Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Phát triển sản phẩm du lịch trong điều kiện hội nhập kinh tế asean nghiên cứu s...

Tài liệu Phát triển sản phẩm du lịch trong điều kiện hội nhập kinh tế asean nghiên cứu so sánh việt nam và một số nước đông nam á

.PDF
172
523
60

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN ĐỨC TÂN PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DU LỊCH TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP KINH TẾ ASEAN: NGHIÊN CỨU SO SÁNH GIỮA VIỆT NAM VÀ MỘT SỐ NƢỚC ĐÔNG NAM Á Chuyên ngành: Kinh tế quốc tế Mã số: 62.31.01.06 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC 1. PGS. TS. Hoàng Thị Thanh Nhàn 2. PGS. TS. Đỗ Thị Thanh Vinh HÀ NỘI - 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận án này, là công trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi. Tất cả số liệu và những trích dẫn trong luận án đều có nguồn ngốc chính xác và rõ ràng. Những phân tích của luận án chưa từng được công bố ở một công trình nào. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này. Tác giả luận án Nguyễn Đức Tân LỜI CẢM ƠN Trƣớc tiên, Nghiên cứu sinh xin gửi lời tri ân sâu sắc tới PGS. TS. Hoàng Thị Thanh Nhàn và PGS. TS. Đỗ Thị Thanh Vinh, những ngƣời thầy đã hƣớng dẫn, chỉ bảo tận tình, tâm huyết và rất trách nhiệm trong suốt quá trình tôi nghiên cứu và hoàn thành luận án này. Nghiên cứu sinh xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Lãnh đạo Học Viện Khoa học Xã hội, Khoa Quốc tế học, cùng các thầy cô giảng dạy chƣơng trình nghiên cứu sinh đã quan tâm giúp đỡ, tham gia đóng góp ý kiến và hỗ trợ tôi trong quá trình nghiên cứu, giúp tôi có cơ sở kiến thức và phƣơng pháp nghiên cứu để hoàn thành luận án. Nghiên cứu sinh chân thành cảm ơn tới Lãnh đạo Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Lãnh đạo Vụ Đào tạo - Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Lãnh đạo Trƣờng Cao đẳng Nghề Du lịch Nha Trang đã quan tâm, hỗ trợ và tạo mọi điều kiện trong quá trình học tập cũng nhƣ thực hiện luận án tiến sĩ. Cuối cùng, Nghiên cứu sinh cũng xin cảm ơn bạn bè và gia đình đã luôn cổ vũ và động viên tôi những lúc khó khăn để có thể vƣợt qua và hoàn thành tốt luận án này. Trân trọng cảm ơn! MỤC LỤC MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU .......................................8 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu thế giới .............................................................8 1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong nƣớc ......................................................14 1.3. Khái quát kết quả các nghiên cứu trƣớc và những vấn đề luận án cần tập trung nghiên cứu .................................................................................................................23 CHƢƠNG 2: PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DU LỊCH: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN..............................................................................................................26 2.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan ....................................................................26 2.2. Phát triển sản phẩm du lịch ................................................................................37 2.3. Hội nhập kinh tế ASEAN và tác động của hội nhập kinh tế ASEAN đến du lịch tại Việt Nam ..............................................................................................................46 CHƢƠNG 3: PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DU LỊCH Ở MỘT SỐ NƢỚC ĐÔNG NAM Á VÀ VIỆT NAM: NGHIÊN CỨU SO SÁNH TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP KINH TẾ ASEAN .........................................................................................52 3.1. Khái quát về hội nhập du lịch ASEAN ..............................................................52 3.2. Phân tích, so sánh thực trạng phát triển sản phẩm du lịch của một số nƣớc Đông Nam Á và Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế khu vực ASEAN .................58 3.3. Phân tích thực trạng phát triển sản phẩm du lịch Việt Nam với cácnƣớc trong khu vực ......................................................................................................................93 3.4. Bài học rút ra từ kinh nghiệm phát triển sản phẩm du lịch của các nƣớc Đông Nam Á .....................................................................................................................109 CHƢƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DU LỊCH VIỆT NAM TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP KINH TẾ ASEAN .....111 4.1. Những cam kết hội nhập du lịch của Việt Nam ...............................................111 4.2. Thời cơ và thách thức đối với phát triển du lịch và sản phẩm du lịch Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế ASEAN ...............................................................116 4.3. Giải pháp phát triển sản phẩm du lịch Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế ASEAN ................................................................................................................120 4.4. Một số kiến nghị...............................................................................................132 KẾT LUẬN .............................................................................................................137 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................141 PHỤ LỤC ................................................................................................................149 DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt ACIA AEC Tiếng việt Tiếng Anh Hiệp định Đầu tƣ toàn diện ASEAN Comprehensive ASEAN Investment Agreement Cộng đồng kinh tế ASEAN ASEAN Economic Community ACMECS Tổ chức Chiến lƣợc hợp tác kinh Ayayewady - Chao Phraya – tế AFAS Hiệp định khung ASEAN về ASEAN Framework dịch vụ AFTA Mekong Agreement on Services Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN Free Trade Area ASEAN APEC ASEAN Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Asia-Pacific Economic Á-Thái Bình Dƣơng Cooperation Hiệp hội các nƣớc Đông Nam Á The Association of Southeast Asia Nations ATF Diễn đàn du lịch ASEAN CEPT Chƣơng trình thuế quan ƣu đãi Common có hiệu lực chung CLMV ASEAN Tuorism Forum Effective Preferential Tariff Campuchia - Lào - Myanma - Campuchia - Laos - Myanma Việt Nam Viet Nam Summit CNN Mạng Tin tức Truyền hình cáp Cable News Network CT Chỉ thị DLST Du lịch sinh thái DMZ Khu phi quân sự Demilitarized Zone ETP Chƣơng trình chuyển đổi kinh tế Economic Transformation Programme EU Liên minh Châu Âu European Union G20 Diễn đàn của 20 nền kinh tế lớn GDP Tổng sản phẩm quốc nội Gross Domestic Product GMS Tiểu vùng Mê Công mở rộng Greater Mekong Subregion ILO Tổ chức Lao động quốc tế International Labour Organization ISO Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế International Organisation for Standardisation KDL Khu du lịch MICE Loại hình du lịch kết hợp hội Meeting-Incentivesnghị, hội thảo, hội chợ với du Conferences-Exhibitions lịch khen thƣởng MP Kế hoạch Malaysia Malaysian Plan Chƣơng trình Chuyển đổi du MTTP lịch Malaysia NCKH Nghiên cứu khoa học NLCT Năng lực cạnh tranh NTTC Hội đồng cố vấn du lịch quốc gia National Tourism Cosultans Council ODA Hỗ trợ phát triển chính thức Official Development Assistance OECD Tổ chức Hợp tác và phát triển The Organisation for kinh tế Economic Co-operation and Development PATA TAT Hiệp hội du lịch châu Á - Thái Pacific Asia Bình Dƣơng Travel Associations Tổng cục Du lịch Thái Lan Tourism Athuority of Thailand TDC Cơ quan phát triển du lịch Tourist Development Malaysia Corporation ofMalaysia TTg Thủ tƣớng UNESCO Tổ chức Giáo dục, Khoa học và United Nations Educational Văn hóa của Liên hiệp quốc Scientific and Cultural Organization UNWTO Tổ chức Du lịch Thế giới của United Nations The World Liên hiệp quốc Tourism Organization WEF Diễn đàn Kinh tế thế giới World Economic Forum WTO Tổ chức thƣơng mại thế giới World Trade Organization WTTC Hội đồng Du lịch và Lữ hành thế World Tourism and giới Travel Council DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Lƣợng khách quốc tế đến ASEAN ............................................... . 59 Bảng 3.2. Lƣợng khách du lịch quốc tế đến từng nƣớc thành viên ASEAN .. 60 Bảng 3.3. Thị trƣờng gửi khách chính của ASEAN ...................................... .61 Bảng 3.4. Thu nhập từ du lịch quốc tế đến của ASEAN .............................. ..62 Bảng 3.5. Số lƣợng cơ sở lƣu trú đạt chuẩn ở Bali từ năm 2011 – 2014 ....... 75 Bảng 3.6. Số lƣợng cơ sở lƣu trú ở Bang Sabah (Kota Kinabalu) tính đến tháng 9/2014 ..................................................................................... 76 Bảng 3.7. Số lƣợng hƣớng dẫn viên theo từng thứ tiếng tại Bali ................... 79 Bảng 4.1. Kết quả đánh giá về giải pháp phát triển sản phẩm du lịch .......... 129 Bảng 4.2. Kết quả đánh giá về giải pháp PTSP du lịch đ c thù.. ................. 130 DANH MỤC CÁC HÌNH V , BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ Biểu đồ 3.1. Số phòng khách sạn ở Bali, Pattaya, Khánh Hòa giai đoạn 2009-2013 ........................................................................................ 76 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Du lịch là một trong những ngành kinh tế lâu đời ở Đông Nam Á, đã đƣợc khởi động từ giữa thế kỷ XIX và phát triển nhanh vào nửa sau thế kỷ XX. Từ những năm 80 của thế kỷ 20, du lịch khu vực Đông Á, Đông Nam Á và Thái Bình Dƣơng đã đƣợc mệnh danh là ngành công nghiệp không khói với mức tăng trƣởng nhanh nhất thế giới, trung bình 9,2%/năm. Đến đầu những năm 90 của thế kỷ 20, khách du lịch tăng ở mức 7% mỗi năm (Tổ chức Du lịch Thế giới, 1990). Theo Ủy ban Du lịch Thế giới (2005a), du lịch và lữ hành đóng góp 4,2 tỉ đô la vào GDP của khu vực này và tạo việc làm cho 6,96 triệu ngƣời trong năm 2005 và dự kiến sẽ tăng lên đến 88,3 tỉ đô la và 8,5 triệu việc làm (bằng 2,8 % tổng số lao động) vào năm 2015. Nhu cầu du lịch tăng trung bình hàng năm khoảng 6,2% trong điều kiện thực tế từ năm 2006 đến năm 2015 (Ủy Ban Du lịch Thế giới, 2005a). Ở những năm 90 của thế kỷ 20, Du lịch là nguồn thu ngoại hối đứng thứ nhất ở Thái Lan, mang lại nguồn thu lớn thứ hai ở Philippines và đã trở thành nguồn thu ngoại hối lớn thứ ba ở Singapore. Bên cạnh tăng trƣởng đƣợc thúc đẩy bởi khách du lịch quốc tế, nhu cầu khách nội địa cũng phát triển. M c dù, tăng trƣởng mạnh nhƣng chiến tranh Vùng Vịnh năm 1991 đã làm giảm bớt số lƣợng du khách, đến cuối năm 1991 mới có sự hồi phục (Hitchcock, King và Parnwell, 1993:1). Lý do nào khiến ngành Du lịch ở nhiều nƣớc Đông Nam Á phát triển mạnh mẽ và ngày càng có vai trò quan trọng đối với phát tiển kinh tế quốc gia? Câu trả lời có thể là: Du lịch là nhu cầu không thể thiếu trong đời sống hiện đại. Khi thu nhập của ngƣời dân đƣợc cải thiện, thì nhu cầu vật chất và tinh thần ngày càng đƣợc đa dạng, các giá trị văn hóa tinh thần ngày càng khác biệt và hƣớng đến nhu cầu khám phá không gian sống mới…Trong quá trình đó, ngoài môi trƣờng an toàn và ổn định của điểm đến, sản phẩm du lịch là yếu tố quan trọng nhất thu hút sự quan tâm của du khách đến thăm và không chỉ đến thăm một lần. Đó là điều mà nhiều nƣớc Đông Nam Á nhận thức rất rõ và chiến lƣợc tạo dựng sản phẩm du lịch theo hƣớng độc đáo, riêng biệt, giá cả cạnh tranh và chất lƣợng ngày càng đƣợc nâng lên. Họ phát 1 triển sản phẩm du lịch hết sức phong phú, có sức cạnh tranh, đƣợc quảng bá chuyên nghiệp trong một quy hoạch tổng thể phát triển ngành du lịch bền vững. Cùng với quá trình đổi mới kinh tế, du lịch Việt Nam đã chuyển đổi ngoạn mục, thay đổi về chất từ một ngành chuyên cung cấp dịch vụ ăn, ở thuần túy sang kinh doanh chuỗi lữ hành với khả năng cạnh tranh khá cao. Việt Nam trở thành một điểm đến hấp dẫn đối với du khách nƣớc ngoài và rất nhiều địa phƣơng trở thành điểm đến không thể bỏ qua đối với du khách trong và ngoài nƣớc bởi những giá trị tài nguyên du lịch đ c sắc và phong phú. Trong điều kiện chính trị ổn định, đƣợc Nhà nƣớc quan tâm phát triển, những nỗ lực của toàn ngành Du lịch Việt Nam trong khoảng 10 năm qua đã đem lại nguồn ngoại tệ lớn cho đất nƣớc, đóng góp tích cực vào tăng trƣởng kinh tế cũng nhƣ mang lại nhiều cơ hội việc làm cho lao động trong nƣớc. Ngành Du lịch Việt Nam đƣợc ghi nhận nhiều bƣớc tiến vƣợt bậc, nhanh chóng thu hẹp khoảng cách với ngành Du lịch các nƣớc trong khu vực, góp phần tích cực vào quá trình đổi mới và hội nhập quốc tế của đất nƣớc. Tuy nhiên, khi so sánh với nhiều quốc gia trong khu vực Đông Nam Á, du lịch Việt Nam thực sự chƣa khai thác hết tiềm năng và lợi thế sẵn có, sản phẩm du lịch còn nghèo nàn và chƣa mang tính chuyên nghiệp, hoạt động du lịch thu hút du khách vào vẫn còn nhiều khiếm khuyết, kinh doanh du lịch chƣa chuyên nghiệp, nhiều bất cập liên quan đến cải cách pháp lý trong ngành chƣa đƣợc xử lý, nguồn vốn đầu tƣ, nhân lực có tay nghề cao, công tác quảng bá hình hình ảnh và đ c biệt là phát triển sản phẩm du lịch Việt Nam thực sự chƣa thật sự bài bản để đạt đến sức cạnh tranh cao về cả lý thuyết lẫn thực tế. Đánh giá tiềm năng phát triển du lịch Việt Nam trong giai đoạn 10 năm (2005-2015), các chuyên gia cho rằng, Việt Nam là một trong những quốc gia có nhiều điểm mạnh: Đa dạng về sản phẩm tại điểm đến (du lịch biển, du lịch sinh thái, du lịch văn hóa, du lịch mạo hiểm, du lịch đô thị...); giàu giá trị truyền thống văn hóa với hệ thống di sản, di tích, lễ hội đ c sắc; có thế mạnh nổi trội đối với sự phát triển các sản phẩm du lịch biển đảo; giàu giá trị lịch sử văn hóa, gắn liền với các địa danh nổi tiếng và kỳ tích lịch sử qua các thời kỳ; chất lƣợng dịch vụ, cơ sở lƣu trú du lịch ngày càng đƣợc nâng cao; giá cả hợp lý; thị trƣờng du lịch nội địa ổn định, 2 tạo cơ sở vững chắc cho việc phát triển du lịch bền vững; có thế mạnh trong việc liên kết phát triển các sản phẩm du lịch nội vùng và liên vùng... Trong bối cảnh áp lực phát triển, duy trì năng lực cạnh tranh và đảm bảo tăng trƣởng bền vững, du lịch Việt Nam cần lựa chọn phƣơng hƣớng phát triển phù hợp với xu thế và tƣơng xứng với tiềm năng du lịch phong phú của đất nƣớc, từ đó tạo ra các sản phẩm du lịch có khả năng cạnh tranh cao hơn nữa không chỉ phạm vi khu vực mà còn trên phạm vi quốc tế. Đây là một nhiệm vụ n ng nề, khó khăn của ngành. Trong điều kiện nhƣ vậy, để hoàn thành nhiệm vụ trên, việc nghiên cứu kinh nghiệm phát triển sản phẩm du lịch từ những quốc gia có bề dày thành công về phát triển du lịch là nhu cầu rất lớn; việc nghiên cứu phát triển sản phẩm du lịch trong điều kiện hội nhập kinh tế khu vực và thế giới ở các nƣớc Đông Nam Á, từ đó so sánh giữa Việt Nam và một số nƣớc Đông Nam Á là việc làm hết sức cấp thiết. Cho đến nay, “Phát triển sản phẩm du lịch trong điều kiện hội nhập kinh tế ASEAN: Nghiên cứu so sánh Việt Nam và một số nước Đông Nam Á” là đề tài còn trống vắng nghiên cứu. Đó là những lý do nghiên cứu sinh lựa chọn chủ đề này thực hiện luận án tiến sĩ. Tác giả của công trình này kỳ vọng góp phần nhỏ của mình vào nghiên cứu lý luận và thực tiễn phát triển sản phẩm du lịch của Việt Nam trong giai đoạn hội nhập kinh tế hiện nay cũng nhƣ tƣơng lai. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án 2.1. Mục đích nghiên cứu Luận án phân tích so sánh các chính sách và phƣơng thức phát triển sản phẩm du lịch giữa Việt Nam và một số nƣớc khu vực Đông Nam Á trong điều kiện hội nhập kinh tế ASEAN. Từ đó, rút ra những bài học kinh nghiệm mà Việt Nam có thể tham khảo và nêu lên một số giải pháp nhằm phát triển sản phẩm du lịch của Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế ASEAN. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt đƣợc mục đích nghiên cứu, Luận án xác định nhiệm vụ nghiên cứu nhƣ sau: 3 - Hệ thống hóa lý thuyết và khái niệm cơ bản về sản phẩm du lịch và phát triển sản phẩm du lịch. - Nghiên cứu phân tích, so sánh thực trạng phát triển sản phẩm du lịch của một số nƣớc Đông Nam Á và Việt Nam. - Rút ra những bài học kinh nghiệm về phát triển sản phẩm du lịch, từ đó đề xuất những định hƣớng, giải pháp phát triển sản phẩm du lịch cho Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế ASEAN. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận án 3.1. Đối tượng nghiên cứu của luận án Luận án tập trung nghiên cứu thực trạng phát triển sản phẩm du lịch của Việt Nam và một số nƣớc khu vực Đông Nam Á trong điều kiện hội nhập kinh tế ASEAN, trong đó tập trung nghiên cứu một số sản phẩm du lịch chủ đạo nhƣ sản phẩm du lịch biển đảo, sản phẩm du lịch văn hóa, sản phẩm du lịch sinh thái. 3.2. Phạm vi nghiên cứu của luận án - Về nội dung: Luận án tập trung nghiên cứu quá trình phát triển sản phẩm du lịch của một số nƣớc trong khu vực Đông Nam Á và so sánh quá trình phát triển sản phẩm du lịch của Việt Nam. Trên cơ sở đó, đề xuất giải pháp phát triển sản phẩm du lịch Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế ASEAN. - Về không gian: Luận án nghiên cứu phát triển sản phẩm du lịch của các nƣớc trong khu vực ASEAN, trong đó tập trung vào các nƣớc Thái Lan, Indonesia, Malaysia và Việt Nam. - Về thời gian: Luận án nghiên cứu, thu thập số liệu sơ cấp giai đoạn 20092015 và sử dụng số liệu thứ cấp giai đoạn đoạn 2000-2015, nhằm phân tích, đánh giá quá trình phát triển sản phẩm du lịch của một số nƣớc ASEAN. Các đề xuất, giải pháp của luận án có ý nghĩa trong giai đoạn 2016 -2020, tầm nhìn đến 2030. 4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận án Luận án sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu chủ yếu trong khoa học xã hội bao gồm phƣơng pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, phƣơng pháp thống kê, phƣơng pháp nghiên cứu so sánh, phƣơng pháp phân tích và tổng hợp. 4 - Phƣơng pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử: đ t việc phát triển sản phẩm du lịch cho Việt Nam trong mối quan hệ biện chứng với các lĩnh vực hoạt động khác. - Phƣơng pháp tổng hợp: Tổng hợp tất cả những hoạt động liên quan đến du lịch để xây dựng một chức tranh tổng thể về phát triển sản phẩm du lịch cho Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế ASEAN. - Phƣơng pháp phân tích hệ thống: Phân tích một cách có hệ thống các hoạt động du lịch cụ thể để biết đƣợc thực trạng sản phẩm du lịch nhằm đề xuất những giải pháp hữu hiệu. - Phƣơng pháp thống kê: Luận án sử dụng các số liệu thống kê phù hợp trong quá trình phân tích và tổng hợp thực tiễn về chính sách phát triển sản phẩm du lịch và rút ra các bài học kinh nghiệm từ các nƣớc trong khu vực. - Phƣơng pháp chuyên gia: Luận án sử dụng phƣơng pháp này để thu thập các ý kiến, đề xuất chính sách đối với du lịch, sản phẩm du lịch phù hợp với tình hình thực tế của Việt Nam. Luận án cũng đã dựa vào các chính sách, chiến lƣợc, quy hoạch phát triển du lịch của Chính phủ để phân tích và đƣa ra các chính sách phát triển sản phẩm du lịch cho Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế ASEAN. 5. Đóng góp mới về khoa học của luận án Luận án hy vọng có những đóng góp sau: Một là, hệ thống hoá có phát triển ở mức độ nhất định đƣợc những vấn đề lý luận cơ bản về sản phẩm du lịch và phát triển sản phẩm du lịch; giới thiệu một số mô hình sản phẩm du lịch tiêu biểu hiện đang đƣợc một số nƣớc trong khu vực sử dụng; đƣa ra các tiêu chí về phát triển sản phẩm du lịch và các nhân tố ảnh hƣởng đến sự phát triển của sản phẩm du lịch. Hai là, khái quát đƣợc quá trình Hội nhập kinh tế ASEAN và tác động của hội nhập kinh tế ASEAN đến du lịch tại Việt Nam; khái quát đƣợc quá trình hội nhập du lịch của các nƣớc trong khu vực ASEAN; phân tích, so sánh, đánh giá thực trạng phát triển sản phẩm du lịch của một số nƣớc Đông Nam Á và Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế ASEAN; từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm trong việc hoạch định và thực hiện chính sách phát triển sản phẩm du lịch của Việt Nam; Ba là, đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển hệ thống, chiến lƣợc phát triển sản phẩm du lịch mới nhằm khai thác tiềm năng, nâng cao giá trị sản phẩm du 5 lịch Việt Nam trong hiện tại và tƣơng lai; đƣa ra đƣợc những khuyến nghị đối với các cơ quan chức năng liên quan cần làm gì để hỗ trợ, xúc tiến, thực hiện xây dựng chính sách và giải pháp nhằm phát triển sản phẩm du lịch để khai thác tiềm năng du lịch của Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế ASEAN. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án Từ những kết quả nghiên cứu của luận án đã góp phần làm cơ sở thực tiễn và lý luận để thực hiện các chính sách phát triển sản phẩm du lịch của các nƣớc ASEAN nói chung và Việt Nam nói riêng trong điều kiện hội nhập khu vực. Từ những phân tích thực trạng phát triển sản phẩm du lịch của một số nƣớc trong khu vực ASEAN, luận án đã chỉ ra những bài học kinh nghiệm quan trọng trong việc hoạch định và thực hiện chính sách phát triển sản phẩm du lịch của Việt Nam thời gian tới. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần các phần mở đầu, kết luận, lời cam đoan, trang bìa, phụ bìa, danh mục chữ viết tắt, danh mục bảng, tài liệu tham khảo, phụ lục và các công trình đã công bố của nghiên cứu sinh, luận án đƣợc kết cấu nhƣ sau: Chƣơng 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu. Chƣơng này khái quát đƣợc các công trình, đề án nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nƣớc về tình hình phát triển du lịch và sản phẩm du lịch ở cấp vĩ mô và cấp vi mô ở các quốc gia; các loại hình du lịch, các mô hình phát triển sản phẩm du lịch cho từng vùng, từng khu vực, từng địa phƣơng, từng quốc gia. Các công trình nghiên cứu đã góp phần tạo ra một khung cơ sở lý luận và thực tiễn mang tính định hƣớng cho nghiên cứu của luận án. Chƣơng 2. Phát triển sản phẩm du lịch: Cơ sở lý luận và Thực tiễn Chƣơng này làm rõ cơ sở lý luận về sản phẩm du lịch, đ c trƣng của sản phẩm du lịch; đƣa ra một số mô hình sản phẩm tiêu biểu nhƣ: 4S, mô hình 3H, mô hình 6S. Nêu lên đƣợc nội dung, nguyên tắc phát triển sản phẩm du lịch và các tiêu chí phát triển sản phẩm du lịch.Chƣơng này cũng đã phân tích kinh nghiệm, chiến lƣợc phát triển du lịch và phát triển sản phẩm du lịch của một số nƣớc trong khu vực Đông Á. Chƣơng 3. Phát triển sản phẩm du lịch ở một số nƣớc Đông Nam Á và Việt Nam: Nghiên cứu so sánh trong điều kiện hội nhập ASEAN. Chƣơng này nêu đƣợc tiến trình hội nhập kinh tế và du lịch của các nƣớc Đông Nam Á. Phân tích, so sánh, đánh giá một cách có hệ thống về thực trạng phát triển sản phẩm du lịch của một số 6 nƣớc Đông Nam Á trong điều kiện hội nhập kinh tế ASEAN; từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm quan trọng trong việc hoạch định và thực hiện chính sách phát triển sản phẩm du lịch cho các quốc gia nói chung và Việt Nam nói riêng. Chƣơng 4. Một số giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển sản phẩm du lịch Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế ASEAN. Trên cơ sở lý luận và thực tiễn đƣợc phân tích và các bài học kinh nghiệm, chƣơng này đã dẫn dắt các chính sách, chiến lƣợc, quy hoạch phát triển du lịch, phát triển sản phẩm của Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030; nêu lên những thời cơ và thách thức đối với phát triển du lịch và sản phẩm du lịch Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế khu vực ASEAN. Từ đó, đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển hệ thống, chiến lƣợc phát triển sản phẩm du lịch mới nhằm khai thác tiềm năng, nâng cao giá trị sản phẩm du lịch Việt Nam trong hiện tại và tƣơng lai; đƣa ra đƣợc những khuyến nghị đối với các cơ quan chức năng liên quan cần làm gì để hỗ trợ, xúc tiến, thực hiện xây dựng chính sách và giải pháp nhằm phát triển sản phẩm du lịch để khai thác tiềm năng du lịch của Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế ASEAN. 7 CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu thế giới Trƣớc đây, các nghiên cứu tính cạnh tranh của một điểm du lịch, nơi đƣợc nhận biết bởi khả năng cạnh tranh của các sản phẩm du lịch, đƣợc nghiên cứu dƣới góc độ vi mô và thể hiện bằng phân tích so sánh giá cả. Gần đây, ngành Du lịch của nhiều nƣớc đã ý thức đƣợc rằng, bên cạnh yếu tố giá cả còn có nhiều yếu tố khác xác định khả năng cạnh tranh của một điểm đến du lịch. Hiện đã có một số công trình khoa học nghiên cứu về vấn đề này trên những khía cạnh khác nhau, cụ thể là: 1.1.1. Các công trình nghiên cứu về du lịch trong bối cảnh toàn cầu hoá 1) William, F. T. (1997). Global tourism: The next decade. London: Butterorth-Heinemann: Nghiên cứu giới thiệu về khái niệm và phân loại du lịch; xác định những ảnh hƣởng tích cực và tiêu cực của du lịch; định hƣớng và kế hoạch phát triển du lịch; vai trò du lịch đối với hòa bình thế giới. Bên cạnh đó, tác giả đã làm rõ du lịch là một trong những nguồn lực lớn thúc đẩy nền hòa bình, hữu nghị và hiểu biết lẫn nhau. Khi mọi ngƣời đi du lịch khắp nơi trên thế giới và hiểu biết về nhau, về phong tục tập quán của nhau cũng nhƣ đánh giá cao về cá nhân con ngƣời của mỗi quốc gia, từ đó các quốc gia sẽ xây dựng đƣợc sự hiểu biết quốc tế, điều này có thể cải thiện rõ rệt nền hòa bình thế giới. 2) Salah Wahab, Chris Cooper (2001), Tourism in the Age of Globalisation, Routledge, London: Tác phẩm gồm 14 bài viết của các nhà khoa học và một bài tổng kết của hai tác giả tiến hành tổng hợp Salah Wahab và Chris Cooper. Có thể nói đây là một trong những tác phẩm đầu tiên đề cập đến vấn đề du lịch trong xu hƣớng toàn cầu hóa của thế giới, đƣợc biên soạn một cách khá đầy đủ và công phu. Qua cuốn sách có thể tiếp cận với nhiều quan điểm của nhiều nhà nghiên cứu khác nhau về du lịch trong bối cảnh hội nhập quốc tế nhƣ nhu cầu du lịch, marketing du lịch, năng lực cạnh tranh du lịch hay phƣơng thức tiếp cận du lịch bền vững. Tuy nhiên, các tác giả của cuốn sách mới chỉ đơn thuần tập hợp và phân chia các bài nghiên cứu theo các chủ đề có liên quan mà chƣa có sự tổng hợp, phân tích 8 và so sánh giữa những quan điểm này. Các tác giả cũng đã đ t ra hai vấn đề có thể đƣợc coi là hƣớng nghiên cứu cho những tác phẩm tiếp theo đó là: 1) Khả năng cân bằng giữa tầm nhìn quốc tế trong du lịch với nhu cầu của địa phƣơng; 2) Đáp ứng các nhu cầu về nguyên vật liệu cho một cộng đồng quốc tế mà không làm gia tăng sự bất bình đẳng và phá hoại môi trƣờng. 3) Joachim Willms (2007), “The Future Trends in Tourism – Global Perspectives”. Tác giả đã đã đƣa ra những xu hƣớng du lịch mới trong bối cảnh hội nhập. Carmela (2014), “Best Practices in Integrating Sustainability in Tourism Management and Operations”. Tác giả nêu ra những Kinh nghiệm điều hành phát triển du lịch bền vững. Charles R. Goeldner và J.R. Brent Ritchie (2006) với đề tài “Tourism: Principles, Practices, Philosophies” Tác phẩm nêu ra những nguyên tắc, thực tiễn và triết lý về du lịch. Các nghiên cứu cho rằng, sự hợp tác hiệu quả giữa các bên nhƣ chính phủ, hội đồng du lịch, doanh nghiệp và cộng đồng địa phƣơng là rất quan trọng trong quản lý và phát triển du lịch bền vững. 1.1.2 Các công trình nghiên cứu về điểm đến và n ng l c cạnh tranh điểm đến du lịch 1) Eric Laws (1995), Tourist destination management, Napier University, Edinburgh: Tác phẩm đã nghiên cứu và đề cập đến những vấn đề cơ bản nhất về hoạt động quản lý điểm đến du lịch. Từ việc nghiên cứu điểm đến du lịch, lựa chọn điểm đến du lịch, tác giả đã xây dựng kế hoạch marketing và các chính sách để phát triển điểm đến du lịch. Thành công lớn nhất của tác giả đối với công trình nghiên cứu này là việc sử dụng có hiệu quả phƣơng pháp nghiên cứu tình huống. Trong tác phẩm này tác giả đã đƣa ra và phân tích 13 tình huống cụ thể liên quan đến các điểm đến du lịch và giành cả một chƣơng để phân tích về điểm đến du lịch Dubai. Những tình huống này không chỉ giúp làm sáng tỏ nội dung lý thuyết đƣợc đề cập mà còn là một tài liệu quý giá phục vụ cho việc giảng dạy tại các cơ sở đào tạo hay giúp các nhà quản lý ở các cấp có đƣợc những bài học kinh nghiệm cho hoạt động của mình. Tiếp tục nghiên cứu và triển khai cụ thể các kế hoạch, các nội dung trong quy trình quản lý điểm đến du lịch cho phù hợp với mức độ phát triển của từng địa phƣơng là hƣớng nghiên cứu mới đƣợc mở ra từ công trình này. 9 2) J. R. Brent Ritchie, Geoffrey I. Crouch (2003), The competitive destination: A sustainable tourism perspective, CABI: Các tác giả đã tập trung nghiên cứu các yếu tố ảnh hƣởng, quyết định năng lực cạnh tranh và sự phát triển bền vững của các điểm đến du lịch. Các yếu tố này, vai trò của chúng và các mối quan hệ đƣợc thể hiện thông qua phân tích mô hình các tác động tổng thể đến các điểm đến du lịch. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng các yếu tố này ảnh hƣởng đến cung - cầu du lịch, quá trình quản lý, tổ chức và hoạt động của điểm đến, qua đó ảnh hƣởng trực tiếp đến năng lực cạnh tranh của điểm đến. Những nhân tố này thậm chí không chỉ ảnh hƣởng đến du lịch mà đến cả các khía cạnh khác của kinh tế xã hội của địa phƣơng có điểm đến du lịch. Hạn chế chính của đề tài là phƣơng pháp tiếp cận định lƣợng, trên cơ sở phân tích trƣờng hợp các điểm đến (case study). M t khác, các yếu tố mà đề tài đề cập mang tính tổng hợp cao và bao trùm tổng thể. Đây chính là ƣu điểm nhƣng cũng là nhƣợc điểm của đề tài, do rất khó có thể đánh giá đúng hay đo lƣờng chính xác đƣợc các yếu tố này. Vì vậy, các nghiên cứu tƣơng lai cần cụ thể hóa cách đo lƣờng đánh giá từng yếu tố của mô hình tổng quan. Phân tích tổng thể bằng phƣơng pháp định lƣợng cũng là một định hƣớng nghiên cứu hay nhƣng sẽ tiềm ẩn nhiều rủi ro và có độ phức tạp cao. 3) Metin Kozak, Mike Rimmington (2000), Tourist satisfaction with Mallorca Spain, as an off-season holiday destination, Journal of Travel Research, Vol 38, pp. 260-269: Bài viết đã chỉ ra rằng Mallorca là một địa điểm khá hấp dẫn với du khách không chỉ trong mùa cao điểm mà còn trong các mùa khác. Từ các số liệu thu đƣợc cho thấy: bên cạnh các yếu tố làm gia tăng mức độ hài lòng của du khách thì vẫn còn một số nhân tố làm khách hàng không hài lòng, đ c biệt là sự đổi mới của các sản phẩm du lịch. Do đó, các nhà quản lý cần có những biện pháp để khắc phục tình trạng hiện có để làm tăng sự hài lòng của du khách với điểm đến, với những sản phẩm du lịch mới và góp phần đƣa họ quay trở lại, cũng nhƣ trở thành một công cụ quảng bá cho du lịch điểm đến. Tuy nhiên, do nghiên cứu đƣợc thực hiện với du khách Anh nên có những rào cản về văn hóa và ngôn ngữ. Câu trả lời của du khách bị ảnh hƣởng bởi quan điểm chủ quan của ngƣời nghiên cứu, làm ảnh 10 hƣởng đến kết quả của nghiên cứu. Các nghiên cứu tiếp theo nên mở rộng đối tƣợng nghiên cứu, bao hàm cả các yếu tố cá nhân về văn hóa và đ c tính của du khách. 4) Larry Dwyer, Chulwon Kim (2003), Destination Competitiveness: A Model and Determinants, Current Isues in Tourism, Vol 5, pp.369-414: Đây là một trong những nghiên cứu thuộc nghiên cứu của nhóm tác giả về năng lực cạnh tranh điểm đến du lịch và chỉ số đánh giá năng lực cạnh tranh điểm đến thông qua những khảo sát thực tế tại thị trƣờng du lịch Úc và Hàn Quốc. Tuy nhiên, trong nghiên cứu này các tác giả mới tập trung vào mô hình đánh giá năng lực cạnh tranh điểm đến du lịch, còn chỉ số đánh giá năng lực cạnh tranh điểm đến chƣa đƣợc phân tích với nhiều điểm đến cụ thể. Đây cũng chính là hƣớng nghiên cứu gợi mở ra từ công trình nghiên cứu này cho những nghiên cứu tiếp theo. 5) Geoffrey I. Crouch (2007), Modelling destination competitiveness: A Survey and Analysis of the Impact of Competitiveness Attributes, Sustainable Tourism CRC: Kết quả nghiên cứu đã cung cấp một cái nhìn chi tiết về tầm quan trọng của năng lực cạnh tranh điểm đến, đến sức cạnh tranh của điểm đến với các điểm đến khác. Mô hình lý thuyết về năng lực cạnh tranh điểm đến cung cấp một khung có ích giúp cho các điểm đến du lịch quản lý năng lực cạnh tranh của họ. Tuy nhiên, nghiên cứu còn hạn chế là chƣa đề cập đến sự tham gia của các bên liên quan đến việc nâng cao năng lực cạnh tranh điểm đến. Do đó các nghiên cứu sau này nên tập trung vào vấn đề này cũng nhƣ triển khai các nghiên cứu định lƣợng để khẳng định lại vai trò của các yếu tố đề tài đã tìm ra. 6) Trong cuốn sách "Du lịch, Công nghệ và Chiến lược cạnh tranh" xuất bản năm 1993, học giả Aulia Poon đã chỉ ra bốn chiến lƣợc mà các điểm đến du lịch cần phải có để đẩy mạnh phát triển ngành du lịch mới và bền vững. Aulia Poon cho rằng những thay đổi trong trào lƣu đi du lịch và loại hình du lịch trong ngành du lịch hiện nay so với du lịch đại trà trƣớc kia là rất lớn, do sự xuất hiện của khoa học công nghệ, hành vi khách hàng và khoa học quản lý trên phạm vi quốc tế. Du khách hiện nay đi du lịch với mong muốn trải nghiệm qua kỳ nghỉ, chính vì thế ở mỗi điểm đến sự trải nghiệm trong kỳ nghỉ của khách không chỉ đơn thuần là đêm ngủ và thức ăn, danh lam thắng cảnh mà còn là thủ tục hải quan, thái độ của nhân viên 11 công quyền, hàng rong trên hè phố, sự đeo bám của đội ngũ bán hàng rong và ăn xin. Và rất nhiều địa điểm du lịch nổi tiếng hay các hãng cung cấp dịch vụ kỳ nghỉ thành công là nhờ mang lại cho du khách sự trải nghiệm khó quên trong các sản phẩm du lịch của họ. 7) Theo học giả Crouch và Ritchie trong công trình "Điểm đến cạnh tranh" xuất bản năm 2003 đã cho rằng tính cạnh tranh của điểm đến du lịch là “khả năng của điểm đến này trong việc tăng chi tiêu cho du lịch, tăng khả năng thu hút khách du lịch trong khi cung cấp cho họ sự hài lòng, những ấn tƣợng khó quên, và làm những việc này một cách có lợi nhuận, đồng thời tăng cƣờng sự thịnh vƣợng cho dân cƣ tại điểm đến này và bảo tồn giá trị tự nhiên của điểm đến với mục đích tạo lợi nhuận trong tƣơng lai”. Họ nhấn mạnh rằng, tính cạnh tranh của du lịch cần đƣợc xem xét trong dài hạn. Ba trụ cột của sự bền vững là sự bền vững về kinh tế, sự bền vững về văn hoá - xã hội, và sự bền vững về sinh thái. Nhìn từ mô hình của Crouch và Ritchie cho thấy tầm quan trọng của các chính sách, quy hoạch phát triển và quản lý điểm đến đóng vai trò quan trọng vào việc nâng cao khả năng cạnh tranh của một điểm đến du lịch. Một điểm đến nổi tiếng không phải ngẫu nhiên mà có, nó đòi hòi phải có môi trƣờng quy hoạch tốt nhằm kích thích và tạo điều kiện thuận lợi cho các hình thức phát triển du lịch phù hợp, bao gồm hệ thống chính sách, các cam kết của chính phủ, luật, hƣớng dẫn và chỉ dẫn, các mục tiêu chiến lƣợc và chiến lƣợc phát triển thúc đẩy tạo nên một bối cảnh mà trong đó ngƣời ta đƣa ra các quyết định cá nhân và tập thể ảnh hƣởng tới sự phát triển du lịch. Các chiến lƣợc và quy hoạch du lịch cần mô tả tiến trình triển khai và các kế hoạch phát triển dài hạn để phát triển và tiếp thị du lịch và mang lại cơ cấu và tiêu điểm chung cho các hoạt động quản lý điểm đến. 8) Ngoài ra, chuyên gia hàng đầu thế giới về Marketing và phân tích cạnh tranh là Micheal E. Porter có mô hình phân tích cạnh tranh của một quốc gia, điểm đến bằng mô hình "Viên kim cương". Michael E. Porter cho rằng khả năng cạnh tranh của một quốc gia hay điểm đến du lịch phụ thuộc vào các yếu tố đầu vào hay vị thế của một điểm đến (nhƣ nguồn tài nguyên du lịch, nguồn vốn, nguồn nhân lực, giá cả và hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp) liên quan tới các yếu tố sản xuất cần 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan