Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phát triển giống cây lâm nghiệp tỉnh quảng ninh giai đoạn 2016 2020...

Tài liệu Phát triển giống cây lâm nghiệp tỉnh quảng ninh giai đoạn 2016 2020

.DOC
36
1
62

Mô tả:

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN GIỐNG CÂY LÂM NGHIỆP TỈNH QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2016 – 2020 =====***===== Quảng Ninh MỤC LỤC TT 1 2 3 I 1 2 II. 1. 2 3 4 III 1 2 I 1 2 II 1 2 3 4 5 6 I 1 Nội dung Phần mở đầu Sự cần thiết xây dựng đề án Căn cứ pháp lý để xây dựng Đề án Tài liệu sử dụng Phần thứ nhất CƠ SỞ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KINH TẾ XÃ HỘI Điều kiện tự nhiên Điều kiện kinh tế-xã hội THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN GIỐNG CÂY LÂM NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH Hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp Hiện trạng sản xuất lâm nghiệp Hiện trạng sản xuất kinh doanh giống cây lâm nghiệp Những tồn tại, hạn chế trong công tác giống cây lâm nghiệp DỰ BÁO VỀ CÔNG TÁC GIỐNG CÂY TRỒNG LÂM NGHIỆP Dự báo về trồng rừng: Dự báo về nhu cầu giống phục vụ trồng rừng Phần thứ hai MỤC TIÊU VÀ NỘI DUNG ĐỀ ÁN MỤC TIÊU ĐỀ ÁN Tên đề án: Phát triển giống cây lâm nghiệp tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2016-2020 Mục tiêu đề án NỘI DUNG ĐỀ ÁN: Về sản xuất, cung ứng giống cây lâm nghiệp Về nghiên cứu giống cây lâm nghiệp Hoàn thiện cơ chế quản lý và bộ máy quản lý giống cây lâm nghiệp Tiến độ thực hiện Nhu cầu kinh phí thực hiện Đề án Các dự án đầu tư phát triển giống cây trồng lâm nghiệp giai đoạn 2016-2020 Phần thứ ba CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN VÀ HIỆU QỦA CỦA ĐỀ ÁN CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN Về tổ chức quản lý: Trang 4 4 5 7 8 8 8 8 11 12 12 13 16 17 19 19 19 22 22 22 21 23 23 26 27 27 28 29 30 30 30 30 2 2 3 4 5 II 1 2 1 2 3 1 2 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Về tổ chức sản xuất, cung ứng giống Về khoa học và công nghệ Về nguồn lực Về cơ chế, chính sách HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ ÁN Về kinh tế Về xã hội và môi trường Phần thứ tư TỔ CHỨC THỰC HIỆN Sở Nông nghiệp và PTNT UBND các huyện, thị xã và thành phố thuộc tỉnh Các cơ quan, đơn vị liên quan Phần thứ năm KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Kết luận Kiến nghị Phần phụ lục Biểu 1a: Diện tích rừng và đất lâm nghiệp giai đoạn 2010 - 2014 Biểu 2a: Diện tích rừng trồng giai đoạn 2010 - 2014 Biểu 3a: Kết quả thực hiện kiểm soát chất lượng Giống cây lâm nghiệp năm 2014 Biểu 3b: Kết quả Cấp và huỷ bỏ chứng chỉ công nhận nguồn Giống cây lâm nghiệp của tỉnh năm 2014 Biểu 3c: Kết quả thực hiện kiểm tra cơ sở sản xuất, kinh doanh Giống cây lâm nghiệp năm 2014 Biểu 3d: Mạng lưới sản xuất, kinh doanh giống cây lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh năm 2015 Biểu 3e: Năng lực sản xuất, kinh doanh Giống cây lâm nghiệp năm 2015 Biểu 3f: Nguồn Giống cây lâm nghiệp được công nhận đang sử dụng trên địa bàn tỉnh năm 2015 Biểu 4a: Kế hoạch xây dựng nguồn giống cây lâm nghiệp giai đoạn 2016-2020 Biểu 4b: Kế hoạch xây mới và nâng cấp cơ sở hạ tầng Biểu 4c: Kế hoạch thông tin truyền thông và nghiên cứu khoa học Biểu 4d: Khái toán kinh phí đầu tư 30 30 31 32 33 33 33 34 34 34 34 36 36 36 37 38 41 42 43 44 49 52 53 56 57 58 3 UBND TỈNH QUẢNG NINH CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT Ðộc lập - Tự do - Hạnh phúc Số: /ĐA-NN&PTNT Quảng Ninh, ngày tháng 8 năm 2015 ĐỀ ÁN Phát triển giống cây lâm nghiệp tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2016- 2020. Phần mở đầu SỰ CẦN THIẾT CỦA VIỆC XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN GIỐNG CÂY TRỒNG LÂM NGHIỆP TỈNH QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2016- 2020 (Đề án) 1. Sự cần thiết xây dựng Đề án: Cũng như các ngành nông nghiệp khác, giống cây trồng lâm nghiệp là nhân tố đầu tiên quyết định năng suất và chất lượng rừng trồng. Đặc biệt, ngành Lâm nghiệp với đặc thù là ngành sản xuất có chu kỳ kinh doanh dài, sự ảnh hưởng của chất lượng giống cây trồng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh là rất lớn. Quảng Ninh là một trong những tỉnh có diện tích rừng và đất lâm nghiệp chiếm tỷ lệ lớn, khoảng 70% diện tích tự nhiên, với 426.977,1 ha, trong đó diện tích rừng trồng năm 2014 là 224.634,6 ha. Trong giai đoạn từ năm 2010-2014, bình quân mỗi năm diện tích rừng mới trồng đạt từ 12.000 ha đến 13.000 ha/năm, tương đương số lượng cây giống cần có từ 25 đến 30 triệu cây giống. Trong cơ cấu nền kinh tế của tỉnh Quảng Ninh, ngành lâm nghiệp nói chung và rừng trồng nói riêng chiếm một tỷ trọng không lớn, chỉ khoảng 0,4% GDP. Tuy vậy đây lại là một ngành có vai trò rất quan trọng về mặt xã hội và môi trường, vì đây là ngành giữ vai trò chính đảm bảo việc làm và thu nhập cho hầu hết đồng bào dân tộc thiểu số của Tỉnh, với hơn 143 ngàn người, sinh sống trên các địa bàn miền núi, biên giới xa xôi, khó khăn, gồm những địa bàn có vị trí rất quan trọng về chính trị và an ninh quốc phòng; mặt khác hiện nay, rừng trồng đã được khẳng định có vai trò đặc biệt lớn trong việc cải thiện môi trường nước, không khí, lưu giữ Cacbon ứng phó, hạn chế tác động bất lợi của biến đổi khí hậu toàn cầu Với tầm quan trọng đặc biệt nêu trên, công tác trồng rừng và giống cây trồng lâm nghiệp đã được UBND tỉnh Quảng Ninh và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chú trọng. Tỉnh đã ban hành và triển khai nhiều cơ chế, chính sách quản lý, nhằm nâng cao sản lượng và chất lượng giống cây trồng lâm nghiệp, tạo cơ sở nâng cao hiệu quả của rừng trồng. Trong giai đoạn 2008 – 2015, đã xây dựng và triển khai thực hiện Đề án phát triển giống cây lâm nghiệp tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2008-2015. Qua đó đã đưa công tác quản lý giống cây trồng lâm nghiệp đi dần vào nề nếp, hình thành hệ thống tổ chức quản lý từ cấp tỉnh đến cấp huyện, bổ sung cơ sở vật chất cho một số cơ sở sản xuất giống, nâng cao sản 4 lượng và chất lượng giống cây trồng Lâm nghiệp. Những kết quả này, mặc dù mới là bước đầu nhưng đã góp phần không nhỏ nâng cao năng suất, chất lượng rừng trồng. Về cơ bản, những hoạt động nêu trên đã đạt được mục tiêu ngăn chặn tình trạng sản xuất lưu thông và sử dụng giống kém chất lượng trên địa bàn, Tuy vậy, trước yêu cầu tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững, trong đó đối với ngành lâm nghiệp, việc nâng cao năng suất và chất lượng rừng trồng, nâng cao giá trị đa dạng sinh học là điều kiện tiên quyết. Để đạt được mục tiêu này, công tác quản lý giống cây trồng Lâm nghiệp phải tạo ra một thị trường giống, trong đó nguồn giống được nâng cao chất lượng theo hướng cải thiện chất lượng di truyền, đồng thời nguồn cung luôn được cải thiện để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về chất lượng và chủng loại. Do vậy, cần xây dựng và triển khai thực hiện Đề án phát triển giống cây lâm nghiệp tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2015-2020 (Đề án 15 -20), nhằm phát huy thành tựu của Đề án giai đoạn 2008 -2015, đồng thời bổ sung những nội dung, giải pháp thiết thực, khả thi nhằm góp phần hiện thực hóa các mục tiêu của đề án Tái cơ cấu ngành Nông nghiêp. 2. Căn cứ pháp lý để xây dựng Đề án: - Pháp lệnh giống cây trồng số 15/2004/PL-UBTVQH11 ngày 24/3/2004 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam; - Nghị định số 23/2006/NĐ-CP ngày 03/3/2006 của Chính phủ về thi hành Luật Bảo vệ và Phát triển rừng năm 2004; - Nghị định số 210/2013/NĐ-CP, ngày 19 tháng 12 năm 2013, của Chính phủ, về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; - Quyết định số 2194/QĐ-TTg ngày 25/12/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án phát triển giống cây nông, lâm nghiệp, giống vật nuôi và giống thuỷ sản đến năm 2020; - Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 01/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành Nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững; - Quyết định số 89/2005/QĐ-BNN, ngày 29 tháng 12 năm 2005, của Bộ Nông nghiệp và PTNT, về việc Ban hành Quy chế quản lý giống cây trồng lâm nghiệp; - Quyết định số 1384/QĐ-BNN-KH ngày 08/6/2013 của Bộ Nông nghiệp và PTNT ban hành chương trình hành động thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành Nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững theo Quyết định số 899/QĐ-TTg; - Quyết định số 62/QĐ-BNN-TCLN ngày 08/7/2013 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc phê duyệt Chiến lược phát triển giống cây lâm nghiệp giai đoạn 2006-2020; 5 - Chỉ thị số: 936/CT-BNN-TCLN ngày 18/3/2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về tăng cường công tác quản lý nâng cao chất lượng giống cây trồng lâm nghiệp; Quyết định số: 4961/QĐ-BNN-TCLN, ngày 17 tháng 11 năm 2014, của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, ban hành danh mục các loài cây chủ lực trồng rừng sản xuất và Danh mục các loài cây chủ yếu trồng rừng theo các vùng sinh thái lâm nghiệp; - Thông tư liên tịch số 11/2012/TTLT-BNNPTNT-BTC-BKHĐT, ngày 01 tháng 03 năm 2012, của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Tài chính Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước chi cho Đề án phát triển giống cây nông, lâm nghiệp, giống vật nuôi và giống thủy sản đến năm 2020; - Thông tư số 45/TT-BNNPTNT, ngày 03/12/2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc kiểm tra cơ sở sản xuất kinh doanh vật tư nông nghiệp và kiểm tra chứng nhận cơ sở sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm; - Quyết định số: 1547/QĐ-UBND ngày 22/6/2012 của UBND tỉnh Quảng Ninh, về việc thành lập Ban chỉ đạo thực hiện kế hoạch Bảo vệ và phát triển rừng (BCĐ) của tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2011-2020; Quyết định số 2668/QĐ-UBND ngày 14 tháng 11 năm 2014 của UBND tỉnh Quảng Ninh về việc phê duyệt kết quả rà soát, điều chỉnh cục bộ quy hoạch 3 loại rừng tỉnh Quảng Ninh; - Quyết định số: 2669/QĐ-UBND ngày 14/11/2014 của UBND tỉnh Quảng Ninh về việc phê duyệt quy hoạch Bảo vệ và phát triển rừng của tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020; - Quyết định số 2901/QĐ-UBND ngày 5/12/2014 của UBND tỉnh Quảng Ninh về việc khuyến khích phát triển sản xuất hàng hóa nông nghiệp tập trung trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2014-2016; - Quyết định số: 1066/2015/QĐ-UBND ngày 21 tháng 4 năm 2015, của UBND tỉnh, Quy định chính sách đặc thù khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp tỉnh Quảng Ninh đến năm 2017; - Quyết định số 1396/QĐ-UBND ngày 25/5/2015 của UBND tỉnh Quảng Ninh về việc phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành Nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2015-2020 và định hướng đến năm 2030; - Quyết định số 1851/QĐ-UBND ngày 30 tháng 06 năm 2015, của UBND tỉnh Quảng Ninh ban hành danh mục các dự án ưu tiên kêu gọi đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. 6 3. Tài liệu sử dụng. - Đề án tái cơ cấu ngành Nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2015-202 và định hướng đến năm 2030; - Kết quả theo dõi diễn biến tài nguyên rừng trong các năm từ 2008 – 2014 đã được UBND tỉnh Quảng Ninh phê duyệt; - Báo cáo năm 2014, 2015 về công tác giống cây trồng Lâm nghiệp của Chi cục Lâm nghiệp Quảng Ninh; 7 Phần thứ nhất CƠ SỞ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN I. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KINH TẾ XÃ HỘI 1. Điều kiện tự nhiên: 1.1. Vị trí địa lý: Quảng Ninh có toạ độ địa lý khoảng 106 o26' đến 108o31' kinh độ Đông và từ 20o40' đến 21o40' vĩ độ Bắc. Điểm cực Bắc là dãy núi cao thuộc thôn Mỏ Toòng, xã Hoành Mô, huyện Bình Liêu. Điểm cực Nam ở đảo Hạ Mai thuộc xã Ngọc Vừng, huyện Vân Đồn. Điểm cực Tây là sông Vàng Chua ở xã Bình Dương và xã Nguyễn Huệ, huyện Đông Triều. Điểm cực Đông trên đất liền là mũi Gót ở đông bắc xã Trà Cổ, thị xã Móng Cái. Quảng Ninh có biên giới và hải phận quốc gia giáp giới nước Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa. Trên đất liền, phía bắc của tỉnh (có các huyện Bình Liêu, Hải Hà và thị xã Móng Cái) giáp huyện Phòng Thành và thị trấn Đông Hưng, tỉnh Quảng Tây với 132,8 km đường biên giới; phía đông là vịnh Bắc Bộ; phía tây giáp các tỉnh Lạng Sơn, Bắc Giang, Hải Dương; phía nam giáp Hải Phòng. Bờ biển dài 250 km. Diện tích tự nhiên toàn tỉnh Quảng Ninh là 610.235,4 ha, trong đó diện tích rừng và đất lâm nghiệp là 426.977,1 ha, còn lại là các loại đất khác (Kết quả theo dõi diễn biến rừng năm 2014) 1.2. Địa hình: Địa hình địa thế ở Quảng Ninh nhìn chung phức tạp, có một số đặc điểm sau đây: * Vùng núi thấp đến trung bình Nam Mẫu - Bình Liêu Điển hình của vùng này là các dãy núi thuộc cánh cung Đông Triều gồm hai dãy núi Nam Mẫu (Yên Tử) và Bình Liêu được ngăn cách nhau bởi thung lũng các sông Ba Chẽ, sông Phố Cũ và sông Tiên Yên. Địa hình trên hai dải Nam Mẫu và Bình Liêu vẫn mang những đường nét kiến tạo rõ rệt với đặc điểm chung là đỉnh tương đối nhọn, sườn dốc, mức độ chia cắt mạnh. Mức độ chênh lệch về độ cao lớn, trung bình khoảng 500m - 700 m tạo thành hệ thống sông suối ngắn có độ dốc lớn. * Vùng đồi và đồng bằng duyên hải - Ở đây gồm các đồng bằng nhỏ hẹp và thung lũng xen đồi núi chạy dài theo hướng Đông Bắc đến Tây Nam trước khi gặp biển. Đặc trưng của vùng này là địa hình ít phức tạp hơn có độ cao phổ biến từ 50 - 200 m, độ dốc thoải, có nhiều đỉnh dông bằng phần lớn có nguồn gốc từ phù sa cổ. * Vùng quần đảo 8 Khoảng 3 nghìn đảo lớn nhỏ khác nhau, được sắp thành hàng nối tiếp nhau chạy từ Mũi Ngọc đến Hòn Gai. Tạo thành hình cánh cung song song với cánh cung Đông Triều. Trong số này có những đảo lớn như đảo Cái Bầu, đảo Trà Bản, Cô Tô... Độ cao phổ biến của các đảo khoảng 100m. Hiếm thấy những đỉnh cao > 200m 1.3. Đất đai: Đất đồi núi Quảng Ninh chủ yếu à đất Feralit phát triển trên đá Sa thạch, Sạn kết, Riolit, Macsma axit kết tủa chua njeen đất thường nghèo xâu, kết cấu kém, dễ bị xói mòn, rửa trôi. Cơ bản có 6 nhóm đất chính như sau: * Đất nâu tím (NT): Diện tích của nhóm đất này là 16.719,07 ha, chiếm 2,83% diện tích tự nhiên. Phân bố chủ yếu ở một số xã vùng núi huyện Vân Đồn, Tiên Yên, Đầm Hà, Hải Hà, Bình Liêu, Móng Cái. Đặc điểm của nhóm đất là có hàm lượng chất hữu cơ ở tầng mặt giầu và nghèo ở các tầng dưới. Thành phần cơ giới thịt nặng đến sét, tỷ lệ dao động khoảng 30 - 40%. * Đất vàng đỏ (AC): Đất vàng đỏ chiếm diện tích lớn nhất 378.526,84 ha và phân bố ở hầu hết các huyện; thị xã; thành phố trên địa bàn tỉnh. Đây là nhóm đất có tầng B tích sét (Argic), hàm lượng hữu cơ tầng mặt đạt từ khá đến giàu (2,47 3,08%), xuống sâu hàm lượng mùn giảm dần. Trên các khu vực đất đồi chưa sử dụng (đất trống đồi núi trọc) và đất canh tác nương rẫy du canh, quá trình xói mòn mặt, rửa trôi và thoái hóa đất diễn ra mạnh. * Đất vàng đỏ trên núi (ACu): Nhóm đất này có diện tích 17.727,1 ha chiếm 3,0% diện tích tự nhiên. Đất mùn vàng đỏ trên núi hình thành ở độ cao tuyệt đối > 700m, khí hậu lạnh và ẩm hơn vùng đồi núi thấp. Trên địa bàn tỉnh loại đất này hình thành trên các đỉnh núi thuộc canh cung Đông Triều - Nam Mẫu - Bình Liêu. Phân bố chủ yếu ở một số địa phương như thị xã Đông Triều, Uông Bí, huyện Bình Liêu. Đất mùn vàng đỏ trên núi có thành phần cơ giới từ nhẹ đến trung bình, hàm lượng hữu cơ tầng mặt giầu và giảm nhanh ở các tầng dưới. * Đất tầng mỏng (LP): Đất tầng mỏng được hình thành trong điều kiện địa hình chia cắt mạnh, độ dốc lớn, thảm thực vật che phủ mặt đất đã bị chặt phá nặng nề và do hậu quả của nhiều năm canh tác không chú trọng đến việc bảo vệ đất. Nhóm đất này phân bố rải rác ở huyện Đông Triều và thành phố Móng Cái. Đất tầng mỏng là nhóm “đất có vấn đề” trong đó tầng đất mịn rất mỏng < 30cm. Đất bị rửa trôi, xói mòn mặt mạnh nên tầng đất cứng, chặt, đất nghèo chất dinh dưỡng, nhất là chất dễ tiêu. Đất hình thành trên đá sa phiến thạch thường có phản ứng chua. * Đất nhân tác (AT): là nhóm đất được hình thành do tác động của con người. Tầng đất bị xáo trộn mạnh bởi các hoạt động của con người như hoạt động san ủi làm ruộng bậc thang, hoặc các hoạt động của công nghiệp khai thác mỏ, 9 tầng đất bị xáo trộn dày trên 50 cm. Nhóm đất này phân bố ở hầu hết các huyện; thị xã; thành phố trên địa bàn tỉnh. Đáng chú ý trong nhóm này là diện tich đất sau khai thác than gồm các khai trường và bãi thải mỏ, là đối tượng cần có biện pháp trồng rừng thích hợp để cải tạo và phục hồi môi trường. Đặc điểm của loại đất phụ thuộc nhiều vào nguồn gốc đất được khai thác để canh tác. Đất có sự thay đổi mạnh về nhiệt độ, chế độ không khí, chế độ nước, chế độ dinh dưỡng và một loạt đặc tính sinh học khác so với các nhóm đất tự nhiên. Nên trong sản xuất kinh doanh cần quan tâm đầu tư thâm canh nhằm tăng giá trị sử dụng của đất. * Đất mặn sú vẹt, đước (Mm): Diện tích 30.074,22, chiểm 4,9% tổng diện tích tự nhiên, phân bố ở các bãi ngoại đê thuộc TP. Hạ Long, TP.Cẩm Phả, TP. Uông Bí, TP. Móng Cái, TX. Quảng Yên, huyện Đầm Hà, Hải Hà, Vân Đồn, Hoành Bồ. Loại đất này thường có tầng mặt ở dạng bùn lỏng, cát, sét... nhiều chất hữu cơ, glây mạnh. Thảm thực vật rừng ngập mặn thường gặp rừng Sú, Vẹt, Đước, Bần chua, Mắm, Trang... cần được bảo vệ tốt nhằm nâng cao hiệu quả phòng hộ môi trường, tính đa dạng sinh học cùng nguồn lợi thủy sản 1.3. Khí hậu: Khí hậu Quảng Ninh tiêu biểu cho khí hậu các tỉnh miền Bắc Việt Nam vừa có nét riêng của một tỉnh miền núi ven biển. Các quần đảo ở huyện Cô Tô và Vân Đồn ... có đặc trưng của khí hậu đại dương. Quảng Ninh nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới có một mùa hạ nóng ẩm, mưa nhiều; một mùa đông lạnh, ít mưa và tính nhiệt đới nóng ẩm là bao trùm nhất. Do nằm trong vành đai nhiệt đới nên hàng năm có hai lần mặt trời qua thiên đỉnh, tiềm năng về bức xạ và nhiệt độ rất phong phú. Ảnh hưởng bởi hoàn lưu gió mùa Đông Nam Á nên khí hậu bị phân hoá thành hai mùa: mùa hạ nóng ẩm với mùa mưa, mùa đông lạnh với mùa khô. Về nhiệt độ: được xác định có mùa đông lạnh, nhiệt độ không khí trung bình ổn định dưới 20oC. Mùa nóng có nhiệt độ trung bình ổn định trên 25oC. Về mưa: theo quy ước chung, thời kỳ có lượng mưa ổn định trên 100 mm là mùa mưa; còn mùa khô là mùa có lượng mưa tháng ổn định dưới 100 mm. Theo số liệu quan trắc, mùa lạnh ở Quảng Ninh bắt đầu từ hạ tuần tháng 11 và kết thúc vào cuối tháng 3 năm sau, mùa nóng bắt đầu từ tháng 5 và kết thúc vào đầu tháng 10. Mùa ít mưa bắt đầu từ tháng 11 cho đến tháng 4 năm sau, mùa mưa nhiều bắt đầu từ tháng 5 và kết thúc vào đầu tháng 10. Giữa hai mùa lạnh và mùa nóng, hai mùa khô và mùa mưa là hai thời kỳ chuyển tiếp khí hậu, mỗi thời kỳ khoảng một tháng (tháng 4 và tháng 10). 10 Sự chênh lệch về nhiệt độ trung bình của tháng tiêu biểu cho mùa đông (tháng 1) thấp hơn nhiệt độ trung bình của tháng tiêu biểu cho mùa hạ (tháng 7) là 120C và thấp hơn nhiệt độ trung bình của tháng 1 theo tiêu chuẩn nhiệt độ cùng vĩ tuyến là 5,10C. 2. Điều kiện kinh tế-xã hội: 2.1. Dân số và lao động: Theo kết quả điều tra giữa kỳ năm 2014, Dân số trung bình năm 2014 ước đạt 1.214 nghìn người tăng 0,9%, dân số trung bình nam ước đạt 620 nghìn người, dân số trung bình nữ ước đạt 594 nghìn người (dân số nam vẫn chiếm cơ cấu cao 51%). Tỷ lệ dân số sống ở khu vực thành thị của Quảng Ninh: Kết cấu dân số ở Quảng Ninh có mấy nét đáng chú ý. Trước hết là "dân số trẻ", tỉ lệ trẻ em dưới 15 tuổi chiếm tới 37,6%. Người già trên 60 tuổi (với nam) và trên 55 tuổi (với nữ) là 7,1%. Các huyện miền núi tỉ lệ trẻ em dưới tuổi lao động còn lên tới 45%. Nét đáng chú ý thứ hai là ở Quảng Ninh, nam giới đông hơn nữ giới (nam chiếm 50,9 %, nữ chiếm 49,1%). Ngược với tỷ lệ toàn quốc. Ở các địa phương có ngành công nghiệp mỏ, tỷ lệ này còn cao hơn, ví dụ: Cẩm Phả, nam 53,2%, nữ 46,8%. Mật độ dân số của Quảng Ninh hiện là 188 người/km vuông (năm 1999 là 196 người/ km vuông), nhưng phân bố không đều. Vùng đô thị và các huyện miền tây rất đông dân, thành phố Hạ Long 739 người/km2, huyện Yên Hưng 415 người/km2, huyện Ðông Triều 390 người/km2. Trong khi đó, huyện Ba Chẽ 30 người/km2, Cô Tô 110 người/km2, Vân Ðồn 74 người/km2. 2.2. Kinh tế-xã hội: Tổng GDP toàn tỉnh Quảng Ninh năm 2014 đạt 67.532 tỷ đồng. Trong những năm gần đây, nền kinh kế của tỉnh có sự tăng trưởng khá, đời sống về mọi mặt của nhân dân trong tỉnh tiếp tục được cải thiện, nhờ đó đã tạo tiền đề cho nông dân tích cực tham gia vào công tác trồng cây gây rừng, tích cực sử dụng giống mới có chất lượng cao để trồng rừng. 2.3. Cơ sở hạ tầng, giao thông: Hệ thống giao thông tỉnh Quảng Ninh bao gồm: giao thông đường bộ, đường thuỷ nội địa, giao thông đường biển, giao thông đường sắt và các cảng hàng không. * Đường bộ: - Quốc lộ: có 5 tuyến với 381 km; trong đó chủ yếu đường đạt cấp IV, cấp III, còn lại 32 km đường Quốc lộ 279 (84%) đạt cấp V mặt đường đá dăm nhựa; - Đường tỉnh: có 12 tuyến với 301 km, trong đó đường đạt cấp IV, cấp III là 154 km (chiếm 51%), còn lại là cấp thấp, chủ yếu là mặt đường đá dăm nhựa. - Đường huyện: tổng số 764 km; đã cứng hoá mặt đường 455 km, đạt 60%; khối lượng còn lại cần đầu tư 309 km, chiếm 40%. 11 - Đường xã: tổng số 2.233 km đường xã; đã cứng hoá mặt đường 527 km, đạt 24%; khối lượng còn lại cần đầu tư 1,706 km, chiếm 76%. *Bến, tuyến vận tải khách - Bến xe khách: toàn tỉnh có 16 bến xe trong đó 6 bến xe liên tỉnh hỗn hợp; - Tuyến vận tải khách: toàn tỉnh có 125 tuyến vận tải khách cố định liên tỉnh và liên tỉnh liền kề; 18 tuyến vận tải khách nội tỉnh và 11 tuyến xe buýt. * Đường thuỷ nội địa: - Bến: toàn tỉnh có 96 bến thuỷ nội địa; - Luồng: đã đưa vào cấp quản lý 642 km đường thuỷ nội địa. * Đường biển Phục vụ công tác vận tải thuỷ bao gồm các bến cảng và hệ thống luồng, lạch. Ở Quảng Ninh, trong 14 huyện, thị xã, thành phố chỉ duy nhất Bình Liêu là huyện không có vận tải thuỷ, 13 huyện, thị xã, thành phố còn lại đều có sông, suối hoặc ở ven biển nên thuận lợi trong vận tải thuỷ. - Toàn tỉnh có 5 cảng biển (9 khu bến) thuộc Danh mục cảng biển trong Quy hoạch phát triển cảng biển Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030. Cảng Cái Lân: đây là cảng nước sâu được đầu tư xây dựng thành cảng biển lớn, có thể cập tàu 3-4 vạn tấn, vừa bốc xếp hàng rời, vừa bốc xếp hàng container. Cảng Vạn Gia: là cảng cửa ngõ giao lưu hàng hoá giữa Việt Nam và Trung Quốc, là vùng neo đậu chuyển tài hàng hoá. Cảng có chiều dài luồng tự nhiên 7 hải lý, độ sâu –75 m, đảm bảo cho tàu 10.000 DWT ra vào an toàn. Cảng Cửa Ông: là cảng chuyên dùng xuất than ở khu vực Cẩm Phả. Cảng có chiều dài 300m, độ sâu –9,5m, tàu 50.000 DWT ra vào thuận tiện. Cảng Hòn Nét: nằm trong vịnh Bái Tử Long, có độ sâu – 16 m và khu vực đậu tàu rộng lớn. Cảng Mũi Chùa: có độ sâu – 3,3 m, có thể đón tàu 1.000 DWT áp bến. * Đường sắt - Toàn tỉnh có 65 km đường sắt quốc gia thuộc tuyến Kép-Hạ Long (hiện nay đang cải tạo tuyến Yên Viên – Cái Lân khổ đôi 1,0m và 1,435m). Ngoài ra còn có hệ thống đường sắt chuyên dùng ngành than. * Các cảng hàng không - Trong thời kỳ chiến tranh, có một số sân bay trực thăng phục vụ quân sự; đến nay, chỉ còn sân bay trực thăng Bãi Cháy đang khai thác và sân bay trực thăng Tuần Châu phục vụ du lịch. II. Đánh giá thực trạng công tác phát triển giống cây lâm nghiệp của tỉnh trong thời gian qua: 12 1. Hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp Theo kết quả theo dõi diễn biến tài nguyên rừng 2014, tổng diện tích rừng và đất lâm nghiệp là 426.977,1 ha; Bao gồm: Rừng đặc dụng: 25.046,3 Rừng phòng hộ: 133.253,8 Rừng sản xuất: 268.677. Trong đó: Diện tích rừng tự nhiên: 131.132,86; Diện tích rừng trồng: 224.634,61; Đất chưa có rừng: 71.209,63. Tình hình diễn biến rừng và đất lâm nghiệp trong giai đoạn 2010 – 2014 phản ảnh một số vấn đề chính như sau: Diện tích rừng trồng tăng bình quân 12,3 ngàn ha/năm. Trong đó tốc độ tăng diện tích rừng trồng chủ yếu thuộc khu vực rừng sản xuất, chiếm tới gần 99% .Trong đó phần tăng diện tích chủ yếu là rừng trồng keo, tăng 16,8 ngàn ha/năm. (Chi tiết trong Biểu 1a) 2. Hiện trạng sản xuất lâm nghiệp: 2.1. Thực hiện kế hoạch lâm nghiệp: a, Trong giai đoạn 2008 -2014 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đã và đang thực hiện nhiều chương trình, dự án lớn về phát triển lâm nghiệp đó là: - Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng thực hiện từ trước năm 2008 đến 2010. Tiếp theo đó là các dự án cơ sở bảo vệ và phát triển rừng của các huyện, thị xã, thyanhf phố thuộc tỉnh theo nội dung Quyết định số 57/QĐ-TTG ngày 09 tháng 01 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2011 – 2020, với tổng vốn đầu tư 1.022,6 tỷ đồng, kết quả đạt được như sau: + Trồng rừng mới đã đạt: 128.891 ha; + Khoanh nuôi phục hồi tái sinh tự nhiên được trên 50 nghìn ha; + Bảo vệ rừng được 348.940 lượt ha - Dự án hỗ trợ trồng rừng sản xuất, với mục tiêu khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư khai thác tiếm năng về lao động, đất đai, vật tư, tiền vốn... vào trồng rừng tập trung (rừng kinh tế). Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh phê duyệt chính sách hỗ trợ trồng rừng sản xuất, với 10 dự án cơ sở của 10 huyện; thị xã; thành phố gồm: Đông Triều; Uông Bí; Hoành Bồ; Cẩm Phả; Vân Đồn; Tiên Yên; Ba Chẽ; Bình Liêu; Đầm Hà và Hải Hà. Trong giai đoạn từ năm 2007 - 2011 diện tích rừng sản xuất đã trồng bằng nguồn vốn hỗ trợ là 24.835,0 ha, với tổng vốn đầu tư 80,49 tỷ đồng. 13 - Dự án trồng rừng Việt - Đức: Với nguồn kinh phí không hoàn lại của Cộng hòa Liên bang Đức, gồm 3 pha KFW1: từ năm 1999 - 2004; KFW2 từ năm: 2002 2012; KWF3 từ năm 2007 - 2013. Đã trồng, chăm sóc bảo vệ được trên 18.500 ha, với các loài cây chủ yếu được trồng là Thông Mã Vĩ, Thông Nhựa, Sa Mộc, Mỡ... Tổng vốn đầu tư lên tới 61,2 tỷ đồng. - Dự án phục hồi và phát triển rừng ngặp mặn ven biển tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2008 - 2010. Với mục tiêu khôi phục, bảo vệ và phát triển bền vững hệ sinh thái rừng ngập mặn ven biển hiện có. Trồng mới những đai rừng phòng hộ chắn sóng, chống sạt lở để bảo vệ các công trình ven biển, nhằm giảm thiểu thiệt hại do thiên tai gây ra và tạo công ăn việc làm, tăng thêm thu nhập, nâng cao đời sống cho nhân dân. Sau 3 năm thực hiện dự án đã trồng được 1.342,1 ha; chăm sóc 2.184,4 lượt ha với tổng vốn đầu tư: 13,96 tỷ đồng. Nhìn chung, các dự án đã và đang triển khai thực hiện có sự kiểm tra, giám sát chặt chẽ, đặc biệt là về nguồn giống, bước đầu đem lại hiệu quả đầu tư. b, Ngoài các dự án đã nêu, trên địa bàn tỉnh nhiều cá nhân, doanh nghiệp đã tích cực tham gia trồng rừng, góp phần đáng kể tăng nhanh diện tích rừng trồng. Diện tích rừng trồng do các thành phần này thực hiện chiếm tới gần 50% tổng diện tích trên địa bàn tỉnh. c, Cơ cấu các loài cây trồng rừng: Trong số các loài cây trồng, cây keo chiếm tỷ lệ cao nhất, tiếp đến là Thông ( Thông nhựa, thông mã vĩ), Bạch đàn, Hồi, Quế và một số loài cây bản địa khác như Lim xanh, Lát hoa...v.v (Chi tiết trong Biểu 2a) 2.2. Tổ chức các đơn vị sản xuất, kinh doanh lâm nghiệp: 2.2.1. Tổ chức quản lý ngành lâm nghiệp Hệ thống tổ chức quản lý ngành lâm nghiệp đã từng bước được kiện toàn. - Cấp tỉnh: Sở Nông nghiệp và PTNT; Chi cục Lâm nghiệp; Chi cục Kiểm lâm là cơ quan quản lý Nhà nước về Lâm nghiệp, chỉ đạo mọi hoạt động về công tác bảo vệ và phát triển rừng trên toàn tỉnh. - Cấp huyện, thị xã, thành phố: Phòng Nông nghiệp và PTNT (phòng Kinh tế); là cơ quan tham mưu giúp UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về rừng và phát triển lâm nghiệp. Hạt Kiểm lâm là cơ quan kiểm tra, giám sát việc thi hành luật, bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn. - Cấp xã: Có cán bộ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm, đặc biệt các xã có rừng đều có cán bộ kiểm lâm địa bàn với vai trò tham mưu, giúp Chủ tịch UBND xã quản lý về công tác phát triển lâm nghiệp trên địa bàn xã. 2.2.2. Tổ chức quản lý, bảo vệ và sản xuất kinh doanh rừng. a) Các đơn vị sự nghiệp lâm nghiệp Trên địa bàn tỉnh có 12 tổ chức trực tiếp tham gia vào công tác quản lý bảo vệ rừng, cụ thể như sau: 14 1. Ban quản lý (BQL) rừng quốc gia Yên Tử; 2. Kiểm lâm vùng 1; 3. BQL rừng phòng hộ hồ Yên Lập; 4. BQL khu bảo tồn thiên nhiên Đồng Sơn - Kỳ Thượng; 5. BQL rừng đặc dụng cảnh quan môi trường thành phố Hạ Long; 6. BQL vườn quốc gia Bái Tử Long; 7. BQL rừng phòng hộ huyện Ba Chẽ; 8. BQL rừng phòng hộ huyện Tiên Yên; 9. BQL rừng phòng hộ huyện Bình Liêu; 10. BQL rừng phòng hộ huyện Đầm Hà; 11. BQL rừng phòng hộ huyện Hải Hà; 12. BQL rừng phòng hộ thành phố Móng Cái; Ngoài ra trên địa bàn tỉnh còn có các đơn vị thuộc cấp trung ương và địa phương quản lí có liên quan đến công tác QLBV PTR: Trường cao đẳng Nông lâm Đông Bắc; Trung tâm lâm đặc sản Hoành Bồ; Trung tâm khoa học và sản xuất Lâm - Nông nghiệp... Các hoạt động nghiên cứu ứng dụng đã góp phần nâng cao hiệu quả trong công tác QLBVR. b) Các đơn vị sản xuất kinh doanh rừng. * Tổ chức; doanh nghiệp nhà nước - Thuộc tỉnh quản lý: Có 9 công ty. 1. Công ty TNHH MTV lâm nghiệp Đông Triều; 2. Công ty TNHH MTV lâm nghiệp Uông Bí; 3. Công ty Cổ phần Thông Quảng Ninh: 4.Công ty TNHH MTV lâm nghiệp Hoành Bồ; 5. Công ty TNHH MTV lâm nghiệp Cẩm Phả; 6. Công ty TNHH MTV lâm nghiệp Vân Đồn; 7. Công ty TNHH MTV lâm nghiệp Tiên Yên; 8. Công ty TNHH MTV lâm nghiệp Ba Chẽ; 9. Công ty TNHH MTV lâm nghiệp Bình Liêu. - Thuộc Bộ Quốc phòng quản lý: có 1 Đoàn kinh tế quốc phòng 327, trong đó có 04 Lâm trường là: Lâm trường 155; Lâm trường 156 đóng tại huyện Bình Liêu; Lâm trường 42 đóng tại thành phố Móng Cái; Lâm trường 103 đóng tại huyện Hải Hà. Ngoài ra trên địa bàn tỉnh còn có Bộ đội biên phòng tỉnh; BCH quân sự tỉnh; Kho KV4 - Tổng cục kỹ thuật... tham gia vào công tác phát triển rừng. 15 * Tổ chức; doanh nghiệp ngoài Quốc doanh Trên địa bàn toàn tỉnh hiện có trên 36 Tổ chức kinh tế; doanh nghiệp trong nước và nước ngoài đầu tư vào bảo vệ và phát triển rừng, với tổng diện tích rừng và đất lâm nghiệp được giao lên tới 49.238,5 ha. Trong đó, có thể kể đến 1 số tổ chức doanh nghiệp điển hình như: Công ty cổ phần phát triển bền vững, Hợp tác xã Toàn Dân; Công ty cổ phần đầu tư phát triển Tài Nguyên; Công ty TNHH Thanh Lâm; Công ty CP Thương mại và XD TKL; Công ty TNHH Phú Lâm; Công ty TNHH Ngân Hiền; Công ty InnovGreen Quảng Ninh... 3. Hiện trạng sản xuất kinh doanh giống cây lâm nghiệp: 3.1 Hệ thống quản lý. Thực hiện Quyết định số 89/2005/QĐ-BNN và Đề án phát triển giống cây lâm nghiệp tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2008-2015, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã giao cho Chi cục lâm nghiệp chủ trì thực hiện công tác quản lý giống cây trồng lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh. Chi cục đã phân công Lãnh đạo và cán bộ chuyên quản để triển khai công tác quản lý. Kết quả đạt được như sau: - Tham mưu cho Tỉnh và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý, chỉ đạo công tác giống cây trồng lâm nghiệp trên địa bàn; - Kiểm tra toàn bộ nguồn giống đưa vào trồng rừng trên các diện tích thuộc nguồn vốn Ngân sách thông qua việc cấp giấy chứng nhận nguồn gốc lô cây con và giấy chứng nhận nguồn gốc lô giống, năm 2013 tiến hành kiểm soát chất lượng giống đưa vào trồng rừng trên diện tích 3.035 ha, năm 2014 là 1.980 ha (chi tiết trong biểu 3a); - Cấp và huỷ bỏ chứng chỉ công nhận nguồn giống của tỉnh cho các lâm phần tuyển chọn, rừng giống chuyển hoá, rừng giống trồng, cây mẹ, cây đầu dòng, vườn cung cấp hom trên địa bàn tỉnh (chi tiết trong biểu 3b); - Thành lập và duy trì Mạng lưới sản xuất kinh doanh giống cây trồng lâm nghiệp của tỉnh Quảng Ninh, gồm 29 thành viên; đồng thời tiến hành các hoạt động kiểm tra đánh giá, phân loại theo quy định, năm 2014 kiểm tra định kỳ được 06/29 cơ sở; (chi tiết trong biểu 3c) 3.2. Hệ thống sản xuất, kinh doanh a, Mạng lưới sản xuất kinh doanh (chi tiết trong biểu 3d) Đến nay, trên địa bàn tỉnh có 29 đơn vị đủ điều kiện sản xuất kinh doanh giống cây lâm nghiệp, tăng 02 đơn vị so với giai đoạn trước năm 2008, trong đó: - Đơn vị trực thuộc Trung ương: 05 ( 01 Nhà trường và 04 đơn vị kinh tế quốc phòng) - Đơn vị trực thuộc tỉnh: 19 đơn vị. - Đơn vị trực thuộc huyện: 09 đơn vị. b, Cơ sở vật chất kỹ thuật và năng lực sản xuất (chi tiết trong biểu 3e) 16 Được sự quan tâm của các ban ngành chức năng và sự nỗ lực của các đơn vị, đến năm 2015 cơ sở vật chất kỹ thuật về công tác giống cây lâm nghiệp đã có tiến bộ ban đầu. Trên địa bàn tỉnh đã xây dựng được hệ thống cơ sở vật chất về giống như sau: - Hệ thống vườn ươm với 48 vườn . Trong đó có 17 vườn ươm lâu dài và 31 vườn ươm tạm thời cố định với tổng diện tích vườn ươm trên toàn tỉnh là 22 ha. - Cơ sở nuôi cấy mô: Với 01 cơ sở. - Đã chuyển giao vào sản xuất 02 công nghệ nhân giống đối với loài cây Keo lai là nhân giống bằng mô và nhân giống bằng hom. 3.3 Hệ thống nguồn giống (chi tiết trong biểu 3f); Nguồn giống được công nhận đang sử dụng hiện có gồm: - Cây mẹ: 76 cây trội với 01 loài là Thông nhựa; - Vườn giống vô tính Thông nhựa: 3,3 ha tại Trung Tâm Khoa Học & Sản Xuất Lâm Nông Nghiệp Quảng Ninh, đây là một trong những thành quả của công trình nghiên cứu cấp quốc gia nhằm tạo giống Thông nhựa cho năng suất nhựa cao, được tiến hành từ những năm 1987. Rừng trồng năm 1987 bằng cây ghép, được Bộ NN và PTNT công nhận từ năm 2002. Theo quy định tại Điều 15 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 89/2005/QĐ-BNN, Quyêt định công nhận nêu trên có hiệu lực 15 năm vì thông nhựa thuộc loài cây lớn chậm. Hiện đang làm thủ tục đề nghị Bộ cấp mã số mới. - Vườn cung cấp hom: 0,34 ha Trung Tâm Khoa Học & Sản Xuất Lâm Nông Nghiệp Quảng Ninh. 4. Những tồn tại, hạn chế trong công tác giống cây lâm nghiệp 4.1. Những tồn tại, hạn chế: - Về hệ thống quản lý: + Thiếu nhân lực thực thi công vụ. Thể hiện rõ trong việc năm 2014 chỉ kiểm tra đánh giá được 6/29 cơ sở sản xuất kinh doanh. + Công tác tuyên truyền, hướng dẫn, chỉ đạo còn hạn chế, dẫn đến có một bộ phận khá lớn các cá nhân, đơn vị trồng rừng còn sử dụng hạt giống và cây con thiếu chọn lọc, không rõ nguồn gốc, không được nghiệm thu và cấp chứng chỉ. - Về hệ thống sản xuất, kinh doanh: + Hệ thống cơ sở sản xuất kinh doanh, thể hiện sự thiếu hụt về sản xuất kinh doanh nguồn hạt giống, kể cả những nguồn giống có thế mạnh đặc trưng của Tỉnh như nguồn giống Thông nhựa. Đồng thời chưa có cơ sở nào tạo nguồn và sản xuất hạt giống loài Keo Tai tượng, là loài cây chủ lực hiện nay có nhu cầu rất lớn trong trồng rừng. Theo số liệu từ năm 2010 đến 2014, diện tích trồng rừng Keo Tai tượng hàng năm lên tới > 10.000 ha/năm, tương đương 25-30 triệu cây giống xuất vườn. 17 + Năng lực sản xuất, kinh doanh của một số đơn vị tham gia sản xuất, kinh doanh giống cây lâm nghiệp nhìn chung còn nhiều hạn chế: sản xuất cơ bản vẫn là thủ công; tự cung, tự cấp; thiếu chủ động trong công tác sản xuất cung ứng giống, nhất là khi gặp điều kiện thời tiết bất lợi; chưa phát huy hết năng lực của hệ thống vườn ươm, sản lượng xuất vườn và số loài cây giống trên mỗi vườn ươm đạt mức thấp; + Chưa xây dựng được phòng bảo quản hạt giống, phòng kiểm nghiệm hạt giống. - Về hệ thống nguồn giống + Chưa chú trọng xây dựng nguồn cung hạt giống loài cây chủ lực (Thông, Keo). * Đối với loài Thông nhựa: đây là loài Quảng Ninh có thế mạnh, ngoài việc đảm bảo nguồn cung trong tỉnh, còn có thể phát huy tiềm năng thế mạnh trở thành nơi cung ứng giống cho các tỉnh bạn. Theo Đề án 08-15, kế hoạch chuyển hóa rừng giống khoảng 60 ha, nhưng đến năm 2014 số lượng hạt giống được công nhận nguồn gốc chỉ đạt 12 kg, tương đương diện tích thu hoạch khoảng 3 ha. * Đối với loài Keo tai tượng: đây là loài cây trồng chủ lực trên địa bàn tỉnh có nhu cầu về cây giống rất lớn, nhu cầu hạt giống lên tới >1.000 kg/ năm. Tuy vậy nguồn cung hạt giống hiện nay hoàn toàn phụ thuộc nguồn từ tỉnh ngoài. + Cơ cấu giống cây trồng còn đơn điệu, phổ biến là loài cây Thông nhựa, Keo và Bạch đàn; những loài cây bản địa, cây dược liệu thiếu về số lượng, chủng loại, chưa tạo ra thương hiệu để đáp ứng yêu cầu và lòng tin của khách hàng. Đánh giá chung, tồn tại lớn nhất của hệ thống tỏ chức sản xuất, kinh doanh giống cây trồng lâm nghiệp là chưa tạo thành chuỗi từ sản xuất hạt giống, cải thiện chất lượng di truyền, tới gieo ươm và sản xuất cung ứng cây giống phục vụ trồng rừng. 4.2 Nguyên nhân những tồn tại, hạn chế: - Nguyên nhân chủ quan: Công tác giống cây trồng lâm nghiệp chưa được quan tâm đúng mức trong tất cả các khâu từ quản lý chỉ đạo đến triển khai thực hiện, thể hiện trên các vấn đề sau: + Đầu tư quá thấp và không đồng bộ cả về nguồn giống, cơ sở vật chất; + Bố trí nhân lực cho công tác quản lý đặc biệt là trong khâu kiểm tra, giám sát thiếu về số lượng và không chuyên sâu; + Việc tổ chức tập huấn để cập nhật thông tin và kỹ thuật chưa thường xuyên; + Công tác quản lý chưa được chặt chẽ, đặc biệt trong việc chưa có biện pháp quản lý hiệu quả đối với >80% nguồn giống đưa vào sản xuất từ các nguồn 18 ngoài ngân sách nhà nước, tương đương lượng cây giống trồng trên diện tích 10.000 ha. + Chưa triển khai thực hiện các hoạt động hợp tác Quốc tế về giống cây trồng lâm nghiệp nhằm tiếp thu thành tựu khoa học tiên tiến về giống cây trồng lâm nghiệp trong thời kỳ hội nhập. - Nguyên nhân khách quan: + Trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh giống cây trồng lâm nghiệp so với các tỉnh trong trên địa bàn cả nước, Quảng Ninh là tỉnh có xuất phát thấp cả về cơ sở vật chất và thời điểm thực hiện; + Đối với giống cây trồng lâm nghiệp, việc bộc lộ những ảnh hưởng tiêu cực của cây giống chất lượng thấp đến hiệu quả trồng rừng, phải thông qua một thời gian dài có khi tới 3-5 năm hoặc lâu hơn, đây cũng là một nhân tố khách quan dẫn đến hiện tượng, một số không ít các chủ rừng đặc biệt là các chủ rừng mới tham gia trồng rừng, chưa nhận thức đúng về tầm quan trọng của công tác giống cây lâm nghiệp, chưa thấy hết hậu quả của việc sử dụng giống chất lương thấp, từ đó góp phần tạo nên một thị trường giống cây trồng lâm nghiệp thiếu chọn lọc trên địa bàn. Nhìn chung, sau thời gian thực hiện Đề án phát triển giống cây lâm nghiệp tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2008-2015, công tác giống cây lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh tuy đã có một số tiến bộ so với trước đây, song còn nhiều hạn chế, chưa tạo ra được hệ thống quản lý thống nhất, đủ mạnh; phần lớn nguồn giống được sản xuất và cung ứng trên địa bàn chưa được quản lý, đảm bảo tạo ra thị trường cung cầu giống tốt. III. DỰ BÁO VỀ CÔNG TÁC GIỐNG CÂY TRỒNG LÂM NGHIỆP 1. Dự báo về trồng rừng: Để xây dựng Đề án giống cây trồng lâm nghiệp tỉnh Quảng Ninh phải dự báo xác định được nhu cầu giống, đặc biệt là những loài cây ưu tiên phát triển từ đó xác định mục tiên định hướng cho nghiên cứu, chọn lọc và cải thiện giống cho các loài cây này. Theo số liệu thống kê trong báo cáo Quy hoạch Bảo vệ và Phát triển rừng đến năm 2020, Trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020 sẽ triển khai các chương trình dự án lớn như: dự án Phát triển lâm nghiệp để cải thiện đời sống vùng Đông Bắc (dự án Flitch) trồng khoảng 8.000 ha, Dự án bảo vệ và phát triển rừng trrồng khoảng 1.800 ha, cải tạo rừng nghèo kiệt để trồng khoảng 18.000 ha rừng kinh tế, trồng rừng bằng nguồn vốn ngân sách tỉnh, trồng cây phân tán trồng khoảng 27.000.000 cây, trồng lại rừng sau khai thác khoảng 24.000 ha. Ngoài ra còn có các chương trình của tỉnh cũng như các tổ chức khác đầu tư trồng rừng kinh tế, phòng hộ và đặc dụng. 2. Dự báo về nhu cầu giống phục vụ trồng rừng: Căn cứ vào dự báo về kế hoạch trồng rừng nêu trên, dự báo được nhu cầu giống phục vụ trồng rừng như sau: 19 2.1. Giai đoạn từ năm 2016 - 2018: - Dự án Phát triển lâm nghiệp để cải thiện đời sống vùng Đông Bắc (dự án Flitch): trồng khoảng 800 ha/năm, loài cây trồng: Sa Mộc, Thông nhựa, Thông mã Vĩ, Hồi, Quế, các loài cây dược liệu như Ba kích, Kim ngân hoa, Khôi tía, Xạ đen, Bách bệnh … nhu cầu giống 2.600.000 cây con/năm. - Dự án Bảo vệ và phát triển rừng: trồng khoảng 200ha/năm, loài cây trồng: Thông nhựa, Thông mã Vĩ, Keo, Bạch đàn, Quế, Hồi … nhu cầu giống 400.000 cây con/năm. - Cải tạo rừng nghèo kiệt và trồng rừng sản xuất của các hộ gia đình, các doanh nghiệp: trồng khoảng 2000 ha/năm, loài cây trồng Keo lai, Xoan ta, Xoan đào, Lát hoa, Lim xanh, Dó trầm, Sồi phảng, Giẻ gai, Tre trúc, Luồng, Song mây … nhu cầu giống 4.000.000 cây con/năm; - Trồng rừng ngập mặn theo chương trình ứng phó biến đổi khí hậu và bảo vệ đê biển, trồng khoảng 2.000 ha. Nhu cầu giống 3.000.000 cây con/năm; - Trồng cây phân tán: loài cây Sa Mộc, Keo lai, Xoan ta, Sưa, Lim xẹt, Vàng anh, Xà cừ, Sao đen, … mỗi năm trồng khoảng 3.000 cây/năm. Nhu cầu giống phục vụ cho các chương trình dự án giai đoạn từ năm 20162018 là 13.000.000 cây con/năm. 2.2. Giai đoạn từ năm 2019-2020: - Dự án Phát triển lâm nghiệp để cải thiện đời sống vùng Đông Bắc (dự án Flitch): trồng khoảng 500 ha/năm, loài cây trồng: Sa Mộc, Thông nhựa, Thông mã Vĩ, Hồi, Quế, các loài cây dược liệu như Ba kích, Kim ngân hoa, Khôi tía, Xạ đen, Bách bệnh … nhu cầu giống 1.000.000 cây con/năm. - Dự án Bảo vệ và phát triển rừng: trồng khoảng 100 ha/năm, loài cây trồng: Thông nhựa, Thông mã vĩ, Keo, Bạch đàn, Quế, Hồi … nhu cầu giống 200.000 cây con/năm. - Cải tạo rừng nghèo kiệt và trồng rừng sản xuất của các hộ gia đình, các doanh nghiệp:: trồng khoảng 1000 ha/năm, loài cây trồng Keo lai, Xoan ta, Xoan đào, Lát hoa, Lim xanh, Dó trầm, Sồi phảng, Giẻ gai, Tre trúc, Luồng, Song mây nhu cầu giống 2.000.000 cây con/năm; - Trồng cây phân tán: loài cây Sa Mộc, Keo lai, Xoan ta, Sưa, Lim xẹt, Vàng anh, Xà cừ, Sao đen, … mỗi năm trồng khoảng 1.500 cây/năm. - Trồng lại rừng sau khai thác khi hết chu kỳ kinh doanh: khai thác và trồng lại khoảng 3000 ha/năm, loài cây trồng: Thông nhựa, Thông mã vĩ, Keo, Bạch đàn, Quế, Hồi, Keo lai, Xoan ta, Dó trầm, Tre trúc, Luồng, Song mây … nhu cầu giống 6.000.000 cây con/năm. - Trồng rừng ngập mặn theo chương trình ứng phó biến đổi khí hậu và bảo vệ đê biển, trồng khoảng 1.400 ha. Nhu cầu giống 3.500.000 cây con/năm; 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng