Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Phát triển giáo dục bậc cao phục vụ tăng trưởng kinh tế ở mailaysia, thái lan và...

Tài liệu Phát triển giáo dục bậc cao phục vụ tăng trưởng kinh tế ở mailaysia, thái lan và bài học kinh nghiệm cho việt nam

.PDF
165
575
74

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ĐỖ ĐỨC THẮNG LUẬN ÁN TIẾN SĨ PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC BẬC CAO PHỤC VỤ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Ở MALAYSIA, THÁI LAN VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM Ngành: Kinh tế quốc tế Mã số: 62 31 01 06 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Lưu Ngọc Trịnh PGS.TS. Nguyễn Thị Kim Chi Hà Nội, năm 2017 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu: Giáo dục bậc cao luôn là một mục tiêu quan trọng của các chương trình phát triển quốc gia, là một hình thức quan trọng trong đầu tư vốn nhân lực –một yếu tố đầu vào rất quan trọng cho tăng trưởng kinh tế. Đóng góp của giáo dục đối với tăng trưởng kinh tế ở mỗi giai đoạn phát triển có sự khác nhau. Ở các xã hội truyền thống, tập trung phát triển giáo dục tiểu học và trung học cơ sở có tầm quan trọng hơn nhiều so với phát triển giáo dục bậc cao bởi nền kinh tế thời kỳ này chủ yếu cần một số lượng lao động có quy mô lớn và cần ở trình độ nhận thức cơ bản. Tuy nhiên, sang các xã hội hiện đại, đặc biệt là xã hội tri thức ngày nay, chất lượng lao động được đặt lên hàng đầu. Cuộc cách mạng công nghệ thông tin không cần một lực lượng lớn lao động làm các sản phẩm cần nhiều sức lao động, mà cần một lực lượng lao động tinh giản và có tay nghề cao. Hệ thống giáo dục vì vậy đã thay đổi và giáo dục bậc cao trở nên quan trọng hơn bao giờ hết, là kênh chính thức để trao đổi tri thức và hấp thụ công nghệ, giúp các nền kinh tế tiếp thu và đuổi bắt công nghệ hiệu quả hơn. Trong khu vực châu Á, Malaysia và Thái Lan là các trung tâm giáo dục bậc cao có chất lượng, được nhiều nước đang phát triển tham khảo và học tập. Phát triển giáo dục bậc cao đã giúp Malaysia và Thái Lan trở thành những nước có nền kinh tế tăng trưởng nhanh ở khu vực Đông Nam Á. Hai nước này có hệ thống các trường đại học được xếp hạng cao trong khu vực và trên thế giới, đồng thời hệ thống giáo dục bậc cao ở Thái Lan và Malaysia được phân cấp rất rõ ràng, đáp ứng tốt các nhu cầu hấp thụ lao động chuyên môn cao ở các ngành nghề kinh tế - xã hội khác nhau. Giáo dục bậc cao đã góp phần đưa Malaysia và Thái Lan từ một nước nông nghiệp truyền thống trở thành một nước công nghiệp hóa thành công trong khu vực, có thu nhập bình quân đầu người xếp hạng ở mức trung bình cao trên thế giới. Bằng việc trang bị kỹ năng và tri thức cho người dân, giáo dục bậc cao đã giúp Malaysia và Thái Lan giảm nghèo tương đối hiệu quả và bền vững. Giáo dục bậc cao ở Việt Nam hiện nay đang gặp phải nhiều vấn đề rất nan giải. Theo đánh giá của Bộ giáo dục và Đào tạo, tính đến năm 2016 cả nước có 412 trường đại học và cao đẳng, thu hút 2,2 triệu sinh viên trong tổng số 95 triệu dân, cao hơn cả các quốc gia phát triển. Ước tính có khoảng hơn 1 triệu người thất nghiệp, trong đó ½ là thanh niên, 1/3 là cử nhân đại học cao đẳng. Chương trình đổi mới đào tạo và dạy nghề tại Việt Nam cho biết hết quý 1 năm 2016 cả nước có 225.000 cử nhân và thạc sĩ 2 thất nghiệp. Do mở rộng ồ ạt giáo dục bậc cao, tỷ lệ sinh viên trên số giảng viên quy đổi ở Việt Nam đạt trung bình 22,7 sinh viên/giảng viên, trong đó có tới trên 500 ngành trong tổng số 3575 ngành đào tạo có số sinh viên vượt quá 30 sinh viên/giảng viên, trong đó có gần 100 ngành có tỷ lệ sinh viên trên số giảng viên đạt trên 100, tập trung ở các ngành kinh tế, quản lý, luật và giáo dục. Nền giáo dục đại học của Việt Nam hiện nay có quá nhiều vấn đề mà nguyên nhân chính bắt nguồn từ chính hệ thống giáo dục đã lỗi thời, chưa theo kịp thời đại.Theo đánh giá của các chuyên gia nước ngoài, nguyên nhân khủng hoảng của giáo dục đại học ở Việt Nam chủ yếu là do không có mối liên hệ chặt chẽ giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển giáo dục. Các nhà đầu tư nước ngoài cho rằng việc thiếu hụt công nhân và lực lượng quản lý có trình độ là rào cản lớn đối với sự mở rộng của họ. Cho đến nay Việt Nam đang thiếu vắng các trường đại học và các học viện có chất lượng cao, đủ tiêu chuẩn quốc tế để đào tạo nguồn nhân lực trình độ cao cho nền kinh tế. Nghiên cứu kinh nghiệm phát triển bậc cao ở Thái Lan và Malaysia là rất có ý nghĩa vì đây là hai quốc gia đạt kết quả tốt trong phát triển giáo dục bậc cao. Chính vì vậy, đề tài “Phát triển giáo dục bậc cao phục vụ tăng trưởng kinh tế ở Malaysia, Thái Lan và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam” mang tính cấp thiết cả về mặt lý luận và thực tiễn, giúp tác giả luận án tìm hiểu rõ tầm quan trọng của giáo dục bậc cao trong tăng trưởng và phát triển kinh tế, đánh giá và học hỏi kinh nghiệm quốc tế trong phát triển giáo dục bậc cao (cụ thể là kinh nghiệm của Malaysia và Thái Lan), từ đó có những kiến nghị, đề xuất để góp phần vào công cuộc đào tạo giáo dục bậc cao và phát triển nguồn nhân lực phục vụ tăng trưởng kinh tế thời gian tới. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu: 2.1. Mục đíchnghiên cứu: Đề tài tập trung phân tích chính sách phát triển giáo dục bậc cao ở Thái Lan và Malaysia trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, tìm hiểu và đánh giá thành tựu và hạn chế của phát triển giáo dục bậc cao của hai nước này, nghiên cứu mối liên hệ của giáo dục bậc cao và tăng trưởng kinh tế ở hai nước, từ đó có những đánh giá so sánh, rút ra những bài học kinh nghiệm và những kiến nghị chính sách cho Việt Nam. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: Để hoàn thành được mục đích nghiên cứu trên, Luận án cần giải quyết 4 nhiệm vụ cơ bản sau đây: 3 - Hệ thống hóa các vấn đề lý luận và xây dựng khung tiêu chí về phát triểngiáo dục bậc cao, các chính sách chủ yếu để phát triển giáo dục bậc cao, vai trò và tác động của giáo dục bậc cao đối với tăng trưởng kinh tế. - Đánh giá chính sách, thực trạng phát triển giáo dục bậc cao, vai trò và tác động của giáo dục bậc cao đối với tăng trưởng kinh tế ở Malaysia. - Đánh giá chính sách, thực trạng phát triển giáo dục bậc cao, vai trò và tác động của giáo dục bậc cao đối với tăng trưởng kinh tế ở Thái Lan. - Đánh giá, so sánh thành công, hạn chế, ưu điểm, nhược điểm của hệ thống giáo dục bậc cao của Thái Lan và Malaysia trong quá trình tăng trưởng và phát triển kinh tế; - Phân tích thực trạng và những nguy cơ đối với hệ thống giáo dục bậc cao phục vụ tăng trưởng kinh tế ở Việt nam hiện nay; từ đó từ đó rút ra các bài học kinh nghiệm cho Việt Nam từ trường hợp Malaysia và Thái Lan, đề xuất những kiến nghị chính sách nhằm phát triển hiệu quả hệ thống giáo dục bậc cao phục vụ tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam thời gian tới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: 3.1. Đối tượng nghiên cứu:Phát triển giáo dục bậc cao ở Thái Lan và Malaysia (bao gồm từ hệ cao đẳng, giáo dục đại học, thạc sĩ, tiến sĩ, sau tiến sĩ). 3.2. Phạm vi nghiên cứu: - Phạm vi về thời gian nghiên cứu: Thời điểm tác giả luận án chọn để nghiên cứu trong giai đoạn từ năm 2000 đến nay. Giai đoạn này phù hợp với xu hướng toàn cầu hóa đang lan rộng và nền kinh tế tri thức trên toàn thế giới đòi hỏi các nước đang phát triển phải chú trọng phát triển giáo dục bậc cao. Tuy nhiên, ở mỗi nước, thời điểm bắt đầu lựa chọn nghiên cứu có sự xê dịch, phụ thuộc vào các chiến lược và sự thay đổi chính sách phát triển giáo dục bậc cao ở nước đó. - Phạm vi về không gian, đối tượng và địa bàn nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu là phát triển giáo dục bậc cao ở Malaysia và Thái Lan bao gồm từ bậc cao đẳng đến bậc tiến sĩ, sau tiến sĩ. Tác động của giáo dục bậc cao chỉ nghiên cứu những khía cạnh liên quan đến tăng trưởng kinh tế, không nghiên cứu các khía cạnh liên quan đến phát triển xã hội và các khía cạnh khác. 4. Phương pháp nghiên cứu: Trên cơ sở phương pháp luận duy vật lịch sử và duy vật biện chứng, trong nghiên cứu, phân tích và trình bày các vấn đề, Luận án sẽ sử dụng những phương pháp nghiên cứu như phương pháp thống kê, thu thập các thông tin thứ cấp để tiến hành 4 phân tích, so sánh, tổng hợp, mô tả, nghiên cứu nhân - quả định tính, nghiên cứu so sánh, phương pháp dự báo. Đồng thời, trên cơ sở kế thừa các kết quả nghiên cứu, công trình này sẽ bổ sung, phát triển những luận cứ khoa học và thực tiễn mới nhằm thực hiện tốt những mục tiêu nghiên cứu đặt ra. Kỹ thuật sử dụng chủ yếu là sưu tầm, lựa chọn các tài liệu liên quan trực tiếp đến chủ đề nghiên cứu ở trong và ngoài nước; thu thập các số liệu thứ cấp từ các nguồn khác nhau để có tư liệu sơ cấp phục vụ cho phân tích và đánh giá. Từ đó, xử lý tài liệu, đánh giá và phân tích, rút ra những kết luận khoa học về bản chất, nguyên nhân, tác động của các vấn đề nghiên cứu, từ đó rút ra các kiến nghị chính sách. 5. Ý nghĩa khoa học của luận án: - Đề tài mang ý nghĩa về mặt lý luận. Từ trước đến nay, các lý thuyết về phát triển giáo dục, phát triển nguồn nhân lực đã được các học giả trong và ngoài nước nghiên cứu rất nhiều, rất đa dạng. Tuy nhiên, giáo dục bậc cao mới được nghiên cứu thông qua các công trình nghiên cứu thực nghiệm, kiểm định ở nhiều nước khác nhau, từ đó rút ra những đánh giá, nhận định. Các khái niệm và các tiêu chí đánh giá giáo dục bậc cao, tác động của giáo dục bậc cao đối với tăng trưởng kinh tế được các tác giả đi trước nghiên cứu ở nhiều cách tiếp cận khác nhau. Nhiệm vụ của luận án là kế thừa các kết quả của các nghiên cứu trước đó về mặt lý luận, tiếp tục nghiên cứu logic để xây dựng khung tiêu chí đánh giá đặc điểm của giáo dục bậc cao, vai trò và tác động của giáo dục bậc cao đối với tăng trưởng kinh tế. - Luận án mang ý nghĩa thực tiễn rất lớn. Giáo dục bậc cao luôn là một mục tiêu quan trọng của các chương trình phát triển quốc gia, là một hình thức quan trọng trong đầu tư vốn nhân lực –một yếu tố đầu vào rất quan trọng cho tăng trưởng kinh tế. Trong khu vực ASEAN, Malaysia và Thái Lan là các trung tâm giáo dục bậc cao có chất lượng, được nhiều nước đang phát triển tham khảo và học tập. Phát triển giáo dục bậc cao đã giúp Malaysia và Thái Lan trở thành những nước có nền kinh tế tăng trưởng nhanh ở khu vực Đông Nam Á. Hai nước này có hệ thống các trường đại học được xếp hạng cao trong khu vực và trên thế giới, đồng thời hệ thống giáo dục bậc cao ở Thái Lan và Malaysia được phân cấp rất rõ ràng, đáp ứng tốt các nhu cầu hấp thụ lao động chuyên môn cao ở các ngành nghề kinh tế - xã hội khác nhau. Giáo dục bậc cao đã góp phần đưa Malaysia và Thái Lan từ một nước nông nghiệp truyền thống trở thành một nước công nghiệp hóa thành công trong khu vực, có thu nhập bình quân đầu người xếp hạng ở mức trung bình cao trên thế giới. Bằng việc trang bị kỹ năng và tri thức cho người dân, giáo dục bậc cao đã giúp Malaysia và Thái Lan giảm nghèo tương 5 đối hiệu quả và bền vững. Trong bối cảnh giáo dục bậc cao ở Việt Nam hiện nay đang gặp phải nhiều vấn đề rất nan giải, thì việc nghiên cứu kinh nghiệm phát triển bậc cao ở Thái Lan và Malaysia là rất có ý nghĩa thực tiễn vì đây là hai quốc gia đạt kết quả tốt trong phát triển giáo dục bậc cao, tuy xuất phát từ các nước nông nghiệp truyền thống nhưng đến nay lại có sự khác nhau rõ ràng về cơ cấu kinh tế. Do vậy, việc đúc kết kinh nghiệm của hai nước Thái Lan, Malaysia, đối chiếu so sánh các điều kiện tương đồng và khác biệt để đề xuất các kiến nghị giải pháp cho Việt Nam nâng cao chất lượng giáo dục bậc cao phục vụ tăng trưởng kinh tế bền vững là hoàn toàn có ý nghĩa thực tiễn cao đối với Việt Nam hiện nay. 6. Những đóng góp mới của luận án : - Luận án làm rõ các vấn đề lý thuyết giải thích mối liên hệ giữa giáo dục bậc cao và tăng trưởng kinh tế, tầm quan trọng của giáo dục bậc cao đối với tăng trưởng kinh tế ở các nước đang phát triển mạnh hiện nay. Đồng thời, luận án sẽ tiến hành nghiên cứu hệ thống chính sách mà các nước Đông Á thường áp dụng để phát triển giáo dục bậc cao phục vụ tăng trưởng kinh tế. - Phân tích thực trạng phát triển giáo dục bậc cao ở Malaysia và Thái Lan, mối liên hệ giữa giáo dục bậc cao và tăng trưởng kinh tế của hai nước này, từ đó so sánh, đánh giá để tìm ra những điểm tương đồng và khác biệt giữa hai mô hình giáo dục bậc cao của Malaysia và Thái Lan. - Trên cơ sở xem xét thực trạng khủng hoảng giáo dục bậc cao ở Việt Nam hiện nay, đối chiếu bối cảnh tương đồng và khác biệt giữa Việt Nam với Thái Lan và Malaysia, luận án đã rút ra những bài học kinh nghiệm và kiến nghị chính sách nhằm phát triển hiệu quả giáo dục bậc cao phục vụ tăng trưởng kinh tế ở Việt nam. 7. Kết cấu luận án: Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục các chữ viết tắt, Danh mục tài liệu tham khảo, Luận án được kết cấu thành 4 chương nội dung như sau : Chương 1: Tổng quan tài liệu nghiên cứu Chương 2: Những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến giáo dục bậc cao phục vụ tăng trưởng kinh tế. Chương 3: Thực trạng phát triển giáo dục bậc cao phục vụ tăng trưởng kinh tế ở Malaysia và Thái Lan. Chương 4: Đánh giá hệ thống giáo dục bậc cao phục vụ tăng trưởng kinh tế ở Malaysia, Thái Lan, bài học kinh nghiệm và kiến nghị chính sách cho Việt Nam. 6 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước 1.1.1. Tình hình nghiên cứu trong nước Nghiên cứu trong nước liên quan đến về chủ đề “Phát triển giáo dục bậc cao phục vụ tăng trưởng kinh tế ở Malaysia, Thái Lan và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam” có một số tài liệu sau đây: Trước hết, phải kể đến những công trình nghiên cứu lý luận chung về vai trò của phát triển giáo dục bậc cao trong tăng trưởng kinh tế. Trong cuốn sách “Nghiên cứu con người và nguồn nhân lực: Đi vào công nghiệp hóa, hiện đại hóa” (Phạm Minh Hạc, NXB Chính trị quốc gia, 2001), tác giả đã đưa ra những khái niệm về nguồn nhân lực, nguồn nhân lực chất lượng cao, lao động đã qua đào tạo, đồng thời phân tích các yếu tố tác động đến sự phát triển con người và nguồn nhân lực trong thời kỳ công nghiệp hóa. Trong cuốn sách “Phát triển nguồn nhân lực – kinh nghiệm thế giới và thực tiễn nước ta”, NXB chính trị quốc gia, Hà Nội, 1998. Cuốn sách đã giới thiệu khái quát vai trò của nguồn nhân lực trong nền kinh tế và phát triển nguồn nhân lực ở khía cạnh phát triển giáo dục –đào tạo ở một số nước trên thế giới, bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. Nhìn chung, hai cuốn sách này đã phần nào phân tích vai trò của giáo dục và đào tạo đối với phát triển con người và nguồn nhân lực phục vụ cho quá trình công nghiệp hóa đất nước. Đi gần hơn với chủ đề phát triển giáo dục bậc cao, cuốn sách “Phát triển nguồn nhân lực giáo dục đại học Việt Nam” của tác giả Đỗ Minh Cương và Nguyễn Thị Doan, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2001, đã đề cập đến một số nội dung về giáo dục đại học, đồng thời đề xuất những giải pháp có tính khả thi nhằm phát triển giáo dục đại học ở Việt Nam. Cuốn sách “Chất lượng giáo dục đại học nhìn từ góc độ hội nhập” của tác giả Nguyễn Văn Tuấn, NXB. Tổng hợp TP HCM, năm 2011 đã phân tích các khái niệm, chuẩn mực quốc tế về đào tạo, chất lượng dạy học, nghiên cứu khoa học,... đồng thời, phân tích các kinh nghiệm quốc tế trong giáo dục đại học, chỉ ra những thiếu sót, bất cập trong giáo dục đại học hiện nay ở Việt Nam và đề xuất những biện pháp giải quyết. Ngoài ra, trong cuốn sách “Cuộc cạnh tranh chất xám vĩ đại: Các đại học toàn cầu đang tái định hình thế giới như thế nào?”, tác giả Ben Wildavsky, NXB Tri thức, 2011, các khái niệm như chất xám, giáo dục đại học, giáo dục đại học toàn cầu đã được tác giả phân tích kỹ lưỡng, đồng thời phân tích vai trò và 7 sứ mạng của giáo dục đại học trong thời đại toàn cầu hóa, phân tích kinh nghiệm quốc tế về vai trò của giáo dục đại học trong phát triển kinh tế (tại Mỹ, Singapore, Ấn Độ, Trung Quốc). Trong số những công trình nghiên cứu về giáo dục bậc cao ở Malaysia và Thái Lan, có thể kể đến những công trình tiêu biểu sau đây: “Lựa chọn thành công: Bài học từ Đông Á và Đông Nam Á cho tương lai của Việt Nam”, Chương trình châu Á của Đại học Harvard, 2008. Cuốn sách đã nêu lên kinh nghiệm phát triển (trong đó có phát triển giáo dục và giáo dục đại học) của các nước Hàn Quốc, Nhật Bản, Đài Loan, Hồng Kong, Trung Quốc, Singapore, Thái Lan, Malaysia, vai trò của cuộc cách mạng trong giáo dục đại học đối với phát triển kinh tế của các nước này, và bài học cho Việt nam trong cải cách hệ thống giáo dục đại học. Viện Khoa học giáo dục Việt Nam năm 2010 xuất bản cuốn sách “Kinh nghiệm của một số nước về phát triển giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ gắn với xây dựng đội ngũ tri thức”, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. Các tác giả trong cuốn sách này đã phân tích chính sách phát triển giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ của một số nước, trong đó có nhắc đến Thái Lan và Malaysia, từ đó rút ra bài học cho Việt Nam. Ngoài ra, còn có một số bài nghiên cứu, bài báo liên quan đến phát triển giáo dục bậc cao ở Malaysia, Thái Lan, cụ thể là các bài: “Thái Lan: Tập trung vào giáo dục đại học”, tác giả Quang Hùng, Báo Giáo dục TP HCM, ngày 6/5/2009; “Việt Nam tụt hậu 50 năm so với Thái Lan về công bố khoa học”, tác giả Bùi Du Dương, Báo Vnexpress, ngày 11/1/2013; “Các mô hình đại học tư ở Malaysia”, tác giả Mohammed Ali Abdul Rahman, trợ lý chính vụ trưởng vụ tuyển sinh và tiêu chuẩn giáo dục, Bộ giáo dục đại học Malaysia, đăng trên Tạp chí Tia sáng, ngày 7/5/2013; “Giáo dục”, Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright, 2013-2014; “Giáo dục đại học Việt nam và Thái Lan qua vài con số”, Tạp chí Tia sáng 2/2/2014;...Các bài báo và bài nghiên cứu này phần nào đã phân tích hệ thống giáo dục đại học ở Thái Lan và Malaysia, những thành công trong giáo dục đại học đối với phát triển kinh tế ở các nước này, liên hệ với hệ thống giáo dục bậc cao ở Việt Nam. Nghiên cứu về thực trạng giáo dục bậc cao ở Việt Nam hiện nay, có thể kể đến một số tác phẩm tiêu biểu như: “Kinh tế thị trường khi Việt Nam trở thành quốc gia có thu nhập trung bình”, Báo cáo phát triển Việt Nam 2012, Báo cáo chung của các nhà tài trợ tại Hội nghị nhóm tư vấn các nhà tài trợ cho Việt Nam. Trong cuốn sách này, vai trò của nguồn vốn con người và những thách thức về năng suất giảm sút là những trở ngại chủ yếu của kinh tế Việt Nam, trong đó có những vấn đề phát triển 8 giáo dục bậc cao. Cuốn sách “Giáo dục ở Việt Nam: Phân tích các chỉ số chủ yếu” của Tổng cục thống kê, năm 2011, đã đưa ra thực trạng giáo dục các cấp, trong đó có giáo dục bậc cao (từ cao đẳng đến đại học và trên đại học), phân tích mối quan hệ giữa giáo dục, dân số và các đặc trưng kinh tế xã hội, đánh giá kết quả thực hiện giáo dục (trong đó có giáo dục bậc cao) và những hệ lụy chính sách. Thực trạng kém chất lượng đào tạo và vai trò của giáo dục bậc cao được phân tích nhiều qua các bài nghiên cứu. Bài viết “Bước đi của giáo dục đại học Việt Nam trước ngưỡng cửa kinh tế tri thức”, tác giả Bùi Loan Thùy, Tạp chí Phát triển & Hội nhập, số 4(14), tháng 5-6/2012. Bài viết phân tích tầm quan trọng của giáo dục đại học trong phát triển kinh tế, đồng thời nêu lên những yếu kém của hệ thống giáo dục đại học Việt nam và những nhiệm vụ nặng nề cần phải giải quyết trong thời gian tới của giáo dục đại học Việt Nam. Trong bài “Giáo dục và đào tạo với phát triển nguồn nhân lực Việt Nam”, Tạp chí Phát triển và hội nhập, số 6 (16), tháng 9-10/2012, tác giả Chu Văn Cấp đã phân tích các khái niệm về nhân lực, nguồn nhân lực, phát triển nguồn nhân lực, vai trò của giáo dục đào tạo trong phát triển nguồn nhân lực, thực trạng phát triển nguồn nhân lực và yêu cầu đối với giáo dục và đào tạo ở Việt Nam hiện nay. Ngoài ra, còn nhiều bài viết khác liên quan đến giáo dục đại học và giáo dục bậc cao ở Việt Nam như: “Vài suy nghĩ về giáo dục và đào tạo phục vụ cho phát triển”, tác giả Nguyễn Văn Đạo, Bản tin Đại học quốc gia Hà Nội, 2012; “Nguồn nhân lực chất lượng cao: Cửa sổ đã mở”, tác giả Nguyễn Quốc Anh, Tổng cục dân số và KHH gia đình, 2010; “Lược khảo về kinh nghiệm phát hiện, đào tạo và sử dụng nhân tài trong lịch sử Việt Nam”, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2005; “Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao để hình thành nền kinh tế tri thức ở Việt Nam”, Luận án Tiến Sĩ kinh tế chính trị, tác giả Lê Thị Hồng Điệp, Trung tâm đào tạo bồi dưỡng giảng viên lý luận chính trị, Đại học Quốc gia Hà Nội (2005); … Nhìn chung, các công trình nghiên cứu trong nước đã phần nào cho thấy vai trò của giáo dục bậc cao trong phát triển kinh tế - xã hội ở một quốc gia đang phát triển, đặc biệt là ở Malaysia, Thái Lan và Việt Nam. Các công trình nghiên cứu này cung cấp những tư liệu, những nhận định đánh giá đa dạng và phong phú, giúp NCS định hình được khung phân tích của luận án và tiếp tục phát hiện các vấn đề mà các công trình nghiên cứu trước đó chưa đề cập đến, đặc biệt là các vấn đề liên quan đến chính sách phát triển giáo dục bậc cao ở Thái Lan và Malaysia, sự tương đồng và khác biệt của hệ thống giáo dục bậc cao ở hai nước này, những tác động của giáo dục bậc cao đối với phát triển kinh tế - xã hội ở Thái Lan và Malaysia. Các bài học kinh nghiệm rút 9 ra từ việc nghiên cứu giáo dục bậc cao ở Thái Lan và Malaysia cũng chưa được các công trình nghiên cứu trong nước đề cập đến, vì vậy yêu cầu NCS phải tiếp tục nghiên cứu để giải quyết các câu hỏi đặt ra trong luận án của mình. 1.1.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước Nghiên cứu ngoài nước về những vấn đề lý luận liên quan đến giáo dục bậc cao có những tài liệu tiêu biểu sau đây: Cuốn “Higher education and economic development: Literature review”, tác giả Pundy Pillay, ấn phẩm của Trung tâm đào tạo giáo dục bậc cao (Center for Higher education transformation), Nam Phi, 2011. Cuốn sách phân tích vai trò của giáo dục bậc cao trong tăng trưởng và phát triển kinh tế, vai trò của giáo dục đại học trong kinh tế tri thức, các biện pháp thường áp dụng để phát triển giáo dục bậc cao ở các nước đang phát triển, vai trò của giáo dục bậc cao trong phát triển vùng và phát triển công nghiệp, kinh nghiệm một số nước Đông Á. Cuốn sách “Financing higher education and economic development in East Asia”, Chủ biên Shiro Armstrong và Bruce Chapman, ấn phẩm của The Australian National University Press, 2011. Trong chương 2 của cuốn sách này, các tác giả đã phân tích vai trò của giáo dục bậc cao trong phát triển kinh tế nói chung và ở Mỹ nói riêng. Trong tác phẩm “Identifying the role of education in socio-economic development”, tác giả Francesco Burchi, thuộc University of Roma Center, đăng trên kỷ yếu hội thảo của FAO năm 2006 đã phân tích các vấn đề lý thuyết liên quan đến nhân lực, vốn nhân lực, nguồn lực kinh tế, giáo dục và giáo dục bậc cao, vai trò của giáo dục bậc cao trong tăng trưởng kinh tế và đảm bảo an ninh lương thực. Ngoài ra, một số tác phẩm lý thuyết kinh điển đã đề cập đến các khái niệm và vai trò của nhân lực, vốn nhân lực, đầu tư vốn nhân lực trong phát triển kinh tế, có thể kể tên một số tác phẩm tiêu biểu như: “Investment in human capital”, tác giả Theodore Schultz, đăng trên The American economic review, tháng 3/1961; “Investment in human capital: A theoretical analysis”, tác giả Gary Stanley Becber, đăng trên The Journal of Policital Economy, 10/1962; “Human Capital, Schooling and Health”, tác giả Schultz, đăng trên Journal of economics and human biology, tháng 6/2003… Nghiên cứu về chính sách và thực trạng giáo dục bậc cao ở Malaysia có một số tác phẩm tiêu biểu sau đây: Tác phẩm “Current trends in Malaysia higher education and the effect on education policy and practice: An overview”, tác giả Selvajai Grapragasem và một số 10 tác giả khác đã phân tích tầm quan trọng của giáo dục bậc cao trong kinh tế tri thức, các xu hướng chủ yếu trong phát triển giáo dục bậc cao ở Malaysia, tác động của giáo dục bậc cao đối với phát triển việc làm ở Malaysia; Bài nghiên cứu “The business of higher education in Malaysia”, tác giả Hon Chan Chai, đăng trên Commonwealth education partnership, 2007 đã có những đánh giá về các nhân tố ảnh hưởng đến giáo dục bậc cao ở Malaysia, hệ thống giáo dục bậc cao ở Malaysia phân theo mô hình công – tư và triển vọng phát triển giáo dục bậc cao của đất nước này. Bài viết “Consulting – based entrepreneurship education in Malaysian higher education institutions”, tác giả Mazura Mansor, đăng trên International Conference on Social Science and Humanity, Vol 5, 2011, Singapore. Bài viết phân tích sự phát triển của các tổ chức giáo dục bậc cao ở Malaysia và mối quan hệ tương hỗ của các doanh nghiệp trong các tổ chức giáo dục này nhằm đào tạo kỹ năng cho người lao động. Trong bài viết ”Privation of higher education in Malaysia”, tác giả G.Sivaligam(School of Business, Monash University Malaysia, 2008) đã phân tích các chính sách phát triển giáo dục bậc cao của Malaysia kể từ năm 1970 cho đến nay, vai trò của tư nhân hóa giáo dục bậc cao trong việc đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho Malaysia. Tác giả Selvaraj Grapragasem, Anbalagan Krishnan và Azlin Norhaini Mansor trong bài viết “Current trends in Malaysia higher education and the effect on education policy and practice: An overview”, đăng trên International Journal of higher education, Vol 3, No 1, 2014, Malaysia, đã phân tích các xu hướng và các chính sách giáo dục bậc cao của Malaysia, những đặc điểm chủ yếu của giáo dục bậc cao trong bối cảnh toàn cầu hóa lan rộng và tầm nhìn Malaysia 2020 đang đến gần. Cuốn sách“Executive Summary: Malaysia education blueprint 2015-2025 (higher education), Ministry of education Malaysia đã tóm tắt những thành tựu đạt được của Malaysia trong phát triển giáo dục, đặc biệt là giáo dục bậc cao. Những thay đổi trong hệ thống giáo dục bậc cao của Malaysia trong những năm gần đây và triển vọng 2015-2025. Nghiên cứu về chính sách và thực trạng giáo dục bậc cao ở Thái Lan có một số tác phẩm tiêu biểu sau đây: Có rất nhiều các tác phẩm nghiên cứu về chính sách và thực trạng phát triển giáo dục bậc cao ở Thái Lan, đưa ra những số liệu và cách tiếp cận, đánh giá khác nhau về giáo dục bậc cao của nước này. Có thể kể đến một số tác phẩm tiêu biểu như: 11 +Công trình “Higher education in Thailand and the National reform roadmap”, tác giả Krissanapong Kirtikara, đăng trên Thai-US Education Rountable, Bangkok, ngày 9/1/2001, đã phân tích thực trạng phát triển giáo dục bậc cao của Thái Lan và một số chính sách phát triển giáo dục bậc cao phục vụ tăng trưởng kinh tế; + Công trình “Higher education reform in Thailand”, tác giả Charas Suwanwela, Chulalongkorn University, Bangkok, Thái Lan, 2002, đã phân tích lịch sử phát triển của hệ thống giáo dục bậc cao ở Thái Lan, cuộc cải cách cơ cấu trong giáo dục bậc cao và thực trạng phát triển giáo dục bậc cao ở đất nước này. + Công trình “Emerging trends of Thai higher education and a case study of Shinawatra University in coping with global challenges”, tác giả Kantatip Sihaneiti, Shinawatra University, đăng trên US – China education review B3(2011), 370-381, đã đề cập đến chức năng và vai trò của các trường đại học Thái Lan trong giáo dục bậc cao, nghiên cứu một trường đại học tư của Thái Lan là trường Shinawatra nhằm làm rõ chức năng và vai trò của trường này đối với việc cung cấp nhân lực bậc cao cho phát triển kinh tế. + Tác phẩm “The logic of the Thai higher education sector on quality assessment policy”, tác giả Rattana Sae Lao, Columbia University, 2013, đã đề cập đến quá trình phát triển giáo dục bậc cao, vai trò của nhà nước trong giáo dục bậc cao ở Thái Lan, đồng thời đánh giá chất lượng giáo dục bậc cao ở Thái Lan so với khu vực, toàn cầu, chất lượng một số trường đại học ở Thái Lan. + Tác phẩm “The internationalization of higher education in Thailand: Case studies of two English-medium business gradutate programs”, tác giả Supaprn Chalapati, RMIT University, 2007, đã phân tích sự phát triển của chính sách giáo dục bậc cao ở Thái Lan, cải cách giáo dục bậc cao, các chương trình giáo dục bậc cao bằng tiếng Anh, thành tựu và những hạn chế của các chương trình này trong việc thực hiện quốc tế hóa giáo dục và duy trì bản sắc văn hóa của Thái Lan. Nghiên cứu về vai trò của giáo dục bậc cao đối với tăng trưởng kinh tế ở Malaysia và Thái Lan, có thể kể đến các tác phẩm tiêu biểu sau đây: + Bài viết “The impact of education on economic: the case of Malaysia”, tác giả Nurul Wahilah Abdul Latif, Đại học quốc gia Tenada, Pahang, Malaysia, đã viết phân tích mối quan hệ giữa giáo dục và tăng trưởng kinh tế ở Malaysia, tâp trung vào vai trò của nguồn vốn nhân lực đối với phát triển kinh tế, vai trò của từng cấp học (trong đó có giáo dục đại học) trong tăng trưởng GDP đầu người; 12 +Trong bài viết “The impact of economy policy on reshaping higher education in Malaysia”, đăng trên HERDRA annual conference 2010, Malaysia, tác giả Jasvir Kaur Nachatar Singh và một số tác giả khác đã nghiên cứu các động lực dẫn đến cải cách giáo dục bậc cao ở Malaysia, các chính sách phát triển giáo dục bậc cao và thực trạng phát triển giáo dục của một số trường đại học ở Malaysia kể từ năm 1970 đến nay; + Bài viết “Linkage between higher education and labour market in Thailand”, tác giả Phetcharee Rupavijetra, Chiangmai University, Thailand, 2011, đã phân tích vai trò của giáo dục bậc cao đối với phát triển kinh tế ở Thái Lan, thực trạng liên kết giữa giáo dục bậc cao và thị trường lao động Thái Lan, những khó khăn liên kết giữa giáo dục bậc cao và thị trường lao động. + Cuốn sách “Effectiveness of research and innovation management at policy and institutional levels: Cambodia, Malaysia, Thailand and Vietnam”, tác giả Asa Olssson and Lynn Meek, OECD publication, 2013, đã phân tích các chính sách quản lý nghiên cứu và sáng kiến của một số nước Đông Nam Á như Cambodia, Malaysia, Thái Lan và Việt Nam, hiệu quả và tác động của các chính sách quản lý này đối với phát triển kinh tế các nước. + Bài viết “Stuck in the middle? Human capital development and economic growth in Malaysia and Thailand”, tác giả Emmanuel Jimenez, Harry Anthony Patrinos, đăng trên Policy research working paper, World Bank, 11/2012, đã phân tích vai trò của giáo dục đối với tăng trưởng kinh tế ở Thái Lan và Malaysia, những nguyên nhân dẫn đến sự phát triển kinh tế của hai nước này, trong đó có sự đóng góp tích cực của nguồn vốn nhân lực. Vai trò của giáo dục đối với việc nâng cao thu nhập đầu người và trở thành nước thu nhập trung bình. + Bài viết “Malaysia skill development and the middle income trap”, tác giả Daniel Fleming và Henrik Soborg, Roskilde University, Denmark, 7/2012, đã phân tích các vấn đề Malaysia đang gặp phải khi mắc bẫy thu nhập trung bình và vai trò của giáo dục kỹ năng trong việc thoát khỏi bẫy thu nhập trung bình ở nước này. Ngoài ra, còn có một số tác phẩm khác đánh giá, so sánh sự phát triển giáo dục bậc cao và vai trò của nó đối với tăng trưởng kinh tế ở Thái Lan và Malaysia, điển hình là hai tác phẩm “Higher education institutions in Thailand and Malaysia – can they deliver?”, tác giả Yesim Yilmaz, đăng trên Working Paper, tháng 3/2010. Tác phẩm trên đã có những đánh giá về vai trò của giáo dục bậc cao và phát triển nhân lực trong tăng trưởng kinh tế của Thái Lan và Malaysia và một số đánh giá, so sánh; và tác 13 phẩm “Higher Education in South East Asia” của UNESCO, do NXB UNESCO Asia and Pacific Regional Bureau for Education năm 2006, Thailand. Cuốn sách đánh giá tổng quan về giáo dục bậc cao ở khu vực Đông Nam Á, chính sách và thực trạng giáo dục bậc cao ở một số nước điển hình như Cambodia, Lào, Malaysia, Philippines, Singapore, Thái Lan, Việt Nam, so sánh hiệu quả và vai trò của giáo dục bậc cao đối với phát triển kinh tế của các nước trong khu vực Đông Nam Á. Nghiên cứu về giáo dục bậc cao phục vụ tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam, tiêu biểu có 3 tác phẩm điển hình, như: “Vietnam: Higher education and skills for growth”, của World Bank, tháng 6/2008. Trong cuốn sách này, các tác giả đã phân tích về khía cạnh cung – cầu trong giáo dục bậc cao ở Việt Nam, khả năng tiếp cận và chất lượng của giáo dục bậc cao ở Việt Nam, chính sách phát triển giáo dục bậc cao, mối liên kết giữa giáo dục bậc cao với thị trường lao động, năng suất lao động, ngành kinh tế và những khó khăn Việt nam đang gặp phải trong giáo dục bậc cao. Tác phẩm “Vietnamese higher education: Crisis and response”, tác giả Thomas J Vallely và Ben Wikinson, đăng trên ASH Institute for democratic govermenace and innovation, November, 2008, đã phân tích tình trạng khủng hoảng giáo dục bậc cao ở Việt nam trong thời gian gần đây, những yếu kém trong hệ thống giáo dục và một số phản ứng chính sách của chính phủ Việt Nam trong việc cải cách giáo dục bậc cao. Hoặc “Effectiveness of research and innovation management at policy and institutional levels: Cambodia, Malaysia, Thailand and Vietnam”, tác giả Asa Olssson and Lynn Meek, OECD publication, 2013 (như đã đề cập ở phần trên). Nhìn chung, các công trình nghiên cứu ngoài nước cung cấp bức tranh đa dạng về hệ thống giáo dục bậc cao ở Malaysia, Thái Lan và Việt Nam, có sự so sánh về chính sách và tác động của giáo dục bậc cao đối với phát triển kinh tế của các nước này. Đây là những tư liệu quý, giúp tác giả luận án hiểu rõ hơn về các chính sách, đặc điểm của hệ thống giáo dục bậc cao của hai nước Thái Lan và Malaysia, đồng thời thấy được vai trò quan trọng của giáo dục bậc cao đối với tăng trưởng và phát triển kinh tế của hai nước. Các học giả nước ngoài cũng đưa ra những phân tích khách quan về hệ thống giáo dục bậc cao ở Việt Nam. Điều này giúp tác giả luận án có cách nhìn chân thực hơn về thực trạng giáo dục bậc cao ở Việt Nam trong mối tương quan so sánh với hệ thống giáo dục bậc cao ở Thái Lan và Malaysia. Hạn chế của các công trình nghiên cứu ngoài nước là chưa phân tích hệ thống các vấn đề mà luận án đang quan tâm, các đánh giá còn đa dạng, nhỏ lẻ, rời rạc, chưa thống nhất. Hơn nữa, các công trình trên chưa đánh giá sự tương đồng, khác biệt trong hệ thống giáo dục của hai 14 nước này và chính sự khác biệt về chính sách và hệ thống giáo dục của hai nước đã tạo ra sự tăng trưởng và phát triển kinh tế của hai nước có nhiều khác biệt. Luận án sẽ tiếp tục nghiên cứu các vấn đề còn dang dở trên, đồng thời rút ra các kinh nghiệm và kiến nghị chính sách cho Việt Nam sau khi nghiên cứu hai trường hợp điển hình là Malaysia và Thái Lan. Đó là các vấn đề mà các công trình nghiên cứu ngoài nước chưa đề cập đến. 1.2. Những giá trị của các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước và khoảng trống nghiên cứu + Những điểm mạnh của các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước: Các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước nói trên đã có nhiều đóng góp có ý nghĩa về mặt khoa học và thực tiễn, làm sáng tỏ các vấn đề như nguồn nhân lực, nguồn nhân lực chất lượng cao, giáo dục đại học, giáo dục bậc cao, mối quan hệ giữa phát triển giáo dục bậc cao đối với nguồn nhân lực, mối quan hệ giữa giáo dục và tăng trưởng kinh tế. Các tác giả trong và ngoài nước đã bước đầu đưa ra được khái niệm về giáo dục bậc cao, vai trò của giáo dục bậc cao đối với tăng trưởng kinh tế ở các nước đang phát triển. Trong phần phân tích thực trạng phát triển giáo dục bậc cao và vai trò của nó đối với tăng trưởng kinh tế ở Malaysia và Thái Lan, các tác phẩm trong và ngoài nước mà tác giả luận án đã nghiên cứu là rất đa dạng, nghiên cứu nhiều chiều và theo quan điểm khác nhau về hệ thống giáo dục bậc cao, chính sách phát triển giáo dục bậc cao, tác động của giáo dục bậc cao đối với phát triển nguồn nhân lực và tăng trưởng kinh tế, các vấn đề cần giải quyết trong giáo dục bậc cao ở Malaysia và Thái Lan. Thông qua các công trình nghiên cứu này, tác giả luận án có thể hiểu được rõ hệ thống giáo dục bậc cao của Thái Lan và Malaysia hiện nay được tổ chức như thế nào, có sự thay đổi gì kể từ năm 2000 đến nay. Các chính sách phát triển giáo dục bậc cao ở hai nước này được các tác giả đi trước phân tích rất đa dạng, cho thấy Malaysia và Thái Lan đã chú trọng phát triển và mở rộng các chương trình giáo dục bậc cao bằng nhiều hình thức khác nhau. Mối liên hệ giữa giáo dục bậc cao và tăng trưởng kinh tế được đánh giá bằng một số chỉ số như chất lượng vốn nhân lực, chỉ số phát triển nguồn nhân lực (HDI), năng suất lao động tổng hợp (TFP) hoặc chỉ số công nghệ đạt được (TAI). Các công trình nghiên cứu cũng phân tích rõ sự khác biệt trong phát triển giáo dục bậc cao ở Malaysia và Thái Lan giữa các vùng, các nhóm sắc tộc, và những nỗ lực cố gắng của các chính phủ trong thu hẹp khoảng cách giáo dục giữa các nhóm này. Một câu hỏi nghiên cứu cần đặt ra là: Mối quan hệ giữa giáo dục bậc cao và tăng trưởng kinh tế có 15 phải là mối quan hệ nhân quả? Trong giai đoạn đầu, tăng trưởng kinh tế nhanh sẽ làm tăng cầu lao động có trình độ, do đó số lượng người tham gia giáo dục sẽ tăng nhanh, điều này tạo điều kiện cho giáo dục bậc cao phát triển. Nhưng trong giai đoạn sau, giáo dục phát triển dẫn tới nâng cao tính cạnh tranh của lao động có trình độ, làm cho thu nhập và tăng trưởng kinh tế cao hơn. Giáo dục không chỉ là nguyên nhân mà còn là kết quả của tăng trưởng kinh tế ở Malaysia và Thái Lan. Bài học kinh nghiệm mà các công trình nghiên cứu rút ra khá bổ ích cho các nước đang phát triển. Các bài học này phần lớn tập trung cho việc tăng chi phí đầu tư cho giáo dục bậc cao, tập trung phát triển nguồn vốn nhân lực, bài học về giáo dục bậc cao và phát triển thị trường lao động, cải cách chương trình giáo dục,… Mặc dù các bài học kinh nghiệm trong các công trình nghiên cứu còn rất ít, chưa phù hợp với điều kiện và đặc thù khi áp dụng tại Việt Nam, nhưng cũng giúp tác giả luận án định hình được các vấn đề cần rút ra bài học kinh nghiệm sau khi nghiên cứu thực trạng phát triển giáo dục bậc cao ở Thái Lan và Malaysia. Các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước về thực trạng phát triển giáo dục bậc cao ở Việt Nam mới dừng lại ở việc nêu được những nét khái quát nhất về chính sách giáo dục bậc cao ở Việt Nam hiện nay, một số khó khăn và thách thức trong giáo dục bậc cao ở Việt Nam, những giải pháp cần thực hiện để nâng cao hiệu quả giáo dục bậc cao. Giáo dục bậc cao ở Việt Nam trong thời gian qua đã phát triển rất nhanh, đóng góp tích cực cho tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam thông qua việc cung cấp các yếu tố đầu vào có chất lượng cao của nguồn nhân lực, cải thiện kỹ năng quản lý và nhận thức của người dân về các vấn đề phát triển kinh tế. Tuy nhiên, theo các tác giả, giáo dục bậc cao ở Việt Nam hiện nay phần lớn tăng nhanh về số lượng, chưa có sự cải thiện hiệu quả về chất lượng, sự kết nối giữa giáo dục bậc cao và thị trường lao động còn chưa tốt dẫn đến thất nghiệp tràn lan. Giáo dục bậc cao ở Việt Nam chưa bắt kịp xu thế thay đổi về khoa học và công nghệ của thế giới, vì vậy những đóng góp của nó đối với tăng trưởng kinh tế còn hạn chế. + Những khoảng trống nghiên cứu và hướng tiếp cận của luận án - Các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước có nhiều cách nhìn và đánh giá khác nhau về giáo dục bậc cao và mối liên hệ giữa giáo dục bậc cao và tăng trưởng kinh tế. Trong khái niệm về giáo dục bậc cao, các tác giả trong và ngoài nước cũng đưa ra những khái niệm khác nhau. Hơn nữa, tiêu chí đánh giá vai trò của giáo dục bậc cao đối với tăng trưởng kinh tế cũng được thể hiện rất đa dạng. Một số tác giả không thể giải thích được sự khác biệt giữa tăng trưởng GDP giữa các quốc gia bằng biến số 16 người đi học đại học. Một số khác lại cho rằng chất lượng của nguồn vốn lao động có mối liên hệ nhân quả, bền vững và lâu dài đối với tăng trưởng kinh tế. Một số nghiên cứu khác lại cho rằng vốn con người có tác động đến tăng trưởng kinh tế nhưng giá trị của tác động này lại rất nhỏ. Ngoài ra, các nghiên cứu định lượng đã chọn một số biến đại diện cho giáo dục đại học như: tỷ lệ tham gia giáo dục đại học, số năm đào tạo trung bình, ngành học, tỷ lệ sinh viên/giảng viên, chi tiêu tài chính/1 sinh viên,… Tuy nhiên, các nghiên cứu định lượng này vẫn đang đem đến nhiều tranh luận bởi mỗi biến sử dụng đều có những hạn chế riêng và việc chọn mẫu theo những hướng khác nhau cũng đem lại sự khác biệt trong kết quả nghiên cứu. Quan điểm khác nhau và những hạn chế của các công trình nghiên cứu trước đó đã đặt ra nhiều khó khăn đối với tác giả luận án trong việc xây dựng khung phân tích và các tiêu chí đánh giá vai trò của giáo dục bậc cao đối với tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, đây là một nhiệm vụ quan trọng của luận án và tác giả luận án sẽ cố gắng kế thừa các kết quả của các công trình nghiên cứu trước đó và xây dựng cho mình một khung phân tích và các tiêu chí áp dụng để phân tích giáo dục bậc cao và tăng trưởng kinh tế ở Malaysia và Thái Lan trên cơ sở kế thừa các kết quả của các công trình nghiên cứu trước đó. - Các công trình nghiên cứu trước đó đã phân tích vai trò của giáo dục bậc cao đối với tăng trưởng kinh tế ở Malaysia và Thái Lan từ những năm 1990, đặc biệt là từ năm 2000 trở lại đây. Tổng hợp kết quả của các công trình nghiên cứu trước đó cho thấy giáo dục đóng vai trò trung gian, bổ trợ cho các yếu tố tăng trưởng khác như tính minh bạch, vốn vật chất, xuất khẩu, thu hút FDI,…Như vậy, vai trò của giáo dục bậc cao đối với tăng trưởng kinh tế nhìn nhận dưới góc độ của toàn bộ nền kinh tế là không rõ ràng, có nhiều quan điểm khác nhau. Nhiệm vụ của tác giả luận án là từ các tư liệu sẵn có sẽ hệ thống hóa, logic và thống nhất các luận cứ khoa học theo quan điểm nghiên cứu của riêng mình, từ đó có những phát hiện mang tính mới mẻ, nghiên cứu công phu và hệ thống về vấn đề này. Hơn nữa, do các công trình nghiên cứu trong nước về thực trạng phát triển giáo dục bậc cao và vai trò của nó đối với tăng trưởng kinh tế ở Malaysia và Thái Lan còn quá ít, chưa có tính hệ thống và chưa có những đánh giá, so sánh một cách tổng thể, tác giả luận án sẽ tiếp tục nhiệm vụ nghiên cứu đề ra, từ đó phát hiện và tìm ra những bài học kinh nghiệm có thể tham khảo hữu ích cho quá trình phát triển giáo dục bậc cao phục vụ tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam. - Còn hiếm có những tài liệu nghiên cứu, đánh giá mối liên hệ giữa giáo dục bậc cao và tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam.Tầm quan trọng của giáo dục bậc cao đối với tăng trưởng kinh tế ở Việt nam chưa được phân tích cụ thể, sâu sắc, từ đó chưa 17 thấy rõ những nguy cơ của nền kinh tế Việt Nam trong giai đoạn tới trong việc tiếp thu tri thức, hấp thụ công nghệ, phát triển bền vững do thiếu hụt nhân lực có chất lượng cao. Chính vì vậy, nhiệm vụ của luận án là sẽ tiếp tục phân tích và đánh giá mối liên hệ giữa giáo dục bậc cao và tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam, từ đó có cơ sở thực tiễn để rút ra kiến nghị chính sách nâng cao chất lượng giáo dục bậc cao ở Việt Nam sau khi nghiên cứu kinh nghiệm của Malaysia và Thái Lan. - Bài học đối với Việt nam khi nghiên cứu phát triển giáo dục bậc cao phục vụ tăng trưởng kinh tế ở Malaysia và Thái Lan sẽ được tác giả luận án làm rõ. Trong các công trình nghiên cứu trước đó, các tác giả đã cố gắng lý giải giáo dục bậc cao là điều kiện cần thiết để các nước đang phát triển thu hẹp khoảng cách phát triển đối với các nước phát triển và tác động của giáo dục bậc cao đối với tăng trưởng kinh tế là mang tính dài hạn chứ không mang tính chất nhất thời đối với một quốc gia. Các bài học khác được đưa ra đối với các nước đang phát triển có giá trị tham khảo tốt đối với Việt Nam. Tuy nhiên, luận án sẽ tiếp tục nghiên cứu và rút ra các bài học kinh nghiệm cho Việt Nam dựa trên thực tiễn phát triển giáo dục bậc cao của Việt Nam. - Các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước đưa ra các cơ sở số liệu rời rạc, chưa hệ thống, chưa cập nhật, vì vậy nhiệm vụ của luận án là tiếp tục cập nhật các số liệu, hệ thống hoá các số liệu theo các nhiệm vụ nghiên cứu của luận án. 18 Chương 2 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN LIÊN QUAN ĐẾN GIÁO DỤC BẬC CAO PHỤC VỤ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ 2.1. Những vấn đề lý luận về giáo dục bậc cao phục vụ tăng trưởng kinh tế 2.1.1. Các khái niệm cơ bản - Giáo dục: Trong tiếng Anh, từ “giáo dục” được biết đến với từ “education”, đây là một từ gốc Latin được ghép bởi hai từ là “Ex” và “Ducere” – “Ex-Ducere”. Có nghĩa là dẫn (“Ducere”) con người vượt ra khỏi (“Ex”) hiện tại của họ để vươn tới những gì hoàn thiện, tốt lành hơn và hạnh phúc hơn [51]. “Giáo dục” theo từ điển Hán- Việt bao gồm hai chữ “giáo” và “dục”. Chữ “giáo” trong từ “giáo dục” có nghĩa là dạy dỗ, chỉ bảo, hướng dẫn,… Chữ “dục” trong từ “giáo dục” có nghĩa là chăm sóc, nuôi nấng, sinh thành. Như vậy, “giáo dục” theo gốc Hán Việt có nghĩa là chỉ bảo, dạy dỗ, chăm sóc. Nó không chỉ bao gồm việc dạy học (giáo), mà còn có cả sự yêu thương, quan tâm chăm sóc (dục) trong đó. Các giáo trình về giáo dục học ở Việt Nam đều đưa ra quan niệm: “Giáo dục là hiện tượng xã hội đặc biệt, bản chất của nó là sự truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử – xã hội của các thế hệ loài người” [20]. Định nghĩa này nhấn mạnh về sự truyền đạt và lĩnh hội giữa các thế hệ, nhấn mạnh đến yếu tố dạy học, nhưng không đề cập đến mục đích sâu xa hơn, mục đích cuối cùng của việc đó. Dựa theo từ nguyên gốc giáo dục trong tiếng Anh (education) và từ giáo dục trong từ điển Hán Việt, có thể đưa ra khái niệm chung như sau: giáo dục là hình thức học tập, rèn luyện, theo đó kiến thức, kỹ năng và thói quen của một nhóm người được trao truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác thông qua giảng dạy, đào tạo hay nghiên cứu. Giáo dục thường diễn ra dưới sự hướng dẫn của người khác, nhưng cũng có thể thông qua tự học. Giáo dục thường chia thành các giai đoạn như giáo dục tuổi ấu thơ, giáo dục tiểu học, giáo dục trung học và giáo dục đại học. - Giáo dục bậc cao (higher education): Cụm từ “giáo dục bậc cao” được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau. Trong từ “bậc cao” (higher), đây không chỉ đơn thuần có ý nghĩa là một cấp học cao hơn trong hệ thống giáo dục của một quốc gia. Xét về cấp bậc, giáo dục bậc cao (higher education) bao gồm việc giảng dạy và học tập ở các trường cao đẳng và đại học nhằm giúp sinh viên đạt được chứng chỉ chuyên nghiệp. Giáo dục bậc cao truyền cho người 19 họ những kiến thức và hiểu biết sâu sắc nhằm giúp họ đạt tới những giới hạn mới của tri thức trong từng lĩnh vực khác nhau trong cuộc sống – các lĩnh vực chuyên sâu. Theo Ronald Barnett (1992), có 4 khái niệm thông dụng nhất về giáo dục bậc cao [89]: (i) Giáo dục bậc cao là một dây chuyền sản xuất mà đầu ra là nguồn nhân lực đạt chuẩn. Theo quan điểm này, giáo dục bậc cao là một quá trình trong đó người học được quan niệm như những sản phẩm được cung ứng cho thị trường lao động. Như vậy, giáo dục bậc cao trở thành “đầu vào” tạo nên sự phát triển và tăng trưởng của thương mại và công nghiệp. (ii) Giáo dục bậc cao là đào tạo để trở thành nhà nghiên cứu. Theo cách nhìn này, giáo dục bậc cao là thời gian chuẩn bị để tạo ra những nhà khoa học và nhà nghiên cứu thực thụ, những người sẽ không ngừng tìm những chân trời kiến thức mới. Chất lượng ở đây hướng về việc tạo ra các công bố khoa học và tinh thần làm việc nghiêm ngặt để thực hiện các nghiên cứu có chất lượng. (iii) Giáo dục bậc cao là quản lý việc tổ chức giảng dạy một cách hiệu quả. Rất nhiều người cho rằng giảng dạy là hoạt động cốt lõi của một cơ sở giáo dục. Do vậy, các cơ sở giáo dục bậc cao thường chú trọng quản lý một cách hiệu quả các hoạt động dạy và học bằng cách nâng cao chất lượng giảng dạy và nâng cao tỷ lệ kết thúc khóa học của sinh viên. (iv) Giáo dục bậc cao là mở rộng cơ hội trong cuộc sống cho người học. Theo cách tiếp cận này, giáo dục bậc cao được xem như một cơ hội để người học được tham gia vào quá trình phát triển bản thân bằng các thể thức học tập thường xuyên và linh hoạt. Theo quan niệm của một số nước công nghiệp phát triển như Mỹ, Canada, Anh, Ireland, giáo dục bậc cao là giai đoạn giáo dục sau bậc trung học, trong đó bao gồm cả dạy nghề, giáo dục đại học và giáo dục sau đại học. Điều kiện nhập học căn bản đối với hầu hết các cơ sở giáo dục bậc cao là phải hoàn thành giáo dục trung học và tuổi nhập học thông thường là khoảng 18 tuổi [49]. Theo Từ điển Bách khoa toàn thư của Việt Nam, giáo dục bậc cao (higher education) còn gọi là giáo dục đại học. Đây là giai đoạn giáo dục diễn ra ở các trường đại học, viện đại học, đại học, trường cao đẳng, học viện, viện công nghệ. Giáo dục đại học nói chung bao gồm các bậc sau trung học như cao đẳng, đại học và sau đại học. UNESCO năm 1993 đã đưa ra định nghĩa: Giáo dục bậc cao bao gồm tất cả các hình thức nghiên cứu, đào tạo hoặc đào tạo nghiên cứu từ bậc sau trung học trở lên, do các trường đại học hoặc các tổ chức giáo dục khác được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giáo dục bậc cao thực hiện” [100]. 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan