LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian thực tập tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt
Nam - Chi nhánh Vĩnh Phúc cùng với sự nỗ lực học hỏi và tìm tòi của bản thân và
sự giúp đỡ nhiệt tình về kiến thức, kinh nghiệm cũng như động viên tinh thần của
các thầy cô giáo và các anh chị nhân viên ngân hàng quá trình nghiên cứu em đã
hoàn thành khóa luận “Phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng
Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Vĩnh Phúc”.
Trước hết, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô giáo trường Đại
học Thương Mại, những người đã tận tình dạy bảo em trong suốt bốn năm học vừa
qua và cung cấp cho em những nền tảng kiến thức vững chắc về kinh tế và nhiều
lĩnh vực khác có liên quan.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy cô trong Khoa Tài Chính- Ngân
Hàng, Trường Đại Học Thương Mại, những thầy cô trang bị cho em những kiến
thức chuyên sâu về ngành học Tài Chính – Ngân Hàng.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo Th.S Lê Đức Tố. Cảm ơn thầy đã
dành rất nhiều thời gian và tâm huyết để hướng dẫn em hoàn thành khóa luận tốt
nghiệp này.
Và cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến gia đình, bạn
bè, luôn là nguồn động viên tinh thần lớn lao giúp em có thể đứng vững trong mọi
hoàn cảnh và có những thành công bước đầu như ngày hôm nay.
GVHD: ThS. Lê Đức Tố
SV: Hoàng Văn Thêm
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
DANH MỤC VIẾT TẮT
LỜI NÓI ĐẦU....................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài.............................................................1
2. Mục đích nghiên cứu..................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..............................................2
4. Phương pháp nghiên cứu............................................................2
5. Kết cấu.......................................................................................2
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG VÀ PHÁT
TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI..........3
1.1 Hoạt động tín dụng của NHTM.................................................3
1.1.1 Khái niệm tín dụng NHTM.......................................................3
1.1.2 Đặc trưng của tín dụng NHTM................................................4
1.1.3 Phân loại tín dụng NHTM.......................................................4
1.1.3.1 Căn cứ vào hình thức tín dụng.............................................4
1.1.3.2 Căn cứ vào mức độ rủi ro.....................................................5
1.1.3.3..................Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng
5
1.1.3.4.................................................Căn cứ vào mục đích cho vay
6
1.1.3.5..................................................Căn cứ vào thời hạn cho vay
6
1.2 Cho vay tiêu dùng tại NHTM....................................................7
1.2.1 Khái niệm và đặc điểm cho vay tiêu dùng tại NHTM............7
GVHD: ThS. Lê Đức Tố
SV: Hoàng Văn Thêm
1.2.1.1...................................Khái niệm cho vay tiêu dùng tại NHTM
7
1.2.1.2...................................Đặc điểm cho vay tiêu dùng tại NHTM
8
1.2.2 Vai trò của cho vay tiêu dùng tại NHTM................................9
1.2.3 Phân loại cho vay tiêu dùng tại NHTM................................11
1.2.3.1.................................Căn cứ vào mục đích cho vay tại NHTM
11
1.2.3.2...........................Căn cứ vào phương thức hoàn trả tại NHTM
11
1.2.3.3.............................Căn cứ vào nguồn gốc khoản nợ tại NHTM
12
1.3 Phát triển cho vay tiêu dùng của NHTM................................12
1.3.1 Khái niệm và mục tiêu của phát triển cho vay tiêu dùng đối
với NHTM.......................................................................................12
1.3.1.1..................Khái niệm phát triển cho vay tiêu dùng tại NHTM
12
1.3.1.2.............Mục tiêu của phát triển cho vay tiêu dùng tại NHTM
13
1.3.2 Các chỉ tiêu phản ánh sự phát triển cho vay tiêu dùng tại
NHTM 13
1.3.2.1................Tốc độ tăng doanh số cho vay tiêu dùng tại NHTM
13
1.3.2.2......................Tốc độ tăng dư nợ cho vay tiêu dùng tại NHTM
14
1.3.2.3......Tỷ lệ nợ quá hạn trong tổng dư nợ cho vay tiêu dùng tại
NHTM 14
1.3.2.4 Sự đa dạng trong các sản phẩm cho vay tiêu dùng tại NHTM
15
GVHD: ThS. Lê Đức Tố
SV: Hoàng Văn Thêm
1.3.2.5...............................Lợi nhuận từ cho vay tiêu dùng tại NHTM
15
1.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển cho vay tiêu dùng
của NHTM......................................................................................15
1.3.3.1...............................................................Nhân tố khách quan
15
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG
TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH VĨNH PHÚC..........20
2.1 Tổng quan về Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi
nhánh Vĩnh Phúc............................................................................20
2.1.1 Lịch sử hình thành của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt
Nam – Chi nhánh Vĩnh Phúc...........................................................20
2.1.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam – Chi nhánh Vĩnh Phúc năm 2010-2012.............21
2.2 Thực trạng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam – Chi nhánh Vĩnh Phúc.......................................26
2.2.1 Tốc độ tăng dư nợ cho vay tiêu dùng...................................26
2.2.2 Cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng theo mục đích vay vốn......27
2.2.3 Lợi nhuận từ cho vay tiêu dùng............................................29
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN
HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH VĨNH PHÚC
.......................................................................................................31
3.1 Đánh giá mức độ phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng
TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Vĩnh Phúc...................31
3.1.1 Những kết quả đạt được.......................................................31
3.1.2 Những hạn chế, tồn tại.........................................................32
3.1.3 Nguyên nhân những hạn chế, tồn tại...................................33
3.2 Giải pháp phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Vĩnh Phúc.............................34
GVHD: ThS. Lê Đức Tố
SV: Hoàng Văn Thêm
3.2.1 Chiến lược phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Vĩnh Phúc.............................34
3.2.2 Khả năng, cơ hội và thách thức đối với Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Vĩnh Phúc.............................35
3.2.3 Giải pháp phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Vĩnh Phúc.............................36
3.3 Một số kiến nghị......................................................................40
3.3.1 Kiến nghị với các cơ quan quản lý vĩ mô của nhà Nước.......40
3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước.....................................42
3.3.3 Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam.......43
KẾT LUẬN.......................................................................................44
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC BẢNG
STT
Bảng 2.1
Tên bảng
Tổng tài sản, tổng doanh thu và lợi nhuận trước thuế của
Trang
21
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh
Bảng 2.2
Vĩnh Phúc qua 3 năm 2010-2012
Tình hình huy động vốn của Ngân hàng TMCP Ngoại
22
thương Việt Nam – Chi nhánh Vĩnh Phúc qua 3 năm 20102012
GVHD: ThS. Lê Đức Tố
SV: Hoàng Văn Thêm
Bảng 2.3
Cơ cấu dư nợ tín dụng của Ngân hàng TMCP Ngoại
24
thương Việt Nam – Chi nhánh Vĩnh Phúc qua 3 năm 2010Bảng 2.4
2012
Tỷ trọng dư nợ cho vay tiêu dùng trong tổng dư nợ cho
26
vay tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi
nhánh Vĩnh Phúc năm 2010- 2012
Bảng 2.5
Bảng 2.6
Cơ cấu cho vay tiêu dùng theo mục đích vay vốn tại Ngân
hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Vĩnh
Phúc năm 2010- 2012
Lợi nhuận từ cho vay tiêu dùng của Ngân hàng TMCP
28
29
Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Vĩnh Phúc năm
2010- 2012
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
STT
Biểu đồ 2.1
Tên biểu đồ
Tốc độ tăng trưởng của Ngân hàng TMCP Ngoại thương
Trang
21
Biểu đồ 2.2
Việt Nam – Chi nhánh Vĩnh Phúc năm 2010-2012
Huy động vốn của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt
23
Biểu đồ 2.3
Nam – Chi nhánh Vĩnh Phúc năm 2010-2012
Tổng dư nợ của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt
25
Biểu đồ 2.4
Nam – Chi nhánh Vĩnh Phúc năm 2010-2012
Dư nợ cho vay tiêu dùng và tổng dư nợ của Ngân hàng
26
TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Vĩnh Phúc
năm 2010-2012
GVHD: ThS. Lê Đức Tố
SV: Hoàng Văn Thêm
Biểu đồ 2.5
Cơ cấu cho vay tiêu dùng theo mục đích vay vốn tại Ngân
28
hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Vĩnh
Biểu đồ 2.6
Phúc năm 2010- 2012
Tổng lợi nhuận và lợi nhuận từ cho vay tiêu dùng của
30
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh
Vĩnh Phúc năm 2010- 2012
DANH MỤC VIẾT TẮT
TMCP
Thương mại cổ phần
NHTM
Ngân hàng thương mại
NHNN
Ngân hàng nhà nước
PGD
Phòng giao dịch
KQHDKD
Kết quả hoạt động kinh doanh
TCKT
Tổ chức kinh tế
GTCG
Giấy tờ có giá
GVHD: ThS. Lê Đức Tố
SV: Hoàng Văn Thêm
1
LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong điều kiện nền kinh tế nước ta ngày một phát triển, đời sống người dân
đang dần được nâng cao, thị trường hàng hóa cũng ngày càng đa dạng và phong phú
với nhiều mẫu mã và chủng loại khác nhau đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng.
Tuy nhiên, không phải lúc nào người tiêu dùng cũng có thể chi trả cho tất cả các
nhu cầu mua sắm cho mình. Nắm bắt được thực tế đó, các ngân hàng đã phát triển
hoạt động cho vay tiêu dùng nhằm tạo điều kiện cho khách hàng của mình thỏa mãn
các nhu cầu mua sắm trước khi có khả năng thanh toán. Và chỉ trong một thời gian
ngắn sau khi sản phẩm này ra đời, số lượng khách hàng tìm đến ngân hàng tăng lên,
không ngừng tạo ra nguồn thu nhập đáng kể cho ngân hàng.
Cho vay tiêu dùng là nhu cầu cần thiết của cá nhân và hộ gia
đình, nhưng lợi ích của nó đối với nền kinh tế là rất lớn, nó kích
thích cầu tiêu dùng, từ đó thúc đẩy sản xuất kinh tế. Vì vậy đây là
vấn đề rất cần quan tâm trong giai đoạn suy giảm kinh tế như hiện
nay.
Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Vĩnh Phúc
mới thành lập được 7 năm và không nằm ngoài xu thế của thị
trường. Ngay từ những ngày đầu thành lập Ngân hàng TMCP Ngoại
Thương Việt Nam – Chi nhánh Vĩnh Phúc cũng đã xác định cạnh
tranh phát triển cho vay tiêu dùng sẽ là hướng đi mới giúp phân
tán rủi ro và nâng cao khả năng hội nhập. Tuy đã bước đầu hình
thành và tổ chức hoạt động theo thông lệ của các NHTM hiện đại
trên thế giới, theo đó các hoạt động bán lẻ được quan tâm chỉ đạo
và kiểm soát một cách bài bản nhưng trong bối cảnh nền kinh tế
đương đầu với những khó khăn thách thức, hoạt động tín dụng tiêu
dùng của Vietcombank Vĩnh Phúc gặp không ít khó khăn.
GVHD: ThS. Lê Đức Tố
SV: Hoàng Văn Thêm
2
Xuất phát từ lý do đó, tôi chọn đề tài “Phát triển hoạt động cho vay
tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Vĩnh
Phúc” làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về cho vay tiêu dùng, đặc điểm, vai trò
của cho vay tiêu dùng đối với các chủ thể trong nền kinh tế, từ đó thấy được tầm
quan trọng của việc phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại các ngân hàng
thương mại.
Nghiên cứu để xem xét một cách tổng quát và có hệ thống về
thực trạng cho vay tiêu dùng của Ngân hàng TMCP Ngoại Thương
Việt Nam – Chi nhánh Vĩnh Phúc trong xu thế hội nhập. Trên cơ sở
đó đề xuất một số giải pháp nhằm làm cho sản phẩm cho vay tiêu
dùng của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh
Vĩnh Phúc phong phú và đa dạng hơn, thu được hiệu quả cao hơn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu về việc phát triển hoạt động cho
vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi
nhánh Vĩnh Phúc.
Phạm vi nghiên cứu của khóa luận là thực trạng hoạt động cho
vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi
nhánh Vĩnh Phúc trong các năm 2010, 2011, 2012
4. Phương pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng tổng hợp các phương pháp phân tích, so
sánh, diễn giải và tổng kết thực tiễn nhằm đánh giá được tình
hình cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt
Nam – Chi nhánh Vĩnh Phúc
5. Kết cấu
GVHD: ThS. Lê Đức Tố
SV: Hoàng Văn Thêm
3
Ngoài lời mở đầu và kết luận, kết cấu của chuyên đề gồm ba
chương:
Chương 1: Lý luận cơ bản về cho vay tiêu dùng và phát triển
cho vay tiêu dùng của Ngân hàng Thương mại
Chương 2: Thực trạng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Vĩnh Phúc
Chương 3: Giải pháp phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Vĩnh Phúc
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG VÀ PHÁT
TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Hoạt động tín dụng của NHTM
1.1.1 Khái niệm tín dụng NHTM
Tín dụng xuất phát từ chữ Latinh là Credetium có nghĩa là sự tin tưởng, tín
nhiệm. Tiếng Anh và tiếng Pháp đều lấy từ gốc này, viết là Credit. Theo ngôn ngữ
dân gian Việt Nam, tín dụng là sự vay mượn lẫn nhau. Có một số quan niệm như
sau về tín dụng:
Theo Mac: “Tín dụng là sự chuyển nhượng lượng giá trị từ người sở hữu sang
người sử dụng để sau một thời gian nhất định thu lại được lượng giá trị lớn hơn
lượng giá trị ban đầu”. Ông cho rằng, tiền chẳng qua chỉ rời tay người sở hữu trong
một thời gian và chẳng qua chỉ tạm thời chuyển từ tay người sở hữu sang tay nhà tư
bản hoạt động, cho nên tiền không phải được bỏ ra để thanh toán cũng không tự
đem bán đi, nó chỉ đem cho vay, đem nhượng lại với điều kiện là nó sẽ quay về
điểm xuất phát với một kì hạn nhất định.
Cũng có thể hiểu: “Tín dụng là quan hệ vay mượn dựa trên nguyên tắc hoàn trả
cả vốn lẫn lãi sau một thời gian nhất định”.
Hay quan niệm: “ Tín dụng là sự chuyển nhượng quyền sử dụng một lượng giá trị
nhất định dưới hình thức hiện vật hay tiền tệ từ người sở hữu sang người sử dụng
GVHD: ThS. Lê Đức Tố
SV: Hoàng Văn Thêm
4
với một thời gian nhất định và khi đến hạn, người sử dụng phải thanh toán cho
người sở hữu với một lượng giá trị lớn hơn, phần lớn hơn gọi là lợi tức”.
Trong thực tế cuộc sống, thuật ngữ tín dụng cũng được hiểu theo nhiều nghĩa
khác nhau tùy theo bối cảnh sử dụng; ngay cả trong quan hệ tài chính, tùy theo từng
hoàn cảnh cụ thể mà thuật ngữ tín dụng có một nội dung riêng. Xét một quan hệ tài
chính cụ thể, tín dụng là một giao dịch về tài sản trên cơ sở có hoàn trả giữa hai chủ
thể; xét trên khía cạnh chuyển dịch quỹ cho vay: tín dụng được coi là phương pháp
chuyển dịch từ quỹ cho vay sang người đi vay… Trong một số ngữ cảnh cụ thể,
thuật ngữ tín dụng đồng nghĩa với thuật ngữ cho vay. Ví dụ, tín dụng ngắn hạn có
thể hiểu là cho vay ngắn hạn.
1.1.2 Đặc trưng của tín dụng NHTM
Tín dụng ngân hàng có một số đặc trưng cơ bản sau:
+ Trong hoạt động tín dụng ngân hàng, tài sản giao dịch có thể theo hình thức
cho vay (bằng tiền) hoặc cho thuê (các loại hàng hóa, bất động sản).
+ Hoạt động tín dụng của ngân hàng xuất phát từ nguyên tắc hoàn trả đầy đủ,
đúng hạn cả vốn và lãi
+ Số tiền hoàn trả thường lớn hơn số tiền lúc cho vay.
+ Vốn vay phải có mục đích, đảm bảo sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả.
+ Trong quan hệ tín dụng ngân hàng, tiền vay được cấp trên cơ sở hoàn trả vô
điều kiện.
+ Thực tế, tín dụng ngân hàng là hoạt động chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu
tài sản của các NHTM, đem lại rủi ro và thu nhập từ lãi lớn nhất cho ngân hàng.
1.1.3 Phân loại tín dụng NHTM
1.1.3.1 Căn cứ vào hình thức tín dụng
Dựa vào căn cứ này, tín dụng của NHTM được chia làm bốn loại:
GVHD: ThS. Lê Đức Tố
SV: Hoàng Văn Thêm
5
Cho vay: Là hoạt động ngân hàng cho khách hàng vay một khoản tiền với cam
kết khách hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi trong khoảng thời gian xác định. Cho vay
là hoạt động quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn nhất trong hoạt động cấp tín dụng.
Bảo lãnh: NHTM được bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện
hợp đồng, bảo lãnh đấu thầu và các hình thức bảo lãnh ngân hàng khác bằng uy tín
và bằng khả năng tài chính của mình đối với người nhận bảo lãnh. Mức bảo lãnh đối
với một khách hàng và tổng mức bảo lãnh của một NHTM không được vượt quá tỷ
lệ so với vốn tự có của NHTM.
Chiết khấu: NHTM được chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn
khác đối với tổ chức, cá nhân và có tái chiết khấu các thương phiếu và giấy tờ có
giá ngắn hạn khác đối với các tổ chức tín dụng khác. Chiết khấu là việc ngân hàng
ứng trước tiền cho khách hàng tương ứng với giá trị của thương phiếu trừ đi phần
thu nhập của ngân hàng để sở hữu một thương phiếu chưa đến hạn (hoặc một giấy
nợ). Chiết khấu được xem như một loại hình tín dụng vì ngân hàng đã bỏ ra ở hiện
tại để thu về một khoản lớn hơn trong tương lai với lãi suất xác định trước.
Cho thuê tài chính: là việc ngân hàng bỏ tiền ra mua tài sản để cho khách hàng
thuê theo những thỏa thuận nhất định. Sau đó khách hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi
cho ngân hàng. NHTM muốn hoạt động cho thuê tài chính phải thành lập công ty tài
chính riêng theo nghị định của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của công ty cho
thuê tài chính.
1.1.3.2 Căn cứ vào mức độ rủi ro
Theo tiêu chí này, tín dụng được phân thành:
Tín dụng lành mạnh: là những khoản tín dụng có khả năng thu hồi cao.
Tín dụng có vấn đề: là những khoản tín dụng có dấu hiệu không lành mạnh như
khách hàng chậm tiêu thụ sản phẩm, tiến độ thực hiện kế hoạch bị chậm, khách
hàng gặp thiên tai, khách hàng chậm nộp báo cáo tài chính….
GVHD: ThS. Lê Đức Tố
SV: Hoàng Văn Thêm
6
Nợ quá hạn có khả năng thu hồi: là các khoản nợ đã quá hạn với thời gian ngắn
và khách hàng có kế hoạch khắc phục tốt, tài sản đảm bảo có giá trị lớn…
Nợ quá hạn khó đòi: là các khoản nợ đã quá hạn quá lâu, khả năng trả nợ rất
kém, tài sản thế chấp nhỏ hoặc bị giảm giá, khách hàng chây ì…
1.1.3.3 Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng
Cho vay không bảo đảm: đây là khoản vay không có tài sản cầm cố, thế chấp
hoặc bảo lãnh của người thứ ba. Khoản vay được ngân hàng chấp nhận nhờ vào uy
tín của chính khách hàng đó mà không cần nguồn bổ sung nợ thứ hai. Loại hình tín
dụng này được sử dụng đối với khách hàng tốt, trung thực trong kinh doanh, có khả
năng tài chính lành mạnh …
Cho vay có bảo đảm: là loại hình cho vay dựa trên cơ sở có bảo đảm như: thế
chấp, cầm cố tài sản hoặc có người thứ ba đồng ý bảo lãnh. Loại hình tín dụng này
giúp ngân hàng giảm thiểu rủi ro vì khi khách hàng không trả được nợ, ngân hàng
có thể thu hồi một phần nhờ bán các tài sản đảm bảo hoặc người bảo lãnh sẽ phải trả
hộ.
1.1.3.4 Căn cứ vào mục đích cho vay
Cho vay bất động sản: là loại cho vay nhằm mục đích mua sắm và xây dựng bất
động sản như nhà ở, đất đai hoặc các bất động sản trong lĩnh vực công nghiệp,
thương mại và dịch vụ.
Cho vay công nghiệp và thương mại: là loại cho vay ngắn hạn bổ sung vốn lưu
động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dịch vụ.
Cho vay nông nghiệp: là loại cho vay để trang trải các chi phí sản xuất như phân
bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, thức ăn gia súc, lao động, nhiên liệu…
Cho vay các định chế tài chính : là hoạt động cấp tín dụng cho các ngân hàng,
công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính, công ty bảo hiểm…
Cho vay tiêu dùng: là loại cho vay nhằm đáp ứng các nhu cầu chi tiêu như mua
sắm các vật dụng đắt tiền, đi du lịch, du học, mua nhà ở…
GVHD: ThS. Lê Đức Tố
SV: Hoàng Văn Thêm
7
Cho thuê: bao gồm hai loại là cho thuê vận hành và cho thuê tài chính. Tài sản
cho thuê bao gồm bất động sản và động sản mà chủ yếu là máy móc, thiết bị.
1.1.3.5 Căn cứ vào thời hạn cho vay
Cho vay ngắn hạn: là các khoản cho vay có thời hạn dưới 12 tháng, được sử
dụng để bù đắp những thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và nhu cầu chi
tiêu ngắn hạn của các cá nhân.
Cho vay trung hạn: là các khoản cho vay có thời hạn từ 1 năm đến 5 năm. Loại
tín dụng này chủ yếu được dùng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc
đổi mới thiết bị công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới
có quy mô nhỏ và có thời gian thu hồi vốn nhanh. Ngoài ra, cho vay trung hạn còn
là nguồn hình thành vốn lưu động thường xuyên của các doanh nghiệp.
Cho vay dài hạn: là các khoản cho vay có thời hạn trên 5 năm. Đây là loại hình
tín dụng được cung cấp để đáp ứng các nhu cầu dài hạn như xây dựng nhà ở, các
thiết bị, phương tiện vận tải có quy mô lớn, hoặc xây dựng các xí nghiệp mới.
1.2
Cho vay tiêu dùng tại NHTM
1.2.1 Khái niệm và đặc điểm cho vay tiêu dùng tại NHTM
1.2.1.1 Khái niệm cho vay tiêu dùng tại NHTM
Cho vay tiêu dùng được định nghĩa như sau: “Cho vay tiêu dùng là sản phẩm tín
dụng hỗ trợ nguồn tài chính cho các nhu cầu mua sắm vật dụng gia đình, sửa chữa
nhà ở, sửa xe cơ giới, làm kinh tế hộ gia đình, thanh toán học phí, đi du lịch, chữa
bệnh,… và các nhu cầu thiết yếu khác trong cuộc sống”. (Theo
nganhangonline.com).
Cũng có thể định nghĩa: “ Cho vay tiêu dùng là nghiệp vụ trong đó ngân hàng là
người cho vay, người đi vay là các cá nhân, hộ gia đình trên nguyên tắc hoàn trả cả
gốc và lãi trong một khoảng thời gian xác định nhằm giúp người tiêu dùng sử dụng
hàng hóa, dịch vụ trước khi họ có khả năng chi trả, tạo điều kiện cho họ được
hưởng mức sống cao hơn”.
GVHD: ThS. Lê Đức Tố
SV: Hoàng Văn Thêm
8
Định nghĩa về cho vay tiêu dùng có thể khác nhau nhưng nội dung cơ bản là
giống nhau, cùng đề cập đến mục đích của loại hình cho vay này: cho vay tiêu dùng
là để phục vụ cho mục đích tiêu dùng, sinh hoạt của cá nhân, hộ gia đình, những
người có nhu cầu nâng cao mức sống nhưng chưa có khả năng chi trả trong hiện tại.
Ngân hàng phát triển sản phẩm cho vay tiêu dùng để đáp ứng nhu cầu của khách
hàng và thu được gốc cùng lợi nhuận từ khoản vay.
1.2.1.2 Đặc điểm cho vay tiêu dùng tại NHTM
Cho vay tiêu dùng của NHTM có nhiều đặc điểm khác nhau. Tuy nhiên, để phân
biệt với các loại hình cho vay khác, chúng ta có thể xét trên một số mặt sau:
Về khách hàng
- Cho vay tiêu dùng có khách hàng mục tiêu là các cá nhân và hộ gia đình có nhu
cầu mua sắm nhà cửa, hàng hóa, vật dụng … nhằm nâng cao mức sống.
- Cho vay tiêu dùng nhạy cảm theo chu kì: Nhu cầu vay của khách hàng không chỉ
phụ thuộc vào tình hình tài chính của họ mà còn phụ thuộc vào tình hình kinh tế
trong những giai đoạn cụ thể (chu kì kinh tế). Khi nền kinh tế phát triển, khách hàng
lạc quan hơn về thu nhập thì nhu cầu hưởng thụ cuộc sống cũng cao hơn. Ngược lại,
khi nền kinh tế suy thoái thì cho vay tiêu dùng cũng bị thu hẹp và giảm sút.
- Nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng hầu như ít co giãn với lãi suất cho vay tiêu
dùng. Thông thường, người đi vay quan tâm tới số tiền phải thanh toán hàng tháng
hơn là lãi suất mà họ phải chịu.
Về khoản vay
- Giá trị khoản vay không lớn nhưng số lượng các khoản vay nhiều: Với mục đích
đáp ứng yêu cầu tiêu dùng của cá nhân và hộ gia đình nên quy mô của mỗi khoản
vay tiêu dùng thường nhỏ so với giá trị các khoản vay sản xuất kinh doanh. Tuy
nhiên, số lượng các khoản vay tiêu dùng lại rất nhiều do nhu cầu chi tiêu của con
người ngày càng tăng lên với mức độ thường xuyên hơn. Hiện nay, khi nền kinh tế
GVHD: ThS. Lê Đức Tố
SV: Hoàng Văn Thêm
9
tăng trưởng ổn định và đời sống người dân được cải thiện thì nhu cầu cho vay tiêu
dùng để nâng cao chất lượng cuộc sống là điều dễ hiểu.
- Chi phí quản lí món vay tiêu dùng lớn: do giá trị mỗi khoản vay thường không
lớn nhưng ngân hàng vẫn phải tốn nhiều thời gian và nhân lực để thực hiện đầy đủ
một quy trình tín dụng. Hơn nữa, với số lượng lớn các khoản vay thì việc quản lí
của NHTM cũng không đơn giản. Đây cũng là lí do khiến lãi suất áp dụng trong cho
vay tiêu dùng thường lớn hơn cho vay thương mại.
- Cho vay tiêu dùng có mức độ rủi ro cao: rủi ro trong cho vay tiêu dùng cao hơn
trong kinh doanh. Rủi ro tiêu dùng bao gồm rủi ro lãi suất và rủi ro từ phía khách
hàng. Trong đó, lãi suất cho vay tiêu dùng là lãi suất cứng nhắc trong khi lãi suất
trong cho vay kinh doanh thường áp dụng hiện nay là lãi suất thả nổi được điều
chỉnh theo kì hạn nên khi thị trường có biến động, lãi suất huy động vốn tăng lên,
các ngân hàng sẽ gặp rủi ro lãi suất khi cho vay tiêu dùng. Hơn nữa, nguồn trả nợ
của khách hàng cho các khoản vay tiêu dùng phụ thuộc vào thu nhập của họ nên nếu
có những nhân tố tác động làm giảm thu nhập thì điều đó cũng làm gia tăng độ rủi
ro cho ngân hàng.
Về lợi nhuận
Vì cho vay tiêu dùng có lãi suất cao nên đem lại lợi nhuận lớn cho các NHTM.
Đặc biệt là khi nền kinh tế toàn cầu tăng trưởng, chi tiêu cho tiêu dùng của người
dân ngày càng cao như hiện nay. Các ngân hàng đã xem xét hoạt động cho vay tiêu
dùng là một hoạt động quan trọng hàng đầu nhằm nâng cao lợi nhuận và tăng khả
năng cạnh tranh của mình.
1.2.2 Vai trò của cho vay tiêu dùng tại NHTM
Cho vay tiêu dùng là hoạt động mang lại nhiều lợi ích cho nền kinh tế. Vai trò và
lợi ích của nó cũng khác nhau ứng với mỗi chủ thể kinh tế khác nhau.
Về phía NHTM
GVHD: ThS. Lê Đức Tố
SV: Hoàng Văn Thêm
10
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế, chất lượng cuộc sống ngày càng
được nâng cao khiến con người muốn thỏa mãn cao hơn những nhu cầu của mình.
Điều này khiến cho vay tiêu dùng trở thành một thị trường tiềm năng. Hiện nay, các
ngân hàng đang hưởng tới thị trường này nhờ những lợi ích mà nó mang lại. Mặc dù
các khoản tài trợ theo hình thức cho vay tiêu dùng là nhỏ nhưng với số lượng các
khoản này lại rất lớn (đối tượng của cho vay tiêu dùng là tất cả mọi thành phần
trong xã hội), vì thế, tổng quy mô là rất lớn. Bên cạnh đó, lãi suất của các khoản tài
trợ theo hình thức này rất cao (do người đi vay theo hình thức này thường ít quan
tâm đến lãi suất mà chỉ quan tâm đến nhu cầu trước mắt) nên mang lại cho ngân
hàng một tỷ suất lợi nhuận tương đối lớn.
Về phía người đi vay
Cho vay tiêu dùng đặc biệt có tác dụng với người có thu nhập thấp và trung bình.
Thông qua nghiệp vụ này, họ sẽ được hưởng các dịch vụ, tiện ích trước khi có đủ
khả năng về tài chính như mua sắm các hàng hóa thiết yếu có giá trị cao (nhà, xe
hơi…) hay trong trường hợp cần chi tiêu cấp bách như nhu cầu y tế, giáo dục… Bất
cứ ai cũng mong muốn được thỏa mãn những nhu cầu của mình từ hàng hóa tất yếu
đến những hàng hóa xa xỉ hơn. Nhưng, với những người trẻ, họ chưa có đủ khả
năng chi trả cho những nhu cầu đó mà phải cần thời gian để tích lũy. Với cho vay
tiêu dùng, người tiêu dùng có thể phối hợp giữa thỏa mãn ở hiện tại và khả năng
thanh toán ở hiện tại và tương lai. Do vậy, người tiêu dùng là người được hưởng
trực tiếp và nhiều nhất lợi ích mà hình thức cho vay này mang lại. Tuy nhiên, cũng
không nên lạm dụng cho vay tiêu dùng vì nó có thể làm cho người đi vay chi tiêu
vượt quá mức cho phép, làm giảm khả năng tiết kiệm và chi tiêu trong tương lai.
Về phía nền kinh tế- xã hội
Nếu cho vay tiêu dùng được dùng để tài trợ cho các chi tiêu về hàng hóa, dịch vụ
trong nước thì nó có tác dụng rất tốt cho việc kích cầu, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Tuy nhiên, nếu không được dùng đúng như vậy thì có thể làm giảm khả năng tiết
kiệm trong nước. Cho vay tiêu dùng mang lại những lợi ích sau:
GVHD: ThS. Lê Đức Tố
SV: Hoàng Văn Thêm
11
- Đối với doanh nghiệp, cho vay tiêu dùng kéo nhu cầu tương lai về hiện tại khiến
quy mô sản xuất tăng nhanh; mức độ đổi mới và phong phú về chất lượng ngày
càng lớn. Chính điều này đã làm cho toàn bộ quá trình sản xuất, trao đổi, phân phối,
tiêu dùng diễn ra nhanh chóng và hiệu quả, đó chính là nền tảng của tăng trưởng
kinh tế.
- Cho vay tiêu dùng thúc đẩy thành phần tiêu dùng và do đó gia tăng cầu trong
nước, trong cơ cấu tổng sản phẩm quốc nội; hạn chế sự phụ thuộc vào cầu nước
ngoài, do đó thúc đẩy phát triển kinh tế bền vững hơn.
- Cho vay tiêu dùng góp phần xóa bỏ vòng luẩn quẩn: thu nhập thấp- tiết kiệm ítsản lượng thấp.
- Cho vay tiêu dùng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm và từ đó lại làm tăng
thu nhập, tạo khả năng tăng tiết kiệm, mở rộng cơ hội huy động vốn và phát triển
các dịch vụ ngân hàng của các tổ chức tín dụng.
Như vậy, cho vay tiêu dùng là hoạt động có lợi cho cả người cho vay, người đi
vay và nền kinh tế, hay nói cách khác là có lợi ích, vai trò quan trọng cho xã hội.
Chính vì vậy, phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng là một hướng đi đúng đắn của
các NHTM.
1.2.3 Phân loại cho vay tiêu dùng tại NHTM
1.2.3.1 Căn cứ vào mục đích cho vay tại NHTM
Theo tiêu chí này, cho vay tiêu dùng được phân thành:
Cho vay tiêu dùng cư trú: là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu mua
sắm, xây dựng, cải tạo nhà ở của khách hàng là cá nhân hay hộ gia đình.
Cho vay tiêu dùng phi cư trú: là các khoản cho vay tài trợ cho việc trang trải các
chi phí mua sắm xe cộ, đồ dùng gia đình, chi phí học hành, giải trí và du lịch.
1.2.3.2 Căn cứ vào phương thức hoàn trả tại NHTM
Theo căn cứ này, cho vay tiêu dùng bao gồm:
Cho vay tiêu dùng trả góp: Đây là hình thức cho vay tiêu dùng trong đó người
đi vay trả nợ (gốc và lãi) cho ngân hàng nhiều lần, theo những thời hạn nhất định
trong thời hạn cho vay. Phương thức này thường áp dụng với các khoản vay có giá
GVHD: ThS. Lê Đức Tố
SV: Hoàng Văn Thêm
12
trị lớn, hoặc thu nhập từng định kì của khách hàng vay không đủ khả năng thanh
toán hết một lần số nợ vay.
Cho vay tiêu dùng phi trả góp: tiền vay được khách hàng thanh toán cho ngân
hàng một lần khi đáo hạn. Hình thức cho vay này chỉ phù hợp với những khoản cho
vay có giá trị nhỏ và thời gian ngắn.
Cho vay tiêu dùng tuần hoàn: là các khoản cho vay tiêu dùng trong đó ngân
hàng cho phép khách hàng sử dụng thẻ tín dụng hoặc phát hành loại sec được phép
thấu chi dựa trên tài khoản vãng lai.
1.2.3.3 Căn cứ vào nguồn gốc khoản nợ tại NHTM
Theo căn cứ này, cho vay tiêu dùng được phân thành:
Tín dụng tiêu dùng trực tiếp: Gồm 2 phương thức :
- Tín dụng trả theo định kì: là phương thức trong đó khách hàng vay và trả trực tiếp
ngân hàng với mức trả và thời hạn trả mỗi lần được quy định cụ thể khi cho vay.
Hình thức này tạo cho ngân hàng khả năng thanh khoản đều đặn và thích hợp với cá
nhân có thu nhập ổn định và đều đặn.
- Thẻ tín dụng: là nghiệp vụ tín dụng, trong đó ngân hàng phát hành thẻ cho những
người có tài khoản ở ngân hàng đủ điều kiện cấp thẻ và ấn định mức giới hạn tín
dụng tối đa mà người có thẻ được phép sử dụng.
Tín dụng tiêu dùng gián tiếp
Đây được hiểu là các hoạt động tín dụng tiêu dùng qua việc ngân hàng mua các
khoản nợ phát sinh do những công ty bán lẻ đã bán chịu hàng hóa hay dịch vụ cho
người tiêu dùng và như vậy, nó chính là hình thức tài trợ bán trả góp của các
NHTM.
1.3 Phát triển cho vay tiêu dùng của NHTM
1.3.1 Khái niệm và mục tiêu của phát triển cho vay tiêu dùng đối với NHTM
1.3.1.1 Khái niệm phát triển cho vay tiêu dùng tại NHTM
Theo cách hiểu chung nhất, “phát triển” là sự gia tăng về mọi mặt của một chủ
thể, trong đó bao gồm sự tăng tiến cả về mặt chất và lượng. Như vậy, khi nói đến sự
phát triển cho vay tiêu dùng là nói đến sự gia tăng về số lượng và chất lượng của
hoạt động này của các NHTM. Gia tăng về số lượng gồm các chỉ tiêu cụ thể như
GVHD: ThS. Lê Đức Tố
SV: Hoàng Văn Thêm
13
doanh số cho vay, dư nợ cho vay, số lượng hợp đồng tín dụng. Sự gia tăng về chất
lượng cho vay tiêu dùng gồm các đại lượng như sự giảm của nợ quá hạn, nợ xấu và
sự gia tăng trong doanh số thu hồi nợ. Sự phát triển cho vay tiêu dùng của các
NHTM do vậy phải là sự gia tăng tổng hợp về chất và lượng, và khi phân tích hoạt
động này phải đi sâu vào phân tích các chỉ tiêu cụ thể phản ánh hai đại lượng này.
1.3.1.2 Mục tiêu của phát triển cho vay tiêu dùng tại NHTM
Mục tiêu tối đa hóa giá trị của chủ sở hữu luôn là mục tiêu quan trọng nhất của
bất kì doanh nghiệp nào hoạt động trong nền kinh tế thị trường. Hoạt động kinh
doanh của ngân hàng rất đa dạng như nhận tiền gửi, tín dụng, thanh toán, cung cấp
dịch vụ cho khách hàng …, tất cả các hoạt động này đem lại thu nhập cho ngân
hàng. Cho vay tiêu dùng nằm trong hoạt động tín dụng, là một trong những hoạt
động chủ yếu của ngân hàng và mang lại thu nhập chính cho ngân hàng. Vì thế phát
triển cho vay tiêu dùng của NHTM qua gia tăng số lượng và chất lượng các khoản
vay phải làm gia tăng được doanh thu cho ngân hàng. Doanh thu sau khi trừ đi các
chi phí sẽ được lợi nhuận, lợi nhuận dùng để chia cổ tức và bổ sung vào nguồn vốn
kinh doanh của ngân hàng, qua đó làm tăng giá trị vốn chủ sở hữu.
Ngoài mục tiêu cuối cùng là gia tăng giá trị vốn chủ sở hữu, NHTM còn có
những mục tiêu trung gian khi thực hiện chiến lược phát triển cho vay tiêu dùng:
- Đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ, sử dụng hiệu quả nguồn vốn
- Tăng cường năng lực cạnh tranh
- Phát triển mối quan hệ với khách hàng doanh nghiệp, khách hàng cá nhân
- Thực hiện vai trò của NHTM trong chiến lược phát triển kinh tế quốc gia
1.3.2 Các chỉ tiêu phản ánh sự phát triển cho vay tiêu dùng tại NHTM
1.3.2.1 Tốc độ tăng doanh số cho vay tiêu dùng tại NHTM
Doanh số cho vay tiêu dùng là tổng lượng tiền mà ngân hàng cho khách hàng vay
trong thời gian nhất định, thường là một năm. Sự phát triển của cho vay tiêu dùng
được đo lường trên quy mô của doanh số cho vay tiêu dùng và sự gia tăng của nó
theo thời gian. Quy mô cho vay tiêu dùng càng lớn, tốc độ tăng doanh số càng cao
thì chứng tỏ hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng càng phát triển.
GVHD: ThS. Lê Đức Tố
SV: Hoàng Văn Thêm
- Xem thêm -