Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng mhb chi nhánh hải dương...

Tài liệu Phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng mhb chi nhánh hải dương

.DOCX
77
123
122

Mô tả:

Trường Đại học Thương Mại Khoa Tài Chính Ngân Hàng MỤC LỤC Mục Lục DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU Danh mục các từ viết tắt LỜI MỞ ĐẦU...........................................................................................................1 Chương I: Tổng quan về hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại...3 1.1 NHTM và hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại...................................3 1.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại:....................................................................3 1.1.2 Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại:................................................3 1.1.2.1 Khái niệm:.....................................................................................................3 1.2.1.2 Các hình thức cho vay của ngân hàng thương mại:.......................................3 1.2 Cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại....................................................6 1.2.1 Khái niệm cho vay tiêu dùng............................................................................6 1.2.2 Xu hướng cho vay tiêu dùng.............................................................................7 1.2.3 Đặc điểm cho vay tiêu dùng............................................................................7 1.2.4 Các chỉ tiêu đánh giá phát triển cho vay tiêu dùng: a. Chỉ tiêu định tính:.........8 1.2.5 Phân loại cho vay tiêu dùng:...........................................................................10 1.2.6 Lợi ích cho vay tiêu dùng:..............................................................................11 1.2.7 Nhóm nhân tố ảnh hưởng tới phát triển cho vay tiêu dùng:............................12 Chương II: Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP phát triển nhà đồng bằng Sông Cửu Long (MHB) – chi nhánh Hải Dương.............................17 2.1 Giới thiệu tổng quan về ngân hàng TMCP MHB..............................................17 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng MHB....................................17 2.1.2. Mô hình cơ cấu tổ chức và tình hình nhân sự của NH MHB chi nhánh Hải Dương...................................................................................................................... 18 2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh tại NH MHB chi nhánh Hải Dương...........21 2.2 Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng MHB chi nhánh Hải Dương...................................................................................................................... 31 Nguyễn Đức Lý- K45H6 Luận Văn Tốt Nghiệp Trường Đại học Thương Mại Khoa Tài Chính Ngân Hàng 2.2.1 Các văn bản quy điều chỉnh hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng MHB chi nhánh Hải Dương..............................................................................................31 2.2.1.1 Các văn bản pháp quy điều chỉnh hoạt động cho vay tiêu dùng...................31 2.2.1.2 Các hình thức cho vay tiêu dùng đang áp dụng tại ngân hàng MHB chi nhánh Hải Dương....................................................................................................32 2.2.1.3 Phạm vi áp dụng và đối tượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng MHB chi nhánh Hải Dương....................................................................................................32 2.2.1.4 Quy trình cho vay tiêu dùng tại ngân hàng MHB chi nhánh Hải Dương ....33 2.2.2 Thực trạng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng MHB chi nhánh Hải Dương.....37 2.2.2.1 Doanh số cho vay tiêu dùng.......................................................................37 2.2.2.2 Doanh số thu nợ cho vay tiêu dùng.............................................................43 2.2.2.4 Tỷ lệ nợ quá hạn cho vay tiêu dùng...........................................................47 2.2.2.5 Hệ số thu nợ cho vay tiêu dùng..................................................................48 2.2.2.6 Lợi nhuận cho vay tiêu dùng......................................................................49 2.2.3 Đánh giá thực trạng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng MHB chi nhánh Hải Dương...................................................................................................................... 50 Chương III: Giải pháp phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng MHB chi nhánh Hải Dương..............................................................................................56 3.1. Định hướng phát triển hoạt động tín dụng của ngân hàng MHB Hải Dương....56 3.2. Giải pháp phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại NH MHB Hải Dương.. . .58 3.2.1 Tiếp tục mở rộng mạng lưới cho vay tiêu dùng..............................................58 3.2.2 Hoàn thiện và nâng cao chất lượng sản phẩm cho vay tiêu dùng....................58 3.2.3 Nâng cao năng lực, trình độ, đạo đức nghề nghiệp của cán bộ tín dụng........59 3.2.4 Đẩy mạnh công tác kiểm tra, giám sát...........................................................60 3.2.5 Xử lý có hiệu quả các khoản nợ có vấn đề.....................................................61 3.2.6 Đẩy mạnh hoạt động marketing trong ngân hàng...........................................63 3.2.7 Hiện đại hóa công nghệ Ngân hàng phục vụ cho hoạt động tín dụng..............64 3.3.Một số kiến nghị................................................................................................65 3.3.1. Đối với chính phủ.........................................................................65 Nguyễn Đức Lý- K45H6 Luận Văn Tốt Nghiệp Trường Đại học Thương Mại Khoa Tài Chính Ngân Hàng 3.3.2. Đối với ngân hàng nhà nước..........................................................................67 3.3.3. Đối với Ngân hàng MHB TW.......................................................68 KẾT LUẬN.............................................................................................................70 TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................72 Nguyễn Đức Lý- K45H6 Luận Văn Tốt Nghiệp Trường Đại học Thương Mại Khoa Tài Chính Ngân Hàng DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU Sơ đồ 1: Mô hình tổ chức Chi nhánh MHB Hải Dương..........................................19 Bảng 1: Tình hình huy động vốn tại NH MHB chi nhánh Hải Dương trong các năm 2010, 2011, 2012.....................................................................................................22 Bảng 2: Tình hình dư nợ tại NH MHB chi nhánh Hải Dương trong các năm 2010, 2011, 2012............................................................................................................... 25 Bảng 3: Tình hình kinh doanh của NH MHB chi nhánh Hải Dương năm 2010-2012. ................................................................................................................................. 29 Bảng 4: Kết quả hoạt động hoạt động hinh doanh của MHB chi nhánh Hải Dương năm 20010 - 2012....................................................................................................30 Bảng 5: Tỷ trọng cho vay tiêu dùng trong tổng dư nợ cho vay................................37 Bảng 6: Doanh số cho vay tiêu dùng theo kỳ hạn....................................................39 Biểu đồ 1: Tỷ lệ tăng trưởng doanh số và cơ cấu cho vay tiêu dùng theo kỳ hạn....40 Bảng 7: Doanh số CVTD theo sản phẩm.................................................................41 Bảng 8: Doanh số thu nợ CVTD theo thời hạn .......................................................44 Bảng 9: Cơ cấu dư nợ CVTD theo thời gian, mục đích vay của ngân hàng.............45 Bảng 10: Tình hình nợ quá hạn trong hoạt động CVTD .........................................47 Bảng 11: Hệ số thu nợ cho vay tiêu dùng................................................................48 Bảng 12: Lợi nhuận cho vay tiêu dùng....................................................................49 Nguyễn Đức Lý- K45H6 Luận Văn Tốt Nghiệp Trường Đại học Thương Mại Khoa Tài Chính Ngân Hàng DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CVTD : Cho vay tiêu dùng NH : Ngân hàng NHTM : Ngân hàng thương mại TNHH : Trách nhiệm hữu hạn TDH : Trung dài hạn LN : Lợi nhuận PGD : Phòng giao dịch TCKT : Tổ chức kinh tế CBNV : Cán bộ nhân viên KH : Khách hàng TW : Trung ương. QHKHVNV : Quan hệ khách hàng và nguồn vốn NHNN : Ngân hàng nhà nước NQH : Nợ quá hạn DN : Dư nợ DSCV : Doanh số cho vay Nguyễn Đức Lý- K45H6 Luận Văn Tốt Nghiệp Trường Đại học Thương Mại 1 Khoa Tài Chính Ngân Hàng LỜI MỞ ĐẦU Một trong những mục tiêu quan trọng của nước ta hiện nay là đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước để đến năm 2020 nước Việt Nam cơ bản trở thành nước công nghiệp, với tỷ trọng ngành công nghiệp vượt trội so với những ngành khác. Để thực hiện được mục tiêu to lớn và lâu dài này thì không thể thiếu đến nguồn vốn đầu tư. Trên nền tảng đó NHTM với tư cách là trung gian tiền tệ - tín dụng của nền kinh tế đã đặt mục tiêu toàn ngành là tìm cách mở rộng và nâng cao tỷ trọng các nguồn vốn đầu tư. Với việc đời sống của con người đã được nâng cao rõ rệt. Việc sở hữu những tài sản có giá trị lớn như nhà cửa, xe hơi… hay chi tiêu cho giáo dục, y tế, du học tự túc… đã trở thành nhu cầu bình thường của rất nhiều cá nhân và gia đình. Trên thực tế đã có rất nhiều cá nhân và gia đình đầu tư mua sắm các đồ dùng hiện đại, đắt tiền phục vụ nhu cầu hàng ngày, song bên cạnh đó còn phần lớn các cá nhân và hộ gia đình khác chưa có khả năng tự tài trợ cho tất cả các nhu cầu của bản thân và gia đình. Điều này làm xuất hiện nhu cầu đi vay để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng. Là một bộ phận trong hệ thống Ngân hàng Việt Nam, Ngân hàng Phát Triển Nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long (MHB) chi nhánh Hải Dương đã chủ trương đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng đối với các khách hàng thuộc mọi thành phần kinh tế bên cạnh các hoạt động cho vay truyền thống khác. Trong những năm gần đây hoạt động cho vay của Ngân hàng đã đạt được các kết quả đáng kể, dư nợ qua các năm tăng cao, tỷ lệ nợ quá hạn giảm. Tuy nhiên, kết quả của hoạt động cho vay vẫn chưa cao như mong muốn, vẫn còn những hạn chế về quy mô và chất lượng. Hơn nữa sự cạnh tranh khốc liệt của nền kinh tế thị trường, của hệ thống các ngân hàng cùng sự khủng hoảng tài chính tiền tệ nghiêm trọng như hiện nay thì vấn đề nâng cao chất lượng cho vay với chính sách lãi suất hợp lý vẫn đang là mục tiêu hướng đến của cán bộ quản lý trong chi nhánh MHB Hải Dương. Qua thời gian thực tập, tìm hiểu thực tế tại Ngân hàng MHB chi nhánh Hải Dương, với những kiến thức được học tại trường, đọc được qua sách báo cùng sự giúp đỡ, chỉ dạy nhiệt tình của các anh chị cán bộ trong Ngân hàng, được quan sát Nguyễn Đức Lý- K45H6 Luận Văn Tốt Nghiệp Trường Đại học Thương Mại 2 Khoa Tài Chính Ngân Hàng thực tiễn hoạt động cho vay tiêu dùng tại đây, em nhận thấy vẫn còn một số hạn chế khiến cho hoạt động cho vay tiêu dùng chưa phát huy được hết vai trò của nó với Ngân hàng, doanh nghiệp, nền kinh tế, cần tiếp tục nghiên cứu tìm ra các biện pháp hữu hiệu đem lại chất lượng và hiệu quả tốt nhất cho việc đầu tư tín dụng. Vì vậy, em quyết định chọn đề tài : “ Phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng MHB chi nhánh Hải Dương” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp của mình. Ngoài phần mở đầu và kết luận thì luận văn bao gồm 3 chương: Chương 1 : Tổng quan về hoạt động cho vay tiêu dùng. Chương 2 : Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP phát triển nhà đồng bằng Sông Cửu Long (MHB) – chi nhánh Hải Dương. Chương 3 : Giải pháp phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng MHB chi nhánh Hải Dương. Đề tài nghiên cứu trên đây là một lĩnh vực rộng lớn và phức tạp nhưng do thời gian nghiên cứu hạn hẹp và khả năng trình độ, kinh nghiệm thực tế còn hạn chế nên luận văn của em không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em rất mong sẽ nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo, các cán bộ trong Ngân hàng và bạn bè để luận văn của em được hoàn thiện hơn. Để hoàn thiện luận văn này, em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô giáo trong trường Đại học Thương Mại, đặc biệt là Ts. Nguyễn Thu Thủy – người đã trực tiếp hướng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện bài viết này. Đồng thời em cũng xin chân thành cảm ơn các cô chú, anh chị cán bộ công tác tại Ngân hàng MHB chi nhánh Hải Dương đã giúp đỡ em trong thời gian thực tập tại Ngân hàng cũng như trong quá trình hoàn thành luận văn. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên: Nguyễn Đức Lý Lớp: K45H6 Nguyễn Đức Lý- K45H6 Luận Văn Tốt Nghiệp Trường Đại học Thương Mại 3 Khoa Tài Chính Ngân Hàng CHƯƠNG I TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1 NHTM và hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại 1.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại: - Theo các nhà kinh tế, NHTM là trung gian tài chính có giấy phép kinh doanh của Chính phủ để cho vay tiền và mở các tài khoản tiền gửi, kể cả các loại tiền gửi mà dựa vào đó có thể dùng các tờ séc. - Ở Việt Nam: Luật các tổ chức tín dụng mới nhất năm 2010 đã định nghĩa:. “Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận” (Điều 4, mục 3) - Các khái niệm trên cho thấy một số chức năng cơ bản mà các NHTM đảm nhận có sự khác biệt tương đối với các chức năng của các trung gian tài chính khác và có thể khái quát như sau: Ngân hàng Thương mại là một tổ chức kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ - tín dụng với hoạt động thường xuyên là nhận tiền gửi, cho vay và cung cấp các dịch vụ ngân hàng cho nền kinh tế quốc dân. 1.1.2 Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại: 1.1.2.1 Khái niệm: Cho vay là hoạt động mà ngân hàng thương mại tài trợ vốn trực tiếp cho các cá nhân và tổ chức để hình thành các tài sản (ngân hàng tham gia vào quyết định sử dụng vốn của người vay vốn) và là một trong các hoạt động tín dụng (có cam kết hoàn trả gốc và lãi từ người nhận vốn). 1.2.1.2 Các hình thức cho vay của ngân hàng thương mại: Phân loại cho vay là việc sắp xếp các khoản vay theo từng nhóm dựa trên một số tiêu thức nhất định.Việc phân loại cho vay có cơ sở khoa học là tiền đề để thiết lập các quy trình cho vay thích hợp và nâng cao quy trình quản trị rủi ro tín dụng. Phân loại cho vay dựa theo các tiêu chí sau đây: Nguyễn Đức Lý- K45H6 Luận Văn Tốt Nghiệp Trường Đại học Thương Mại 4 Khoa Tài Chính Ngân Hàng  Thời hạn cho vay: - Cho vay ngắn hạn: là hình thức cho vay có thời hạn nhỏ hơn 12 tháng và được sử dụng để bù đắp thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân. - Cho vay trung hạn: thời hạn vay trên 12 tháng tới 5 năm. Cho vay trung hạn chủ yếu được sử dụng để mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh.trong nông nghiệp, chủ yếu cho vay trung hạn để đầu tư vào các đối tượng sau:máy cày, máy bơm nước, xây dựng các vườn cây công nghiệp như cà phê,điều … - Cho vay dài hạn: thời hạn cho vay thường trên 5 năm và thời hạn tối đa có thể lên tới 20-30 năm, một số trường hợp cá biệt có thể lên đến 40 năm. Tín dụng dài hạn được cung cấp để đáp ứng các nhu cầu dài hạn như xây dựng nhà ở, các thiết bị, phương tiện vận tải có quy mô lớn…  Phân loại theo mức độ tín nhiệm với khách hàng: - Cho vay không bảo đảm: là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc có sự bảo lãnh của người thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng. Loại tín dụng này thường được cấp cho khách hàng có uy tín lớn, trung thực trong kinh doanh, có khả năng tài chính lành mạnh, thường xuyên làm ăn có lãi, ít xảy ra tình trạng nợ nần dây dưa, hoặc món vay tương đối nhỏ so với qui mô vốn của người vay. Các khoản vay theo chỉ thị của chính phủ mà chính phủ yêu cầu không cần tài sản đảm bảo, các khoản vay đối với các tổ chức tài chính lớn, các công ty lớn hoặc những khoản vay trong thời hạn ngắn mà ngân hàng có khả năng giám sát việc bán hàng…cũng có thể không cần tài sản đảm bảo. - Cho vay có tài sản bảo đảm: là loại vay dựa trên các bảo đảm như thế chấp, cầm cố hoặc sự bảo lãnh của bên thứ ba. Sự bảo đảm cho phép các ngân hàng có được nguồn thu nợ thứ hai bằng cách bán tài sản đó khi nguồn thu nợ thứ nhất từ quá trình sản xuất kinh doanh của khách hàng không đủ để trả nợ ngân hàng. Hình Nguyễn Đức Lý- K45H6 Luận Văn Tốt Nghiệp Trường Đại học Thương Mại 5 Khoa Tài Chính Ngân Hàng thức này thường áp dụng với các khách hàng chưa có uy tín hoặc uy tín không cao đối với ngân hàng.  Phân loại theo mục đích cho vay: - Cho vay bất động sản: là loại cho vay liên quan tới việc mua sắm và xây dựng bất động sản nhà ở đất đai, bất động sản trong lĩnh vực thương mại dịch vụ… - Cho vay công nghiệp và thương mại: là loại cho vay ngắn hạn để bổ sung vốn lưu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp,thương mại,dịch vụ. - Cho vay nông nghiệp: là cho vay để trang trải các chi phí sản xuất như phân bón,thuốc trừ sâu,giống cây trồng, thức ăn gia súc, lao động, nhiên liệu… - Cho vay các định chế tài chính: cấp tín dụng cho các ngân hàng ,công ty tài chính cho thuê tài chính, công ty bảo hiểm, quỹ tín dụng và các định chế tài chính khác… - Cho vay cá nhân: là loại cho vay để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng như mua sắm các vật dụng đắt tiền và các khoản vay để trang trải các chi phí thông thường của đời sống.  Phân loại cho vay theo hình thức cho vay: - Thấu chi:là nghiệp vụ mà qua đó ngân hàng cho phép người vay được chi vượt quá số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất định và trong khoảng thời gian xác định, giới hạn này được gọi là hạn mức thấu chi. Đây là hình thức tín dụng tạo điều kiện cho khách hàng trong quá trình thanh toán: chủ động, nhanh, kịp thời là hình thức tín dụng linh hoạt, ngắn hạn, thủ tục đơn giản, phần lớn là không có bảo đảm, có thể cấp cho cả doanh nghiệp và cá nhân vài ngày trong tháng, vài tháng trong năm dùng để trả lương, chi trả các khoản phải nộp, mua hàng. - Cho vay trực tiếp từng lần: là hình thức cho vay của ngân hàng đối với khách hàng không có nhu cầu thường xuyên, không có điều kiện để được cấp hạn mức thấu chi, ngân hàng cho vay với điều kiện khách hàng phải làm đơn và trình ngân hàng phương án sử dụng vốn vay. Từ đó, ngân hàng sẽ phân tích khách hàng và ký hợp đồng cho vay, xác định quy mô cho vay. Thời hạn giải ngân, thời hạn trả nợ, lãi suất và yêu cầu bảo đảm nếu cần. Mỗi món vay được tách biệt nhau thành hồ sơ Nguyễn Đức Lý- K45H6 Luận Văn Tốt Nghiệp Trường Đại học Thương Mại 6 Khoa Tài Chính Ngân Hàng khác nhau. Trong quá trình khách hàng sử dụng vốn vay, ngân hàng sẽ kiểm soát mục đích và hiệu quả sử dụng.nếu thấy có dấu hiệu vi phạm thì ngân hàng sẽ thu nợ trước hạn hoặc luân chuyển nợ quá hạn. - Cho vay theo hạn mức: là nghiệp vụ tín dụng theo đó ngân hàng thỏa thuận cấp cho khách hàng hạn mức tín dụng.hạn mức tín dụng có thể tính cho cả kỳ hoặc cuối kỳ. Hạn mức tín dụng là số dư tối đa tại thời điểm tính. - Cho vay luân chuyển: là nghiệp vụ cho vay dựa trên luân chuyển của hàng hóa, doanh nghiệp khi mua hàng có thể thiếu vốn, ngân hàng có thể cho vay để mua hàng và sẽ thu nợ khi doanh nghiệp bán hàng. - Cho vay trả góp: là hình thức tín dụng, theo đó ngân hàng cho phép khách hàng trả gốc làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thỏa thuận.  Phân loại dựa vào nguồn gốc của khoản vay: - Cho vay trực tiếp: Là hình thức cho vay trong đó ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho người có nhu cầu, đồng thời người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng. - Cho vay gián tiếp: Là khoản cho vay được thực hiện thông qua việc mua lại các khế ước hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán. 1.2 Cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại 1.2.1 Khái niệm cho vay tiêu dùng Trên thực tế có rất nhiều khái niệm khác nhau về CVTD, xuất phát từ sự khác biệt về đặc trưng tập quán tiêu dùng và hoạt động của các NHTM tại mỗi quốc gia. Song nhìn chung, khái niệm cơ bản về CVTD đều được hiểu như sau: “Cho vay tiêu dùng là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của người tiêu dùng bao gồm cá nhân và hộ gia đình. Đây là một nguồn tài chính quan trọng giúp những người này trang trải nhu cầu nhà ở, đồ dùng gia đình và xe cộ... Bên cạnh đó, những chi tiêu cho nhu cầu giáo dục, y tế và du lịch... cũng có thể được tài trợ bởi cho vay tiêu dùng” Nguyễn Đức Lý- K45H6 Luận Văn Tốt Nghiệp Trường Đại học Thương Mại 7 Khoa Tài Chính Ngân Hàng 1.2.2 Xu hướng cho vay tiêu dùng Nền kinh tế nước ta đang ngày một phát triển đồng nghĩa với sự tăng lên thu nhập của tầng lớp dân cư kéo theo đó là nhu cầu cho vay tiêu dùng gia tăng mạnh mẽ. Gắn liền với nhu cầu về hàng tiêu dùng lâu bền như nhà, xe, đồ gỗ sang trọng,nhu cầu du lịch…Tuy nhiên không phải lúc nào người dân cũng có thể đáp ứng được mọi nhu cầu của bản thân do không đủ khả năng thanh toán. Đôi lúc vì thế mà chúng ta đã bỏ lỡ rất nhiều cơ hội.vì vậy cho vay tiêu dùng thực sự rất cần thiết để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng và không một tổ chức nào đảm nhiệm vị trí này tốt bằng các trung gian tài chính, mà quan trọng nhất là các ngân hàng thương mại. Mặt khác, nhiều doanh nghiệp, nhiều hãng lớn hiện nay khi thiếu vốn tự tài trợ chủ yếu bằng phát hành cổ phiếu và trái phiếu mà không sử dụng dịch vụ của ngân hàng rồi ngày càng nhiều các công ty tài chính, các ngân hàng cổ phần ra đời cạnh tranh với ngân hàng trong cho vay làm thị phần cho vay các doanh nghiệp của ngân hàng bị giảm sút trong khi đó thì ngày một đông đảo số lượng khách hàng có nhu cầu vay tiêu dùng. Vậy thì không có lý do gì để ngân hàng không mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng nhằm đem lại lợi nhuận cao hơn cho ngân hàng, tăng khả năng cạnh tranh với các ngân hàng khác Hơn nữa, với mức sống ngày một tăng lên ngày càng nhiều người tiêu dùng có thu nhập đều đặn (tiền công) để trả nợ ngân hàng. Một số tầng lớp người tiêu dùng có thu nhập khá hoặc cao, thu nhập tương đối ổn định. Vay tiêu dùng giúp họ nâng cao mức sống tăng khả năng được đào tạo…giúp họ nhiều cơ hội tìm kiếm công việc có mức thu nhập cao hơn. 1.2.3 Đặc điểm cho vay tiêu dùng Cho vay tiêu dùng có những đặc điểm sau: - Quy mô của từng hợp đồng vay thường nhỏ, dẫn đến chi phí tổ chức cho vay cao, vì vậy lãi suất cho vay tiêu dùng thường cao hơn so với lãi suất của các loại cho vay trong lĩnh vực thương mại và công nghiệp. - Nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng thường phụ thuộc vào chu kỳ kinh tế. Nguyễn Đức Lý- K45H6 Luận Văn Tốt Nghiệp Trường Đại học Thương Mại - 8 Khoa Tài Chính Ngân Hàng Nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng hầu như ít co dãn với lãi suất mà thông thường người đi vay quan tâm tới số tiền phải thanh toán hơn là lãi suất mà họ phải chịu. - Mức thu nhập và trình độ học vấn là hai biến số có quan hệ rất mật thiết tới nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng. - Chất lượng các thông tin tài chính của khách hàng vay thường không cao. - Nguồn trả nợ chủ yếu của người đi vay có thể biến động lớn, phụ thuộc vào quá trình làm việc, kỹ năng và kinh nghiệm đối với công việc của những người này. - Tư cách của khách hàng là yếu tố khó xác định song lại rất quan trọng, quyết định sự hoàn trả của khoản vay. 1.2.4 Các chỉ tiêu đánh giá phát triển cho vay tiêu dùng: a. Chỉ tiêu định tính: Mở rộng CVTD được thể hiện thông qua khả năng đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng, thủ tục đơn giản, thuận tiện, cung cấp vốn nhanh chóng, kịp thời, an toàn, kỳ hạn và phương thức thanh toán phù hợp, đa dạng hóa được sản phẩm theo mục đích sử dụng vốn, mức lãi suất cho vay linh hoạt. Ngân hàng xây dựng được hình ảnh, thương hiệu tốt, xây dựng được nếp sống văn hóa riêng, cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại, đạo đức nhân viên tốt cung cấp nhiều sản phẩm, dịch vụ cho vay tiêu dùng đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. b. Chỉ tiêu định lượng: Số lượng khách hàng: Được tính bằng tổng số các khách hàng sử dụng sản phẩm CVTD của NHTM trong một khoảng thời gian nhất định, thường là tháng, quý hoặc năm. Đây là chỉ tiêu dễ tính nhất, thể hiện rõ nhất mức độ mở rộng về mặt phạm vi thị trường CVTD của một ngân hàng, hiệu quả của các biện pháp quảng bá, tuyên truyền của ngân hàng. Chỉ tiêu này càng cao càng tốt. Doanh số cho vay: Đây là chỉ tiêu phản ánh tổng khối lượng tất cả các khoản tín dụng tiêu dùng đã phát ra cho vay trong một khoảng thời gian nhất định, không kể khoản vay đó đã Nguyễn Đức Lý- K45H6 Luận Văn Tốt Nghiệp Trường Đại học Thương Mại 9 Khoa Tài Chính Ngân Hàng thu hồi về hay chưa. Khoảng thời gian ở đây thường được tính theo tháng, quý hoặc năm. Đây là chỉ tiêu quan trọng nhất, phản ánh qui mô mở rộng hoạt động CVTD của một NHTM về vốn cho vay. Chỉ tiêu này càng cao, càng chứng tỏ qui mô CVTD của ngân hàng càng lớn. Doanh số thu nợ: Là tổng các khoản nợ mà ngân hàng đã thu lại từ các khoản CVTD trước đó trong khoảng thời gian xác định (tháng, quý, năm). Các khoản nợ thu được ở đây bao gồm các khoản nợ được giải ngân trong cùng khoảng thời gian tính, cũng có thể được giải ngân trước khoảng thời gian tính. Vì vậy, khi xem xét chỉ tiêu này, cần gắn nó trong mối quan hệ với các khoảng thời gian trước đó, so với hai chỉ tiêu số lượng khách hàng và doanh số cho vay. Dư nợ cho vay tiêu dùng: Đây là chỉ tiêu phản ánh khối lượng CVTD thực tế của ngân hàng tại một thời điểm xác định, thường là cuối kỳ (tháng, quý, năm). Nó cho biết tại thời điểm tính, ngân hàng đang cho vay bao nhiêu, và đây cũng là phần cho vay mà ngân hàng phải thu của khách hàng trong thời gian tới. Khi xem xét chỉ tiêu này, cần đặt nó trong mối quan hệ với các chỉ tiêu về doanh số và thu nợ của các kỳ thống kê trước đó. Nhìn chung, khi mà doanh số cho vay tăng, thu nợ tăng, thì dư nợ càng cao càng chứng tỏ qui mô CVTD của ngân hàng đang được mở rộng. Lợi nhuận cho vay tiêu dùng: Lợi nhuận là chỉ tiêu quan trọng và tổng hợp, phản ánh hiệu quả hoạt động kinh doanh ngân hàng nói chung và của hoạt động CVTD nói riêng. Lợi nhuận của hoạt động CVTD được tính bằng cách lấy doanh thu trừ chi phí, lợi nhuận này càng cao càng chứng tỏ hoạt động CVTD của ngân hàng càng hiệu quả, và hoạt động CVTD ngày càng phát triển cả về số lượng và chất lượng. Nguyễn Đức Lý- K45H6 Luận Văn Tốt Nghiệp Trường Đại học Thương Mại 10 Khoa Tài Chính Ngân Hàng 1.2.5 Phân loại cho vay tiêu dùng: CVTD có nhiều hình thức khác nhau, việc phân chia các loại CVTD phụ thuộc vào nhiều tiêu chí khác nhau. Trong đó, CVTD thường được phân loại theo những cách sau đây:  Căn cứ vào mục đích: được chia làm 2 loại - Cho vay tiêu dùng cư trú: CVTD cư trú là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu mua sắm, xây dựng hoặc/và cải tạo nhà ở của khách hàng là cá nhân hoặc hộ gia đình. - Cho vay tiêu dùng phi cư trú: là các khoản cho vay tài trợ cho việc trang trải các chi phí mua sắm xe cộ, đồ dùng gia đình, chi phí học hành, giải trí và du lịch…  Căn cứ vào phương thức hoàn trả:gồm 3 loại - Cho vay tiêu dùng trả góp: đây là hình thức cho vay tiêu dùng trong đó người đi vay trả nợ(gồm số tiền gốc và lãi) cho ngân hàng nhiều lần, theo những kỳ hạn nhất định trong thời hạn cho vay. Phương thức này thường được áp dụng cho các khoản vay có gíá trị lớn hoặc/và thu nhập từng định kỳ của người đi vay không đủ khả năng thânh toán hết một lần số nợ vay. - Cho vay tiêu dùng phi trả góp: theo phương thức này tiền vay được khách hàng thanh toán cho ngân hàng chỉ một lần đến khi đến hạn, thường thì các khoản cho vay tiêu dùng phi trả góp chỉ được cấp cho các khoản vay có giá trị nhỏ với thời hạn không dài. - Cho vay tiêu dùng tuần hoàn: là các khoản cho vay tiêu dùng trong đó ngân hàng cho phép khách hàng sử dụng thẻ tín dụng hoặc phát hành loại séc được phép thấu chi dựa trên tài khoản vãng lai. Theo phương thức này, trong thời hạn tín dụng được thỏa thuận trước, căn cứ vào nhu cầu chi tiêu và thu nhập kiếm được từng kỳ,khách hàng được ngân hàng cho phép thực hiện việc vay và trả nợ nhiều kỳ một cách tuần hoàn, theo một hạn mức tín dụng.  Căn cứ vào nguôn gốc của khoản nợ:gồm 2 loại - Cho vay tiêu dùng gián tiếp: Là hình thức cho vay trong đó ngân hàng mua các khoản nợ phát sinh của các doanh nghiệp đã bán chịu hàng hoá hoặc đã cung Nguyễn Đức Lý- K45H6 Luận Văn Tốt Nghiệp Trường Đại học Thương Mại 11 Khoa Tài Chính Ngân Hàng cấp các dịch vụ cho người tiêu dùng, hình thức này ngân hàng cho vay thông qua các doanh nghiệp bán hàng hoặc làm các dịch vụ mà không trực tiếp tiếp xúc với khách hàng. - Cho vay tiêu dùng trực tiếp: là hình thức cho vay trong đó ngân hàng và khách hàng trực tiếp gặp nhau để tiến hành cho vay hoặc thu nợ. 1.2.6 Lợi ích cho vay tiêu dùng:  Đối với sự tồn tại và phát triển của NH - Chất lượng cho vay tốt góp phần giảm tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu, giảm rủi ro tín dụng NH, giúp NH tránh được những tổn thất do hoạt động cho vay đưa đến. Vì nếu chất lượng cho vay không tốt thì NH cần phải trích và sử dụng nhiều dự phòng rủi ro từ đó tăng chi phí khiến lợi nhuận giảm, dẫn đến hiệu quả kinh doanh sẽ giảm. - Nâng cao chất lượng cho vay cũng góp phần nâng cao uy tín của NH trên thị trường; giúp NH thu hút được nhiều KH, tăng khả năng huy động vốn. Do đó góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của NH trên thị trường. - Tạo điều kiện thuận lợi cho sự tồn tại lâu dài của NH, bởi vì việc thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của KH giúp NH có được những KH trung thành…  Đối với KH: Nâng cao chất lượng cho vay đồng nghĩa với việc vốn vay được cung ứng cho KH đầy đủ về số lượng, đúng thời hạn và lãi suất hợp lý với thời gian xét duyệt nhanh chóng, từ đó đáp ứng kịp thời nhu cầu tiêu dùng của KH, đặc biệt trong trường hợp chi tiêu có tính chất cấp bách như chi cho giáo dục và y tế. Chất lượng của các khoản vay được nâng cao là cơ sở để duy trì mối quan hệ tốt đẹp với NH. Từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho những lần vay vốn sau này. Và đồng thời một NH mà có chất lượng cho vay cao đồng nghĩa với KH đang hợp tác với một đối tác an toàn, đáng tin cậy.  Đối với nền kinh tế: Một nền kinh tế không thể phát triển ổn định khi mà chất lượng tín dụng trong hệ thống NH không tốt. Nguồn tín dụng có một vai trò quan trọng vì nó đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, đầu tư và tiêu dùng, góp phần hỗ trợ tăng trưởng kinh tế. Nâng cao chất lượng tín dụng nói chung và chất lượng CVTD nói riêng là điều rất cần thiết cho nền kinh tế vì: tạo nên xu hướng Nguyễn Đức Lý- K45H6 Luận Văn Tốt Nghiệp Trường Đại học Thương Mại 12 Khoa Tài Chính Ngân Hàng cạnh tranh giữa các NH, chính xu hướng cạnh tranh sẽ thúc đẩy các NH áp dụng các công nghệ hiện đại, thúc đẩy quá trình hiện đại hóa hệ thống NH, là cơ sở đảm bảo cho nền kinh tế phát triển bền vững. 1.2.7 Nhóm nhân tố ảnh hưởng tới phát triển cho vay tiêu dùng: A. Các nhân tố từ phía khách hàng. - Vị thế, năng lực của khách hàng Vị thế, năng lực của khách hàng là nhân tố quyết định đến việc KH sử dụng vốn vay có hiệu quả hay không. Nếu năng lực của khách hàng yếu kém, thể hiện ở việc không dự đoán được xu hướng biến động của nhu cầu thị trường, không hiểu biết nhiều trong việc sản xuất, phân phối và khuếch trương sản phẩm,…thì sẽ dễ dàng bị gục ngã trong cạnh tranh. Từ đó làm ảnh hưởng đến khả năng trả nợ NH dẫn đến chất lượng tín dụng của Ngân hàng bị ảnh hưởng. Và ngược lại, vị thế, năng lực thị trường của khách hàng càng cao thì khả năng cạnh tranh trên thị trường càng lớn, vốn vay càng được sử dụng có hiệu quả, từ đó nâng cao chất lượng tín dụng. Bên cạnh đó năng lực của khách hàng còn được thể hiện ở chất lượng nhân sự quản lý, sự phối kết hợp giữa các thành viên trong ban lãnh đạo nhằm xây dựng một cơ cấu tổ chức hợp lý trong doanh nghiệp, cho phép tận dụng tối đa nguồn vật lực, tài lực của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường, công tác quản lý trong doanh nghiệp là vô cùng quan trọng, giúp doanh nghiệp có thể điều chỉnh để thích ứng với những biến động trong môi trường kinh doanh, của chính bản thân doanh nghiệp. Với sự năng động trong kinh doanh, bắt kịp được với sự phát triển của thế giới sẽ làm tăng thêm khả năng hoàn trả nợ cho NH, làm cho chất lượng khoản vay được đảm bảo. - Sự trung thực của khách hàng Trong quan hệ tín dụng, muốn có hiệu quả cao đòi hỏi có sự hợp tác từ cả hai phía người cho vay và người đi vay. Sự trung thực của khách hàng ảnh hưởng lớn đến chất lượng tín dụng NH. Nếu các khách hàng vay vốn Ngân hàng không cung cấp các số liệu trung thực, vi phạm chế độ kế toán thống kê đã được ban hành Nguyễn Đức Lý- K45H6 Luận Văn Tốt Nghiệp Trường Đại học Thương Mại 13 Khoa Tài Chính Ngân Hàng thì sẽ gây khó khăn cho Ngân hàng trong việc nắm bắt tình hình sản xuất kinh doanh cũng như quản lý vốn vay của khách hàng để qua đó có thể đưa ra quyết định cho vay đúng đắn. Khi đã được Ngân hàng cho vay vốn nếu khách hàng trung thực sử dụng vốn vay đúng mục đích thì khách hàng mới có khả năng trả nợ cho NH, giảm thiểu rủi ro tín dụng của NH. - Khả năng tài chính của Khách hàng Một doanh nghiệp có khả năng tài chính tốt phản ánh doanh nghiệp đó kinh doanh có hiệu quả, khách hàng có thể quản lý vốn vay một cách tối ưu, là điều kiện đảm bảo an toàn cho khoản tín dụng mà Ngân hàng cấp cho doanh nghiệp. Đồng thời, có tiềm lực tài chính mạnh, khách hàng vay vốn sẽ dễ dàng hơn trong việc thỏa thuận với Ngân hàng về các khoản vay và dịch vụ tài chính khác cũng như tạo được uy tín của mình trong việc trả nợ Ngân hàng. - Hiệu quả của dự án đầu tư. Các dự án đầu tư trung dài hạn của doanh nghiệp có đặc điểm là phải ứng ra một lượng vốn tiền tệ ban đầu rất lớn và được sử dụng có tính chất dài hạn trong tương lai. Các quyết định đầu tư của doanh nghiệp mặc dù đều dựa trên cơ sở dự tính về thu nhập trong tương lai do đầu tư đưa lại, tuy nhiên khả năng nhận được thu nhập trong tương lai thường không chắc chắn nên rủi ro trong đầu tư là rất lớn. Với những dự án đầu tư mang lại hiệu quả cao thì lợi nhuận của dự án đó sẽ lớn, đồng nghĩa với khả năng trả nợ cho Ngân hàng sẽ cao. Như vậy, doanh nghiệp có dự án đầu tư có hiệu quả thì sẽ thuận lợi hơn trong việc thỏa thuận với Ngân hàng về việc vay vốn để đầu tư và ngược lại. B. Các nhân tố từ phía ngân hàng. - Năng lực của ngân hàng trong công tác thẩm định. Công tác thẩm định là một khâu quan trọng, không thể thiếu trong việc cấp tín dụng của NH. Bởi vì nó có liên quan mật thiết đến khả năng xảy ra rủi ro tín dụng đối với NH. Công tác thẩm định giúp NH có kết luận chính xác về tính khả thi, tính kinh tế, tính hiệu quả, khả năng trả nợ, mức độ rủi ro,…của dự án đầu tư để đưa ra quyết định có cho vay hay không. Như vậy cho thấy nếu làm tốt công tác Nguyễn Đức Lý- K45H6 Luận Văn Tốt Nghiệp Trường Đại học Thương Mại 14 Khoa Tài Chính Ngân Hàng thẩm định sẽ tạo điều kiện để NH loại bỏ những dự án đầu tư không khả thi, có hiệu quả thấp. Mặt khác, trong quá trình thẩm định, NH có thể tham gia đóng góp ý kiến cho chủ đầu tư nhằm mục đích nâng cao hiệu quả hoạt động của dự án, từ đó làm tăng thêm khả năng trả nợ gốc và lãi cho NH, giảm thiểu rủi ro trong hoạt động tín dụng NH. Chính vì vậy, trong quá trình hoạt động các NH phải không ngừng cải tiến nâng cao trình độ thẩm định của mình. - Năng lực giám sát và xử lý các tình huống cho vay của ngân hàng Cho dù công tác thẩm định dự án, thẩm định khách hàng được thực hiện một các chặt chẽ, đúng qui trình, giúp NH lựa chọn được những khách hàng đáng tin cậy thì cũng không thể khẳng định chắc chắn là chất lượng tín dụng của NH cao. Bởi vì, hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh trong thời gian dài luôn tiềm ẩn những rủi ro không thể lường trước được. Bản thân các dự án trong quá trình thực hiện cũng sẽ nảy sinh những tình huống ngoài dự kiến. Chính vì vậy mà việc giám sát và xử lý các tình huống tín dụng sau khi cho vay hết sức cần thiết. Hoạt động giám sát giúp NH nắm bắt được việc khách hàng sử dụng vốn vay của NH có đúng mục đích không; tình hình hoạt động thực tế của dự án, tiến độ trả nợ, quá trình sử dụng, bảo quản, biến động về tài sản của doanh nghiệp; những vấn đề nảy sinh mới trong quá trình thực hiện dự án. Thực hiện tốt công tác này sẽ giúp NH phát hiện và ngăn chặn những biểu hiện tiêu cực từ phía khách hàng. Đồng thời, NH có thể giúp đỡ các doanh nghiệp bằng việc cung cấp các thông tin bổ ích, kịp thời cho doanh nghiệp, giúp họ giải quyết các khó khăn bằng cách gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, cho vay thêm nhằm giúp dự án đầu tư đạt hiệu quả cao nhất, góp phần nâng cao chất lượng tín dụng CVTD. - Công nghệ ngân hàng Đây là nhân tố tác động gián tiếp đến chất lượng lượng CVTD của Ngân hàng. Trong thời đại khoa học công nghệ phát triển như ngày nay, một Ngân hàng có trang thiết bị hiện đại, các phương tiện kỹ thuật chất lượng cao sẽ tạo điều kiện đơn giản hóa các thủ tục, giảm khối lượng công việc của các cán bộ nhân viên, từ đó rút ngắn thời gian giao dịch, phục vụ tốt hơn nhu cầu của khách hàng, đem lại Nguyễn Đức Lý- K45H6 Luận Văn Tốt Nghiệp Trường Đại học Thương Mại 15 Khoa Tài Chính Ngân Hàng cho khách hàng sự tiện lợi tối đa. Đó là tiền đề để Ngân hàng thu hút ngày càng nhiều khách hàng, góp phần mở rộng tín dụng. Đồng thời với sự trợ giúp của các phương tiện kỹ thuật hiện đại còn giúp cho việc thu thập thông tin nhanh chóng, chính xác kịp thời, cán bộ Ngân hàng quản lý khách hàng có hiệu quả hơn, kịp thời phát hiện những sai sót, giảm thiểu chi phí cho Ngân hàng. C. Các nhân tố khách quan.  Môi trường kinh tế Là một bộ phận trong nền kinh tế nên sự tồn tại và phát triển của NH cũng như doanh nghiệp chịu ảnh hưởng rất nhiều của môi trưởng này. Môi trường kinh tế dù biến động theo chiều hướng tốt hay xấu cũng đều tác động đến hiệu quả của NH và doanh nghiệp. Trong điều kiện quốc tế hóa mạnh mẽ như hiện nay, hoạt động của các NH và doanh nghiệp không chỉ chịu ảnh hưởng của môi trường kinh tế trong nước mà còn chịu ảnh hưởng của môi trường kinh tế thế giới, đăc biệt là đối với các doanh nghiệp hoạt động xuất nhập khẩu. Những tác động của môi trường kinh tế gây ra như sự biến động về tỷ giá, lãi suất, nhu cầu thị trường, lạm phát,… ảnh hưởng trực tiếp đến NH làm giảm thu nhập của NH, gây khó khăn cho hoạt động của các doanh nghiệp, qua đó ảnh hưởng chất lượng tín dụng.  Môi trường chính trị xã hội Sự ổn định của môi trường chính trị xã hội là tiêu chí quan trọng để các nhà đầu tư đưa ra quyết định. Nếu môi trường này ổn định thì các nhà đầu tư sẽ yên tâm hơn trong việc mở rộng đầu tư, đầu tư lâu dài, và do đó nhu cầu về vốn tiêu dùng cũng tăng lên. Ngược lại, nếu môi trường bất ổn sẽ khiến họ e ngại và chỉ duy trì ở mức tái sản xuất giản đơn để đảm bảo an toàn vốn, hạn chế rủi ro. Điều này sẽ làm ảnh hưởng đến quy mô tín dụng của NH, chủ yếu sẽ là các món vay ngắn hạn, nhu cầu vay vốn tiêu dùng giảm sút. Hơn nữa, sự không ổn định về chính trị sẽ dẫn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp gặp nhiều rủi ro, ảnh hưởng đến công tác thu hồi nợ của NH. Nguyễn Đức Lý- K45H6 Luận Văn Tốt Nghiệp
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan