Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Phát triển kinh tế nông nghiệp trong xây dựng nông thôn mới ở tỉnh ninh bình...

Tài liệu Phát triển kinh tế nông nghiệp trong xây dựng nông thôn mới ở tỉnh ninh bình

.PDF
87
566
70

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI PHẠM TRÀ MY PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG NGHIỆP TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở TỈNH NINH BÌNH Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số : 60.34.04.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN MINH YẾN HÀ NỘI, 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định. Tác giả Phạm Trà My MỤC LỤC MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG NGHIỆP TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI ....................... 8 1.1. Cơ sở lý luận ............................................................................................... 8 1.2. Cơ sở thực tiễn phát triển kinh tế nông nghiệp trong xây dựng nông thôn mới .............................................................................................................. 19 Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG NGHIỆP TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI TỈNH NINH BÌNH GIAI ĐOẠN 2010 – 2015 ......................................................................................... 24 2.1 Đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội tác động đến phát triển kinh tế nông nghiệp trong xây dựng nông thôn mới của tỉnh Ninh Bình ........ 24 2.2 Thực trạng phát triển kinh tế nông nghiệp trong xây dựng nông thôn mới tại tỉnh Ninh Bình ...................................................................................... 35 Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG NGHIỆP TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI ........... 67 3.1 Phương hướng phát triển kinh tế nông nghiệp trong xây dựng nông thôn mới ............................................................................................................ 67 3.2 Giải pháp nhằm hoàn thiện phát triển kinh tế nông nghiệp trong xây dựng nông thôn mới .......................................................................................... 71 KẾT LUẬN ............................................................................................................... 79 TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 80 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BCĐ : Ban chỉ đạo CN : Công nghiệp CNH – HĐH : Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa ĐVT : Đơn vị tính GDP : Tổng sản phẩm quốc dân GRDP : Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân GTSX : Giá trị sản xuất HTX : Hợp tác xã KT-XH : Kinh tế - xã hội KH-CN : Khoa học – Công nghệ NTM : Nông thôn mới NXB : Nhà xuất bản UBND : Ủy ban nhân dân DANH MỤC CÁC BẢNG STT Số Hiệu Tên bảng Trang 1 Bảng 2.1 Diện tích, dân số và mật độ dân số năm 2015 theo huyện, thành phố 2 Bảng 2.2 Lao Động đang làm việc phân theo ngành kinh tế 29 3 Bảng 2.3 Tình hình KT-XH của tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2011-2015 32 4 Bảng 2.4 Quy hoạch sử dụng đất tại tỉnh Ninh Bình 40 5 Bảng 2.5 Giá trị sản xuất ngành trồng trọt theo giá thực tế phân theo nhóm cây trồng 45 6 Bảng 2.6 Diện tích, sản lượng cây lương thực có hạt 46 7 Bảng 2.7 Cơ cấu sản xuất trong chăn nuôi 47 8 Bảng 2.8 Diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản 48 9 Bảng 2.9 Giá trị sản xuất lâm nghiệp theo ngành hoạt động 49 10 Bảng 2.10 Kết quả sản xuất lâm nghiệp 50 Bảng 2.11 Tình hình kinh tế trang trại tỉnh Ninh Bình năm 2015 59 Bảng 2.12 Phân loại và đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh trang trại tại Ninh Bình 60 11 12 28 DANH MỤC BIỀU ĐỒ STT Số Hiệu Tên bảng Trang 1 Bản đồ 2.1 Bản đồ hành chính của tỉnh Ninh Bình 25 2 Biểu đồ 2.2 Tình hình lao động làm việc phân theo 30 ngành kinh tế MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nông nghiệp, nông thôn, nông dân có vai trò và vị trí quan trọng trong sự phát triển chung của mỗi một quốc gia trong đó có Việt Nam, một nước có nền sản xuất nông nghiệp làm nền tảng, sự đóng góp của nông nghiệp, nông dân, nông thôn vào sự phát triển chung của quốc dân ngày càng to lớn. Phát triển nông nghiệp, nông thôn, nông dân ngày càng được chính phủ các nước trên khắp thế giới, nhất là các nước đang phát triển đặc biệt quan tâm. Ở các quốc gia kém phát triển, vấn đề này càng được nhấn mạnh trong những năm gần đây. Quan điểm tập trung phát triển các vùng đô thị của nhiều quốc gia dẫn đến sự lạc hậu của các vùng nông thôn. Chính sự lạc hậu này là một trong những nguyên nhân tạo nên sự suy thoái kinh tế, đã và đang làm chậm lại tốc độ tăng trưởng của các khu vực đô thị và của cả nền kinh tế của quốc gia. Sự giàu có của các vùng nông thôn sẽ hỗ trợ thúc đẩy mạnh quá trình tăng trưởng và phát triển của các thành phố và khu vực đô thị, thúc đẩy quá trình phát triển chung của đất nước. Chính vì thế, nhà nước ta không chỉ chú trọng đến phát triển công nghiệp đô thị mà phát triển cân bằng giữa khu vực nông thôn và thành thị, bên cạnh những chính sách về phát triển đô thị chính phủ cũng đưa ra những chính sách cho phát triển nông nghiệp, nông thôn, nông dân, những chính sách này đã giúp cho người dân khu vực nông thôn đã có những bước đổi thay rõ nét từng ngày, giảm chênh lệch giàu nghèo giữa khu vực nông thôn và thành thị, người dân được tiếp xúc với thông tin, vốn, cơ chế chính sách…mở ra cơ hội làm giàu, thời kì trước có chỉ thị khoán 100 đã giúp người dân xóa được nạn thiếu ăn mà vươn lên thành nước xuất khẩu gạo thứ hai thế giới. Trong thời đại hiện nay, thời đại của công nghiệp hóa, hiện đại hóa thì chính sách cho phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn cũng cần phải thay đổi cho phù hợp tạo bước chuyển biến trong nông thôn. Tại đại hội X của Đảng đã đưa ra Nghị quyết 7 Trung ương về “Nông nghiệp, nông dân, nông thôn” Thủ tướng chính phủ ban hành “Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới” (Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 1 16/4/2009) và “Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới” tại quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 6/4/2010 nhằm thống nhất chỉ đạo việc xây dựng nông thôn mới trên cả nước. Tuy thời gian triển khai thực hiện chương trình nông thôn mới chưa lâu nên các địa phương, nhất là cấp cơ sở bộc lộ nhiều lúng túng, vướng mắc trong quá trình chỉ đạo và thực hiện. Đặc biệt, một trong những định hướng lớn để sớm đạt được mục tiêu cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại là phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới. Đây là chủ trương đúng đắn, phù hợp nhằm nâng cao năng lực sản xuất cũng như đời sống của người dân nông thôn, nhưng thực tế hiện nay còn đặt ra nhiều khó khăn, thách thức như: nông nghiệp chưa gắn kết với quá trình xây dựng nông thôn mới, thiếu khoa học công nghệ vào sản xuất, cơ sở hạ tầng nghèo nàn, lực lượng lao động thiếu kỹ năng và chất lượng sản phẩm xuất khẩu thấp, sự thay đổi khí hậu, nạn phá rừng và xói mòn đất...Cùng với cả nước Ninh Bình cũng triển khai thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về nông thôn mới. Sau 5 năm triển khai chương trình Ninh Bình đã đạt được một số thành tựu to lớn, tuy nhiên nhiều thành tựu đạt được chưa tương xứng với tiềm năng lợi thế của tỉnh. Đó là: nông nghiệp phát triển kém bền vững, sức cạnh tranh thấp, chuyển giao khoa học – công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực còn hạn chế. Nông nghiệp, nông thôn phát triển thiếu quy hoạch, kết cấu hạ tầng nhưng giao thông, thủy lợi, trường học, trạm y tế, cấp nước… còn yếu kém. Để góp phần phát huy tốt những tiềm năng, lợi thế, phát triển nông nghiệp, từng bước đưa nông thôn phát triển theo hướng bền vững và hiệu quả tác giả đã chọn đề tài “Phát triển kinh tế nông nghiệp trong xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Ninh Bình” nhằm đánh giá những thuận lợi, khó khăn, những mặt mạnh, mặt yếu trong phát triển kinh tế nông nghiệp của tỉnh Ninh Bình gắn với chương trình nông thôn mới để có căn cứ khoa học đưa ra giải pháp đẩy nhanh quá trình phát triển kinh tế nông nghiệp tại tỉnh Ninh Bình trong thời gian tới. 2 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Với khoảng 70% dân số là nông dân, Việt Nam luôn coi trọng những vấn đề liên quan đến nông dân, nông nghiệp và nông thôn, chính vì vậy việc phát triển nông nghiệp, nông thôn là một trong những trọng tâm trong chiến lược để phát triển KT- XH của nước ta, được Đảng là Nhà nước hết sức coi trọng, đây cũng là vấn đề được các nhà lý luận, các nhà kinh tế học, các nhà chính trị và các tổ chức quan tâm nghiên cứu. Liên quan tới vấn đề nông nghiệp, nông dân và nông thôn Việt Nam, trong đó bao gồm xây dựng nông thôn mới, đã có rất nhiều công trình nghiên cứu có giá trị tiêu biểu như: Công trình nghiên cứu: “Nông nghiệp, nông thôn Việt Nam thời kỳ đổi mới” của PGS.TS Nguyễn Sinh Cúc chủ biên, NXB Thống kê – 2003. Công trình đã khái quát một cách tổng quan quá trình đổi mới, phát triển nông nghiệp nông thôn từ năm 1986 đến năm 2002, luận giải rõ quá trình đổi mới, hoàn thiện chính sách nông nghiệp, nông thôn của nước ta trong những năm đổi mới, những thành tựu và những vấn đề đặt ra trong quá trình phát triển nông nghiệp, nông thôn Việt Nam. Công trình nghiên cứu: “Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn từ lý luận thực tiễn ở Việt Nam hiện nay” của tác giả Phạm Ngọc Dũng, do NXB Chính trị quốc gia Hà Nội- xuất bản năm 2011. Trong đó tập trung nghiên cứu quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn ở nước ta, đề xuất phương hướng và các giải pháp thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn Việt Nam trong thời gian tới một cách hiệu quả và bền vững. Cuốn sách “Nông nghiệp, nông dân, nông thôn Việt Nam – Hôm nay và mai sau” của tác giả Đặng Kim Sơn (Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, 2008), đã nêu bật thực trạng các vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn hiện nay, những thành tựu cũng như những khó khăn vướng mắc trong quá trình xây dựng và phát triển, trong đó các vấn đề về kinh tế - xã hội nông thôn như thu nhập và khả năng tích lũy, điều kiện sống của các hộ nông dân; các tổ chức xã hội, quan 3 hệ cộng đồng, môi trường làng xã; quan hệ nông thôn với đô thị và công nghiệp đã được tác giả nghiên cứu và làm rõ. Những nghiên cứu về vấn đề xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam bước đầu có các nghiên cứu như: “Xây dựng nông thôn mới – những vấn đề lý luận và thực tế” do Vũ Văn Phúc chủ biên do NXB Chính trị quốc gia ấn hành – 2012 là công trình nghiên cứu rất công phu của tập thể tác giả, ngoài những đánh giá sâu sắc về thực tiễn xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam công trình còn tập hợp nhiều bài viết nghiên cứu có giá trị về mặt lý luận chung, kinh nghiệm quốc tế về xây dựng nông thôn mới để rút ra những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. Một trong những công trình nghiên cứu về xây dựng nông thôn mới là: “Xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam: Tầm nhìn mới, tổ chức quản lí mới, bước đi mới” do Tô Xuân Dân chủ biên, NXB Nông Nghiệp – 2013, đã góp phần cung cấp những kiến thức cơ bản về nông nghiệp, nông dân, nông thôn mới ở Việt Nam cho các cán bộ quản lý nông thôn mới ở cơ sở. Cuốn sách “Xây dựng nông thôn mới – Khảo sát và đánh giá”, Chủ biên Trần Minh Yến, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội – năm 2013. Nội dung cuốn sách tập trung vào việc phân tích thực trạng của quá trình xây dựng nông thôn mới ở nước ta qua việc khảo sát thực tiễn ở một số địa phương. Nêu lên một số kết quả đạt được, và đặc biệt chỉ ra những hạn chế, bất cập và nguyên nhân của những hạn chế, bất cập đó; đồng thời đưa ra một số khuyến nghị về giải pháp thực hiện xây dựng nông thôn mới ở nước ta trong những năm tới. “Kỷ yếu hội thảo: Xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam – những vấn đề lý luận và thực tiễn”, Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội, Hà Nội, 2012, trong đó gồm nhiều bài tham luận về xây dựng nông thôn mới nói chung và ở một số địa phương nói riêng. Ngoài ra, còn có một số bài viết, bài tham luận Hội thảo như: Bài viết của tác giả Nguyễn Sinh Cúc về “Chương trình xây dựng nông thôn mới, sau hai năm thí điểm” đăng trên Báo Hà Nội mới, ngày 26/01/2012. Bài của tác giả Nguyễn Quang Dũng: “Nghiên cứu hỗ trợ xây dựng mô hình phát triển nông 4 thôn dựa vào cộng đồng để làm cơ sở khoa học cho việc đề xuất chính sách phát triển nông thôn mới trong điều kiện của Việt Nam” (Viện Quy hoạch và thiết kế nông nghiệp, Hà Nôi, 2010). Bài của tác giả Nguyễn Tuấn Anh, “Nghiên cứu ứng dụng phương pháp đánh giá nông thôn có sự tham gia của cộng đồng để xây dựng phương pháp và tiêu chí giám sát, đánh giá kết quả thực hiện xây dựng mô hình nông thôn mới” (Hội Thủy lợi Việt Nam, Hà Nội, 2011). Bài của tác giả Đỗ Kim Chung, Kim Thị Dung: “Chương trình nông thôn mới ở Việt Nam – Một số vấn đề đặt ra và kiến nghị”, Tạp chí Phát triển kinh tế, số 262, tháng 8/2012, Hồ Xuân Hùng – Về Chương trình Mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới, Tạp chí Cộng sản, số 832, tháng 2/2012. Ngoài những công trình và các bài viết nghiên cứu đã đề cập ở trên còn nhiều công trình nghiên cứu của các tác giả với nhiều cách tiếp cận khác nhau để làm luận cứ, luận chứng quan trọng cho việc phát triển nông nghiệp, nông thôn và xây dựng nông thôn mới ở nước ta. Tuy nhiên các công trình này đều chưa đi sâu nghiên cứu vấn đề phát triển kinh tế nông nghiệp theo chương trình xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Ninh Bình. Vì vậy, đây là vấn đề cần được tìm hiểu, nghiên cứu để tìm ra các giải pháp góp phần vào việc phát triển kinh tế nông nghiệp ở Ninh Bình trong quá trình xây dựng nông thôn mới một các hiệu quả và bền vững. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của luận văn: Luận văn đi sâu phân tích thực trạng phát triển kinh tế nông nghiệp trong xây dựng nông thôn mới tại tỉnh Ninh Bình, làm rõ mặt tích cực, mặt tồn tại hạn chế, những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện, tìm ra nguyên nhân của những hạn chế để từ đó xác định phương hướng và đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế nông nghiệp trong xây dựng nông thôn mới của tỉnh Ninh Bình. Nhiệm vụ nghiên cứu: - Làm rõ một số vấn đề cơ bản về lý luận và thực tiễn của quá trình phát triển kinh tế nông nghiệp trong xây dựng nông thôn mới. 5 - Phân tích và đánh giá thực trạng phát triển kinh tế nông nghiệp của tỉnh Ninh Bình trong quá trình xây dựng nông thôn mới. - Đề xuất các định hướng, mục tiêu và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế nông nghiệp theo các tiêu chí của Chương trình nông thôn mới ở tỉnh Ninh Bình. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu vấn đề phát triển kinh tế nông nghiệp trong quá trình xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Ninh Bình Phạm vi nghiên cứu: - Phạm vi về không gian: Nghiên cứu phát triển kinh tế nông nghiệp trong quá trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Ninh Bình. - Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu thực trạng phát triển kinh tế nông nghiệp trong quá trình xây dựng nông thôn mới từ năm 2011 đến năm 2015 và đề xuất giải pháp tới năm 2020 cho tỉnh Ninh Bình. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu Phương pháp luận: - Cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, chủ yếu là phép duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để giải thích các hiện tượng kinh tế xã hội. - Các quan điểm của Đảng, trong đó có chú trọng Nghị quyết Trung ương 7 (khóa X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Phương pháp nghiên cứu: - Phương pháp thu thập số liệu: là phương pháp dùng đề thu thập số liệu, tài liệu nhằm phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài. - Phương pháp phân tích và tổng hợp: được dùng để phân tích các vấn đề lý luận và thực tiễn của đề tài trên cơ sở thông tin thu thập được từ sách, báo, tài liệu, các công trình khoa học đã được công bố, từ khảo sát thực tiễn của địa bàn nghiên cứu về phát triển nông nghiệp trong quá trình xây dựng nông thôn mới. - Phương pháp tiếp cận dựa vào cộng đồng: Tiếp cận những người dân địa phương, là những người trực tiếp tham gia thực hiện xây dựng nông thôn mới nhằm thu thập những ý kiến khách quan về kết quả đạt được và bất cập, hạn chế, 6 những thuận lợi và khó khăn, những vấn đề vướng mắc trong quá trình thực hiện xây dựng nông thôn mới. - Nguồn số liệu thực tế sử dụng trong đề tài luận văn được cung cấp từ Ban thường trực xây dựng nông thôn mới của tỉnh, huyện và UBND một số xã trên địa bàn tỉnh Ninh Bình. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Xuất phát từ việc nghiên cứu vấn đề thực tiễn phát triển nông nghiệp theo chương trình Xây dựng nông thôn mới, luận văn góp phần vào việc: - Hệ thống hóa và làm rõ một số vấn đề lý luận cơ bản về phát triển kinh tế nông nghiệp theo chương trình xây dựng nông thôn mới. - Đồng thời từ việc tìm hiểu kinh nghiệm phát triển kinh tế nông nghiệp theo chương trình xây dựng nông thôn mới ở một số địa phương rút ra những bài học kinh nghiệm có thể tham khảo cho tỉnh Ninh Bình. - Phân tích và đánh giá khách quan về thực trạng sau 5 năm thực hiện phát triển kinh tế theo chương trình xây dựng nông thôn mới (2011-2015) trên địa bàn toàn tỉnh Ninh Bình theo nội dung, chỉ tiêu đã đề xuất. Chỉ ra những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong phát triển kinh tế theo chương trình xây dựng nông thôn mới ở Ninh Bình. - Đề xuất phát triển kinh tế nông nghiệp theo chương trình xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Ninh Bình trong thời gian tới. 7. Cơ cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương. - Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển kinh tế nông nghiệp trong xây dựng nông thôn mới - Chương 2: Thực trạng phát triển kinh tế nông nghiệp trong xây dựng nông thôn mới tại tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2011-2015 - Chương 3: Phương hướng và giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế nông nghiệp trong xây dựng nông thôn mới. 7 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG NGHIỆP TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1. Một số khái niệm cơ bản * Khái niệm về nông thôn “Nông thôn” là một khái niệm thông dụng, nhưng có nội hàm rộng và có thể khác nhau ở các quốc gia. Theo Tổ chức Nông lương Liên hợp quốc (FAO), một trong những phương pháp chính để định nghĩa nông thôn là phương pháp sử dụng định nghĩa địa chính trị, theo đó, thành thị được xác định gồm các trung tâm của tỉnh, huyện, và các vùng còn lại được định nghĩa là nông thôn. Tuy nhiên, cũng có một số quốc gia sử dụng cách tính mức độ sẵn có của các loại hình dịch vụ để xác định vùng thành thị, phần còn lại là nông thôn. Theo từ điển bách khoa toàn thư thế giới thì “Nông thôn là khu vực mà ở đó tập trung dân cư sống chủ yếu bằng sản xuất nông nghiệp:. Ở Việt Nam, theo quy định về hành chính và thống kê, thì nông thôn là những đại bàn thuộc xã (những địa bàn thuộc phường hoặc thị trấn được quy định là khu vực thành thị). Cho đến nay, nông thôn ở nước ta được hiểu là nơi sinh sống và làm việc của một cộng đồng bao gồm chủ yếu là nông dân, là vùng sản xuất nông nghiệp là chính. Nông thôn có cơ cấu hạ tầng, trình độ tiếp cận thị trường, trình độ sản xuất hàng hóa thấp hơn so với thành thị. Hiện nay, khái niệm nông thôn đã được nêu rõ tại Thông tư số 54 ngày 21/8/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn là: “Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn, được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là UBND xã”. * Khái niệm về nông nghiệp: Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội, sử dụng đất đai để trồng trọt và chăn nuôi, khai thác cây trồng và vật nuôi làm tư liệu và nguyên 8 liệu lao động chủ yếu để tạo ra lương thực, thực phẩm và một số nguyên liệu cho công nghiệp. Nông nghiệp là một ngành sản xuất lớn, bao gồm nhiều chuyên ngành: trồng trọt, chăn nuôi, sơ chế nông sản, theo nghĩa rộng còn bao gồm cả lâm nghiệp, thủy sản. * Khái niệm về phát triển nông nghiệp Phát triển nông nghiệp thể hiện quá trình thay đổi của nền kinh tế ở giai đoạn này so với giai đoạn trước đó và thường đạt ở mức độ cao hơn cả về lượng và về chất. Nền nông nghiệp phát triển là nền sản xuất vật chất không những có nhiều hơn về đầu ra (sản phẩm và dịch vụ) đa dạng hơn về chủng loại và phù hợp hơn về cơ cấu, thích ứng hơn về tổ chức và thể chế, thỏa mãn tốt hơn nhu cầu của xã hội về nông nghiệp. Phát triển nông nghiệp phản ánh các thay đổi cơ bản trong cơ cấu của nền nông nghiệp, sự thích ứng của nông nghiệp với hoàn cảnh mới, sự tham gia của người dân trong quản lý và sử dụng nguồn lực, sự phân bố của cải và tài nguyên giữa các nhóm dân cư trong nội bộ nông nghiệp và giữa nông nghiệp với các nền kinh tế. Ngoài ra, phát triển nông nghiệp còn bao hàm cả kinh tế, xã hội, tổ chức, thể chế và môi trường. (GS.TS. Đỗ Kim Chung và cộng sự - 2008) * Khái niệm về phát triển kinh tế nông nghiệp Phát triển kinh tế nông nghiệp có thể hiểu là quá trình tăng tiến cả về chất và lượng trong sản xuất nông nghiệp đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và dự trữ lương thực và xuất khẩu ra thị trường quốc tế, sự chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo hướng tích cực theo định hướng phát triển chung của đất nước, sự thay đổi về tổ chức và quản lý nhằm giúp nền nông nghiệp thích ứng với cơ chế và hoàn cảnh trong nước cũng như thế giới. (Th.s Tăng Ngọc Đức – 2012) * Khái niệm về nông thôn mới Nông thôn mới là nông thôn mà trong đó đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần của người dân không ngừng được nâng cao, giảm dần sự cách biệt giữa nông thôn và thành thị. Nông dân được đào tạo, tiếp thu các tiến bộ kỹ thuật tiên tiến, có bản lĩnh chính trị vững vàng, đóng vai trò làm chủ nông thôn mới. 9 Nông thôn mới có kinh tế phát triển toàn diện, bền vững, cơ sở hạ tầng được xây dựng đồng bộ, hiện đại, phát triển theo quy hoạch, gắn kết hợp lý giữa nông nghiệp với công nghiệp, dịch vụ và đô thị. Nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc, môi trường sinh thái được bảo vệ. Sức mạnh của hệ thống chính trị được nâng cao, đảm bảo giữ vững an ninh chính trị và trât tự xã hội. (tài liệu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ xây dựng nông thôn mới – Hà Tĩnh – 2012) * Khái niệm phát triển kinh tế nông nghiệp trong xây dựng nông thôn mới Phát triển kinh tế nông nghiệp trong xây dựng nông thôn mới là sự phát triển nông nghiệp dựa trên cơ sở khai thác và phát huy các nguồn lực nhằm thực hiện tốt các mục tiêu trong nhóm tiêu chí kinh tế và tổ chức sản xuất trong bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới đã quy định, là nhằm phát triển nông nghiệp bền vững cả về kinh tế, xã hội và môi trường, chuyển mạnh từ phát triển theo chiều rộng sang chiều sâu, nâng cao chất lượng, giá trị gia tăng, hiệu quả thể hiện bằng giá trị và lợi nhuận; sản xuất hàng hóa chất lượng, giá trị cao đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng trong nước và đủ sức cạnh tranh trên thị trường thế giới. Nói cách khác, đó là quá trình tạo sự tăng trưởng về một nền nông nghiệp hiện đại, với năng suất và chất lượng cao, tăng nhanh nông sản hàng hóa, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho cư dân nông nghiệp, nông thôn, bảo vệ môi trường sinh thái, hạn chế thiên tai, phát triển nông thôn một cách bền vững, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của nông thôn mới. 1.1.2. Những nội dung chủ yếu của phát triển kinh tế nông nghiệp trong xây dựng nông thôn mới Xây dựng nông thôn mới đã trở thành một phong trào rộng khắp trong cả nước, nhờ đó nhiều vùng nông thôn đã được đổi mới, đời sống vật chất và tinh thần của người dân đã tăng. Chính sách phát triển nông nghiệp đã làm thay đổi rõ rệt nhiều vùng nông thôn, góp phần tích cực xóa đói giảm nghèo, nâng cao thu nhập và đời sống cư dân nông thôn. Việt Nam là một trong những quốc gia có tỷ lệ xóa đói giảm nghèo với tốc độ khá nhanh. Nhờ có chương trình xây dựng nông thôn mới đã tạo sự chuyển biến tích cực để kinh tế phát triển về mọi 10 mặt tương xứng với đòi hỏi của một nông thôn mới. Trong đó các nội dung cần phải thực hiện bao gồm: 1.1.2.1 Công tác quy hoạch Quy hoạch là một công cụ để quản lý sự phát triển của đất nước, thể hiện tầm nhìn, bố trí chiến lược về thời gian và không gian phát triển một ngành hay một vùng lãnh thổ. Trong phát triển kinh tế nông nghiệp, quy hoạch là một công việc quan trọng của quá trình lập và thực hiện chiến lược phát triển nông nghiệp, nông thôn. Từ chiến lược tổng thể phát triện kinh tế, xã hội người ta tiến hành xây dựng quy hoạch phát triển ngành, tiểu ngành cho phù hợp với điều kiện tự nhiên cũng như điều kiện về kinh tế - xã hội. Quy hoạch ngành cũng đồng thời xác định các dự án đầu tư ưu tiên trong từng giai đoạn, các dự án đó có ý nghĩa tạo sự đột phá trong phát triển ngành nông nghiệp. Đồng thời, dựa trên cơ sở phân tích, dự báo và đánh giá nhu cầu của thị trường, vào lợi thế của mỗi vùng sinh thái để phát triển hệ thống cây trồng, vật nuôi và khai thác đất một cách hợp lý. Công tác quy hoạch nghiên cứu sâu sắc, toàn diện các yếu tố điều kiện tự nhiên, tình hình phát triển kinh tế - xã hội và khả năng hội nhập kinh tế quốc tế của địa phương trong điều kiện Việt Nam đã trở thành thành viên của WTO; khai thác tiềm năng, đánh giá lợi thế, thách thức, khó khăn để đề xuất quan điểm, mục tiêu, phương hướng phát triển chung và cụ thể của từng ngành, lĩnh vực, các khâu đột phá và giải pháp để phát triển kinh tế - xã hội 1.1.2.2 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp là quá trình phát triển của các ngành nông nghiệp dẫn đến sự tăng trưởng khác nhau giữa các ngành và làm thay đổi mối quan hệ tương tác giữa chúng so với một thời điểm trước đó. Ngày nay, có thể thấy, chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp là cách thức ứng xử tích cực để nông nghiệp tiếp tục tồn tại và phát triển phù hợp trong bối cảnh mới, nhất là trong điều kiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế. Trong quá trình xây dựng nông thôn mới, chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp là quá trình tạo nên một cơ cấu hợp lý giữa các ngành trong nông nghiệp, có tác dụng phát 11 huy tốt các tiềm năng của sản xuất và đáp ứng yêu cầu của thị trường, của xã hội, đồng thời tận dụng tốt nguồn lực hiện có, tái sản xuất mở rộng, đạt được hiệu quả kinh tế cao và phát triển bền vững trước tác động của nền kinh tế thị trường, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng chống thiên tai, dịch bệnh. 1.1.2.3. Thực hiện dồn điền đổi thửa Trong Chương trình xây dựng nông thôn mới, công tác dồn điền, đổi thửa được coi là khâu đột phá đối với phát triển kinh tế nông nghiệp. Đây là khâu quan trọng để hình thành vùng sản xuất nông nghiệp hàng hóa ổn định, lâu dài, là yếu tố quyết định thúc đẩy sản xuất nông nghiệp. Công tác dồn điền đổi thửa sẽ từng bước khắc phục tình trạng manh mún ruộng đất, từ đó tạo điều kiện thuận lợi để quy hoạch vùng sản xuất, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, xây dựng cơ sở hạ tầng cho nông nghiệp, nông thôn, đưa cơ giới hóa vào sản xuất, ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất, hỗ trợ nâng cao năng suất cây trồng, vật nuôi, giải phóng sức lao động của người nông dân, từ đó hỗ trợ cho tiêu chí nâng cao thu nhập của người nông dân, góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động trong nông nghiệp, phát triển các hình thức tổ chức sản xuất, ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất, hỗ trợ nâng cao năng suất cây trồng, vật nuôi, giải phóng sức lao động của người nông dân, từ đó hỗ trợ cho tiêu chí nâng cao thu nhập của người nông dân, góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động trong nông nghiệp, phát triển các hình thức tổ chức sản xuất, đặc biệt phát triển các hình thức liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. 1.1.2.4. Ứng dụng khoa học công nghệ Khoa học công nghệ là một trong những động lực rất quan trọng đối với quá trình phát triển kinh tế nông nghiệp. Nó là động lực rất quan trọng trong nông nghiệp cho tiêu chí nâng cao thu nhập, đóng góp vào tăng trưởng của ngành và thúc đẩy phát triển nông nghiệp hàng hóa. Trong bối cảnh mới là hội nhập kinh tế quốc tế và biến đổi khí hậu đã tạo ra nhiều khó khăn thách thức cho ngành nông nghiệp. Do vậy cần phải có sự hỗ trợ tích cực của khoa học công nghệ. Giải pháp của khoa học công nghệ là giải pháp đột phá để tái cơ cấu nông nghiệp theo hướng xây dựng một nền nông nghiệp hiện đại, hợp lý trên cơ sở 12 khai thác các tiềm năng, lợi thế của các điều kiện tự nhiên cũng như điều kiện kinh tế - xã hội. Một trong những mục tiêu của việc ứng dụng khoa học công nghệ trong chương trình xây dựng nông thôn mới là xây dựng một số mô hình nông thôn mới trên cơ sở ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, từ đó đánh giá hiệu quả để tổ chức nhân rộng, nâng cao nhận thức và trình độ ứng dụng khoa học công nghệ của doanh nghiệp, người dân và các tổ chức kinh tế trong quá trình xây dựng nông thôn mới. Thực hiện chuyển giao các công nghệ mới, tiên tiến, phù hợp với các vùng miền, tăng hiệu quả sản xuất, góp phần tăng thu nhập cho nông dân. Đồng thời nghiên cứu, đề xuất các giải pháp khoa học công nghệ để xây dựng nông thôn mới; xây dựng một số mô hình trình diễn về nông thôn mới trên cơ sở ứng dụng các thành tựu, giải pháp khoa học công nghệ như mô hình chuyển đổi hợp tác xã kiểu mới, hoạt động theo Luật Hợp tác xã năm 2012; mô hình quy hoạch, kiến trúc nông thôn mới; mô hình phát triển nông nghiệp, nông thôn bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu, mô hình sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao kết hợp với cơ giới hóa nông nghiệp… 1.1.2.5 Phát triển các hình thức tổ chức sản xuất. Các hình thức tổ chức sản xuất chủ yếu trong nông nghiệp hiện nay là kinh tế hộ nông dân, trang trại, tổ hợp tác, hợp tác xã. Các hình thức tổ chức sản xuất này có mối liên hệ với nhau và có xu hướng vận động qua từng thời kỳ phát triển của xã hội, thúc đẩy sản xuất nông nghiệp phát triển. Trong chương trình xây dựng nông thôn mới, hình thức tổ chức sản xuất là một trong những tiêu chí quan trọng, Để nông nghiệp phát triển bền vững, cần đổi mới và điều chỉnh mô hình hoạt động của các loại hình sản xuất hiện nay. Một trong những giải pháp quan trọng là phát triển mạnh các hình thức HTX và tổ hợp tác, phát triển các hình thức liên kết, xây dựng các mô hình liên kết THT, HTX nông nghiệp, hình thức liên kết gắn với tiêu thụ nông sản. Đặc biệt chú trọng phát triển chuỗi giá trị gia tăng có nhãn hiệu, quy trình sản xuất theo quy chuẩn, hợp chuẩn trong nước và quốc tế. Tái cấu trúc thị trường đầu vào, đầu ra; 13 giúp nông dân sản xuất nhỏ lẻ, thiếu vốn tham gia vào các hình thức tổ chức kinh tế hợp tác, liên kết với doanh nghiệp có uy tín.Đây là hướng sản xuất hàng hóa, hiệu quả, bền vững và an toàn nhất cho người nông dân hiện nay. Chính vì vậy cần phải coi trọng vai trò của doanh nghiệp trong phát triển nông nghiệp trong quá trình xây dựng nông thôn mới. Thực tế cho thấy, không có doanh nghiệp dẫn dắt sẽ không phát triển được nông nghiệp theo hướng kinh doanh thị trường mới, hướng đến sản phẩm chất lượng cao, khối lượng lớn… 1.1.2.6 Thực hiện mô hình “cánh đồng mẫu lớn” Mô hình cánh đồng mẫu lớn là mô hình sản xuất nông nghiệp tiên tiến, rất có hiệu quả trong công cuộc xây dựng nông thôn mới hiện nay, là cơ sở tạo bước đột phá trong sản xuất nông nghiệp hàng hóa với năng suất lao động cao, sản phẩm có sức cạnh tranh lớn. Mục tiêu của cánh đồng mẫu lớn là nhằm đưa cơ giới hóa vào đồng ruộng, đưa giống mới có năng suất chất lượng cao vào thay thế cho những giống lúa đại trà, nhằm nâng cao thu nhập cho người dân. Phương thức sản xuất của “cánh đồng mẫu lớn” là: Trên cùng một cách đồng vận động bà con nông dân cấy cùng một loại giống lúa, cùng một thời điểm và đồng bộ ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất từ khâu làm đất đến khâu thu hoạch, qua đó giúp giảm chi phí và nâng cao giá trị trên 1 ha đất canh tác. Mô hình “cánh đồng mẫu lớn” đã mang lại nhiều lợi ích thiết thực. Đó là: - Tăng năng suất, chất lượng và sản lượng lúa hàng hóa với khối lượng lớn, tạo điều kiện thuận lợi tham gia thị trường lúa gạo; - Giảm, tiết kiệm chi phí sản xuất thông qua áp dụng cơ giới hóa, kỹ thuật canh tác phù hợp, từ đó hạ giá thành sản phẩm, tăng thu nhập cho người sản xuất lúa; - Góp phần bố trí lại lao động sản xuất trong nội bộ ngành nông nghiệp tại HTX và giải phóng một phần lao động chuyển sang ngành nghề khác để tạo ra sản phẩm mới, thu nhập mới cho nông dân; - Cũng cố và mở rộng mối liên kết ngang giữa nông dân với nông dân thông qua tổ chức kinh tế hợp tác, giữa nông dân với doanh nghiệp… 1.1.2.7. Vai trò của các chủ thể trong phát triển kinh tế nông nghiệp gắn với nông thôn mới 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan