Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Phát triển khoa học và công nghệ phục vụ nông nghiệp ở vùng Đồng bằng sông Hồng...

Tài liệu Phát triển khoa học và công nghệ phục vụ nông nghiệp ở vùng Đồng bằng sông Hồng hiện nay

.DOC
217
769
129

Mô tả:

LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực, tài liệu được trích dẫn đúng quy định và được ghi đầy đủ trong danh mục tài liệu tham khảo. TÁC GIẢ LUẬN ÁN Phạm Văn Hiển MỤC LỤC Trang TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC HÌNH MỞ ĐẦU TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ PHỤC VỤ NÔNG NGHIỆP Ở VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN 1.1. Lý luận chung về khoa học và công nghệ phục vụ nông nghiệp 1.2. Quan niệm, nội dung và các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển khoa học và công nghệ phục vụ nông nghiệp ở vùng Đồng bằng sông Hồng Kinh nghiệm phát triển khoa học và công nghệ phục vụ nông nghiệp ở một số nước và bài học cho vùng Đồng bằng sông Hồng Chương 2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ PHỤC VỤ NÔNG NGHIỆP Ở VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG 2.1. Thành tựu, hạn chế trong phát triển khoa học và công nghệ phục vụ nông nghiệp ở vùng Đồng bằng sông Hồng 2.2. Nguyên nhân của thành tựu, hạn chế và những vấn đề đặt ra từ thực trạng phát triển khoa học và công nghệ phục vụ nông nghiệp ở vùng Đồng bằng sông Hồng Chương 3 QUAN ĐIỂM CƠ BẢN, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ PHỤC VỤ NÔNG NGHIỆP Ở VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG 3.1. Quan điểm cơ bản phát triển khoa học và công nghệ phục vụ nông nghiệp ở vùng Đồng bằng sông Hồng 3.2. Giải pháp chủ yếu phát triển khoa học và công nghệ phục vụ nông nghiệp ở vùng Đồng bằng sông Hồng KẾT LUẬN DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC 5 11 31 31 44 1.3. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT 01 02 03 04 05 06 07 Chữ viết đầy đủ Chuyển giao công nghệ Công nghiệp hóa, hiện đại hóa Đô la Mỹ Đồng bằng sông Cửu Long Đồng bằng sông Hồng Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á Khoa học và công nghệ Chữ viết tắt CGCN CNH, HĐH USD ĐBSCL ĐBSH ASEAN KH&CN 63 85 85 114 127 127 136 168 171 172 184 08 09 10 11 12 13 14 15 16 17 Kinh tế - xã hội Liên minh châu Âu Nghiên cứu khoa học Nghiên cứu và Phát triển Nhà xuất bản Nông nghiệp và phát triển nông thôn Thực hành nông nghiệp tốt ở Việt Nam Thực hành nông nghiệp tốt toàn cầu Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế Tổ chức Khoa học, Giáo dục và Văn hóa của KT-XH EU NCKH R&D Nxb NN&PTNT VietGAP GlobalGAP OECD 18 19 Liên Hiệp Quốc Tổ chức Thương mại Thế giới Tổng sản phẩm quốc nội UNESCO WTO GDP DANH MỤC CÁC HÌNH STT 01 Tên hình Hình 2.1. Số lượng đề tài KH&CN phục vụ nông Trang 02 03 nghiệp ở vùng ĐBSH phân theo lĩnh vực nghiên cứu Hình 2.2. Tỷ lệ hộ nghèo vùng ĐBSH giai đoạn 2006-2015 Hình 2.3. Cơ cấu nông nghiệp vùng ĐBSH giai đoạn 90 96 97 04 2006 - 2015 Hình 2.4. Tổng lượng các chất ô nhiễm trong nước 112 05 thải sinh hoạt phân theo vùng Hình 2.5. Ước tính lượng rơm, rạ ngoài đồng ruộng ở các tỉnh (thành phố) vùng ĐBSH năm 2013 112 5 MỞ ĐẦU 1. Giới thiệu khái quát về luận án Đề tài “Phát triển khoa học và công nghệ phục vụ nông nghiệp ở vùng Đồng bằng sông Hồng hiện nay” là kết quả nghiên cứu độc lập của tác giả trên cơ sở tham khảo hơn 100 công trình, tài liệu có liên quan dưới sự định hướng, giúp đỡ tận tình của tập thể cán bộ hướng dẫn và sự tư vấn của nhiều nhà khoa học kinh tế trong nước. Để thực hiện đề tài này, tác giả đã tích cực chuẩn bị những điều kiện cần thiết về tài liệu, thu thập số liệu thực tiễn và đăng các bài báo khoa học nhằm công bố từng phần kết quả nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án. Đặc biệt, đề tài có sự kế thừa và phát triển những nội dung mà tác giả tâm huyết nhưng chưa có điều kiện nghiên cứu sâu trong luận văn thạc sĩ của chính tác giả tại Học viện Chính trị. Phát triển KH&CN phục vụ nông nghiệp ở vùng ĐBSH là một vấn đề lớn có thể được tiếp cận theo nhiều phương diện khác nhau. Ở phạm vi đề tài này, tác giả tiếp cận và giải quyết vấn đề dưới góc độ của chuyên ngành kinh tế chính trị, xem xét nó với tư cách là một nguồn lực của sự phát triển nông nghiệp. Theo đó, luận án tập trung giải quyết ba vấn đề lớn: Một là, làm rõ cơ sở lý luận về phát triển KH&CN phục vụ nông nghiệp ở vùng ĐBSH và kinh nghiệm của một số nước có nền nông nghiệp phát triển về vấn đề này từ đó rút ra bài học cho vùng ĐBSH. Hai là, đánh giá thực trạng sự phát triển của KH&CN phục vụ nông nghiệp ở vùng ĐBSH hiện nay. Ba là, đề xuất quan điểm và giải pháp phát triển KH&CN phục vụ nông nghiệp ở vùng ĐBSH trong thời gian tới. 2. Lý do lựa chọn đề tài luận án Trong điều kiện của cuộc cách mạng KH&CN hiện đại, các quốc gia trên thế giới đều rất quan tâm đến nghiên cứu và áp dụng những thành tựu của KH&CN vào nông nghiệp - Ngành sản xuất ra những sản phẩm quý báu không thể thay thế đối với sự tồn tại và phát triển của nhân loại. 6 Vốn xuất phát từ một nước nông nghiệp kém phát triển, tiến hành CNH, HĐH và phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, Đảng và Nhà nước ta luôn giành sự quan tâm đặc biệt cho phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn mà trước hết là đầu tư phát triển KH&CN cho sản xuất nông nghiệp. Kế thừa và phát triển quan điểm “Khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu” từ các kỳ đại hội trước, Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII đã chỉ ra nhiệm vụ và giải pháp của KH&CN phục vụ tái cơ cấu nông nghiệp hiện nay đó là: “Tăng cường ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ, nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh; bảo đảm phát triển bền vững, an ninh lương thực quốc gia và vệ sinh an toàn thực phẩm...Có cơ chế, chính sách khuyến khích nghiên cứu và ứng dụng khoa học, công nghệ, nhất là công nghệ sinh học, công nghệ thông tin vào sản xuất và quản lý. Áp dụng rộng rãi các loại giống mới và kỹ thuật nuôi trồng có năng suất, chất lượng, hiệu quả cao và thích ứng với biến đổi khí hậu. Hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng thương hiệu sản phẩm, nông dân ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp ” [34, tr.281, 283]. ĐBSH là một trong hai vùng nông nghiệp lớn nhất của cả nước với những đặc điểm, lợi thế về địa lý tự nhiên, khí hậu thổ nhưỡng, truyền thống canh tác, kết cấu hạ tầng và nguồn nhân lực lại có Thủ đô Hà Nội và ở gần các trung tâm nghiên cứu khoa học, giáo dục đào tạo nên càng có nhiều khả năng và điều kiện để nghiên cứu, ứng dụng những thành tựu của khoa học công nghệ vào sản xuất nông nghiệp. Với sự ưu tiên, đầu tư của nhà nước, sự nỗ lực cố gắng của các địa phương trong vùng, những năm vừa qua nhiều thành tựu của khoa học công nghệ đã được nghiên cứu, ứng dụng vào sản xuất nông nghiệp tạo nên những bước tiến quan trọng về năng suất, chất lượng và hiệu quả của sản xuất, kinh doanh nông nghiệp. Tuy nhiên, thực trạng phát triển của KH&CN phục vụ nông nghiệp ở vùng ĐBSH vẫn chưa thoát ra khỏi tình trạng lạc hậu. Quy mô, tốc độ và trình độ phát triển của KH&CN còn cách xa so với mức trung bình trong khu vực và trên thế giới. Rất nhiều vấn đề đặt ra 7 cần phải giải quyết để sự phát triển của KH&CN phục vụ nông nghiệp xứng tầm với đòi hỏi của một nền nông nghiệp sản xuất lớn, hiện đại và bền vững. Mặt khác, ĐBSH là vùng có nhiều điểm nóng và là điển hình của vấn đề nông nghiệp, nông dân và nông thôn ở Việt Nam hiện nay. Nhiều vấn đề cấp bách nếu không sử dụng KH&CN sẽ không thể giải quyết có hiệu quả như: ô nhiễm môi trường nông nghiệp nông thôn; “thực phẩm bẩn”; bảo đảm an ninh lương thực trong điều kiện tác động của biến đổi khí hậu và đô thị hóa; tìm thị trường đầu ra cho nông sản; nghiên cứu bảo tồn và phát triển các giống cây trồng, vật nuôi đặc hữu và các nguồn gene quý hiếm trong nông nghiệp,... Trước thực trạng đó, phát triển KH&CN phục vụ nông nghiệp, làm cho KH&CN trở thành phương tiện chủ yếu để nâng cao giá trị gia tăng và là động lực cơ bản thúc đẩy phát triển nông nghiệp quy mô lớn, hiện đại và bền vững ở vùng ĐBSH là vấn đề cấp thiết hiện nay. Từ những lý do trên, nghiên cứu sinh lựa chọn vấn đề “Phát triển khoa học và công nghệ phục vụ nông nghiệp ở vùng Đồng bằng sông Hồng hiện nay” làm luận án tiến sĩ kinh tế, chuyên ngành kinh tế chính trị. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu * Mục đích: Nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển KH&CN phục vụ nông nghiệp ở vùng ĐBSH thời gian qua, trên cơ sở đó đề xuất quan điểm cơ bản và giải pháp chủ yếu phát triển KH&CN phục vụ nông nghiệp ở vùng ĐBSH trong thời gian tới. * Nhiệm vụ nghiên cứu: - Làm rõ cơ sở lý luận về phát triển KH&CN phục vụ nông nghiệp ở vùng ĐBSH; khảo sát kinh nghiệm thực tiễn ở một số nước có nền nông nghiệp phát triển để rút ra bài học cho vùng ĐBSH. - Đánh giá đầy đủ và trung thực về thực trạng phát triển KH&CN phục vụ nông nghiệp ở vùng ĐBSH hiện nay. - Đề xuất các quan điểm cơ bản và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển KH&CN phục vụ nông nghiệp ở vùng ĐBSH trong thời gian tới. 8 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu * Đối tượng: Phát triển KH&CN phục vụ nông nghiệp ở vùng ĐBSH dưới góc độ kinh tế chính trị học Mác - Lê nin. * Phạm vi: Về Nội dung: Nghiên cứu sự phát triển của KH&CN với tư cách là một nguồn lực phục vụ nông nghiệp ở vùng ĐBSH. Nông nghiệp được nghiên cứu trong đề tài này là nông nghiệp theo nghĩa hẹp chỉ gồm trồng trọt và chăn nuôi. Về không gian: Nghiên cứu trên địa bàn 11 tỉnh và thành phố thuộc vùng ĐBSH của Việt Nam gồm: Bắc Ninh, Hà Nam, Hà Nội, Hải Dương, Hải Phòng, Hưng Yên, Nam Định, Ninh Bình, Quảng Ninh, Thái Bình, Vĩnh Phúc. Về thời gian: Nghiên cứu, khảo sát từ 2006 - 2016, đề xuất các giải pháp tiếp tục phát triển KH&CN phục vụ nông nghiệp vùng ĐBSH đến năm 2020 và tầm nhìn 2030. 5. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu * Cơ sở lý luận: Luận án dựa trên nền tảng lý luận cơ bản của kinh tế chính trị học Mác - Lê nin, tư tưởng kinh tế Hồ Chí Minh và quan điểm, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về phát triển kinh tế, phát triển KH&CN phục vụ sự phát triển của các lĩnh vực, đặc biệt là lĩnh vực nông nghiệp. * Cơ sở thực tiễn: Luận án được thực hiện dựa trên cơ sở kế thừa những thành tựu từ các công trình nghiên cứu của các nhà khoa học trong và ngoài nước về KH&CN phục vụ nông nghiệp và thực tiễn phát triển KH&CN phục vụ nông nghiệp ở vùng ĐBSH. * Phương pháp nghiên cứu: Tác giả luận án sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu của kinh tế chính trị học Mác - Lê nin, tập trung chủ yếu vào các phương pháp sau: Phương pháp duy vật biện chứng: Đây là phương pháp nghiên cứu chung cho toàn bộ luận án. Theo đó, KH&CN phục vụ nông nghiệp ở vùng 9 ĐBSH được tiếp cận với tư cách là một nguồn lực cơ bản trong phát triển nông nghiệp, liên tục vận động phát triển không ngừng và có mối quan hệ biện chứng với các nguồn lực khác. Phương pháp trừu tượng hóa khoa học: Với phương pháp này, luận án chỉ tập trung nghiên cứu về KH&CN phục vụ nông nghiệp theo nghĩa hẹp (KH&CN phục vụ trồng trọt và chăn nuôi) ở 11 tỉnh (thành phố) vùng ĐBSH từ năm 2006 đến nay. Phương pháp tiếp cận hệ thống: Tác giả nghiên cứu lý luận chung về KH&CN phục vụ nông nghiệp trước khi nghiên cứu những vấn đề cụ thể về phát triển KH&CN phục vụ nông nghiệp ở vùng ĐBSH. Các nội dung được phân tích luận giải trong luận án luôn bám sát những nội dung cơ bản phản ánh mối quan hệ của KH&CN đối với sự phát triển của nông nghiệp. Phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh: Tác giả sử dụng phương pháp này để xử lý các số liệu thực tiễn đã thu thập được, từ đó làm nổi bật lên những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của những thành tựu và hạn chế trong phát triển KH&CN phục vụ nông nghiệp ở vùng ĐBSH. Phương pháp chuyên gia: Tác giả đã trao đổi với các nhà quản lý, nhà khoa học và xin ý kiến các chuyên gia để đánh giá đúng thực trạng, đề xuất các quan điểm và giải pháp phát triển KH&CN phục vụ nông nghiệp sát với điều kiện về tự nhiên và KT-XH vùng ĐBSH. 6. Những đóng góp mới của luận án - Đưa ra quan niệm, nội dung và làm rõ các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển KH&CN phục vụ nông nghiệp ở vùng ĐBSH dưới góc độ tiếp cận của kinh tế chính trị học Mác - Lê nin. - Đánh giá đúng thực trạng, chỉ ra những mâu thuẫn cần phải giải quyết trong phát triển KH&CN phục vụ nông nghiệp ở vùng ĐBSH. - Đề xuất các quan điểm và giải pháp tạo ra sự đột phá trong phát triển KH&CN phục vụ nông nghiệp ở vùng ĐBSH trong thời gian tới. 10 7. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn của luận án - Luận án bước đầu cung cấp những luận cứ khoa học có thể kế thừa trong nghiên cứu về lý luận phát triển KH&CN phục vụ nông nghiệp ở nước ta; có thể làm tài liệu tham khảo trong giảng dạy kinh tế chính trị ở các trường đại học, cao đẳng trong và ngoài quân đội; làm tài liệu tham khảo cho các nhà nghiên cứu, hoạch định chính sách phát triển KH&CN trong quá trình CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn ở nước ta hiện nay. - Luận án hoàn thành cũng sẽ góp phần cung cấp những số liệu thực tế và các giải pháp nhằm giải quyết những vấn đề thực tiễn đặt ra trong phát triển KH&CN phục vụ nông nghiệp ở vùng ĐBSH hiện nay, đồng thời cung cấp kinh nghiệm để có thể vận dụng cho các địa phương khác trong cả nước. 8. Kết cấu của luận án Luận án gồm phần mở đầu, tổng quan về vấn đề nghiên cứu, 3 chương 7 tiết, danh mục các công trình khoa học của tác giả, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục. 11 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài liên quan đến đề tài luận án 1.1. Các công trình nghiên cứu về phát triển khoa học và công nghệ Shoichi Yamashita (chủ biên) (1994), “Chuyển giao công nghệ và quản lý Nhật Bản ở các nước ASEAN”, [115]. Cuốn sách được tác giả Lưu Quý Tân biên dịch. Nội dung cuốn sách đã bàn trực tiếp đến hoạt động CGCN từ Nhật Bản vào các nước trong khối ASEAN (Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á). Cuốn sách đã chỉ ra, con đường chủ yếu để Nhật Bản CGCN vào các nước ASEAN đó là thông qua hoạt động đầu tư trực tiếp; phân tích làm rõ cách thức quản lý kiểu Nhật Bản đối với hoạt động CGCN tại các nước ASEAN trong những năm qua. Cuốn sách còn cho thấy, vấn đề quan trọng ở đây không chỉ là các công nghệ được chuyển giao mà còn phải tổ chức triển khai đến từng khâu, từng bước, giám sát chặt chẽ các quy trình, hướng dẫn tỷ mỉ để đối tượng tiếp nhận nhanh chóng làm chủ các công nghệ được chuyển giao. Đối với những nước đang phát triển và có nhu cầu lớn về nhập khẩu công nghệ như nước ta thì bài học nêu trên rất có ý nghĩa nhất là đối với khu vực nông nghiệp, nông thôn. UNESCO (2010), “UNESCO Science Report 2010 -The Current Status of Science around the World” (Báo cáo khoa học của UNESCO năm 2010tình hình thực tế của khoa học trên thế giới), [139]. Cuốn sách là tập hợp những báo cáo của UNESCO về tình hình phát triển KH&CN trên thế giới năm 2010. Sau khi trình bày về vai trò ngày càng tăng của tri thức khoa học đối với sự phát triển nền kinh tế toàn cầu, UNESCO đã tiến hành đánh giá sự phát triển của KH&CN ở nhiều quốc gia trên thế giới như: Mỹ, Ca-na-đa, Mỹ Latinh, Brazil, Cuba, Cộng đồng Caribe (CARICOM), Liên minh châu Âu (EU), các nước thuộc Đông Âu, Thổ Nhĩ Kỳ, Liên bang Nga, các nước Trung Á, Các Tiểu Vương quốc Ả Rập Thống nhất, các quốc gia châu Phi, các nước Nam Á, Iran, Ấn Độ, Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc và một số nước thuộc khu vực Đông Nam Á. Nội dung đánh giá tập trung vào các vấn đề về phát 12 triển nguồn nhân lực KH&CN, đầu tư cho nghiên cứu và phát triển, phát triển các lĩnh vực công nghệ cao, KH&CN phục vụ phát triển bền vững,…Đây là những cứ liệu quan trọng để nghiên cứu sinh kế thừa trong nghiên cứu về phát triển KH&CN phục vụ nông nghiệp ở vùng ĐBSH. Jorge Niosi (chủ biên) (2012), “Phát triển khoa học và công nghệ Một số kinh nghiệm của thế giới”, [76]. Cuốn sách này được hai tác giả Mẫn Thế Vinh và Cường Bá Cần biên dịch. Nội dung cuốn sách trình bày khá toàn diện về tình hình phát triển KH&CN trên thế giới trong những năm qua, từ đó rút ra những kinh nghiệm và gợi mở cho các nước đang phát triển trong việc tận dụng những cơ hội do cuộc cách mạng KH&CN hiện đại đem lại để rút ngắn khoảng cách phát triển về KH&CN. Dan Senor (chủ biên) (2013), “Quốc gia khởi nghiệp”, [89]. Cuốn sách được tác giả Trí Vương biên dịch, nội dung cuốn sách là một câu chuyện về nền kinh tế thần kỳ của Israel. Trong cuốn sách này, các tác giả đã trình bày một cách tương đối tỷ mỉ về quá trình gây dựng và phát triển kinh tế của Israel. Từ một quốc gia nhỏ bé nhiều bất ổn, đến nay Israel đã trở thành trung tâm nghiên cứu và phát triển trọng yếu của những doanh nghiệp công nghệ hàng đầu thế giới. Đặc biệt, trong lĩnh vực nông nghiệp, mặc dù không được thiên nhiên ban tặng các điều kiện thuận lợi, nhưng bằng ý chí và nghị lực phi thường của những người nông dân Do Thái kết hợp với chủ trương lấy KH&CN làm nhân tố mở đường để phát triển đã làm cho nông nghiệp của Israel đạt được những thành tựu kỳ diệu. Hiện tại, Israel đang nắm giữ những công nghệ tiên tiến hàng đầu thế giới trong lĩnh vực nông nghiệp. Cuốn sách đã gợi mở cho nghiên cứu sinh tập trung nghiên cứu vào một số vấn đề trọng yếu trong nông nghiệp như: vấn đề đầu tư cho KH&CN nhất là công nghệ cao trong nông nghiệp; vấn đề phát huy nhân tố con người đặc biệt là phát triển nguồn nhân lực KH&CN trong nông nghiệp; vấn đề liên kết “Năm nhà” gồm: Nhà nước - Nhà tư vấn - Nhà khoa học - Nhà doanh nghiệp - Nhà nông (mô hình liên kết đặc thù trong nông nghiệp kiểu Israel); vấn đề 13 đào tạo, bồi dưỡng nông dân những kiến thức làm nông nghiệp công nghệ cao,...Đây thực sự là những kinh nghiệm quý được rút ra từ việc ưu tiên phát triển KH&CN phục vụ nông nghiệp ở Israel mà các địa phương vùng ĐBSH có thể nghiên cứu và vận dụng được. The EU (2013), “Industrial R&D Investment scoreboard” (bảng đánh giá đầu tư nghiên cứu và phát triển công nghiệp), [137]. Cuốn sách là những thống kê của Liên minh châu Âu (EU) về mức độ đầu tư vốn và lợi nhuận của 2.000 công ty hoạt động trong lĩnh vực nghiên cứu và phát triển (R&D) hàng đầu trên thế giới trong năm 2012. Cuốn sách cho thấy, các nước như Mỹ, Israel, Nhật Bản, Hàn Quốc, Thụy Sĩ, Trung Quốc và nhiều nước trong Liên minh châu Âu là những nước có mức độ đầu tư rất lớn cho hoạt động R&D. Vì vậy, họ là những nước nắm giữ những công nghệ nguồn hàng đầu của thế giới trên nhiều lĩnh vực (trong đó có khoa học nông nghiệp); xuất khẩu công nghệ cao đã mang lại lợi nhuận khổng lồ cho các công ty đó. Nội dung cuốn sách gợi mở cho nghiên cứu sinh tiếp tục nghiên cứu về vấn đề đầu tư cho KH&CN phục vụ nông nghiệp ở vùng ĐBSH hiện nay. 1.2. Các công trình nghiên cứu về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ nông nghiệp Yujiro Hayami (1991), “The agricultural development of Japan” (Sự phát triển nông nghiệp của Nhật Bản), [131]. Nội dung của cuốn sách đã tập trung phân tích, đánh giá sự phát triển nhanh chóng của nông nghiệp hiện đại ở Nhật Bản giai đoạn cuối thế kỷ XX; chỉ ra một số nguyên nhân cơ bản dẫn đến sự phát triển đó là: đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng trong nông nghiệp, nông thôn, nhất là đầu tư của chính phủ để xây dựng hệ thống thủy lợi kiên cố, hiện đại và hệ thống giao thông nông thôn liên hoàn nhằm tạo thuận lợi cho việc triển khai ứng dụng KH&CN tiên tiến vào sản xuất; tăng cường ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất và chế biến các sản phẩm của nông nghiệp; đẩy mạnh công tác maketing trong sản xuất nông nghiệp và tăng cường phổ biến kiến thức KH&CN cho nông dân. 14 Những vấn đề được nêu trong cuốn sách đã giúp cho nghiên cứu sinh có được một số tư liệu quan trọng để có thể nghiên cứu, làm rõ kinh nghiệm của Nhật Bản trong phát triển KH&CN phục vụ nông nghiệp. Lulian Gonsalves (chủ biên) (2005), “Participatory research and development for sustainable agriculture and natural resource management” (Nghiên cứu các yếu tố tham gia phát triển nông nghiệp bền vững và quản lý tài nguyên thiên nhiên), [129]. Trong công trình này, các tác giả đã phân tích và làm rõ vai trò là động lực cơ bản của KH&CN đối với sự phát triển nông nghiệp bền vững và quản lý có hiệu quả tài nguyên thiên nhiên. Đồng thời, các tác giả đã đề xuất một số giải pháp về chính sách đầu tư cho KH&CN; phổ biến kiến thức và ứng dụng KH&CN vào sản xuất cho nông dân; vai trò của chính quyền địa phương trong phát triển KH&CN. Đây là những vấn đề cần kíp trong nông nghiệp nước ta hiện nay nói chung và ĐBSH nói riêng. The World Bank (2005), “Agriculture investment sourcebook: Agriculture and rural development” (chính sách đầu tư nông nghiệp: Nông nghiệp và phát triển nông thôn), [138]. Đây là bản báo cáo của Ngân hàng Thế giới về các chính sách đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn. Bản báo cáo đã chỉ ra, trong các chính sách đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn hiện nay (chính sách về vốn, thể chế, dịch vụ nông nghiệp, thông tin, tài nguyên...) thì đầu tư cho KH&CN là “chìa khóa vàng” bảo đảm cho nông nghiệp, nông thôn phát triển bền vững. Beverly D. McIntyre (chủ biên) (2009), “International Assessment of Agricultural Knowledge, Science, and Technology for Development ” (Đánh giá quốc tế về kiến thức nông nghiệp, khoa học công nghệ và phát triển), [133]. Cuốn sách này đã cung cấp một bức tranh tương đối đầy đủ về tình hình phát triển nông nghiệp ở nhiều quốc gia trên thế giới. Nội dung cuốn sách cho thấy, hầu hết các nước có nền nông nghiệp phát triển đều rất quan tâm và ưu tiên phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, coi đó là giải 15 pháp cơ bản để nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả của sản xuất nông nghiệp. Từ cuốn sách này, nghiên cứu sinh thấy rằng việc bồi dưỡng kiến thức KH&CN cho nông dân cần phải được tiến hành song song và đồng thời với việc đưa tiến bộ KH&CN vào nông nghiệp nhất là lĩnh vực nông nghiệp công nghệ cao. Đây cũng là vấn đề còn tồn tại nhiều bất cập ở các địa phương vùng ĐBSH. Vụ Khoa học Công nghệ - Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Trung Quốc (2010), “Chính sách khoa học kỹ thuật nông nghiệp của Trung Quốc đến năm 2010”, [114]. Đây là cuốn sách do Vụ Khoa học Công nghệ - Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Trung Quốc phát hành được tác giả Nguyễn Quang Thọ biên dịch. Nội dung cuốn sách đã giới thiệu và phân tích khá đầy đủ về những chính sách mà Chính phủ và chính quyền các địa phương của Trung Quốc sử dụng để thúc đẩy sự phát triển của KH&CN phục vụ nông nghiệp. Dựa trên bài học thành công trong việc gỡ “nút thắt” về cơ chế, chính sách phát triển KH&CN trong nông nghiệp của Trung Quốc, nghiên cứu sinh nhận thấy cần phải tiếp tục đi sâu nghiên cứu vấn đề này ở ĐBSH. Đây là một trong những giải pháp quan trọng nhằm tạo ra “cú huých” cho sự phát triển KH&CN phục vụ nông nghiệp ở vùng ĐBSH mà luận án sẽ trình bày. 2. Các công trình nghiên cứu ở trong nước liên quan đến đề tài luận án 2.1. Các công trình đề cập về lý luận phát triển khoa học và công nghệ phục vụ nông nghiệp Nguyễn Đức Lợi (2000), “Vận dụng tiến bộ khoa học - công nghệ trong sự phát triển nông nghiệp nước ta”, luận án tiến sĩ Kinh tế, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, [59]. Trong luận án, tác giả Nguyễn Đức Lợi đã làm rõ một số vấn đề lý luận của sự vận dụng tiến bộ KH&CN vào sản xuất nông nghiệp ở nước ta như: vai trò của KH&CN đối với sự 16 tăng trưởng và phát triển nông nghiệp bền vững trong điều kiện hiện nay; nêu và phân tích đặc điểm của tiến bộ KH&CN trong nông nghiệp, làm rõ sự giống và khác nhau giữa tiến bộ KH&CN trong nông nghiệp với tiến bộ KH&CN ở các lĩnh vực khác; phân tích làm rõ các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình vận dụng tiến bộ KH&CN vào sản xuất nông nghiệp, chỉ ra những nhân tố tích cực và tiêu cực đang chi phối quá trình vận dụng tiến bộ KH&CN vào phát triển nông nghiệp ở nước ta; làm rõ các quan điểm của Đảng và chính sách của nhà nước có liên quan đến vận dụng tiến bộ KH&CN vào sản xuất nông nghiệp qua các thời kỳ. Ngoài ra, luận án còn đánh giá thực trạng và đề xuất nhiều giải pháp nhằm thúc đẩy quá trình vận dụng những tiến bộ của KH&CN vào sản xuất nông nghiệp ở nước ta. Đỗ Kim Chung (2005), “Chính sách và phương thức chuyển giao kỹ thuật tiến bộ trong nông nghiệp ở miền núi và trung du phía Bắc Việt Nam”, [17]. Đây là cuốn sách chuyên khảo dùng cho các nhà hoạch định chính sách trong nông nghiệp, các cán bộ nghiên cứu, giảng dạy trong lĩnh vực phát triển nông nghiệp, nông thôn và CGCN. Từ góc độ tiếp cận của kinh tế chính sách, tác giả đã luận giải khá sâu sắc các vấn đề lý luận cơ bản như: Vì sao cần phải đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong nông nghiệp? Nhu cầu và khả năng ứng dụng tiến bộ kỹ thuật của nông dân nước ta hiện nay ra sao? Hoạt động chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật cho nông dân hiện nay cần đạt được yêu cầu gì, hướng tới mục tiêu nào? Đây là những nội dung rất thiết thực trong nông nghiệp hiện nay, đồng thời cũng là những hạn chế và bất cập mà nghiên cứu sinh sẽ tiếp tục nghiên cứu làm sâu sắc thêm ở các địa phương vùng ĐBSH. Phạm Đức Nghiệm (chủ biên) (2011), “Đổi mới phương thức chuyển giao công nghệ phát triển nông, lâm nghiệp vùng Tây Nguyên”, [73]. Nội dung cuốn sách trình bày khá toàn diện cả về lý luận, thực trạng và quan 17 điểm giải pháp nhằm thúc đẩy ứng dụng, CGCN phục vụ phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp vùng Tây Nguyên. Đặc biệt, các tác giả đã tập trung phân tích khá sâu sắc lý thuyết về ứng dụng, CGCN; các phương pháp ứng dụng, CGCN; kinh nghiệm của Thái Lan, Trung Quốc, Hàn Quốc về ứng dụng, CGCN phục vụ phát triển nông, lâm nghiệp theo hướng bền vững, từ đó rút ra bài học cho vùng Tây Nguyên. Từ cuốn sách này, nghiên cứu sinh đã đi sâu nghiên cứu về vấn đề ứng dụng và CGCN vào sản xuất nông nghiệp; nghiên cứu về những vấn đề lý luận và thực tiễn phát triển nông nghiệp công nghệ cao, tìm ra những hạn chế, vướng mắc trong việc chuyển giao và ứng dụng KH&CN hiện đại vào sản xuất nông nghiệp ở các địa phương vùng ĐBSH. Tạ Bá Hưng (chủ biên) (2012), “Khoa học và công nghệ phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển bền vững”, [44]. Điểm nổi bật của công trình này ở chỗ đã nghiên cứu tương đối có hệ thống về tình hình và xu hướng phát triển của KH&CN trên thế giới và ở Việt Nam trong giai đoạn từ khi có Nghị quyết Trung ương 2 (Khóa VIII) về KH&CN đến nay; đưa ra cơ sở lý luận và đánh giá thực trạng về phát triển tiềm lực KH&CN, thành tựu trong nghiên cứu và ứng dụng KH&CN của Việt Nam. Đồng thời, nhóm biên soạn cuốn sách do tác giả Tạ Bá Hưng làm chủ biên đã dành một dung lượng tương đối lớn (gần 150 trang tương đương với 1/3 dung lượng cuốn sách) để bàn về KH&CN của nhiều quốc gia tiêu biểu như: Mỹ, Liên Minh châu Âu (EU), Liên bang Nga, Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung quốc và các nước có nền kinh tế phát triển trong khối ASEAN. Mặc dù không đề cập nhiều đến KH&CN phục vụ nông nghiệp, song nội dung cuốn sách đã giúp cho nghiên cứu sinh có được những cứ liệu quan trọng để dự báo về xu hướng phát triển của KH&CN trong nông nghiệp trên thế giới và khu vực, làm cơ sở để phân tích những thuận lợi và khó khăn trong phát triển KH&CN phục vụ nông nghiệp vùng ĐBSH hiện nay. 18 Trương Giang Long (chủ biên) (2013), “Khoa học - công nghệ trong phát triển nông nghiệp bền vững vùng Đồng bằng sông Cửu Long”, [58]. Cuốn sách này là tập hợp nhiều bài viết của các nhà khoa học, nhà lãnh đạo, nhà quản lý trong hội thảo khoa học với chủ đề “Vai trò của khoa học - công nghệ trong phát triển nông nghiệp bền vững và xây dựng nông thôn mới vùng Đồng bằng sông Cửu Long” do Tạp chí Cộng sản phối hợp với Ban Chỉ đạo Tây Nam Bộ và Tỉnh ủy Sóc Trăng tổ chức vào ngày 19 - 10 2012 tại Thành phố Sóc Trăng. Trong cuốn sách này, các tác giả đã tập trung phân tích, đánh giá từ nhiều góc độ khác nhau của KH&CN phục vụ nông nghiệp ở ĐBSCL; nêu bật được thành tựu, hạn chế và bất cập trong quá trình nghiên cứu, triển khai ứng dụng KH&CN vào nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới ở ĐBSCL. Đồng thời, các tác giả đã đề xuất khá nhiều giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng KH&CN vào nông nghiệp bền vững cũng như xây dựng nông thôn mới ở vùng ĐBSCL. Nguyễn Hữu Thụ (chủ biên) (2013), “Nhu cầu áp dụng thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến vào sản xuất nông nghiệp và thái độ của nông dân đối với chính sách thu hồi đất của nhà nước”, [104]. Nội dung cuốn sách đã đề cập đến khá nhiều vấn đề cấp thiết trong nông nghiệp, nông dân và nông thôn nước ta hiện nay như: vấn đề đào tạo nghề và chuyển đổi việc làm cho nông dân sau khi bị thu hồi đất; vấn đề về hiệu quả của sản xuất nông nghiệp và thu nhập của nông dân hiện nay; vấn đề vốn và thị trường tiêu thụ sản phẩm của nông nghiệp. Cuốn sách đã khẳng định, mặc dù có nhu cầu lớn đối với việc áp dụng thành tựu của KH&CN tiên tiến vào sản xuất, song phần lớn nông dân nước ta hiện nay vẫn chưa thể tiếp cận được với các loại công nghệ tiên tiến hiện đại. Nguyên nhân của thực trạng trên gồm cả khách quan và chủ quan, trong đó quy mô sản xuất nông nghiệp còn nhỏ bé, tính chất sản xuất vẫn còn manh mún và phân tán, thiếu sự gắn kết giữa sản xuất với thị trường là những 19 nguyên nhân cơ bản làm cho sức sản xuất của nông nghiệp thấp, khả năng cạnh tranh của ngành nông nghiệp không cao và cản trở việc áp dụng KH&CN hiện đại vào sản xuất. Đường Hồng Dật (2013), “Xây dựng và nhân rộng mô hình ứng dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất nông nghiệp và nông thôn”, [22]. Cuốn sách đã trình bày cơ sở lý luận của việc đưa tiến bộ KH&CN vào sản xuất nông nghiệp, làm rõ những tác động tích cực của việc xây dựng và nhân rộng mô hình ứng dụng các tiến bộ KH&CN vào sản xuất nông nghiệp và nông thôn. Đồng thời, tác giả cuốn sách còn làm rõ tình hình xây dựng và nhân rộng các mô hình tiến tiến trong sản xuất nông nghiệp ở nước ta trong những năm vừa qua; chỉ ra các yếu tố đảm bảo thành công cho việc xây dựng mô hình ứng dụng công nghệ mới và tác dụng của mô hình đó; các yếu tố và điều kiện tác động đến quá trình xây dựng và nhân rộng các mô hình ứng dụng tiến bộ KH&CN vào nông nghiệp, nông thôn. 2.2. Các công trình đề cập về thực tiễn phát triển khoa học và công nghệ phục vụ nông nghiệp Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2005), “Khoa học công nghệ nông nghiệp và phát triển nông thôn 20 năm đổi mới”, [6]. Đây là đề tài khoa học cấp nhà nước có sự tham gia nghiên cứu của nhiều nhà khoa học trên các lĩnh vực KH&CN khác nhau có liên quan trực tiếp đến việc làm gia tăng giá trị và phát triển của nông nghiệp nước ta trong 20 năm đổi mới (1986 2005). Trong đề tài này, các tác giả đã tổng kết, đánh giá về những thành tựu và hạn chế cơ bản trong phát triển KH&CN thuộc lĩnh vực nông nghiệp 20 năm đổi mới ở nước ta. Đây sẽ là những tư liệu quan trọng giúp nghiên cứu sinh có thêm cơ sở để đánh giá đúng thực trạng phát triển KH&CN phục vụ nông nghiệp ở vùng ĐBSH trong thời gian qua. Đồng thời, những đề xuất của các nhà khoa học trong đề tài về phương hướng và giải pháp cơ bản nhằm 20 thúc đẩy phát triển KH&CN phục vụ nông nghiệp, nông thôn trong thời gian tới cũng là những định hướng chủ yếu để nghiên cứu sinh tiếp tục nghiên cứu, khai thác dưới góc độ tiếp cận của khoa học kinh tế chính trị. Nguyễn Như Hiền (chủ biên) (2006), “Công nghệ sinh học và ứng dụng vào phát triển nông nghiệp nông thôn”, [39]. Dưới góc độ nghiên cứu của kinh tế kỹ thuật, cuốn sách đã nêu bật vai trò của công nghệ sinh học trong phát triển nông nghiệp bền vững và bảo vệ tài nguyên sinh vật. Các tác giả đã khẳng định, công nghệ sinh học chính là “đòn bẩy” để thay đổi một cách căn bản và toàn diện phương thức canh tác trong nông nghiệp, đáp ứng với đòi hỏi từ thực tiễn phát triển nông nghiệp hiện đại và bền vững hiện nay. Bên cạnh đó, các tác giả đã khảo sát và đánh giá thực trạng của việc nghiên cứu và ứng dụng công nghệ sinh học trong sản xuất, chế biến và bảo quản các sản phẩm nông nghiệp ở Việt Nam; chỉ ra triển vọng và đề xuất một số giải pháp để phát triển công nghệ sinh học ở Việt Nam trong những năm tới. Hồ Đức Việt (chủ biên) (2010), “Xây dựng, phát triển thị trường khoa học và công nghệ trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa”, [113]. Cuốn sách đã đề cập tổng quan về tình hình nghiên cứu và phát triển thị trường KH&CN; phân tích cơ sở khoa học, các yếu tố và điều kiện thúc đẩy sự hình thành và phát triển thị trường KH&CN ở Việt Nam. Đồng thời, cuốn sách cũng trình bày các phân tích, đánh giá về cơ chế, chính sách kinh tế nói chung, cơ chế chính sách về KH&CN nói riêng có tác động đến sự hình thành và hoạt động của thị trường KH&CN nước ta hiện nay. Ngoài ra, cuốn sách đã đề cập đến kinh nghiệm tổ chức thị trường KH&CN ở một số nước trên thế giới, phân tích hiện trạng một số mô hình thị trường KH&CN đang hoạt động ở nước ta và trên cơ sở đó kiến nghị những giải pháp hợp lý để tổ chức và quản lý thị trường KH&CN ở Việt Nam trong thời gian tới. Nội dung cuốn sách đã gợi mở để nghiên cứu sinh đi sâu nghiên cứu về thực trạng hoạt động 21 của thị trường KH&CN trong nông nghiệp ở vùng ĐBSH, trên cơ sở đó làm rõ quan hệ cung - cầu về các sản phẩm KH&CN phục vụ nông nghiệp ở các địa phương trong vùng. Trần Văn Khanh (chủ biên) (2010), “Công nghệ sau thu hoạch lúa gạo ở Việt Nam”, [49]. Đây là cuốn sách chuyên khảo nghiên cứu dưới góc độ kinh tế kỹ thuật. Nội dung cuốn sách phản ánh khá toàn diện về công nghệ sau thu hoạch lúa gạo ở nước ta. Sau khi đánh giá tổng quan về tình hình sử dụng công nghệ sau thu hoạch lúa gạo trên thế giới và ở Việt Nam, các tác giả đã tiến hành khảo sát đánh giá thực trạng, chỉ ra thành tựu, hạn chế và nguyên nhân trong phát triển công nghệ sau thu hoạch lúa gạo ở nước ta hiện nay. Đồng thời, các tác giả đã xây dựng mô hình giả thiết và tính toán một cách kỹ lưỡng về hiệu quả kinh tế của việc áp dụng công nghệ sau thu hoạch trong điều kiện kinh tế thị trường, từ đó đề xuất mô hình và kế hoạch phát triển công nghệ sau thu hoạch lúa gạo ở nước ta trong thời gian tới. Đây là những gợi mở quan trọng để nghiên cứu sinh tập trung nghiên cứu sâu về KH&CN phục vụ nông nghiệp trong giai đoạn sau thu hoạch ở các địa phương vùng ĐBSH. Trần Hồng Lưu (2011),“Vai trò của tri thức khoa học trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam hiện nay”,[60]. Mặc dù nội dung của cuốn sách chủ yếu bàn về những vấn đề lý luận liên quan đến vai trò của tri thức khoa học đối với sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta, song tác giả cuốn sách cũng đã giành một dung lượng đáng kể (gần 30 trang) để làm rõ thực trạng nguồn nhân lực KH&CN và tình hình sử dụng tri thức khoa học ở nước ta hiện nay. Tác giả đã chỉ ra những điểm hạn chế cơ bản của nguồn nhân lực KH&CN ở nước ta hiện nay trên các vấn đề về số lượng, chất lượng, cơ cấu, trình độ của nguồn nhân lực KH&CN. Đồng thời, tác giả cũng chỉ ra những nguyên nhân cơ bản của những hạn chế và yếu kém đó. Đây là những gợi mở để nghiên cứu sinh đi
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan