Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Phát triển thị trường chứng khoán phái sinh tại một số nước châu á và bài học ch...

Tài liệu Phát triển thị trường chứng khoán phái sinh tại một số nước châu á và bài học cho việt nam

.PDF
174
887
72

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI PHÙNG NAM THÁI PHÁT TRIỂN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH TẠI MỘT SỐ NƢỚC CHÂU Á VÀ BÀI HỌC CHO VIỆT NAM LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ HÀ NỘI - 2017 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI PHÙNG NAM THÁI PHÁT TRIỂN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH TẠI MỘT SỐ NƢỚC CHÂU Á VÀ BÀI HỌC CHO VIỆT NAM Chuyên ngành: Kinh tế quốc tế Mã số : 62 31 01 06 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: 1. TS. ĐÀO LÊ MINH 2. PGS.TS. NGUYỄN XUÂN TRUNG HÀ NỘI - 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi thực hiện dưới sự giúp đỡ của người hướng dẫn khoa học. Các trích dẫn, số liệu nêu trong luận án có nguồn gốc rõ ràng và kết quả của luận án là trung thực. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm lời cam đoan trên. Tác giả luận án Phùng Nam Thái MỤC LỤC Trang Danh mục từ viết tắt......................................................................................... i Danh mục các bảng ........................................................................................ iii Danh mục các hình ......................................................................................... iv MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN................................................................................. 9 1.1. Tình hình nghiên cứu vấn đề ...................................................................... 9 1.2. Những điểm đã thống nhất và vấn đề đặt ra cho luận án ......................... 18 Tiểu kết Chương 1 ........................................................................................... 20 CHƢƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH VÀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH...................................................................................................... 21 2.1. Lý luận về chứng khoán phái sinh .......................................................... 21 2.2. Lý luận về thị trường chứng khoán phái sinh ......................................... 26 2.3. Lý luận về phát triển thị trường chứng khoán phái sinh ....................... 44 2.4. Thực tiễn hình thành và xu hướng phát triển thị trường chứng khoán phái sinh trên thế giới ..................................................................................... 53 Tiểu kết Chương 2 ........................................................................................... 64 CHƢƠNG 3. THỰC TRẠNG VÀ KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH TẠI HÀN QUỐC VÀ ĐÀI LOAN 65 3.1. Thị trường chứng khoán phái sinh Hàn Quốc ........................................ 65 3.2. Thị trường chứng khoán phái sinh Đài Loan .......................................... 80 3.3. So sánh mô hình phát triển thị trường chứng khoán phái sinh tại Hàn Quốc và Đài Loan ........................................................................................ 97 3.4. Bài học kinh nghiệm rút ra từ sự phát triển thị trường chứng khoán phái sinh tại Hàn Quốc và Đài Loan .................................................................... 104 Tiểu kết Chương 3 ......................................................................................... 110 CHƢƠNG 4. PHÁT TRIỂN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH TẠI VIỆT NAM TRÊN CƠ SỞ KINH NGHIỆM CỦA HÀN QUỐC VÀ ĐÀI LOAN ............................................................................................................ 111 4.1. Thực trạng thị trường chứng khoán phái sinh và các điều kiện tiền đề phát triển thị trường chứng khoán phái sinh tại Việt Nam .......................... 111 4.2. Đề xuất mô hình tổ chức và hoạt động thị trường chứng khoán phái sinh tại Việt Nam .................................................................................................. 123 4.3. Các giải pháp xây dựng, phát triển thị trường chứng khoán phái sinh tại Việt Nam ....................................................................................................... 130 Tiểu kết Chương 4 ......................................................................................... 148 KẾT LUẬN .................................................................................................. 149 DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ......................................... 151 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 152 PHỤ LỤC ..................................................................................................... 160 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Tiếng Việt Tiếng Anh CBOT Sở giao dịch hàng hóa Chicago CBTT Công bố thông tin CCP Đối tác bù trừ trung tâm CDS Hợp đồng hoán đổi rủi ro tín dụng Credit Default Swap CFBO Center Counterparty Công ty kinh doanh chứng khoán Concurrent Futures phái sinh Business Operators CKPS Chứng khoán phái sinh CTCK Công ty chứng khoán CTNY Công ty niêm yết FCM Chicago Board of Trade Công ty môi giới chứng khoán Futures Commission phái sinh Merchants GCM Thành viên bù trừ chung HĐHĐ Hợp đồng hoán đổi HĐKH Hợp đồng kỳ hạn HĐQC Hợp đồng quyền chọn HĐTL Hợp đồng tương lai IB Công ty nhận lệnh ICM Thành viên bù trừ riêng lẻ General Clearing Member Introducing Broker i Individual Clearing Member IOSCO KDCK KRX Tổ chức Quốc tế các Ủy ban chứng khoán Organization of Securities Commissions Kinh doanh chứng khoán Sở giao dịch chứng khoán Hàn Korea Exchange Quốc NHTM Ngân hàng thương mại NHTT Ngân hàng thanh toán OTC Thị trường phi tập trung SGDCK Sở giao dịch chứng khoán SCM Thành viên bù trừ đặc biệt TAIFEX International Over-The-Counter Special Clearing Member Sở giao dịch chứng khoán phái Taiwan Futures sinh Đài Loan Exchange TPCP Trái phiếu Chính phủ TTBT Thanh toán bù trừ TTCK Thị trường chứng khoán TTCKPS Thị trường chứng khoán phái sinh TVGD Thành viên giao dịch TTLKCK Trung tâm Lưu ký chứng khoán UBCKNN Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ii DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 2.1. Phân loại và đặc điểm của TTCKPS trên thế giới hiện nay ........... 32 Bảng 3.1. Danh sách các sản phẩm CKPS trên KRX ..................................... 71 Bảng 3.2. Khối lượng giao dịch SGDCKPS Hàn Quốc theo các nhà đầu tư (Từ tháng 6/1996 đến tháng 6/2016)............................................................... 72 Bảng 3.3. Giá trị giao dịch trên SGDCKPS Hàn Quốc theo các nhà đầu tư (Từ tháng 6/1996 đến tháng 6/2016)...................................................................... 73 Bảng 3.4. Thành viên SGDCK Hàn Quốc ...................................................... 74 Bảng 3.5: Lịch sử hoạt động của TAIFEX ..................................................... 81 Bảng 3.6: Các sản phẩm niêm yết trên TAIFEX ............................................ 84 Bảng 3.7: Giá trị giao dịch trên thị trường CKPS Đài Loan theo các nhà đầu tư (Từ năm 1998 đến năm 2016)..................................................................... 90 Bảng 4.1: Lộ trình phát triển sản phẩm phái sinh trên SGDCK. .................. 138 iii DANH MỤC CÁC HÌNH Trang Hình 2.1. Các giai đoạn phát triển thị trường chứng khoán phái sinh ............ 49 Hình 2.2. Giá trị danh nghĩa của hợp đồng phái sinh OTC trên thế giới ........ 61 Hình 2.3. Quy mô thị trường hợp đồng tương lai trên thế giới....................... 62 Hình 3.1. Sơ đồ giao dịch chứng khoán phái sinh trên KRX ........................ 76 Hình 3.2. Quy trình thực hiện ký quỹ giao dịch CKPS trên KRX.................. 77 Hình 3.3. Quy trình bù trừ của KRX............................................................... 78 Hình 3.4. Thị phần giao dịch các sản phẩm phái sinh trên TAIFEX (2016) .. 87 Hình 3.5. Tổng số tài khoản giao dịch theo nhà đầu tư .................................. 88 Hình 3.6. Số tài khoản hoạt động theo nhà đầu tư .......................................... 89 Hình 3.7. Quy trình thanh toán bù trừ tại TAIFEX ........................................ 94 Hình 3.8. Mô hình giám sát CKPS của Đài Loan ........................................... 96 Hình 4.1. Mô hình tổ chức thị trường CKPS tập trung tại Việt Nam ........... 124 Hình 4.2. Cơ chế giao dịch CKPS................................................................. 126 Hình 4.3. Cơ chế thanh toán bù trừ CKPS .................................................... 128 Hình 4.4. Cấu trúc khung pháp lý cho TTCKPS của Việt Nam ................... 136 iv MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thị trường chứng khoán (TTCK) Việt Nam đã hình thành qua hơn 16 năm kể từ thời điểm Trung tâm giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh đi vào hoạt động (năm 2000). Mười sáu năm tuy là khoảng thời gian không dài so với lịch sử ngành chứng khoán nhưng thị trường cũng đã cho thấy những bước phát triển rõ rệt và những trải nghiệm thăng trầm. Năm 2007, theo số liệu thống kê của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (UBCKNN), thị trường đánh dấu bước tăng trưởng ấn tượng khi giá trị vốn hóa cổ phiếu chiếm 43%/GDP, VN-Index đạt mức đỉnh điểm 1170 điểm ngày 19/3/2007. Bên cạnh đó, TTCK cũng đã trải qua những thời kỳ khó khăn khi giá hầu hết các cổ phiếu giảm sâu vì ảnh hưởng kinh tế vĩ mô và tình hình tài chính thế giới. Thị trường chứng khoán Việt Nam với hai Sở giao dịch chứng khoán là TP.HCM và Hà Nội đang được xếp loại là thị trường cận biên nhưng giá trị vốn hóa thị trường và tính thanh khoản thấp. Về mặt chứng khoán cơ sở, tổng số cổ phiếu niêm yết trên hai sàn mới đạt khoảng gần 700 công ty, một con số chưa lớn so với các thị trường mới nổi và phát triển. Sau hơn 16 năm đi vào hoạt động với hai Sở giao dịch chứng khoán (SGDCK) như hiện tại và với những công cụ đầu tư cơ bản như cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ, TTCK Việt Nam đã đến lúc cần xem xét yêu cầu phát triển lên một tầm cao hơn với các công cụ đầu tư đa dạng hơn như các sản phẩm chứng khoán phái sinh. Sự ra đời thị trường các sản phẩm phái sinh là một quá trình phát triển tất yếu để thực hiện các chức năng của thị trường vốn (huy động, phân bổ nguồn vốn và phân tán rủi ro), phản ánh mức độ sâu rộng của thị trường tài chính và cho thấy xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam. Trên thế giới hiện nay, sự hình thành và phát triển thị trường các sản phẩm phái sinh là khác nhau ở mỗi quốc gia. Trong một thời gian dài, thị 1 trường phái sinh phi tập trung OTC đã thỏa mãn được nhu cầu của nhiều đối tượng nhà đầu tư bởi tính linh hoạt trong hợp đồng mua, bán có thể được thương lượng và thỏa thuận lẫn nhau. Tuy nhiên, khi thị trường phát triển lên một tầm cao hơn với số lượng lớn hơn và nhu cầu đa dạng hơn, việc tìm kiếm, nắm bắt được đối tác tham gia hợp đồng phái sinh tốn kém chi phí và thời gian, lại chứa đựng nhiều rủi ro trong thanh toán. Khi đó, nhiều tổ chức kinh doanh CKPS cũng như Chính phủ các quốc gia nhận thấy cần thiết phải thiết lập một thị trường phái sinh chuẩn hóa hay còn gọi là thị trường phái sinh giao dịch qua SGDCK nhằm đem đến một địa điểm giao dịch tập trung với các điều kiện giao dịch được quy định chuẩn. Thị trường chuẩn hóa với hệ thống giao dịch và thanh toán được đảm bảo sẽ giúp nhà đầu tư giảm thiểu được các rủi ro thanh toán và giúp ổn định nền kinh tế vĩ mô. Tại Mỹ và các quốc gia Châu Âu, thị trường phái sinh theo mô hình tập trung được hình thành trên cơ sở kế thừa thị trường phái sinh phi tập trung đã có hàng trăm năm phát triển. Theo đó, hệ thống pháp luật về TTCKPS được xây dựng sau khi TTCKPS phi tập trung (OTC) ra đời một cách tự phát. Nhưng tại một số nền kinh tế Châu Á như Hàn Quốc và Đài Loan, thị trường phái sinh theo mô hình tập trung được hình thành trên cơ sở tác động tích cực từ phía cơ quan quản lý bên cạnh một thị trường phái sinh phi tập trung OTC chưa thực sự phát triển và ngày càng khẳng định vị thế của mình trên thị trường tài chính quốc tế. Theo thống kê của Hiệp hội Giao dịch hợp đồng tương lai (FIA), khối lượng giao dịch các công cụ phái sinh trên thị trường tập trung tại các quốc gia châu Á - Thái Bình Dương đã vượt qua khu vực châu Âu, vươn lên đứng vị trí thứ 2 sau khu vực Bắc Mỹ vào năm 2005 và tiếp tục tăng trưởng mạnh mẽ đứng ở vị trí thứ nhất vào năm 2015. Trong đó, về công cụ phái sinh trên tài sản cơ sở là chứng khoán (chứng khoán phái sinh - CKPS), Hàn Quốc, Nhật Bản và Đài Loan là các nền kinh tế dẫn đầu khu vực châu Á. SGDCK Hàn Quốc đứng thứ 12 và SGDCKPS Đài Loan đứng thứ 19 2 trên thế giới về khối lượng giao dịch công cụ phái sinh. Trong khu vực Đông Nam Á, Singapore, Malaysia, Indonesia, Thái Lan, Phillipine đều lần lượt thành lập các SGDCK phái sinh và tập trung phát triển mạnh các CKPS. Do đó, đối với Việt Nam là một quốc gia đi sau, khi TTCKPS thế giới đã hình thành hàng trăm năm trước, nếu cho phép phát triển tuần tự, tự phát từ thấp đến cao, từ thị trường phái sinh OTC sang thị trường chuẩn hóa cần phải có một quá trình lâu dài và điều này sẽ hạn chế xu hướng phát triển và hội nhập của thị trường vốn Việt Nam vào khu vực và thế giới. Trong điều kiện hiện nay, sau ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính thế giới 2008, các quốc gia trong nhóm G-20 đã thống nhất và cam kết sớm đưa các sản phẩm phái sinh chuẩn hóa trên thị trường OTC vào giao dịch trên SGDCK. Điều này cho thấy xu hướng phát triển TTCKPS chuẩn hóa là phù hợp trong điều kiện hiện nay và việc xây dựng ngay một TTCKPS chuẩn hóa cho Việt Nam là phù hợp. Do đó, tác giả đã chọn đề tài “Phát triển thị trường chứng khoán phái sinh tại một số nước châu Á và bài học cho Việt Nam” làm đề tài luận án tiến sĩ. 2. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở phân tích thực trạng phát triển thị trường các công cụ phái sinh nói chung và các công cụ phái sinh trên chứng khoán nói riêng tại Việt Nam, dựa trên những kinh nghiệm phát triển thị trường chứng khoán phái sinh tại Hàn Quốc và Đài Loan, đề tài đề xuất mô hình tổ chức và hoạt động và đưa ra những giải pháp xây dựng và phát triển thị trường chứng khoán phái sinh tại Việt Nam phù hợp với xu hướng phát triển thị trường tài chính trên thế giới. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích nghiên cứu đã nêu ở trên, luận án có các nhiệm 3 vụ nghiên cứu cụ thể như sau: - Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn phát triển thị trường chứng khoán phái sinh ở hai nền kinh tế được nghiên cứu là Hàn Quốc và Đài Loan. - Đánh giá mô hình phát triển thị trường chứng khoán phái sinh ở Hàn Quốc và Đài Loan, rút ra bài học kinh nghiệm phù hợp đối với Việt Nam. - Đánh giá các điều kiện tiền đề phát triển thị trường chứng khoán phái sinh tại Việt Nam. - Đề xuất mô hình tổ chức hoạt động và các giải pháp phát triển thị trường chứng khoán phái sinh tại Việt Nam. 3. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là nghiên cứu về thị trường chứng khoán phái sinh và phát triển thị trường chứng khoán phái sinh. TTCKPS là nơi diễn ra các hoạt động mua bán CKPS, nhưng TTCKPS có đặc biệt hơn là ở chỗ khi ta xét về bản chất thì TTCKPS không phải là nơi mà các khoản vốn được luân chuyển, phân bổ như thị trường cổ phiếu hay trái phiếu mà TTCKPS được hiểu như là nơi mà người ta sử dụng để phòng ngừa các rủi ro trong mua bán trao đổi và kèm theo đó là phí và lợi nhuận thu được. Các bên tham gia giao dịch nhiều khi họ sử dụng các công cụ phái sinh không phải với mục tiêu là lợi nhuận mà mục tiêu chính của họ là để tránh những biến động giá của những chứng khoán cơ sở. Hay nói cách khác TTCKPS là nơi tiến hành các hoạt động quản lý rủi ro và tìm kiếm lợi nhuận. Việc nghiên cứu được tiếp cận dưới góc độ là vai trò của nhà nước - bàn tay hữu hình trong việc xây dựng và phát triển TTCKPS. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về không gian: Năm 1997 xảy ra khủng hoảng tài chính tiền tệ Đông Á, cuộc khủng hoảng này đã ảnh hưởng nặng nề đến nền kinh tế của các nước trong khu vực. 4 Sau khủng hoảng, chính phủ của các nền kinh tế này đã đặt ra vấn đề phải xem xét và thay đổi mô hình tăng trưởng, trong đó ưu tiên phát triển thị trường chứng khoán phái sinh. Kết quả là thị trường chứng khoán phái sinh tại các nước này đã có sự chuyển biến. Hàn Quốc và Đài Loan là mô hình đại diện đặc trưng nhất cho các thị trường mới nổi. Bên cạnh đó, ngay cả việc phát triển thị trường chứng khoán cơ sở của Việt Nam cũng học tập kinh nghiệm chủ yếu từ Đài Loan và Hàn Quốc. Trong khi đó, châu Âu và Mỹ phát triển TTCKPS ở mức độ rất cao, có sự khác biệt và khó có thể học tập kinh nghiệm để áp dụng cho Việt Nam. Vì vậy, đề tài sẽ tập trung nghiên cứu thị trường chứng khoán phái sinh của hai nền kinh tế Châu Á là Hàn Quốc và Đài Loan trên cả phương diện lý thuyết và thực tiễn. Từ đó luận án sẽ nghiên cứu các vấn đề liên quan tới phát triển TTCKPS ở Việt Nam. - Phạm vi về thời gian: Luận án nghiên cứu về phát triển thị trường chứng khoán phái sinh tại Hàn Quốc và Đài Loan từ khi hình thành và phát triển, cụ thể là: (i) Hàn Quốc là từ năm 1996 đến năm 2016; (ii) Đài Loan là từ năm 1997 đến năm 2016. Ngoài ra, luận án tập trung nghiên cứu về thị trường chứng khoán phái sinh (bao gồm cả thị trường phái sinh tiền tệ) tại Việt Nam từ năm 2000 (là giai đoạn bắt đầu thành lập TTCK) đến năm 2016. - Phạm vi về nội dung: Luận án nghiên cứu thị trường chứng khoán phái sinh tập trung với các sản phẩm phái sinh chuẩn hóa với tài sản cơ sở chủ yếu là chứng khoán và các sản phẩm có liên quan. Đồng thời, luận án sẽ tập trung phân tích mô hình phát triển thị trường chứng khoán phái sinh tại Hàn Quốc và Đài Loan trên các nội dung về: Khung pháp lý; Sản phẩm giao dịch; Cơ sở nhà đầu tư; Hệ thống thành viên giao dịch, bù trừ; Giao dịch, ký quỹ, thanh toán, bù trừ; Cơ chế hỗ trợ hoạt động giao dịch. Với góc độ chuyên ngành Kinh tế quốc tế, luận án không đi sâu vào các nghiệp vụ cụ thể của TTCKPS. 5 4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, luận án đã vận dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, đặc biệt là phương pháp trừu tượng hóa khoa học. Bên cạnh đó, đề tài còn sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính để nghiên cứu các vấn đề một cách toàn diện, có hệ thống, đảm bảo tính logic của các vấn đề nghiên cứu. Các phương pháp kỹ thuật chủ yếu được sử dụng trong luận án bao gồm: phương pháp thống kê; phương pháp so sánh và đánh giá; phương pháp phân tích hệ thống và một số phương pháp bổ trợ khác. Chương 1, Luận án đã sử dụng phương pháp quy nạp, phương pháp thống kê và phân tích hệ thống nhằm hệ thống hóa các công trình nghiên cứu liên quan đến nội dung Luận án, làm rõ ý nghĩa của các công trình này cũng như để tìm ra khoảng trống nghiên cứu, đi đến chứng minh cho tính mới và cần thiết của Đề tài. Trong chương 2, Luận án chủ yếu sử dụng phương pháp trừu tượng hóa khoa học, phương pháp kết hợp giữa logic với lịch sử để làm rõ “Một số vấn đề lý luận liên quan đến chứng khoán phái sinh và phát triển thị trường chứng khoán phái sinh”. Chương 3, Luận án nghiên cứu về “Phát triển thị trường chứng khoán phái sinh tại Hàn Quốc và Đài Loan”, vì vậy, để đạt hiệu quả, luận án sử dụng phương pháp lịch sử, cụ thể; phương pháp tổng kết và phân tích kinh nghiệm để luận giải những nội dung đặt ra trong chương. Bên cạnh đó, để chứng minh cho sự phát triển thị trường chứng khoán tại Hàn Quốc và Đài Loan, tác giả đã sử dụng phương pháp thu thập và phân tích số liệu từ tham khảo tài liệu, trang web của các SGDCK tại Hàn Quốc và Đài Loan. Do nghiên cứu về Hàn Quốc, Đài Loan nên luận án chủ yếu sử dụng số liệu thứ cấp. Để có được nguồn số liệu đầy đủ và đáng tin cậy, luận án đã sử dụng phương pháp thu thập số liệu từ tham khảo tài liệu. Trên cơ sở đó, tác giả đã sử dụng các 6 phương pháp bổ trợ như thống kê, quy nạp để phân tích số liệu để luận giải vấn đề nghiên cứu. Trong chương 4, Luận án chủ yếu sử dụng phương pháp logic kết hợp với lịch sử, phương pháp quy nạp, phương pháp thống kê để vận dụng những bài học kinh nghiệm của Hàn Quốc và Đài Loan để phát triển thị trường chứng khoán phái sinh tại Việt Nam. Luận án cũng sử dụng phương pháp chuyên gia thông qua phương thức phỏng vấn trực tiếp chuyên gia. Những người được lựa chọn là những người hoạt động chuyên môn liên quan trực tiếp đến việc thiết lập TTCKPS, bao gồm đại diện của cơ quan quản lý nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội, Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam. Nội dung câu hỏi và trả lời tập trung vào đánh giá điều kiện để triển khai và phát triển TTCKPS tại Việt Nam, các giải pháp thực hiện. Ngoài ra, Luận án còn sử dụng các ý kiến chuyên gia từ các Hội thảo khoa học quy mô trung bình và lớn do cơ quan UBCKNN, SGDCK Hà Nội tổ chức mà tác giả luận án được tham gia. Tác giả luận án đã tranh thủ những phát biểu và trao đổi của các chuyên gia cũng như tham gia trực tiếp vào các cuộc trao đổi đó. 5. Những đóng góp mới của Luận án Kết quả nghiên cứu của tác giả trình bày trong Luận án có được một số đóng góp như sau: - Luận án đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về vai trò, phân loại, cấu trúc, cơ chế hoạt động của TTCKPS, đặc biệt là làm rõ vấn đề lý luận về phát triển TTCKPS. - Đánh giá thực trạng hình thành, mô hình phát triển TTCKPS của hai nền kinh tế Hàn Quốc và Đài Loan. Trên cơ sở đó rút ra một số bài học kinh nghiệm có tính khả thi đối với Việt Nam. - Phân tích, đánh giá thực trạng thị trường chứng khoán phái sinh và làm rõ các điều kiện phát triển TTCKPS ở Việt Nam. 7 - Đề xuất mô hình tổ chức hoạt động và các giải pháp nhằm phát triển TTCKPS ở Việt Nam theo lộ trình thích hợp. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của Luận án Về ý nghĩa lý luận: Luận án đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về thị trường chứng khoán phái sinh nói chung và vấn đề phát triển thị trường chứng khoán phái sinh nói riêng. Về ý nghĩa thực tiễn: Luận án được thực hiện trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đang hội nhập ngày càng sâu rộng với nền kinh tế khu vực và thế giới, trong đó đặc biệt là vấn đề phát triển thị trường chứng khoán bền vững cả về chiều rộng và chiều sâu trên cơ sở tiếp cận các chuẩn mực và thông lệ quốc tế. Việc xây dựng và phát triển thị trường chứng khoán phái sinh đã được nhà nước quan tâm thực hiện dự kiến sẽ triển khai trong năm 2017 và đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành đầy đủ các cấu phần của thị trường chứng khoán. Luận án là nguồn tham khảo cho việc hoạch định chính sách phát triển thị trường chứng khoán phái sinh của Việt Nam. 7. Cơ cấu của Luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và các phụ lục, nội dung của luận án được kết cấu gồm 04 chương: Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án Chương 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về thị trường chứng khoán phái sinh và phát triển thị trường chứng khoán phái sinh Chương 3. Thực trạng và kinh nghiệm phát triển thị trường chứng khoán phái sinh tại Hàn Quốc và Đài Loan Chương 4. Phát triển thị trường chứng khoán phái sinh tại Việt Nam trên cơ sở kinh nghiệm của Hàn Quốc và Đài Loan 8 CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1. Tình hình nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu trên thế giới Đây là một vấn đề không mới ở các nước có thị trường phát triển nên đã có nhiều công trình, bài báo nghiên cứu về thị trường chứng khoán phái sinh của các nhà nghiên cứu trên thế giới, tập trung vào các vấn đề sau: a) Nghiên cứu lý luận về công cụ phái sinh và thị trường công cụ phái sinh: - John C. Hull là nhà nghiên cứu một cách hệ thống về thị trường chứng khoán phái sinh. Ông đã viết cuốn sách “Options, Futures, and other derivatives‖ (Hợp đồng quyền chọn, hợp đồng tương lai và các loại công cụ phái sinh khác) [81] và được phát triển thông qua việc chỉnh sửa, tái bản 9 lần. Đây là cuốn sách có giá trị khoa học, được dùng làm tài liệu học tập của các học viên tại nước ngoài và Việt Nam. Ông đã hệ thống hóa toàn bộ các loại sản phẩm phái sinh từ đơn giản (phái sinh dựa trên tài sản cơ sở là cổ phiếu, trái phiếu, chỉ số chứng khoán, tiền tệ, vàng, hàng hóa ) đến phức tạp (phái sinh dựa trên tài sản cơ sở là năng lượng, thời tiết, bất động sản…) về khái niệm, đặc điểm, thời gian đáo hạn, các loại lệnh giao dịch, các loại nhà đầu tư, định giá sản phẩm theo các mô hình từ cổ điển đến hiện đại, tính toán về độ rủi ro, mức độ biến động giá sản phẩm, chiến lược đầu tư, chiến lược giao dịch tùy theo mục đích tham gia, chế độ kế toán và thuế. Ông cũng chỉ ra những thay đổi từ lý luận đến thực tiễn về thị trường công cụ phái sinh sau khi cuộc khủng hoảng tài chính trên thế giới bắt đầu diễn ra từ năm 2007. Cuốn sách cũng đề cập đến các sản phẩm phái sinh được triển khai tại một số nước trên thế giới. Bên cạnh đó ông cũng là tác giả của nhiều bài nghiên cứu 9 trong lĩnh vực tài chính-chứng khoán nói chung và đặc biệt là các vấn đề liên quan tới công cụ phái sinh nói riêng. - Học giả Nevena Selic và David Taylor của trường đại học Witwatersrand đã viết cuốn sách ―Introdution to derivative securities‖ (Giới thiệu về chứng khoán phái sinh) [88]. Cuốn sách nghiên cứu về các loại sản phẩm chứng khoán phái sinh như hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng tương lai, hợp đồng quyền chọn; đặc điểm, vai trò của từng loại chứng khoán phái sinh, phương pháp định giá các sản phẩm phái sinh và mục đích của các nhà đầu tư khi tham gia thị trường chứng khoán phái sinh (phòng ngừa rủi ro, đầu cơ và kinh doanh chênh lệch giá). - Nhà nghiên cứu Geoffrey Poitras của trường Đại học Simon FraserCanada đã trình bày một số vấn đề cơ bản về các sản phẩm phái sinh như hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng tương lai và vấn đề về giao dịch, ký quỹ trên Sở giao dịch và thị trường phi tập trung tại cuốn sách “Risk management, Speculation and Derivative Securities” (Quản lý rủi ro, đầu cơ và chứng khoán phái sinh) [77]. Trên cơ sở đó, ông đã nghiên cứu về quản lý rủi ro và chiến lược đầu cơ trong giao dịch sản phẩm chứng khoán phái sinh nhằm thu lợi nhuận. - David Loader là một chuyên gia trong lĩnh vực phái sinh tài chính, đặc biệt là về vấn đề lưu ký, thanh toán, bù trừ cho các giao dịch chứng khoán phái sinh. Năm 2005, ông đã viết cuốn sách, đó là “Clearing and Settlement of Derivatives” (Thanh toán và bù trừ đối với sản phẩm phái sinh) [73]. Cuốn sách đã giới thiệu khái quát các sản phẩm phái sinh và sự phát triển của thị trường hợp đồng tương lai, hợp đồng quyền chọn và giao dịch sản phẩm phái sinh trên thị trường phi tập trung OTC. Ông đã nghiên cứu rõ nét các vấn đề liên quan tới kỹ thuật thanh toán bù trừ, ký quỹ giao dịch cho từng loại sản phẩm phái sinh nhằm đảm bảo quản trị rủi ro đối với các hoạt động giao dịch và đảm bảo thị trường hoạt động ổn định, hiệu quả. Đến năm 2014, ông tiếp tục nghiên cứu và xuất bản cuốn sách “Clearing, Settlement and Custody” 10 (Thanh toán, bù trừ và lưu ký) [74]. Cuốn sách đã trình bày về mô hình, cấu trúc thanh toán bù trừ nói chung và các vấn đề liên quan tới thanh toán bù trừ đối với các sản phẩm cổ phiếu, trái phiếu, đặc biệt là các sản phẩm phái sinh. Bên cạnh đó, ông đã nhấn mạnh vai trò của trung tâm thanh toán bù trừ đối với các giao dịch phái sinh, nhất là trong việc giảm thiểu khả năng đổ vỡ, cung cấp cơ chế thanh toán bù trừ đa phương. Ông cũng nêu rõ quan điểm về việc phải xây dựng khung pháp lý quy định rõ các vấn đề liên quan tới quản lý, cơ chế thanh toán bù trừ trong giao dịch các sản phẩm phái sinh. - Ngoài ra còn có một số nghiên cứu khác về công cụ phái sinh nói chung như: “Derivatives Securities” (Chứng khoán phái sinh) [95] của Robert Jarrow; “Financial Derivatives: Theory, concepts and problems” (Công cụ phái sinh tài chính: Lý thuyết, khái niệm và các vấn đề) [97] của S. L. Gupta; “Derivatives demystified‖ (Hiểu rõ về công cụ phái sinh) [69] của Andrew M.Chisholm. Bên cạnh đó có khá nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề định giá công cụ phái sinh, quản trị rủi ro hay kỹ thuật giao dịch các loại chứng khoán phái sinh như: “Index futures and options and stock market volatility” (Hợp đồng quyền chọn và tương lai chỉ số và sự biến động của thị trường chứng khoán) [68] của tác giả Andreas Pericli và Gregory Koutmos; ―Potential hedging use of a Futures contract based on a Composite Stock Index‖ (Khả năng phòng ngừa rủi ro của Hợp đồng tương lai dựa trên chỉ số chứng khoán) [90] của 2 tác giả Paula A. Tosini và Eugene J. Moriarty (1986), … b) Nghiên cứu về công cụ phái sinh và thị trường công cụ phái sinh tại các quốc gia trên thế giới: - Học giả Abdul Jalil Ibrahim của Trường hồi giáo quốc tế Malaysia đã có công trình nghiên cứu với tiêu đề “Issues in stock index futures: Introdution and trading. Evidence from the Malaysian Index futures market” (Phát hành sản phẩm hợp đồng tương lai chỉ số: Giới thiệu và giao dịch. Thực 11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan