VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN VĂN CÔNG
PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ NÔNG DÂN GẮN VỚI
GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG Ở TỈNH BẮC KẠN
Chuyên ngành : Kinh tế Phát triển
Mã số : 62.31.01.05
LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
1. TS. LÊ ANH VŨ
2. TS. PHAN VĂN HÙNG
HÀ NỘI - 2017
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu
nêu trong luận án là trung thực. Những kết luận khoa học của luận án chưa
từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận án
Nguyễn Văn Công
ii
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................................... 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 4
4. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................................. 4
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án ..................................................................... 11
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án .................................................................... 11
7. Kết cấu của luận án .................................................................................................... 12
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................................ 13
1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới .......................................................................... 13
1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam .......................................................................... 18
1.3. Những khoảng trống cần tiếp tục nghiên cứu ......................................................... 27
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ PHÁT
TRIỂN KINH TẾ HỘ NÔNG DÂN GẮN VỚI GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG ...... 29
2.1. Cơ sở lý luận về kinh tế hộ nông dân ...................................................................... 29
2.1.1. Các khái niệm cơ bản về kinh tế hộ nông dân ..................................................... 29
2.1.2. Vai trò của kinh tế hộ nông dân đối với sự phát triển kinh tế - xã hội………….33
2.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển của kinh tế hộ nông dân ....................... 34
2.1.4. Lý thuyết về kinh tế hộ nông dân ......................................................................... 37
2.2. Cơ sở lý luận về giảm nghèo................................................................................... 45
2.2.1. Quan niệm về nghèo và giảm nghèo .................................................................... 45
2.2.2. Lý luận về phát triển kinh tế hộ nông dân gắn với giảm nghèo bền vững ........... 47
2.3. Kinh nghiệm phát triển kinh tế hộ nông dân gắn với giảm nghèo của một số nước
trên thế giới và một số tỉnh ở Việt Nam ......................................................................... 55
2.3.1. Kinh nghiệm một số nước .................................................................................... 55
2.3.2. Kinh nghiệm của một số địa phương trong nước .............................................. 58
2.3.3. Một số bài học kinh nghiệm rút ra ....................................................................... 63
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ NÔNG DÂN GẮN
VỚI GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG Ở TỈNH BẮC KẠN ........................................... 67
3.1. Những điều kiện tự nhiên, kinh tế - Xã hội ảnh hưởng tới sự phát triển kinh tế hộ
nông dân ở Bắc Kạn ....................................................................................................... 67
3.2. Đặc điểm của kinh tế hộ nông dân tỉnh Bắc Kạn .................................................... 79
iii
3.2.1. Số lượng và cơ cấu hộ nông dân .......................................................................... 80
3.2.2. Quy mô và cơ cấu đất đai của hộ nông dân ......................................................... 81
3.2.3. Lao động của hộ nông dân ................................................................................... 83
3.2.4. Vốn sản xuất kinh doanh của hộ nông dân .......................................................... 86
3.3. Thực trạng sản xuất kinh doanh của hộ nông dân Bắc Kạn .................................... 88
3.3.1. Thực trạng sản xuất của hộ nông dân .................................................................. 88
3.3.2. Thực trạng ứng dụng khoa học công nghệ của hộ nông dân ............................... 91
3.3.3. Thực trạng sản xuất hàng hóa của hộ nông dân ................................................... 91
3.3.4. Liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của hộ nông dân ..................................... 92
3.4. Phân tích kết quả sản xuất kinh doanh của hộ nông dân tỉnh Bắc Kạn .................... 95
3.4.1. Chi phí sản xuất kinh doanh của hộ nông dân tỉnh Bắc Kạn ............................... 95
3.4.2. Thu nhập và các nguồn thu nhập của các hộ nông dân Bắc Kạn ......................... 97
3.5. Phát triển kinh tế hộ nông dân với giảm nghèo ở Bắc Kạn .................................. 102
3.5.1. Tình hình nghèo và giảm nghèo tỉnh Bắc Kạn .................................................. 102
3.5.2. Vai trò của kinh tế hộ nông dân đối với giảm nghèo bền vững ở tỉnh Bắc Kạn 106
3.5.3. Những vấn đề đặt ra trong quá trình phát triển kinh tế hộ nông dân gắn với giảm
nghèo bền vững ở Bắc Kạn .......................................................................................... 113
3.6. Đánh giá chung về thực trạng phát triển kinh tế hộ nông dân với vấn đề giảm
nghèo ở tỉnh Bắc Kạn ................................................................................................... 116
CHƢƠNG 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ NÔNG
DÂN GẮN VỚI GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG Ở TỈNH BẮC KẠN ..................... 123
4.1. Bối cảnh quốc tế và trong nước tác động đến phát triển kinh tế hộ nông dân và vấn
đề giảm nghèo .............................................................................................................. 123
4.1.1. Bối cảnh quốc tế ................................................................................................. 123
4.1.2. Bối cảnh trong nước ........................................................................................... 126
4.2. Các quan điểm về phát triển kinh tế hộ nông dân gắn với giảm nghèo ................ 132
4.3. Một số giải pháp phát triển kinh tế hộ nông dân gắn với giảm nghèo bền vững ở
tỉnh Bắc Kạn................................................................................................................. 138
4.3.1. Nhóm các giải pháp về mặt chính sách .............................................................. 138
4.3.2. Nhóm giải pháp tăng cường các nguồn lực cho hộ nông dân ............................ 145
KẾT LUẬN ................................................................................................................. 150
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN .... 152
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 153
PHỤ LỤC .................................................................................................................... 162
iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BĐKH
:
Biến đổi khí hậu
CIEM
:
Viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ƣơng
CNTB
:
Chủ nghĩa tƣ bản
CNXH
:
Chủ nghĩa xã hội
CNH-HĐH
:
Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
CP
:
Chính phủ
DTTS
:
Dân tộc thiểu số
ĐBKK
:
Đặc biệt khó khăn
HĐND
:
Hội đồng nhân dân
HTX
:
Hợp tác xã
IFAD
:
Quỹ Phát triển nông nghiệp quốc tế (International Fund
for Agricultural Development)
KH-CN
:
Khoa học công nghệ
NĐ
:
Nghị định
NQ
:
Nghị quyết
PRA
:
Đánh giá nông thôn có sự tham gia của cộng đồng
(Participatory Rural Appraisal)
QH
:
Quốc hội
RGDP
:
Tổng sản phẩm
TLSX
:
Tƣ liệu sản xuất
TNBQ
:
Thu nhập bình quân
UBND
:
Ủy ban nhân dân
UNDP
:
Chƣơng trình Phát triển của Liên hợp quốc
WB
:
Ngân hàng thế giới
XĐGN
:
Xóa đói giảm nghèo
3PAD
Dự án quan hệ đối tác vì ngƣời nghèo trong phát triển
nông lâm nghiệp tỉnh bắc kạn
v
MỤC LỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1 Quy mô đất đai bình quân hộ nông dân tỉnh Bắc Kạn
Trang
82
Bảng 3.2. Bình quân nhân khẩu và Quy mô llao động của hộ nông dân tỉnh
Bắc Kạn
83
Bảng 3.3. Năng suất lao động xã hội và TNBQ/ người/ năm
85
Bảng 3.4. Chi phí/ ha đất của các hộ nông dân tỉnh Bắc Kạn
97
Bảng 3.5. Tổng thu nhập ròng bình quân/ hộ nông dân điều tra tỉnh Bắc Kạn
99
Bảng 3.6. Tỷ lệ hộ nghèo tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2010 -2015
103
vi
MỤC LỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 3.1. Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm bình quân/người và tỷ lệ giảm
nghèo tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 1997-2015
70
Hình 3.2. Giá trị sản xuất nông, lâm, thủy sản Bắc Kạn qua các năm
71
Hình 3.3. Cơ cấu giá trị sản xuất ngành nông, lâm, thủy sản Bắc Kạn
72
Hình 3.4. Biến động số hộ gia đình qua các thời kỳ ở Bắc Kạn
80
Hình 3.5. Dự báo tỷ lệ hộ trong các lĩnh vực hoạt động sản xuất đến 2026
81
Hình 3.6. Diện tích một số cây trồng chính của hộ nông dân tỉnh Bắc Kạn
88
Hình 3.7. Năng suất một số cây trồng chính của hộ nông dân tỉnh Bắc Kạn
89
Hình 3.8. Thực trạng phát triển một số vật nuôi của hộ nông dân tỉnh Bắc Kạn
90
Hình 3.9. Tỷ lệ các sản phẩm của hộ nông dân Bắc Kạn bán theo hợp đồng
trong các liên kết với doanh nghiệp
93
Hình 3.10. Cơ cấu chi phí sản xuất của hộ nông dân tỉnh Bắc Kạn
96
Hình 3.11. Chi phí sản xuất bình quân/ 1ha đất của hộ nông dân tỉnh Bắc Kạn
96
Hình 3.12. Cơ cấu thu nhập ròng bình quân của hộ nông dân tỉnh Bắc Kạn
98
Hình 3.13. Thu nhập ròng bình quân hộ nông dân phân theo nhóm hộ
100
Hình 3.14. Thu nhập ròng bình quân/ 1 ha đất của hộ nông dân tỉnh Bắc Kạn
101
Hình 3.15. Nhận thức của hộ nông dân Bắc Kạn về sản xuất hàng hóa, biến đổi
khí hậu, thoái hóa đất, chi trả dịch vụ môi trường
vii
127
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là quốc gia đang phát triển, với phần lớn dân số vẫn tập trung ở
khu vực nông thôn, thì việc phát triển kinh tế hộ nông dân sẽ là giải pháp quan trọng
để có thể đảm bảo an ninh lương thực, giảm nghèo, tạo tích lũy cho chuyển dịch cơ
cấu nền kinh tế. Khi kinh tế hộ nông dân phát triển, tình trạng nghèo đói được đẩy
lùi, những mâu thuẫn giữa các vấn đề kinh tế, xã hội và môi trường khu vực nông
nghiệp, nông thôn sẽ được giải quyết, tạo cơ sở vững chắc cho sự phát triển bền
vững của đất nước. Thành tựu của 30 năm đổi mới đã đưa Việt Nam từ một nền
kinh kém phát triển lên nền kinh tế đang phát triển, có tốc độ tăng trưởng tương đối
cao liên tục trong nhiều năm. Nhờ đó, đời sống của mọi người dân được cải thiện
nâng lên rõ rệt. Hiện tượng thiếu đói được đẩy lùi, tỷ lệ hộ nghèo giảm nhanh. Các
cơ hội phát triển được mở rộng cho mọi thành phần kinh tế, mọi tầng lớp dân cư
nhất là đối với kinh tế hộ nông dân. Những thành quả đạt được của kinh tế hộ nông
dân ở Việt Nam trong thời gian qua đã đóng vai trò nòng cốt trong việc đảm bảo
nhu cầu lương, thực phẩm cho người dân, đưa Việt Nam vào danh sách những nước
xuất khẩu một số sản phẩm nông nghiệp hàng đầu thế giới như: gạo, cà phê, tiêu,
điều,… từ đó tạo tích lũy để chuyển dịch cơ cấu kinh tế, góp phần đưa Việt Nam từ
một nước chậm phát triển trở thành nước có thu nhập trung bình thấp. Hiện nay, với
khoảng 70% dân số sống ở nông thôn và khu vực nông, lâm, thủy sản còn chiếm
46,6% lao động xã hội thì kinh tế hộ nông dân vẫn là loại hình kinh tế phổ biến ở
nông thôn, có vai trò, vị trí rất lớn, là một bộ phận hữu cơ trong nền kinh tế, là chủ
thể quan trọng trong phát triển nông nghiệp và đổi mới nông thôn ở Việt Nam.
Cùng với quá trình đổi mới và hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam đã được
thế giới ghi nhận là quốc gia có tốc độ giảm nghèo nhanh, trong đó có đóng góp lớn
của kinh tế hộ nông dân. Tuy nhiên, nhiều kết quả điều tra nghiên cứu gần đây cho
thấy tỷ lệ nghèo so với chuẩn thế giới còn lớn, sự phân hóa giàu nghèo, sự cách biệt
về tốc độ phát triển giữa nông thôn và thành thị, giữa các vùng miền trong cả nước
có xu hướng gia tăng. Mặc dù tỷ lệ hộ nghèo trong cả nước đã giảm, nhưng ở khu
vực nông thôn một số tỉnh miền núi, tại những vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào
dân tộc ít người, số hộ nghèo vẫn còn chiếm tỷ trọng cao. Do vậy, vấn đề giảm
1
nghèo vẫn là nhiệm vụ quan trọng cần được tiến hành song song với phát triển kinh
tế hộ nông dân. Mặt khác, kinh tế hộ nông dân ở Việt Nam có xuất phát điểm thấp,
tốc độ phát triển chậm, rủi ro còn cao, đang đặt ra những vấn đề cần phải quan tâm
như: vấn đề đất đai, lao động, thị trường đầu vào và đầu ra của nông sản hàng hóa,
vốn… nhất là ở các tỉnh khu vực miền núi, nơi tập trung nhiều các dân tộc thiểu số,
trình độ phát triển còn thấp, sản xuất nhỏ, manh mún, tự cung tự cấp, vấn đề nghèo
còn cao, giảm nghèo chậm, thoát nghèo chưa bền vững trong đa số là các hộ nông
dân, đặc biệt là các hộ nông dân ở tỉnh Bắc Kạn.
Bắc Kạn là một tỉnh miền núi, được chia tách tái thành lập năm 1997. Đến
nay Bắc Kạn vẫn là một trong những tỉnh nghèo. Hiện trạng kinh tế nhìn chung rất
thấp. Tuy ngành nông, lâm nghiệp không còn chiếm vị trí chủ đạo, nhưng sự chuyển
dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh chưa thực sự rõ nét. Bắc Kạn còn trên 81% dân số sống
ở khu vực nông thôn, với hơn 83% lao động là sản xuất nông, lâm nghiệp. Trong cơ
cấu kinh tế của tỉnh, nông, lâm nghiệp còn chiếm tới 35,95%, công nghiệp mới chỉ
đạt 15,33% [14]. Mặc dù trên địa bàn tỉnh đã có những chương trình, dự án đầu tư
hỗ trợ cho phát triển kinh tế hộ nông dân, đã đem lại những kết nhất định, tỷ lệ
nghèo giảm qua các năm. Nhưng nhiều chương trình, dự án đầu tư còn chồng chéo,
thiếu đồng bộ, hiệu quả chưa cao. Các hình thức tổ chức sản xuất của hộ nông dân
chậm đổi mới, chưa đáp ứng yêu cầu phát triển của nền sản xuất nông nghiệp hàng
hoá. Nhiều vấn đề đang đặt ra như: tình trạng khai thác trái phép tài nguyên đất,
rừng chưa được quản lý chặt chẽ; năng lực cạnh tranh kinh tế của hộ nông dân còn
yếu; khả năng ứng phó với thiên tai còn hạn chế; hộ nông dân gặp khó khăn trong
cả sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, khối lượng nông sản hàng hoá chưa nhiều, giá trị
gia tăng ít; thu nhập bình quân trên đầu người thấp.
Trong bối cảnh kinh tế của tỉnh còn ở trình độ phát triển thấp, các đơn vị sản
xuất trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dịch phát triển còn chậm, lao động
nông nghiệp còn chiếm đa số, thì việc phát triển kinh tế hộ nông dân có vai trò rất
quan trọng, sẽ là nền tảng góp phần to lớn vào sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Trước hết, là tỉnh có tỷ lệ hộ nghèo còn cao, thì việc phát triển kinh tế hộ nông dân
sẽ tạo thêm nhiều việc làm tại chỗ, nâng cao thu nhập cho người dân, đây chính là
động lực và cũng là mục tiêu quan trọng của công cuộc giảm nghèo và phát triển
2
bền vững ở Bắc Kạn. Kinh tế hộ nông dân phát triển sẽ góp phần khai thác hiệu quả,
bền vững, tài nguyên thiên nhiên, thúc đẩy quá trình xây dựng nông thôn mới.
Ngoài ra, phát triển kinh tế hộ nông dân còn tạo cơ sở để bảo tồn và phát huy những
giá trị văn hóa đặc sắc, đa dạng của đồng bào các dân tộc, tạo cơ sở xây dựng mối
đoàn kết giữa các dân tộc, góp phần ổn định an ninh chính trị trên địa bàn tỉnh.
Trước công cuộc đẩy nhanh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và hội
nhập quốc tế, nhiều vấn đề về lý luận và thực tiễn trong phát triển kinh tế hộ nông
dân ở Bắc Kạn cần phải được nghiên cứu sâu như: xác định đúng vị trí, vai trò hiện
nay của kinh tế hộ nông dân ở Bắc Kạn trong mối tương quan liên kết với các thành
phần kinh tế khác; các đặc điểm vị trí địa lý, đất đai, khí hậu, cơ cấu thành phần dân
tộc ở Bắc Kạn có ảnh hưởng như thế nào trong mô hình phát triển kinh tế của tỉnh;
những nguyên tắc về phát triển theo hướng bền vững kinh tế hộ nông dân ở Bắc
Kạn sẽ được áp dụng như thế nào; những rào cản trong thực hiện chính sách phát
triển kinh tế hộ nông dân ở Bắc Kạn hiện nay là gì; …. Với những lý do trên, cho
thấy việc nghiên cứu đề tài: Phát triển kinh tế hộ nông dân gắn với giảm nghèo
bền vững ở tỉnh Bắc Kạn là hết sức cần thiết. Bởi, trong bối cảnh kinh tế của tỉnh
còn ở trình độ phát triển thấp, các đơn vị sản xuất trong lĩnh vực công nghiệp,
thương mại và dịch phát triển còn chậm, lao động nông nghiệp còn chiếm đa số, thì
việc phát triển kinh tế hộ nông dân có vai trò rất quan trọng, sẽ là nền tảng góp phần
to lớn vào sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Mặt khác, các chính sách giảm
nghèo của chính phủ được triển khai sẽ góp phần giúp kinh tế hộ nông dân tạo thêm
nhiều việc làm, nâng cao thu nhập, từ đó tạo động lực vươn lên của các hộ nông dân.
Khi kinh tế hộ nông dân phát triển sẽ giải quyết được những mâu thuẫn trong sản
xuất, tài nguyên thiên nhiên, môi trường được khai thác hiệu quả, quá trình xây
dựng nông thôn mới được đẩy nhanh. Ngoài ra, phát triển kinh tế hộ nông dân còn
tạo cơ sở để bảo tồn và phát huy những giá trị văn hóa đặc sắc, đa dạng của đồng
bào các dân tộc, tạo cơ sở xây dựng mối quan hệ đoàn kết giữa các dân tộc, góp
phần ổn định an ninh chính trị trên địa bàn tỉnh.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá được thực trạng kinh tế hộ nông dân gắn với giảm nghèo ở tỉnh Bắc
3
Kạn. Trên cơ sở đó, đề xuất những giải pháp để phát triển loại hình kinh tế hộ nông
dân gắn với giảm nghèo bền vững cho tỉnh Bắc Kạn trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Làm rõ cơ sở lý luận về sự phát triển kinh tế hộ nông dân, kinh nghiệm
thực tiễn và rút ra bài học cho tỉnh Bắc Kạn.
- Làm rõ thực trạng phát triển kinh tế hộ nông dân gắn với xóa đói giảm
nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn trong giai đoạn 2010- 2015; những mặt
được, hạn chế, nguyên nhân hạn chế.
- Đề xuất được những giải pháp phát triển kinh tế hộ nông dân gắn với giảm
nghèo bền vững tại tỉnh Bắc Kạn trong bối cảnh mới hiện nay.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là các vấn đề phát triển kinh tế hộ nông
dân gắn với giảm nghèo bền vững ở tỉnh Bắc Kạn.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về nội dung
Do tỉnh Bắc Kạn phần lớn là các hộ nông dân sản xuất nông, lâm, thủy sản
và tập trung nhiều ở khu vực nông thôn, vì vậy luận án tập trung vào nghiên cứu
kinh tế hộ nông dân trong lĩnh vực sản xuất nông, lâm nghiệp là chính.
Phạm vi về không gian
Luận án nghiên cứu thực trạng phát triển kinh tế hộ nông dân gắn với giảm
nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Phạm vi về thời gian
Luận án nghiên cứu thực trạng phát triển kinh tế hộ nông dân gắn với giảm
nghèo ở Bắc Kạn trong giai đoạn từ 2010 đến 2015. Các giải pháp phát triển kinh
tế hộ nông dân gắn với giảm nghèo bền vững được đề xuất cho giai đoạn từ 2015
đến 2025
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp luận
Luận án dựa trên quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng và lịch sử, để
xem xét sự vận động của đối tượng nghiên cứu trong mối liên hệ phổ biến, luôn
4
biến đổi và phát triển không ngừng. Vận dụng quan điểm này để xem xét các sự
kiện xã hội và quá trình phát triển của kinh tế hộ nông dân, trong tiến trình phát
triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Bắc Kạn.
4.2. Cách tiếp cận trong nghiên cứu
Luận án tiếp cận nghiên cứu theo hướng đa chiều và liên ngành dưới góc độ
của khoa học xã hội nhân văn, khoa học quản lý, khoa học về phát triển bền vững.
Xem xét sự phát triển kinh tế hộ nông dân gắn với giảm nghèo bền vững trong bối
cảnh hội nhập quốc tế hiện nay.
- Tiếp cận phát triển bền vững: Dưới góc độ phát triển bền vững, phát triển
kinh tế hộ nông dân ở Bắc Kạn phải gắn với việc giảm nghèo và thoát nghèo bền
vững. Sự phát triển của kinh tế hộ nông dân phải dựa trên sự đa dạng hóa trong thu
nhập, chống lại được các cú sốc từ bên ngoài, tăng cường được sức mạnh, năng lực
nội sinh để khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên, bảo vệ môi trường sinh thái,
vươn lên làm giàu của hộ.
- Tiếp cận kinh tế học vi mô: Luận án sử dụng cách tiếp cận này để phân tích
kinh tế hộ nông dân dưới góc độ là một đơn vị sản xuất chủ yếu. Phân tích kinh tế
về năng lực nội tại bên trong của hộ, mối quan hệ bên trong và bên ngoài. Cách tiếp
cận này cho phép phân tích, đánh giá được năng lực phát triển của kinh tế nông hộ.
- Tiếp cận sinh kế bền vững: Phương pháp tiếp cận theo các nguồn vốn sinh
kế đã được đánh giá là mang lại kết quả tốt trong việc cải thiện sinh kế đối với
người dân và giảm nghèo. Các tác động này được đo lường thông qua việc nâng cao
năng lực của người dân và cán bộ địa phương, hỗ trợ về cơ sở hạ tầng và các hỗ trợ
trực tiếp để giảm nghèo cho các hộ nghèo. Với cách tiếp cận này, luận án sẽ phân
tích các nhân tố ảnh hưởng tới sinh kế của các hộ nông dân như khả năng tiếp cận
tài chính; thị trường; đất đai cũng như khả năng huy động, sử dụng các loại nguồn
vốn này vào sản xuất kinh doanh để phát triển kinh tế và thoát nghèo như thế nào….
từ đó các giải pháp đề xuất sẽ sát với thực tế và có tính khả thi cao hơn trên địa bàn
nghiên cứu.
- Tiếp cận chuỗi giá trị: Trên quan điểm chuỗi giá trị, kinh tế hộ được xem
xét cả mặt kinh tế và xã hội. Bởi, (i) sản xuất nông nghiệp phụ thuộc vào việc sử
5
dụng các nguồn tài nguyên; (ii) sự phổ biến của các tiêu chuẩn truyền thống trong
nông nghiệp, nông thôn; (iii) tỷ lệ người nghèo ở nông thôn còn cao.
Trong bối cảnh Việt Nam đang hội nhập sâu với nền kinh tế thế giới, luận án
cho thấy: 1) Phát triển kinh tế hộ nông dân phải trên cơ sở tự vươn lên cùng với sự
hỗ trợ đắc lực của nhà nước, thông qua hệ thống chính sách và đầu tư phát triển vào
các ngành kinh tế, để tạo ra sự liên kết và tham gia vào chuỗi giá trị nông sản, nhằm
tận dụng cơ hội của hội nhập, cũng như phát huy khả năng lợi thế ở từng vùng
miền, địa phương khác nhau. 2) Phát triển kinh tế hộ nông dân phải trên cơ sở
chuyên môn hóa, đẩy mạnh sản xuất hàng hóa, tạo sự liên kết kinh tế dọc và ngang
giữa các hộ nông dân với nhau và với các doanh nghiệp, nhà máy chế biến, mới giải
quyết được gốc rễ vấn đề của kinh tế hộ nông dân là nhỏ lẻ, manh mún, khó tiếp cận
với thị trường thế giới. 3) Phát triển kinh tế hộ nông dân phải trên cơ sở gắn với
giảm nghèo bền vững, ngoài nâng cao thu nhập, kinh tế hộ nông dân phải hướng tới
việc thoát nghèo bền vững theo hướng đa chiều. Tức là thỏa mãn tất cả các nhu cầu
của đời sống vật chất và tinh thần như văn hóa, y tế, giáo dục….
4.3. Phương pháp nghiên cứu
4.3.1. Các phương pháp thu thập số liệu
- Phương pháp thu thập và xử lý thông tin thứ cấp: Luận án thu thập các tài
liệu, số liệu thống kê liên quan đến chủ đề nghiên cứu đã được công bố từ các công
trình nghiên cứu trên các sách, bài viết, số liệu thống kê của Cục thống kê và các
báo cáo của các sở, ban ngành tỉnh Bắc Kạn cũng như của các cơ quan trung ương
khác. Số liệu thứ cấp được thu thập và sử dụng trong luận án bao gồm các số liệu về
tình hình đất đai, dân số, lao động, xóa đói giảm nghèo, kết cấu hạ tầng cơ sở, kết
quả sản xuất kinh doanh của tỉnh Bắc Kạn, các số liệu về kết quả điều tra nông
nghiệp, nông thôn năm 2001, 2006 và 2011, kết quả thống kê sản xuất một số loại
cây trồng chính trong tỉnh.
- Phương pháp phỏng vấn sâu: Luận án tiến hành phỏng vấn các chuyên gia,
các nhà quản lý trong các cơ quan như Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở
Công thương, lãnh đạo các huyện và một số xã ở Bắc Kạn. Nội dung phỏng vấn là
những vấn đề về thể chế, chính sách liên quan đến sự phát triển kinh tế hộ nông dân,
cung và cầu lao động tại địa phương, những hạn chế của các chính sách ….
6
- Phương pháp thảo luận nhóm: Được thực hiện ở tất cả 22 xã điều tra.
Thành phần bao gồm các nhà quản lý, lãnh đạo xã, cán bộ địa chính, lãnh đạo các
hội như Hội nông dân, Hội phụ nữ, cùng với những đại diện thôn trưởng, đại diện
chủ hộ nông dân giàu, nghèo, cận nghèo theo thành phần dân tộc trong các xã. Nội
dung thảo luận gồm những vấn đề liên quan tới thực trạng phát triển kinh tế hộ
nông dân ở địa phương điều tra, những mặt được và hạn chế, nguyên nhân hạn chế,
vấn đề phát triển kinh tế hộ nông dân với giảm nghèo bền vững, tác động của chính
sách đến phát triển của kinh tế hộ nông dân, xu hướng phát triển của kinh tế hộ
nông dân, điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức, các giải pháp phát triển kinh
tế hộ nông dân.
- Điều tra bảng hỏi: Luận án tiến hành điều tra 400 hộ nông dân, bằng bảng
câu hỏi để thu thập thông tin liên quan đến các hoạt động kinh kế của hộ như:
nguồn vốn sinh kế, thu nhập, chi tiêu, quy mô sản xuất, những hỗ trợ của chính
quyền địa phương…. Việc xử lý và phân tích số liệu phiếu điều tra được thực hiện
bởi sự trợ giúp của máy vi tính.
Để có những số liệu điều tra đảm bảo phản ánh tính khách quan, tác giả dựa
trên cơ sở địa hình tự nhiên của tỉnh Bắc Kạn và tham khảo ý kiến các chuyên gia,
các nhà quản lý ở địa phương để lựa chọn địa điểm và số lượng hộ điều tra. Cụ thể,
Bắc Kạn với trên 90% diện tích là đồi núi, địa hình bị sông suối chia cắt, thấp dần
từ Tây Bắc xuống Đông Nam, được chia làm ba vùng khác nhau
- Vùng 1: Vùng Núi Phjia Bjoóc: Nằm ở phía Tây - Tây Bắc của tỉnh gồm
các huyện Chợ Đồn, Pác Nặm, Ba Bể. Là vùng cao nhất trong tỉnh, địa hình phức
tạp, chia cắt mạnh, là khu vực được đánh giá là khó khăn cho phát triển kinh tế.
- Vùng 2: Vùng núi Ngân Sơn, Yến Lạc: Nằm ở phía Đông - Đông Bắc của
tỉnh, gồm huyện Ngân Sơn, Na Rì, Bạch Thông với hai cánh cung Ngân Sơn - Yến
Lạc, là khu vực được đánh giá khá thuận lợi trong phát triển lâm nghiệp.
- Vùng 3: Vùng phía Nam: Là vùng chuyển tiếp giữa trung du và miền núi
bao gồm thành phố Bắc Kạn và huyện Chợ Mới. Được đánh giá là khu vực thích
hợp phát triển nông nghiệp, ngành nghề và dịch vụ.
Do ở mỗi vùng đều có những đặc điểm riêng và có sự ảnh hưởng khác nhau
đến việc phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nói chung và của hộ nông dân nói riêng.
7
Từ đó có ảnh hưởng tới thu nhập và tình hình nghèo đói. Vì vậy, dựa vào yếu tố về
phân vùng kinh tế và tham khảo ý kiến chuyên gia, các nhà quản lý, tác giả đã lựa
chọn 22 xã trên 8 huyện, thành phố của tỉnh để điều tra (phụ lục 1).
Để xác định cỡ mẫu điều tra, tác giả đã dựa vào công thức của Yamane
(1967): n=N/(1+N*e2);
Trong đó: n là số phiếu cần điều tra; N là tổng số mẫu; e là mức độ chính xác
mong muốn, thường với sai số chọn mẫu e = 0,05, khi đó độ tin cậy là 95%.
Mẫu số N được tính từ số liệu dự báo của tác giả trên căn cứ số liệu của 3 đợt
tổng điều tra nông nghiệp, nông thôn ở tỉnh Bắc Kạn (các năm 2001, 2006 và 2011).
Theo đó N tính được là 68.106 hộ vào năm 2016. Áp dụng công thức Yamane tính
được cỡ mẫu cần điều tra là 397 hộ. Để tăng tính chính xác, tác giả đã tiến hành
điều tra 400 phiếu. Thời gian điều tra phỏng vấn được tiến hành từ tháng 01/2016
đến tháng 3/2016. Trên cơ sở kết quả thu được từ phiếu điều tra, tác giả tiến hành
tổng hợp và xử lý số liệu bằng phần mềm excel trên máy vi tính để đưa ra các bảng
biểu, đồ thị đánh giá.
Trong chọn hộ điều tra, tác giả sử dụng phương pháp điều tra chọn mẫu ngẫu
nhiên kết hợp, đó là chọn phân loại kết hợp với chọn máy móc 1. Cụ thể từ tài liệu
kết quả phân loại hộ nghèo năm 2015 của các xã, tác giả phân thành 03 nhóm hộ
nghèo, cận nghèo, không nghèo và xếp theo thứ tự bảng chữ cái tên của chủ hộ
trong nhóm. Sau đó căn cứ vào số lượng từng loại hộ và tỷ lệ của từng nhóm hộ trên
từng xã, tiến hành chọn các hộ ngẫu nhiên theo bước nhảy để đảm bảo tính đại diện
cho tổng thể nghiên cứu. Danh sách các xã và số lượng các loại hộ ở phần phụ lục 1.
4.3.2. Các phương pháp phân tích số liệu
Sau khi thu thập được các thông tin, số liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu,
luận án sử dụng phần mềm Excel trên máy vi tính để lượng hóa các thông tin phù
hợp với đề tài dưới dạng các bảng biểu, đồ thị, số tuyệt đối, số tương đối, tỷ lệ %.
Với các phương pháp phân tích chính như so sánh, mô tả từ đó đưa ra được các
nhận định, đánh giá cơ bản.
- Phương pháp thống kê mô tả: Luận án sử dụng phương pháp này để mô tả
tổng quát tình hình cơ bản: thực trạng về kinh tế hộ nông dân, vấn đề nghèo đói,
1
Tăng Văn Khiên (2003), Lý thuyết điều tra chọn mẫu, Nhà xuất bản Thống kê.
8
thực trạng các nguồn lực của hộ nông dân… nhằm phát hiện những nhân tố thuận
lợi/ cản trở sự tiếp cận các nguồn lực đối với các hộ nông dân ở Bắc Kạn. Phương
pháp này kết hợp với phương pháp phân tích so sánh được sử dụng chủ yếu trong
chương 3 của luận án, qua đó cho thấy được bức tranh tổng thể về các đặc điểm của
kinh tế hộ nông dân, tình trạng nghèo đói, thực trạng tiếp cận các nguồn lực của hộ
nông dân ở tỉnh Bắc Kạn.
- Phương pháp phân tích so sánh: Sử dụng các chỉ tiêu thống kê như số
tương đối, chỉ số, dãy số thời gian để thấy được sự biến động của các chỉ tiêu theo
thời gian, không gian hay theo các nhóm đối tượng nghiên cứu. Luận án sử dụng
phương pháp này để đánh giá sự biến động về đất đai, dân số, lao động, kết quả sản
xuất kinh doanh, kết quả giảm nghèo của tỉnh Bắc Kạn qua các năm. Từ việc phân
tổ thống kê theo các nhóm hộ giàu - nghèo, dân tộc, khu vực sống để so sánh các
nhóm hộ với nhau về điều kiện và khả năng tiếp cận nguồn lực phát triển. Trên cơ
sở đó, phân tích mức độ ảnh hưởng, nguyên nhân hạn chế giữa các nhóm hộ trong
việc phát triển kinh tế.
- Phương pháp phân tích định tính: Dựa vào các nguồn thông tin, số liệu qua
phỏng vấn sâu, thảo luận nhóm và điều tra qua bảng hỏi, tiến hành phân tích, nhận
định, đánh giá các vấn đề liên quan đến phát triển kinh tế hộ nông dân gắn với giảm
nghèo. Phương pháp này được sử dụng trong tất cả các chương của luận án để thấy
được các nhân tố thuận lợi, giúp hộ nông dân tiếp cận các nguồn lực để phát triển
kinh tế; làm rõ hơn những khó khăn của hộ nông dân; những vấn đề còn tồn tại
trong mô hình phát triển, các chính sách hỗ trợ cho hộ nông dân phát triển kinh tế
gắn với giảm nghèo bền vững ở tỉnh Bắc Kạn.
9
4.3.3. Khung phân tích của luận án
Vấn đề Phát triển kinh tế hộ gắn với giảm nghèo bền vững được làm rõ trên
các khía cạnh sau
Các nhân tố bên ngoài của hộ nông dân
Điều kiện tự
nhiên
- Đất đai
- Khí hậu,
thời tiết
- Nguồn
nước
- Môi trường
-Thiên tai,
dịch bệnh
Điều kiện kinh
tế -XH
- Đất đai bình
quân
- Kết cấu hạ
tầng giao
thông, điện,
nước, giáo dục
- Thị trường
đầu ra, đầu vào
- T.trường nội
địa, quốc tế
Thể chế và
chính sách
- Đất đai
- Thương mại
- Khuyến nông
- Đầu tư
- Tín dụng
- Chính sách
giảm nghèo
Kinh tế hộ nông dân
Khoa học
công nghệ
- Phát triển
KHCN
- Liên kết
doanh nghiệp
- Các HTX,
hiệp hội
Hội nhập
quốc tế
- Áp lực cạnh
tranh về giá, số
lượng, chất
lượng, mẫu mã
sản phẩm
- Tỷ giá hối
đoái
- Quy luật cạnh
tranh
Giảm nghèo bền vững
- Tỷ lệ hộ nghèo giảm
- Đời sống vật chất, tinh thần tăng
- Tăng khả năng thích ứng với các cú
sốc
- Thoát nghèo và không tái nghèo
- Bảo đảm bền vững tài nguyên và
môi trường
- Thu nhập tăng
- Tích luỹ tăng
- Nâng cao năng lực sản xuất
- Lao động được giải phóng
- Quy mô, cơ cấu sản xuất hiệu quả
Các nhân tố bên trong của hộ nông dân
- Vốn
- Lao động
- Tập quán
- Lượng đầu vào
- Kỹ thuật canh tác
- Trình độ tự động hoá; cơ giới hoá
- Khả năng tiếp cận nguồn lực
10
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
Về mặt lý luận: Luận án đã góp phần hệ thống hóa và làm rõ hơn một số
trường phái lý thuyết về phát triển loại hình kinh tế hộ nông dân; cơ sở lý luận về
phát triển kinh tế hộ nông dân và Phát triển kinh tế hộ nông dân gắn với giảm nghèo
bền vững trong điều kiện kinh tế thị trường, hội nhập quốc tế hiện nay. Với tiếp cận
nghiên cứu theo hướng đa chiều, ngoài việc phân tích năng lực nội tại của các hộ
nông dân trong quá trình phát triển kinh tế, luận án còn xem xét đánh giá mô hình,
các chính sách phát triển kinh tế của tỉnh có ảnh hưởng như thế nào đối với quá
trình phát triển kinh tế và giảm nghèo của hộ nông dân, xem xét sự phát triển kinh
tế của hộ nông dân trong mối quan hệ thúc đẩy lẫn nhau giữa các đơn vị sản xuất
trong các ngành kinh tế khác nhau, từ đó: luận giải rõ sự phát triển của kinh tế hộ
nông dân phải trên cơ sở gắn với vấn đề giảm nghèo; luận giải làm rõ vai trò của
kinh tế hộ nông dân trong việc giảm nghèo; làm rõ vấn đề để giảm nghèo bền vững,
ngoài sự hỗ trợ thúc đẩy của nhà nước, sự hỗ trợ của các tổ chức xã hội, các doanh
nghiệp để có thể tăng thêm sức mạnh cho hộ, làm tăng nhận thức về đói nghèo và
kích hoạt được động lực của các hộ nông dân trong vấn đề giảm nghèo bền vững,
Về mặt thực tiễn: Luận án nghiên cứu trên địa bàn một tỉnh có tỷ lệ hộ
nghèo cao, thuộc khu vực Miền núi, trung du của Việt Nam, nơi tập trung các hộ
nông dân đa phần là người dân tộc thiểu số. Trên cơ sở phân tích đánh giá khách
quan thực trạng kinh tế hộ nông dân và vấn đề nghèo đói của hộ nông tỉnh Bắc Kạn,
trong đó xác định được vai trò, đánh giá được kết quả và hiệu quả việc phát triển
kinh tế hộ nông dân gắn với giảm nghèo trên địa bàn tỉnh, luận án đã đề xuất các
giải pháp để giải quyết vấn đề này cho tỉnh Bắc Kạn trong thời gian tới.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
Những vấn đề đặt ra và giải pháp của luận án được xuất phát từ thực tế của
tỉnh, sẽ giúp cho các nhà lãnh đạo, quản lý của tỉnh Bắc Kạn có cơ sở khoa học
trong việc quyết định những nội dung phát triển kinh tế nói chung, phát triển kinh tế
hộ nông dân nói riêng trong những năm tới, ngày càng phát triển, đảm bảo giảm
nghèo bền vững.
11
Dù là công trình nghiên cứu mang tính trường hợp, nhưng từ suy luận thực tế
ở tỉnh Bắc Kạn, luận án đã hướng tới sự khái quát cao hơn vấn đề phát triển kinh tế
hộ nông dân phải gắn với việc giảm nghèo bền vững cho cả khu vực Miền núi trung
du Việt Nam, nơi có những điều kiện tương đồng nhất định về điều kiện tự nhiên,
kinh tế xã hội. Do vậy, kết quả nghiên cứu của luận án có thể làm tài liệu tham khảo
trong nghiên cứu, giảng dạy ở các trường trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại
học khối ngành kinh tế nông nghiệp, phát triển nông thôn; là gợi ý cho các cơ quan
hoạch định chính sách của Đảng và Nhà nước.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, bảng các chữ viết tắt, danh mục tài liệu tham khảo, phụ
lục, luận án được kết cấu thành 4 chương sau:
Chương 1: Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn phát triển kinh tế hộ nông
dân gắn với giảm nghèo bền vững
Chương 3: Thực trạng phát triển kinh tế hộ nông dân gắn với giảm nghèo
bền vững ở tỉnh Bắc Kạn.
Chương 4: Quan điểm và giải pháp phát triển kinh tế hộ nông dân gắn với
giảm nghèo bền vững ở tỉnh Bắc Kạn.
12
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Trên thế giới, kinh tế hộ nông dân đã được nghiên cứu từ rất sớm. Những
năm gần đây, vấn đề phát triển kinh tế hộ nông dân hướng tới giảm nghèo bền vững
tiếp tục được nhiều học giả quan tâm. Có thể khái quát những khía cạnh xung quanh
chủ đề này trong các nghiên cứu gần đây như sau:
1.1.1. Các nghiên cứu về hình thức, vai trò của kinh tế hộ nông dân
Trong các nghiên cứu về kinh tế hộ nông dân, để phân biệt loại hình kinh tế
này với các loại hình kinh tế khác, về mặt định tính đã cho thấy những nét đặc trưng
của kinh tế hộ nông dân như sau: về mục đích sản xuất có sự trải rộng từ tự cấp, tự
túc đến mục đích thương mại; lao động là các thành viên trong hộ; sở hữu chung
các tài sản; phân công lao động được dựa trên năng lực cá nhân của từng thành viên,
hay đặc thù về văn hóa trong sản xuất; việc ứng dụng công nghệ vào sản xuất
thường hạn chế; hộ nông dân thường gặp khó khăn trong tiếp cận nguồn vốn và các
dịch vụ khác; thị trường sản phẩm chủ yếu mang tính địa phương (Cervantes-Godoy
and Brooks 2008) [96].
Theo World Bank, (2007) [131] phân loại hộ lại được dựa theo nguồn thu
nhập, theo đó có 5 loại hình: (1) hộ có nguồn thu nhập chủ yếu từ nông nghiệp; (2)
hộ mang tính tự cấp, tự túc; (3) hộ có phần lớn thu nhập từ lao động làm thuê; (4)
hộ tách khỏi khu vực nông nghiệp hoặc dựa chủ yếu vào tiền gửi về từ các thành
viên đã di cư; và (5) hộ có nguồn thu nhập đa dạng từ nhiều nguồn. World Bank cho
rằng việc tập trung phát triển kinh tế hộ nông dân mang lại nhiều lợi ích vì hộ là đơn
vị kinh tế nhỏ, năng động, có khả năng ứng phó nhanh với những cú sốc thị trường;
việc trợ giúp kinh tế cho các hộ cũng dễ đảm bảo tính công bằng. Ngoài ra, đối với
cấp hộ cũng dễ áp dụng nông nghiệp xanh, hạn chế việc sử dụng phân bón, thuốc
trừ sâu trên diện rộng, hạn chế quá trình thoái hóa đất đai,…
13
- Xem thêm -