cảm thán nhưng thường trình bày mô ôt cách giới hạn trong mô ôt lượt lời, nên hầu hết diễn ngôn có thành phần cảm thán khó phân biê ôt được với diễn ngôn cảm thán. Nếu chỉ dựa vào mục đích nói mà phân biê ôt thì cũng gă ôp nhiêu khó khăn, bởi vì đôi khi chính người nói cũng lồng ghép các mục đích vào mô ôt câu hoă ôc mô ôt diễn ngôn. Vì vâ ôy, sự phân biê ôt như trên cũng chỉ chă ôt chẽ vê mă ôt lý thuyết. 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan