Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đ...

Tài liệu Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn tỉnh cà mau đến năm 2025

.PDF
93
6
71

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH NGUYỄN VIẾT QUÂN PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN TỈNH CÀ MAU ĐẾN NĂM 2025 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2015 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH NGUYỄN VIẾT QUÂN PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN TỈNH CÀ MAU ĐẾN NĂM 2025 Chuyên ngành Mã số : Kinh tế chính trị : 60310102 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM THĂNG Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2015 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn: “PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN TỈNH CÀ MAU ĐẾN NĂM 2025”, là công trình nghiên cứu của chính tác giả. Các kết quả số liệu nêu trong luận văn là trung thực, nội dung được đúc kết từ quá trình học tập và nghiên cứu thực tiễn, số liệu sử dụng là chính xác và trích dẫn có nguồn gốc rõ ràng của các cơ quan chức năng đã công bố. Tác giả luận văn NGUYỄN VIẾT QUÂN MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các từ viết tắt Danh mục các bảng biểu MỞ ĐẦU..................................................................................................................1 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO....................................................................11 1.1. Nhận thức chung về nguồn nhân lực chất lượng cao.......................................11 1.1.1. Khái niệm và phân loại nguồn nhân lực chất lượng cao...............................11 1.1.2. Khái niệm phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao...................................15 1.1.3. Tiêu chí đánh giá phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao........................16 1.1.3.1. Tiêu chí đánh giá nguồn nhân lực chất lượng cao………………………..16 1.1.3.2. Tiêu chí đánh giá phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao……………17 1.2. Vai trò của nguồn nhân lực chất lượng cao đối với công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn....................................................................................18 1.2.1. Khái niệm công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn..............18 1.2.1.1. Khái niệm công nghiệp hóa, hiện đại hóa…………………………………...18 1.2.1.2. Khái niệm công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn..........20 1.2.2. Vai trò của nguồn nhân lực chất lượng cao đối với công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn....................................................................................20 1.2.3. Các nhân tố tác động đến phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao...........23 1.2.3.1. Nhóm nhân tố thuộc về môi trường vĩ mô……………………………………23 1.2.3.2. Nhóm nhân tố thuộc về nguồn nhân lực chất lượng cao…………………..26 1.3. Kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao của một số địa phương, khu vực trong và ngoài nước....................................................................27 1.3.1. Kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở một số nước........................................................................................................................27 1.3.2. Kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở một số địa phương trong nước...............................................................................................................29 1.4. Bài học rút ra cho tỉnh Cà Mau về phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao từ nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế và các địa phương trong nước............................31 Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN TỈNH CÀ MAU GIAI ĐOẠN 2005 2014: KẾT QUẢ, HẠN CHẾ VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA........................34 2.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Cà Mau...........................................34 2.2. Kết quả và hạn chế trong việc phát triển nguồn nhân lực chất lương cao ở tỉnh Cà Mau giai đoạn 2005 - 2014................................................................................36 2.2.1. Những kết quả đạt được trong phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao...40 2.2.2. Những hạn chế trong phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao..................44 2.2.3. Những vấn đề đặt ra trong phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao...........................................................................................................................49 Chương 3: QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG, MỤC TIÊU VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN TỈNH CÀ MAU ĐẾN NĂM 2025........................................................................................................................56 3.1. Quan điểm, định hướng và mục tiêu chủ yếu của phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn tỉnh Cà Mau đến năm 2025.............................................................................56 3.1.1. Quan điểm của đảng ta về phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao……..56 3.1.2. Định hướng phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn tỉnh Cà Mau đến năm 2025………………………………………………………………………………57 3.1.3. Mục tiêu chủ yếu của phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn tỉnh Cà Mau đến năm 2025…………………………………………………………………....................59 3.2. Các nhóm giải pháp chủ yếu phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn tỉnh Cà Mau đến năm 2025..........................................................................................................61 3.2.1. Nhóm giải pháp nhằm mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo.....................................................................................................................61 3.2.2. Nhóm giải pháp về đổi mới cơ bản và toàn diện cơ chế, chính sách thu hút, sử dụng và quản lý đối với nguồn nhân lực chất lượng cao...................................64 3.2.3. Nhóm giải pháp phát triển khoa học công nghệ nhằm xây dựng đội ngũ nhân lực khoa học và công nghệ cho tỉnh nhà ………………………………………...67 3.2.4. Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho cộng đồng để tăng cường thể lực cho nguồn nhân lực chất lượng cao...........................................................................................................................71 3.2.5. Nhóm giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa và tạo điều kiện thuận lợi để thu hút các dự án phát triển các ngành kinh tế tạo việc làm cho người lao động................................................72 3.2.6. Chính sách phát triển thị trường sức lao động và hệ thống công cụ, thông tin về thị trường sức lao động………………………………………………………..73 3.2.7. Mở rộng, tăng cường sự phối hợp và hợp tác quốc tế để phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao…………………………………………………………..75 3.2.8. Nhóm giải pháp về tăng cường, đổi mới sự quản lý nhà nước đối với phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao..……………………..........………………..75 3.2.8.1. Xây dựng và hoàn thiện cơ chế, chính sách phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao........................................................................................................75 3.2.8.2. Xây dựng, phát triển đội ngũ cán bộ quản lý Nhà nước, đội ngũ cán bộ phát triển cộng đồng, phát triển nông thôn............................................................76 KIẾN NGHỊ……………………………………………………………………...78 KẾT LUẬN ............................................................................................................ 79 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO (Xếp theo A, B, C họ của tác giả) DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Thứ tự 1 2 3 4 5 6 7 8 9 Chữ viết tắt CNH, HĐH CNKT CN-XD ĐBSCL ILO PTTH THCS UNDP UNESCO Ý nghĩa Công nghiệp hóa, hiện đại hóa Công nhân kỹ thuật Công nghiệp – Xây dựng Đồng bằng sông Cửu Long Tổ chức lao động quốc tế Phổ thông trung học Trung học cơ sở Chương trình phát triển Liên hiệp quốc Tổ chức văn hóa khoa học giáo dục Liên hiệp quốc DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU STT SỐ HIỆU TÊN BẢNG, BIỂU 1 Bảng 2.1 Cơ cấu lao động qua đào tạo hàng năm 37 2 Bảng 2.2 Trình độ lao động của tỉnh Cà Mau so với đồng bằng sông Cửu Long và cả nước 38 3 Bảng 2.3 So sánh cơ cấu sử dụng lao động giữa tỉnh Cà Mau với vùng đồng bằng sông Cửu Long và cả nước 39 4 Bảng 2.4 Số lượng và cơ cấu lao động tham gia hoạt động kinh tế 40 5 Bảng 2.5 Kết quả điều tra về chính sách của tỉnh Cà Mau đối với nguồn nhân lực chất lượng cao 43 TRANG 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Nguồn nhân lực là tài sản quý giá đối với mỗi quốc gia, vừa là mục tiêu vừa là động lực để thực hiện chiến lược công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước nói chung và công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn nói riêng. Thế kỷ XXI là thế kỷ của hội nhập và phát triển kinh tế toàn cầu, tri thức trở thành nguồn gốc và sức mạnh quan trọng nhất quyết định trình độ phát triển của mỗi quốc gia; Bởi vậy, nguồn nhân lực chất lượng cao đóng vai trò quan trọng và là nhân tố quyết định đến sự phát triển và hưng thịnh của mỗi quốc gia. Thực tế đã chứng minh rằng, các quốc gia công nghiệp hóa thành công đều có chính sách ưu tiên xây dựng và phát triển đội ngũ nhân lực chất lượng cao. Việt Nam từng bước hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng, tiếp cận với trình độ khoa học – công nghệ cao nên đòi hỏi một lực lượng lao động có trình độ cao để đáp ứng yêu cầu làm việc trong môi trường mới là tất yếu, khách quan. Do đó, việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, có trình độ chuyên môn và đặc biệt là có khả năng thích ứng với những thay đổi nhanh chóng của công nghệ sản xuất là yếu tố then chốt, động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội theo hướng hiện đại và bền vững. Vì thế, đầu tư vào nguồn lực con người là cơ sở vững chắc cho sự phát triển nhanh và bền vững trong bối cảnh hiện nay. Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước Việt Nam rất quan tâm đến việc xây dựng và phát triển nguồn nhân lực song cho đến nay, đội ngũ nhân lực chất lượng cao vẫn chưa đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Cà Mau là tỉnh cực Nam của Việt Nam có thế mạnh về lĩnh vực nông nghiệp đặc biệt là nuôi trồng, chế biến thủy, hải sản; trong định hướng phát triển kinh tế xã hội của tỉnh đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030, Cà Mau được Đảng và Nhà nước xác định là tỉnh trọng điểm trong việc phát triển kinh tế thủy, hải sản của Đồng bằng sông Cửu Long và của cả nước. Cùng với xu thế đổi mới của cả nước, trong những năm qua tỉnh đã đạt được những thành tựu trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội. Nhưng nhìn chung so với 2 các tỉnh trong khu vực thì phát triển của Cà Mau vẫn chưa tương xứng với tiềm năng, nguyên nhân sâu xa là do nguồn nhân lực còn mỏng, chất lượng chưa cao, chưa đáp ứng được tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Nhận thức được tầm quan trọng của nguồn nhân lực nói chung, nguồn nhân lực chất lượng cao nói riêng đối với sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong những năm gần đây tỉnh Cà Mau đã quy hoạch chiến lược phát triển nguồn nhân lực và bước đầu đã đạt được một số thành tựu nhất định. Tuy nhiên, quá trình thực hiện chiến lược này vẫn còn nhiều bất cập như chất lượng nguồn nhân lực chưa đáp ứng được yêu cầu của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nói chung và công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn nói riêng; cơ cấu đào tạo chưa hợp lý, đời sống của một bộ phận lao động còn gặp không ít khó khăn. Do đó, tình trạng thiếu cán bộ kỹ thuật lành nghề, cán bộ quản lý và cán bộ chuyên môn khác trong các cấp, các ngành nhất là trong lĩnh vực phát triển nông nghiệp, nông thôn đang là vấn đề phổ biến không chỉ của tỉnh Cà Mau mà còn trở thành vấn đề chung của khu vực Đồng bằng sông Cửu Long. Do vậy, việc nghiên cứu lý luận và thực tiễn nhằm tìm ra những giải pháp khả quan để phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn trở thành nhiệm vụ cấp bách đối với tỉnh Cà Mau hiện nay. Với ý nghĩa đó, tác giả đã chọn đề tài “Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn tỉnh Cà Mau đến năm 2025” làm luận văn thạc sỹ kinh tế. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Trên cơ sở nghiên cứu lý luận cơ bản về nguồn nhân lực, nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn và tổng kết kinh nghiệm thực tiễn một số nước trên thế giới và các địa phương trong nước về phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn; - Đánh giá thực trạng phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn tỉnh Cà Mau giai đoạn 3 2005 – 2014 và từ đó chỉ ra những kết quả và hạn chế, những vấn đề đặt ra cần phải giải quyết đối với nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn tỉnh Cà Mau; - Đề xuất quan điểm, định hướng và một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn tỉnh Cà Mau đến năm 2025. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu * Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn tỉnh Cà Mau đến năm 2025 *Phạm vi nghiên cứu: - Luận văn tập trung nghiên cứu nguồn nhân lực chất lượng cao của tỉnh Cà Mau giới hạn trong đội ngũ cán bộ công chức của tỉnh và một số cơ sở đào tạo trên địa bàn tỉnh. - Về nội dung: Luận văn nghiên cứu động thái của sự phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao và các chính sách của tỉnh nhằm thúc đẩy sự phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao. - Thời gian nghiên cứu của luận văn từ 2005 – 2014 và định hướng đến năm 2025. 4. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin cùng các phương pháp thống kê, phân tích - so sánh, tổng hợp để nghiên cứu và giải quyết các vấn đề đặt ra Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử: xem xét, đánh giá một cách khách quan, toàn diện vấn đề phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao của tỉnh Cà Mau trong trạng thái vận động biến đổi của tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn. Phương pháp thống kê: tập hợp dữ liệu theo các mốc thời gian, thành phần, 4 yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến vấn đề phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn của tỉnh Cà Mau. Phương pháp phân tích – so sánh: xử lý dữ liệu kết hợp với nghiên cứu những tài liệu tham khảo, các giáo trình liên quan để rút ra những kết luận phù hợp. Phương pháp tổng hợp: dựa trên cơ sở phân tích và đánh giá về thực trạng phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn của tỉnh Cà Mau giai đoạn 2005 - 2014, từ đó đưa ra quan điểm, giải pháp nhằm phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn tỉnh Cà Mau đến năm 2025. Đặc biệt luận văn đã sử dụng phương pháp điều tra xã hội học để có những đánh giá khách quan về chính sách phát triển nguồn nhân lực của tỉnh Cà Mau và đồng thời luận văn tham khảo, kế thừa có chọn lọc các kết quả của những nghiên cứu trước có liên quan đến đề tài để giải quyết, làm rõ các vấn đề luận văn đặt ra. 5. Nguồn thông tin nghiên cứu Ngoài nguồn thông tin do tác giả tự tìm hiểu, thu thập, đề tài còn dựa vào các nguồn thông tin trong các công trình nghiên cứu về phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao trong và ngoài nước; thông tin và dữ liệu thống kê từ các báo cáo của các cơ quan nghiên cứu và cơ quan quản lý nhà nước ở tỉnh Cà Mau và các ngành có liên quan. 6. Ý nghĩa nghiên cứu - Kết quả nghiên cứu góp thêm cơ sở khoa học cho việc định hướng và đưa ra những giải pháp cho phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn tỉnh Cà Mau; - Luận văn có thể là một trong những tài liệu tham khảo cho các cơ quan có liên quan đến xây dựng, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn tỉnh Cà Mau. 5 7. Tình hình nghiên cứu Ngày nay, hầu như tất cả các nghiên cứu về nguồn nhân lực đều thống nhất với nhau ở một luận điểm là nguồn nhân lực ngày càng đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội; tuy nhiên, vai trò quan trọng này được thể hiện như thế nào và quan trọng đến đâu thì vẫn là vấn đề còn tranh cải. Đó chính là lý do khiến chủ đề vai trò của nguồn nhân lực trong phát triển kinh tế - xã hội nhận được sự quan tâm nghiên cứu của nhiều nhà khoa học, nhiều tổ chức ở tất cả các quốc gia. Ngân hàng thế giới đã tiến hành nhiều cuộc điều tra về nhân lực dưới nhiều góc độ tại rất nhiều quốc gia trên thế giới; Tổ chức văn hóa, khoa học, giáo dục của Liên hiệp quốc (UNESCO) cũng rất quan tâm tới vấn đề nguồn nhân lực; Chương trình phát triển của Liên hiệp quốc (UNDP) với những báo cáo hàng năm về tình hình phát triển con người, cung cấp một cách đầy đủ và cập nhật chỉ số phát triển con người của hầu hết các quốc gia trên thế giới được xếp theo thứ tự từ cao xuống thấp; tổ chức y tế thế giới cũng có những nghiên cứu quan tâm tới nguồn nhân lực từ khía cạnh sức khỏe; tổ chức lao động quốc tế (ILO) cũng phát hành những ấn phẩm về chủ đề nguồn nhân lực và vấn đề đào tạo…Ở Việt Nam, vai trò quyết định của nguồn nhân lực đã và đang được khẳng định trong sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước. Trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 – 2020, Đảng ta đã chọn phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, tập trung vào việc đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục quốc dân, gắn kết chặt chẽ giữa phát triển nguồn nhân lực với phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ là một trong ba đột phá chiến lược quan trọng. Xoay quanh vấn đề "Phát triển nguồn nhân lực thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa" đã có khá nhiều công trình khoa học đề cập đến ở những phương diện khác nhau. * Bàn về công nghiệp hóa có các tác giả: Lê Ngọc Anh (2006), Quan điểm về đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức - bước phát triển mới trong đường lối tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước của Đảng ta. Trong bài viết này, 6 tác giả đã đưa ra những luận chứng để làm rõ chủ trương đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức là bước phát triển mới trong nhận thức của Đảng ta về đường lối tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Tác giả nhấn mạnh tầm quan trọng của việc đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức sẽ một mặt thúc đẩy nền kinh tế phát triển cao, một mặt thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển. Phạm Ngọc Dũng (2011), Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn - Từ lý luận đến thực tiễn ở Việt Nam hiện nay, đã đề cập tới vai trò quan trọng của công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn trong phát triển bền vững; tác giả đã phân tích thực trạng kinh tế - xã hội ở nông thôn nước ta cũng như nguyên nhân nảy sinh vấn đề kinh tế, xã hội bức xúc trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn hiện nay. Từ đó đưa ra các giải pháp hợp lý có tính thực tiễn cao nhằm thực hiện thắng lợi mục tiêu tổng quát và lâu dài: xây dựng một nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa lớn, hiệu quả và bền vững, có năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh cao trên cơ sở ứng dụng các thành tựu khoa học, công nghệ tiên tiến, đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu; xây dựng nông thôn ngày càng giàu đẹp … có cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất phù hợp, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phát triển ngày càng hiện đại. Lê Cao Đoàn (2008), Công nghiệp hóa, hiện đại hóa rút ngắn - những vấn đề lý luận và kinh nghiệm thế giới. Trong đó, tác giả đã trình bày một số mô hình công nghiệp hóa trên thế giới, đặc biệt là mô hình công nghiệp hóa, hiện đại hóa “thần kỳ” ở các nước Đông Á (tiêu biểu là Nhật Bản và Trung Quốc). Phần sau, tác giả chủ yếu đề cập đến vấn đề phát triển và công nghiệp hóa thế hệ thứ nhất ở Việt Nam cũng như quá trình phát triển kinh tế và công nghiệp hóa thế hệ thứ hai công nghiệp hóa trong quá trình đổi mới kinh tế. 7 Ngô Đình Giao (1996), Suy nghĩ về công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam (một số vấn đề lý luận và thực tiễn). Ở cuốn sách này, tác giả đã bàn đến khái niệm công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tính tất yếu để tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta cả về mặt lý luận và thực tiễn. Trần Đắc Hiến (2007), Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn ở Việt Nam: một số vấn đề đặt ra và hướng giải quyết. Trong bài viết này, tác giả đã phân tích một số vấn đề đặt ra từ thực tiễn tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn ở nước ta hiện nay. Trên cơ sở đó, tác giả đưa ra những biện pháp cần thiết để giải quyết, khắc phục những vấn đề nảy sinh nhằm nâng cao hiệu quả của tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn. Nguyễn Thị Tố Quyên (2012), Nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong mô hình tăng trưởng kinh tế mới giai đoạn 2011 – 2020. Trên cơ sở phân tích lý luận và đánh giá khách quan thực tiễn nông nghiệp, nông dân, nông thôn ở Việt Nam, tác giả đã chỉ ra những vấn đề còn tồn tại cũng như xu hướng phát triển của nông nghiệp, nông dân, nông thôn Việt Nam trong mô hình tăng trưởng kinh tế mới giai đoạn 2011-2020, đồng thời đề xuất một số chính sách nhằm giải quyết những vấn đề tồn tại đang đặt ra trong nông nghiệp, nông dân, nông thôn… * Bàn về nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao có các tác giả: Phạm Nguyễn Ngọc Anh (2014), Đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp, nông thôn trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Đồng bằng sông Cửu Long. Với bài viết này, tác giả đã đề cập đến một khía cạnh quan trọng trong phát triển nông nghiệp đó là đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp, nông thôn trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa với những số liệu được cập nhật ở khu vực phát triển nông nghiệp trọng yếu của cả nước: đồng bằng sông Cửu Long. Mai Quốc Chính (1999), Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Trong đó, tác giả đã trình bày vai trò của nguồn nhân lực - yếu tố động nhất, cách mạng nhất của lực lượng sản xuất đối với 8 sự phát triển xã hội. Từ đó chỉ ra tầm quan trọng của nâng cao chất lượng nguồn nhân lực để đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Trần Thọ Đạt, Đỗ Tuyết Nhung (2008), Tác động của vốn con người đối với tăng trưởng kinh tế các tỉnh, thành phố Việt Nam. Công trình đã phân tích các tác động của vốn con người đến quá trình tăng trưởng kinh tế thông qua việc xem xét các nền kinh tế cấp tỉnh, thành phố của Việt Nam; Mặc dù vốn con người bao gồm cả giáo dục, sức khỏe cũng như nhiều khía cạnh khác của vốn xã hội nhưng nghiên cứu này chỉ tập trung vào giáo dục coi nó như là nhân tố cơ bản nhất của vốn con người. Tác phẩm cũng cho thấy vốn con người là nhân tố quan trọng nhất khi giải thích sự tăng trưởng kinh tế các tỉnh, thành phố ở Việt Nam cũng như giải thích khoảng cách chênh lệch giữa các vùng kinh tế ở Việt Nam. Tác giả cũng đưa ra những kiến nghị chính sách nhằm thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế trong đó nhấn mạnh sự gia tăng đầu tư vào giáo dục, đồng thời, chú ý tới tác động khác nhau của vốn con người ở những vùng kinh tế khác nhau. Lê Thị Hồng Điệp (2010), Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao để hình thành nền kinh tế tri thức ở Việt Nam; trong công trình này, tác giả đã trình bày những khái niệm cơ bản như: nguồn nhân lực, nguồn nhân lực chất lượng cao, đặc điểm nguồn nhân lực chất lượng cao của nước ta, vấn đề phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao; phân tích những vấn đề gia tăng dân số, cơ cấu nguồn nhân lực, tỷ lệ nhân lực khoa học công nghệ, đặc điểm, yêu cầu của kinh tế tri thức đối với nguồn nhân lực chất lượng cao; đề xuất những giải pháp cơ bản nhằm phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao để hình thành nền kinh tế tri thức ở Việt Nam. Nguyễn Duy Hùng và Vũ Văn Phúc (2012), Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Trình bày một số khái niệm cơ bản về nhân lực, nguồn nhân lực, phân tích đặc điểm của nguồn nhân lực Việt Nam, những vấn đề cơ bản để phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Đây là cuốn sách có giá trị tham khảo trong nghiên cứu và trong chỉ đạo thực tiễn phát triển nguồn nhân lực đất nước hiện nay. 9 Đoàn Văn Khái (2005), Nguồn lực con người trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam. Công trình đã trình bày nội dung, đặc điểm và tính tất yếu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam; phân tích vai trò của nguồn lực con người – yếu tố quyết định sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa; từ đó đề ra một số giải pháp cơ bản nhằm khai thác và phát triển nguồn lực con người đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam. Lê Thị Mai (2005), Phát triển nguồn lực con người trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở tỉnh Bến Tre. Với công trình này, tác giả đã làm rõ khái niệm nguồn lực con người và vai trò quyết định của nguồn lực con người trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở tỉnh Bến Tre. Đồng thời, tác giả cũng đưa ra thực trạng nguồn nhân lực tỉnh Bến Tre trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa cũng như đề xuất những giải pháp chủ yếu để phát triển nguồn nhân lực tỉnh Bến Tre thời kỳ mới. Lê Văn Phục (2010), Kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao của một số nước trên thế giới, đã trình bày kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao của các nước trên thế giới: Singapo, Đài Loan, Nhật Bản, Hàn Quốc, Mỹ và các nước Tây Âu. Các quốc gia đều coi trọng và phát triển nền giáo dục – đào tạo, có chính sách thu hút và sử dụng nhân tài, trên cơ sở những kinh nghiệm đó, tác giả đã đưa ra một số ý kiến tham khảo cho Việt Nam. Trần Văn Tùng, Lê Ái Lâm (1996), Phát triển nguồn nhân lực - kinh nghiệm thế giới và thực tiễn nước ta. Trong công trình này, các tác giả đã giới thiệu khái quát về vai trò của nguồn nhân lực ở một số nước trên thế giới dưới tác động của giáo dục - đào tạo, đồng thời nêu bật vai trò của giáo dục - đào tạo trong việc phát triển nguồn nhân lực ở Việt Nam. Các nhóm công trình trên đã nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau về nguồn nhân lực nói chung và nguồn nhân lực chất lượng cao nói riêng; trong đó, một số công trình đã phân tích cơ sở lý luận của nguồn nhân lực như khái niệm nguồn nhân lực, vai trò của nguồn nhân lực, các nhân tố - điều kiện ảnh hưởng, tác động đến số lượng, chất lượng nguồn nhân lực; một số công trình phân tích, đánh 10 giá thực trạng, đóng góp của nguồn nhân lực đối với quá trình phát triển kinh tế - xã hội ở các quốc gia trên thế giới, nhất là một số nước đang phát triển ở Châu Á; đây là những nguồn tài liệu có giá trị cho hướng nghiên cứu của đề tài. Mặc dù các công trình nghiên cứu trên đã nghiên cứu nguồn nhân lực chất lượng cao và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đã được công bố rất đa dạng và đã đạt được những kết quả khác nhau nhưng cho đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu về nguồn nhân lực chất lượng cao và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn ở tỉnh Cà Mau dưới dạng một luận văn khoa học. Vì vậy, tác giả chọn đề tài “Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn tỉnh Cà Mau đến năm 2025” làm luận văn thạc sỹ kinh tế. 8. Kết cấu của nghiên cứu Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, đề tài được chia làm ba chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao. Chương 2: Thực trạng phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn tỉnh Cà Mau giai đoạn 2005 – 2014: kết quả, hạn chế và những vấn đề đặt ra. Chương 3: Quan điểm, định hướng, mục tiêu và một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn tỉnh Cà Mau đến năm 2025. 11 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CNH, HĐH NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN 1.1. Nhận thức chung về nguồn nhân lực chất lượng cao 1.1.1. Khái niệm và phân loại nguồn nhân lực chất lượng cao * Khái niệm: nguồn nhân lực và nguồn nhân lực chất lượng cao - Khái niệm nguồn nhân lực: Có nhiều quan niệm khác nhau về nguồn nhân lực, chẳng hạn theo ngân hàng thế giới thì nguồn nhân lực là toàn bộ vốn con người bao gồm thể lực, trí lực, kỹ năng nghề nghiệp… của mỗi cá nhân. Như vậy, ở đây nguồn lực con người được coi như một nguồn vốn bên cạnh các loại vốn vật chất khác: vốn tiền tệ, công nghệ, tài nguyên thiên nhiên,… Do đó, đầu tư cho con người là đầu tư quan trọng nhất trong các loại đầu tư và được coi là cơ sở vững chắc cho sự phát triển bền vững. Theo Liên hiệp quốc thì nguồn nhân lực là tất cả những kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm, năng lực và tính sáng tạo của con người có quan hệ tới sự phát triển của mỗi cá nhân và của đất nước. Việc quản lý và sử dụng nguồn lực con người khó khăn phức tạp hơn nhiều so với các nguồn lực khác bởi con người là một thực thể sinh vật - xã hội, rất nhạy cảm với những tác động qua lại của mọi mối quan hệ tự nhiên, kinh tế, xã hội diễn ra trong môi trường sống của họ. Theo Phạm Minh Hạc thì nguồn nhân lực là tổng thể các tiềm năng lao động của một nước hoặc một địa phương, tức nguồn lao động được chuẩn bị (ở các mức độ khác nhau) sẵn sàng tham gia một công việc lao động nào đó, tức là những người lao động có kỹ năng (hay khả năng nói chung), bằng con đường đáp ứng được yêu cầu của cơ chế chuyển đổi cơ cấu lao động, cơ cấu kinh tế theo hướng CNH, HĐH. Theo Nguyễn Hữu Dũng thì nguồn nhân lực được xem xét dưới hai góc độ năng lực xã hội và tính năng động xã hội. Ở góc độ thứ nhất, nguồn nhân lực là nguồn cung cấp sức lao động cho xã hội, là bộ phận quan trọng nhất của dân số, có khả năng tạo ra giá trị vật chất và tinh thần cho xã hội. Xem xét nguồn nhân lực 12 dưới dạng tiềm năng giúp định hướng phát triển nguồn nhân lực để đảm bảo không ngừng nâng cao năng lực xã hội của nguồn nhân lực thông qua giáo dục đào tạo, chăm sóc sức khoẻ. Tuy nhiên nếu chỉ dừng lại ở dạng tiềm năng thì chưa đủ. Muốn phát huy tiềm năng đó phải chuyển nguồn nhân lực sang trạng thái động thành vốn nhân lực, tức là nâng cao tính năng động xã hội của con người thông qua các chính sách, thể chế và giải phóng triệt để tiềm năng con người. Con người với tiềm năng vô tận nếu được tự do phát triển, tự do sáng tạo và cống hiến, được trả đúng giá trị lao động thì tiềm năng vô tận đó được khai thác phát huy trở thành nguồn vốn vô cùng to lớn. Như vậy, do nhiều cách tiếp cận khác nhau nên đã có nhiều quan niệm khác nhau về nguồn nhân lực tuy nhiên có thể thấy, điểm thống nhất của các cách tiếp cận đó là: nguồn nhân lực là tổng thể những tiềm năng và năng lực của con người được huy động vào trong quá trình lao động sản xuất và phát triển của một quốc gia hay địa phương. Theo tác giả luận văn quan niệm rằng, nguồn nhân lực là lực lượng lao động xã hội của một quốc gia, của địa phương bao gồm những năng lực thể chất, tinh thần, trình độ tri thức, năng lực thực tế, kỹ năng nghề nghiệp, phẩm chất đạo đức, tác phong lao động của những người trong độ tuổi lao động đang làm việc hoặc đang thất nghiệp nhưng đang tích cực tìm việc làm. * Khái niệm nguồn nhân lực chất lượng cao Đến nay, khái niệm nguồn nhân lực chất lượng cao chưa đồng nhất do có nhiều cách tiếp cận khác nhau. Dưới đây là một số khái niệm tiêu biểu về nguồn nhân lực chất lượng cao: Theo Phạm Minh Hạc thì nguồn nhân lực chất lượng cao là đội ngũ nhân lực có trình độ và năng lực cao, là lực lượng xung kích tiếp nhận chuyển giao công nghệ tiên tiến, sử dụng có hiệu quả việc ứng dụng vào điều kiện nước ta, là hạt nhân đưa lĩnh vực của mình đi vào công nghiệp hóa, hiện đại hóa được mở rộng theo kiểu vết dầu loang bằng cách dẫn dắt những bộ phận có trình độ và năng lực thấp hơn, đi lên với tốc độ nhanh.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan