TÓM LƯỢC
Trong hoạt động tài chính ngân hàng thì chất lượng dịch vụ luôn là yếu tố đặt
lên hàng đầu và được khách hàng rất coi trọng. Với xu hướng toàn cầu là đặt khách
hàng vào vị trí trung tâm của doanh nghiệp lấy khách hàng làm chủ chốt thì các ngân
hàng thương mại càng phải làm sao có được sự phục vụ tốt nhất, nhiệt tình nhất và
khiến khách hàng hài lòng nhất. Dịch vụ chăm sóc khách hàng trên thế giới đã phát
triển rất nhanh chóng trong lĩnh vực tài chính ngân hàng nhưng tại Việt Nam thì dịch
vụ chăm sóc khách hàng trong hoạt động ngân hàng còn khá mới mẻ mà nó chỉ mới
hình thành ở lĩnh vực thương mại sản xuất hàng hóa còn về dịch vụ thì vẫn chưa biểu
hiện rõ nét.
Khách hàng cá nhân ngày càng có vai trò quan trọng trong lĩnh vực tài chính
ngân hàng biểu hiện là các ngân hàng thương mại ngày càng chú trọng và phát triển
các sản phẩm theo hướng bán lẻ tức là dành cho khách hàng cá nhân nhiều hơn. Biểu
hiện rõ nét nhất là sản phẩm dịch vụ cho khách hàng cá nhân ngày càng gia tăng và là
chiến lược phát triển của các ngân hàng thương mại trong tương lai. Nhưng cũng chính
vì thế mà khách hàng cá nhân trở nên khó tính khi sử dụng sản phẩm dịch vụ của ngân
hàng chính vì vậy mà họ sẽ chọn ngân hàng nào có chất lượng dịch vụ tốt nhất, giá cả
phải chăng, giá trị của khách hàng được khẳng định và có dịch vụ chăm sóc khách
hàng tốt. Việc phát triển dịch vụ chăm sóc khách hàng dành cho khách hàng cá nhân là
tất yếu.
Nội dung về dịch vụ chăm sóc khách hàng cá nhân xoay quanh việc ngân hàng
cần chú trọng đến các dịch vụ đi kèm vs các dịch vụ khách hàng . Bài viết cũng đưa ra
giải pháp phát triển dịch vụ chăm sóc khách hàng cá nhân cho ngân hàng GP.Bank chi
nhánh Thăng Long nhằm từng bước cải tiến và thỏa mãn tối đa nhu cầu của khách
hàng.
1
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình làm việc tại chi nhánh GP.Bank Thăng Long được trực tiếp tiếp
xúc với khách hàng hàng ngày tôi mới thấy được dịch vụ chăm sóc khách hàng có ý
nghĩa vô cùng quan trọng trong việc thu hút khách hàng cá nhân đến với ngân hàng sử
dụng các dịch vụ của ngân hàng. Nếu chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng không
tốt thì sẽ khiến khách hàng không hài lòng. Do sức ép cạnh tranh giữa các ngân hàng
ngày càng tăng và chính vì thế khách hàng cá nhân có nhiều sự lựa chọn trong việc sử
dụng các dịch vụ của ngân hàng. Họ sẽ lựa chọn dịch vụ của ngân hàng nào tốt nhất và
tiện ích nhất cho họ và khiến họ thỏa mãn nhiều nhất. Nếu ngân hàng có dịch vụ khách
hàng tốt nhất thì khách hàng sẽ ưu tiên lựa chọn sản phẩm dịch vụ của ngân hàng đó.
Chính vì vậy nghiên cứu về dịch vụ chăm sóc khách hàng cá nhân sẽ là cơ hội cho tôi
hiểu thêm về vai trò của nó và cố gắng làm tốt công việc của mình thông qua việc làm
khách hàng hài lòng khi tiếp xúc và cung cấp dịch vụ cho họ
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của Phó giáo sư – Tiến sỹ Phan
Thị Thu Hoài và tôi xin chân thành cảm ơn các cô chú trong Ban Giám Đốc và đồng
nghiệp tại chi nhánh Thăng Long và một số chi nhánh của GP.Bank trên địa bàn thành
phố Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi tìm kiếm và thu thập dữ liệu để tôi có thể
hoàn thành bài luận của mình.
Do hạn chế về mặt thời gian, tài liệu cũng như kiến thức của bản than nên khi tôi
viết đề tài này không tránh khỏi những sai sót. Vì vậy tôi kính mong các thầy cô và các
bạn đọc đóng góp ý kiến giúp tôi để tôi có thể hoàn thiện hơn nữa bài luận văn của
mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
2
MỤC LỤC
TÓM LƯỢC................................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN...............................................................................................................ii
MỤC LỤC................................................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU..........................................................................................v
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ...................................................................................v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT........................................................................................v
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI..................................................1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài..........................................................................................1
1.2 Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài...................................................................2
1.3 Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu của những đề tài năm trước.................3
1.4 Các mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................4
1.5 Phạm vi nghiên cứu.................................................................................................5
1.6 Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................5
1.7 Kết cấu khóa luận tốt nghiệp...................................................................................6
CHƯƠNG 2: TÓM LƯỢC MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT
TRIỂN DỊCH VỤ CHĂM SÓC KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG....8
2.1 Một số định nghĩa, khái niệm cơ bản.......................................................................8
2.1.1 Khái niệm dịch vụ khách hàng..............................................................................8
2.1. 2 Khái niệm dịch vụ chăm sóc khách hàng.............................................................8
2.1.3 Khái niệm phát triển.............................................................................................8
2. 2 Các quan điểm về dịch vụ khách hàng và chăm sóc khách hàng của ngân hàng.....9
2. 2.1 Các quan điểm về dịch vụ khách hàng.................................................................9
2.3 Nội dung cơ bản của phát triển dịch vụ chăm sóc khách hàng.................................9
2.3.1 Yêu cầu của khách hàng.......................................................................................9
2.3. 2 Các loại hình dịch vụ chăm sóc khách hàng cuả ngân hàng...............................10
2.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến dịch vụ chăm sóc khách hàng.................................14
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG DỊCH VỤ CHĂM SÓC KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN
CỦA GP.BANK – CN THĂNG LONG......................................................................15
3
3.1 Đánh giá tổng quan tình hình kinh doanh của GP.Bank-Cn Thăng Long..............15
3.1.1 Sự hình thành và phát triển của GP.Bank-Cn Thăng Long.................................15
3.1. 2 Kết quả hoạt động kinh doanh ở chi nhánh........................................................16
3. 2 Sự ảnh hưởng của các nhân tố môi trường đến dịch vụ chăm sóc khách hàng cá
nhân của GP.Bank-Cn Thăng Long.............................................................................17
3. 2.1 Môi trường bên ngoài........................................................................................17
3. 2. 2Môi trường ngành..............................................................................................19
3. 2.3 Môi trường nội tại .............................................................................................22
3.3 Thực trạng dịch vụ chăm sóc khách hàng cá nhân của GP.Bank-Cn Thăng Long. 23
3.3.1 Các dịch vụ của ngân hàng GP.Bank-Cn Thăng Long........................................23
3.3.2 Chăm sóc khách hàng cá nhân theo các giai đoạn của GP.Bank-Cn Thăng Long
..................................................................................................................................... 28
CHƯƠNG 4: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT VỚI VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU........33
4.1 Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu..............................................................33
4.2 Phương hướng phát triển dịch vụ chăm sóc khách hàng cá nhân tại chi nhánh......34
4.2.1 Chiến lược phát triển của GP.Bank-Cn Thăng Long...........................................34
4.2. 2 Quan điểm hoàn thiện và phát triển các dịch vụ chăm sóc khách hàng cá nhân.34
4. 3 Giải pháp phát triển dịch vụ chăm sóc khách hàng...............................................35
4. 3.1 Đa dạng hóa các loại hình dịch vụ chăm sóc......................................................35
4. 3. 2 Nâng cao chất lượng dịch vụ.............................................................................37
4. 3.3 Đổi mới phương thức cung ứng dịch vụ chăm sóc khách hàng cá nhân.............38
4. 3.4 Nâng cao mức độ thỏa mãn khách hàng cá nhân...............................................40
4. 3.5 Các giải pháp marketing khách hàng phối hợp khác..........................................42
4.4 Những kiến nghị....................................................................................................44
4.4.1 Đối với Chính phủ..............................................................................................44
4.4. 2 Đối với Ngân hàng Nhà nước............................................................................45
4.4.3 Đối với các chủ thể liên quan khác.....................................................................46
KẾT LUẬN.................................................................................................................47
4
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Một số kết quả kinh doanh chủ yếu (Nguồn: Phòng kinh doanh năm 2011)
Bảng 3.2: Cơ cấu huy động vốn theo thành phần kinh tế của GP.Bank-Cn Thăng Long
qua 3 năm (2009-2011)
Bảng 3.3: Tình hình huy động vốn theo đơn vị tiền tệ tại GP.Bank-Cn Thăng Long
qua 3 năm (2009-2011)
Bảng 3.4: Tình hình cho vay tại GP.Bank-Cn Thăng Long qua 3 năm (2009-2011)
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Hình 3.1: Phương thức giải quyết khách hàng chờ tại chi nhánh
Hình 3. 2: Quy trình giải quyết khiếu nại khách hàng
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
5
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, tất cả các lĩnh vực kinh tế đều đứng
trước cuộc cạnh tranh quyết liệt. Với ngành ngân hàng-tài chính, sự cạnh tranh càng
trở nên khốc liệt hơn. Cơ chế như nhau, lợi ích, lãi suất, mà các ngân hàng đem đến
cho khách hàng cũng ngang nhau thì công nghệ được nhìn nhận sẽ trở thành yếu tố
then chốt trong cuộc đua tìm kiếm sự ủng hộ của những người sử dụng dịch vụ. Có thể
nói, các hệ thống ngân hàng đang nắm giữ vai trò hết sức quan trọng không riêng tại
Việt Nam mà trên phạm vi toàn cầu. Hiện nay số lượng các ngân hàng trong nước
cũng như các ngân hàng nước ngoài phát triển rất nhanh chóng, họ chạy đua rất khốc
liệt dưới nhiều hình thức với mong muốn đáp ứng tốt nhất cho khách hàng các sản
phẩm dịch vụ của mình. Sự tăng trưởng của hệ thống này tác động trực tiếp, mạnh mẽ
đến sự tăng trưởng của toàn nền kinh tế. Đặc biệt, các lĩnh vực kinh doanh mới như
thương mại điện tử, bán lẻ, chứng khoán, viễn thông… cũng phụ thuộc rất nhiều vào
dịch vụ ngân hàng. Các ngân hàng Việt Nam được nước ngoài đánh giá là sản phẩm
dịch vụ còn ít và chất lượng dịch vụ còn thấp, các sản phẩm chủ đạo trong hệ thống
ngân hàng hiện nay tập trung chủ yếu ở các sản phẩm truyền thống đó là sản phẩm tiền
gửi, tín dụng, kinh doanh ngoại hối, dịch vụ thẻ. Theo thống kê của ngân hàng Nhà
nước thì trung bình trong một ngân hàng khách hàng cá nhân chiếm khoảng 70% tỷ lệ
cơ cấu khách hàng. Khách hàng cá nhân có vai trò vô cùng quan trọng trong hoạt động
huy động tiền gửi, cho vay và sử dụng các dịch vụ gia tăng của các ngân hàng. Do số
lượng ngân hàng ngày càng nhiều, tính đến năm 2009 số lượng các ngân hàng thương
mại tại Việt Nam là 37 chính vì vậy mà khách hàng có nhiều cơ hội lựa chọn và sử
dụng dịch vụ của ngân hàng hơn. Đặc biệt nhất là tại các khu vực thành phố lớn như
Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng… thì áp lực cạnh tranh giành khách hàng
luôn cao hơn so với các khu vực khác. Khác hàng ngày càng khó tính, ngân hàng là
nơi cung cấp các sản phẩm dịch vụ cho họ vì vậy họ sẽ tìm đến ngân hàng cung cấp
sản phẩm dịch vụ có giá trị dịch vụ cao nhất và phong cách phục vụ khiến họ hài lòng
nhất – đó chính là dịch vụ khách hàng. Các ngân hàng hiện nay đang cạnh tranh nhau
ở các dịch vụ khách hàng mà ngân hàng đó cung cấp cho khác hàng của mình nhằm
duy trì khách hàng truyền thống và thu hút thêm khách hàng mới. Mặc dù các ngân
1
hàng thương mại đã và đang cố gắng cung cấp sản phẩm dịch vụ của mình một cách
tốt nhất nhưng trên thực tế thì chất lượng dịch vụ khách hàng ở các ngân hàng nước
ngoài hơn hẳn các ngân hàng thương mại trong nước vì vậy mà các ngân hàng trong
nước cần phải học hỏi và noi gương cách thức làm việc và cung cấp các sản phẩm dịch
vụ của một số ngân hàng nước ngoài đã mở chi nhánh tại Việt Nam như: ngân hàng
ANZ Việt Nam, ngân hàng TNHH một thành viên HSBC Việt Nam. Chỉ trong một
thời gian ngắn hoạt động trên địa bàn nước ta họ đã cung cấp các sản phẩm dịch vụ
chất lượng tốt và tạo dựng được uy tín đối với khách hàng, vì thế mà các ngân hàng
thương mại trong nước cần phải học tập. Trong bối cảnh đó thì giới báo chí cũng đã có
những đánh giá, so sánh về chất lượng dịch vụ của các ngân hàng thương mại trong
nước với các ngân hàng nước ngoài do đó họ cần phải có các biện pháp để nâng cao
chất lượng dịch vụ khách hàng nếu không sẽ mất dần khách hàng. Dịch vụ khách hàng
ngày càng đóng vai trò quan trọng trong việc tạo dưng hình ảnh và hoạt động kinh
doanh của ngân hàng.
GP.Bank là một trong những ngân hàng trung bình tại Việt Nam. Trước sức ép
của thị trường tài chính hiện nay, GP.Bank cũng đang phải đối mặt với nhiều thách
thức cạnh tranh giành khách hàng. Là một ngân hàng có thương hiệu trên thị trường
nhưng chất lượng dịch vụ của ngân hàng dầu khí toàn cầu cũng còn nhiều hạn chế đặc
biệt là còn nhiều hạn chế trong đóng góp thu hút khách hàng của ngân hàng vẫn chưa
được quan tâm chú trọng phát triển. Dịch vụ khách hàng trong hệ thống còn nhiều bất
cập và cần có những giải pháp phát triển dịch vụ khách hàng trong tương lai để có thể
tạo lòng tin với khách hàng truyền thống và có thể thu hút nhiều khách hàng mới sử
dụng dịch vụ của ngân hang.
1.2 Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài
Trên thực tế hiện nay rất ít các ngân hàng tại Việt Nam chú trọng đến dịch vụ khách
hàng đối với khách hàng cá nhân nếu có cũng chỉ là một số những biểu hiện của dịch
vụ khách hàng như là gọi điện tư vấn, hay tiếp xúc trực tiếp với khách hàng chứ chưa
có một dịch vụ khách hàng hoàn chỉnh. Dịch vụ khách hàng trong ngân hàng có những
nét tương đồng với dịch vụ khách hàng trong thương mại hóa song vẫn chịu ảnh
hưởng bởi những đặc trưng vốn có của sản phẩm dịch vụ đó là tính vô hình, tính đồng
thời, tính không lưu giữ được, tính dị biệt và khó thống nhất trong đánh giá chất lượng
sản phẩm dịch vụ hơn nữa dịch vụ khách hàng đòi hỏi một nguồn nhân lực có trình độ
2
chuyên môn cao về tài chính ngân hàng và marketing nên vấn đề nhân lực cũng ảnh
hưởng đến dịch vụ khách hàng trong ngân hàng. Trong một thị trường dịch vụ ngân
hàng có tính cạnh tranh cao thì các ngân hàng ngày càng phải chú trọng hơn nữa đến
dịch vụ khách hàng để nhằm thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng khiến khách
hàng hài lòng góp phần duy trì khách hàng truyền thống và thu hút thêm khách hàng
mới sử dụng các dịch vụ của ngân hàng. Bằng các dẫn chứng trên thì vấn đề nổi cộm
nhất trong ngân hàng hiện nay là: “Phát triển dịch vụ khách hàng đối với nhóm khách
hàng cá nhân của Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí toàn cầu GP.Bank-Cn
Thăng Long”.
1.3 Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu của những đề tài năm trước
1.3.1 Dịch vụ khách hàng tại các nước trên thế giới.
Trên thế giới đặc biệt là tại các nước phát triển thì dịch vụ khách hàng phát triển
từ rất lâu cách đây hơn 30 năm khi mà cơ cấu kinh tế của các nước phát triển thiên về
dịch vụ. Khi mà xã hội ngày càng phát triển đời sống của người dân ngày một nâng
cao thì dịch vụ khách hàng ngày càng quan trọng trong việc giữ khách hàng truyền
thống và lôi kéo khách hàng cũ bằng việc lấy khách hàng làm trung tâm. Những nhà
kinh tế học nổi tiếng như là Philip Kotler, Michael Poter… họ cũng luôn luôn đề cao
khách hàng là trung tâm trong những cuốn sách kinh tế của mình và học thuyết kinh tế
của họ luôn nhấn mạnh các doanh nghiệp muốn thành công thì phải thõa mãn tối đa
nhu cầu khách hàng của công ty có như vậy thì doanh nghiệp mới có thể tồn tại được.
Những công trình nghiên cứu của các nhà kinh tế trên thế giới chủ yếu nghiên cứu về
dịch vụ khách hàng trong vận chuyển hàng hóa mà gọi chung là dịch vụ logictic bao
gồm quá trình đặt hàng, mua hàng,và thanh toán nói chung. Ngoài ra còn chủ yếu đề
cập đến việc làm khách hàng hài lòng và phân tích tâm lý hành vi mua của khách hàng
cá nhân chứ chưa đi sâu vào dịch vụ khách hàng trong doanh nghiệp dịch vụ. Chính vì
vậy mà việc nghiên cứu dịch vụ khách hàng đối với khách hàng cá nhân trong ngân
hàng là một nghiên cứu mới có tính chất đi sâu tìm hiểu những công cụ mà các ngân
hàng đang áp dụng nhằm thu hút khách hàng cá nhân sử dụng dịch vụ của ngân hàng
đồng thời đánh giá xem dịch vụ khách hàng tại các ngân hàng hiện nay như thế nào.
1.3. 2 Dịch vụ khách hàng tại Việt Nam.
Tại Việt Nam dịch vụ khách hàng mới chỉ được biết đến trong một vài năm trở
lại đây. Dịch vụ khách hàng tại Việt Nam thì cũng chỉ xuất hiện nhiều trong lĩnh vực
3
Logistics. Hơn nữa người tiêu dùng Việt Nam cũng biết rất ít về dịch vụ khách hàng.
Họ mới chỉ có một hình dung về dịch vụ khách hàng như là một khâu chăm sóc khách
hàng sau bán của công ty kinh doanh. Trong ngành ngân hàng thì dịch vụ khách hàng
hầu như không phát triển theo chiều sâu mà hầu như mới chỉ dừng lại ở những hoạt
động như là giải đáp thắc mắc của khách hàng bằng cách đưa ra số điện thoại hỗ trợ.
Dịch vụ khách hàng ở Việt Nam hầu như mới chỉ dừng lại ở những dịch vụ chăm sóc
khách hàng tại các công ty thương mại hàng hóa chủ yếu là chính sách chăm sóc khách
hàng sau mua còn các doanh nghiệp thương mại dịch vụ như là khách sạn, nhà hàng
hay trung tâm chăm sóc thẩm mỹ thì chủ yếu là tặng thưởng phiếu mua hàng hoặc là
giảm giá dịch vụ. Và các công trình nghiên cứu tại Việt Nam cũng hầu như dừng lại ở
việc nâng cao chất lượng chăm sóc khách hàng, quản trị chất lượng chăm sóc khách
hàng tại các công ty, các siêu thị chuỗi mà chưa có đề tài nào nói về dịch vụ khách
hàng trong ngân hàng. Đây chính là nguyên nhân vì sao mà cần thiết phải nghiên cứu
đề tài này.
1.4 Các mục tiêu nghiên cứu .
Trên cơ sở nhận thức tổng hợp về dịch vụ khách hàng tiến hành nghiên cứu
-
những vấn đề sau:
Nghiên cứu lý luận về dịch vụ chăm sóc khách hàng cá nhân trong công ty kinh
doanh và trong hoạt động ngân hàng.
Nghiên cứu, phân tích thực trạng dịch vụ chăm sóc khách hàng cá nhân và phát
triển dịch vụ khách hàng đối với khách hàng cá nhân tại GP.Bank-Cn Thăng Long từ
đó nhận định những thành công, những tồn tại và nguyên nhân của thực trạng đó.
Nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng cá nhân đối với sự phát triển dịch vụ
khách hàng tại chi nhánh Thăng Long để qua đó thấy được phần nào thực trạng dịch
vụ khách hàng tại chi nhánh Thăng Long.
Đề xuất phát triển dịch vụ khách hàng đối với khách hàng cá nhân phù hợp với
những thay đổi của điều kiện môi trường, thị trường bản thân ngân hàng để gia tăng số
lượng khách hàng cá nhân và duy trì lòng trung thành của khách hàng sử dụng các
dịch vụ của ngân hàng và đưa ra các giải pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển dịch vụ
khách hàng tại chi nhánh Thăng Long phát triển giá trị cung ứng cho khách hàng và
phát triển sự hài lòng cho khách hàng giúp ngân hàng có một phương pháp đầy đủ và
hoàn thiện hơn để áp dụng trong việc đưa vào thực tiễn hoạt động của ngân hàng.
1.5 Phạm vi nghiên cứu.
4
Do thời gian nghiên cứu có hạn và điều kiện nghiên cứu của một sinh viên các
số liệu được sử dụng từ năm 2008 trở lại đây và đề xuất đến năm 2015. Nội dung tập
trung nghiên cứu, tạo lập các yếu tố cấu thành dịch vụ khách hàng và thực trạng dịch
vụ khách hàng tại chi nhánh Thăng Long đồng thời đề xuất một số giải pháp phát triển
dịch vụ khách hàng đối với khách hàng cá nhân tại chi nhánh Thăng Long.
1.6 Phương pháp nghiên cứu .
Hoạt động dịch vụ khách hàng là một hoạt động phức tạp đòi hỏi cần nhiều thời
gian, chi phí và nhân lực để phát triển duy trì và phát triển nó một cách đồng bộ, hiệu
quả. Để triển khai dịch vụ khách hàng một cách thuận lợi thì ngân hàng cần nghiên
cứu, lên kế hoạch một cách cụ thể chi tiết những yếu tố liên quan đến phát triển dịch
vụ khách hàng như việc xác định mục tiêu, đối tượng của dịch vụ khách hàng… Với
đề tài này cần các loại dữ liệu sau:
1.6.1 Nguồn dữ liệu thứ cấp.
+ Các thông tin cần tìm kiếm
Tìm kiếm thu thập các tài liệu về các vấn đề liên quan đến phát triển dịch vụ
khách hàng tại GP.Bank-Cn Thăng Long đăc biệt là dịch vụ khách hàng đối với khách
hàng cá nhân của ngân hàng. Các dữ liệu thứ cấp bao gồm: các dữ liệu liên quan đến
tình hình kinh tế, chính trị, pháp luật, văn hóa, công nghệ hiện nay có ảnh hưởng đến
việc phát triển dịch vụ khách hàng đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàng như là thị
phần khách hàng cá nhân tại các ngân hàng, hoạt động dịch vụ khách hàng tại các ngân
hàng, phân đoạn khách hàng cá nhân, thực trạng thị trường bán lẻ tại các ngân hàng và
tại chi nhánh Thăng Long. Ngoài ra còn
+ Nguồn thông tin tìm kiếm:
Tạp chí Thị trường tài chính tiền tệ liên quan đến tình hình thực trạng chất
lượng dịch vụ khách hàng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay, Báo cáo
thường niên của các ngân hàng thương mại năm 2010 gồm các số liệu về tốc độ phát
triển dịch vụ dành cho khách hàng cá nhân tại các ngân hàng và thông qua đó có thể
thấy được khả năng cạnh tranh giữa các ngân hàng hiện nay như thế nào, Tạp chí
chứng khoán Việt Nam, báo Ngân hàng năm 2010, 2011; các trang web như là
www.sbv.gov.vn, www.diendankinhte.info, www.thongtincongnghe.com, ... cũng đề
cập đến nhu cầu của khách hàng cá nhân đối với những dịch vụ mà các ngân hàng
cung cấp hiện nay như thế nào.
+ Phương pháp phân tích xử lý dữ liệu.
5
Sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: phương pháp thống kê, phương pháp
lượng hóa, phương pháp so sánh và mô hình hóa, phương pháp suy luận logic kết hợp
với phương pháp định tính và định lượng.
1.6.2 Nguồn dữ liệu sơ cấp.
Thực hiện dữ liệu sơ cấp bằng phương pháp: tiến hành lập bảng câu hỏi điều
tra đối với khách hàng cá nhân và phát phiếu điều tra đối với khách hàng cá nhân đang
giao dịch tại GP.Bank-Cn Thăng Long .
+ Mục tiêu:
Thông qua các phiếu điều tra của các khách hàng cá nhân đến giao dịch tại chi
nhánh Thăng Long có thể thấy được phần nào thực trạng chất lượng dịch vụ khách
hàng tại chi nhánh Thăng Long để từ đó có những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng
va nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng cá nhân hơn.
+ Phương pháp tiến hành thu thập: lấy mẫu ngẫu nhiên thuận tiện.
+ Mẫu nghiên cứu:
-Điều tra khách hàng với số mẫu 30 khách hàng, thời gian điều tra là 5 ngày,
bằng phương pháp lấy mẫu ngẫu nhiên thuận tiện cho các khách hàng tới giao dịch tại
chi nhánh Thăng Long.
Kết quả xử lý dữ liệu: sử dụng phần mềm SPSS để tiến hành xử lý dữ liệu và
thống kê các số liệu một cách chính xác nhất.
1.7 Kết cấu khóa luận tốt nghiệp.
Khóa luận được kết cấu thành 4 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu phát triển dịch vụ chăm sóc khách hàng cá
nhân của ngân hàng thương mại cổ phần GP.Bank-Cn Thăng Long.
Chương 2: Tóm lược một số vấn đề lý luận cơ bản về phát triển dịch vụ chăm
sóc khách hàng cá nhân của ngân hàng.
Chương 3: Phân tích các kết quả nghiên cứu về thực trạng phát triển dịch vụ
chăm sóc khách hàng cá nhân của ngân hàng TMCP GP.Bank-Cn Thăng Long.
Chương 4: Đề xuất giải pháp nhằm phát triển dịch vụ chăm sóc khách hàng cá
nhận của ngân hàng TMCP GP.Bank-Cn Thăng Long.
6
CHƯƠNG 2: TÓM LƯỢC MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ
BẢN VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ CHĂM SÓC KHÁCH HÀNG
CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG.
2.1 Một số định nghĩa, khái niệm cơ bản.
2.1.1 Khái niệm dịch vụ khách hàng.
Dịch vụ khách hàng là sự chuẩn bị của dịch vụ tới khách hàng trước, trong và sau
mua. Dịch vụ khách hàng là một chuỗi các hoạt động được tạo ra nhằm cố gắng thỏa
mãn tối đa mức độ hài lòng của khách hàng thông qua cảm nhận về sản phẩm hoặc
dịch vụ mà khách hàng trông đợi.
-
Dịch vụ khách hàng không chỉ đơn thuần là làm khách hàng hài lòng mà dịch
vụ khách hàng giống như một thương hiệu, là cái mà khách hàng cảm giác và nhớ về
dịch vụ mà họ nhận được. Một vài cuộc khảo sát đã chỉ ra rằng tâm trạng của khách
hàng là nhân tố tác động đến cảm giác của khách hàng về dịch vụ. Ví dụ nếu khách
hàng phải mất một thời gian dài để đứng xếp hàng thì họ sẽ cảm thấy rất khó chịu và
không muốn thực hiện dịch vụ đó nữa.
Dịch vụ khách hàng nếu nói một cách đơn giản và dễ hiểu nhất thì đó là tất cả
những nỗ lực của doanh nghiệp bằng những nguồn lực bên trong và bên ngoài luôn cố
gắng để thỏa mãn nhu cầu và sự hài lòng của khách hàng một cách tốt nhất.
2.1. 2 Khái niệm dịch vụ chăm sóc khách hàng.
Chăm sóc khách hàng: là tất cả các hoạt động dịch vụ nhằm phục vụ khách hàng
theo cách mà họ mong muốn được phục vụ và làm những việc cần thiết để giữ các
khách hàng hiện có, đồng thời phát triển thêm của khách hàng mới.
2.1.3 Khái niệm phát triển.
Phát triển là nâng cao về số lượng và chất lượng phù hợp với các điều kiện thay
đổi của môi trường và thực trạng nhằm đạt được kết quả và hiệu quả cao. Phát triển là
khuynh hướng vận động đã xác định về hướng của sự vật hướng đi lên từ thấp đến cao.
Từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn. Nhưng nếu hiểu sự vận động phát triển một
cách biện chứng toàn diện, sâu sắc thì trong tự bản thân sự vận động phát triển đã bao
hàm sự vận động thụt lùi, đi xuống với nghĩa là tiền đề điều kiện cho sự vận động đi
lên, hoàn thiện.
7
Ý nghĩa của nguyên lý này đòi hỏi trong khi xem xét đánh giá sự vật hiện tượng
phải tôn trọng nguyên tắc phát triển của chúng, không được thành kiến, định kiến…
luôn lạc quan tin tưởng vào khuynh hướng vận động của sự vật, tạo mọi điều kiện để
sự vật phát triển.
2. 2 Các quan điểm về dịch vụ khách hàng và chăm sóc khách hàng của ngân hàng.
2. 2.1 Các quan điểm về dịch vụ khách hàng.
Doanh nghiệp dịch vụ nói chung và NHTM nói riêng đều cung cấp cho khách
hàng của mình những dịch vụ trước bán hàng và sau bán hàng, những dịch vụ này hỗ
trợ thúc đẩy cho hoạt động bán hàng diễn ra tốt đẹp. Công việc này do bộ phận dịch vụ
chăm sóc khách hàng hay bộ phận marketing liên quan đảm nhiệm. Về bản chất, hoạt
động chăm sóc khách hàng là hoạt động dịch vụ hỗ trợ trong đó bao gồm cả hoạt động
marketing, gồm tất cả các công việc phục vụ cần thiết nhằm duy trì được khách hàng
hiện có của doanh nghiệp.
Khách hàng khi sử dụng dịch vụ của doanh nghiệp, bên cạnh những giá trị do
hệ thống dịch vụ tổng thể tạo ra, họ còn nhận được giá trị tăng thêm do công tác chăm
sóc khách hàng mang lại. Công tác chăm sóc khách hàng góp phần tạo nên một phần
giá trị trong tổng số giá trị cung ứng cho khách hàng. Phần giá trị tăng thêm này tuy
nhỏ nhưng nó có một ý nghĩa đặc biệt. Bởi vì những giá trị này đem đến sự hài lòng
cho khách hàng. Tạo ra được sự hài lòng cho khách hàng, sẽ góp phần tạo ra được sự
trung thành của khách hàng đối với doanh nghiệp.
Công tác chăm sóc khách hàng về thực chất chính là dịch vụ khách hàng. Đó là
việc hướng các hoạt động của doanh nghiệp vào khách hàng, là quá trình phân tích tìm
hiểu và giải quyết mối quan hệ giữa tổ chức dịch vụ và khách hàng mục tiêu.
Chăm sóc khách hàng là tất cả các hoạt động dịch vụ nhằm phục vụ khách
hàng theo cách mà họ mong muốn được phục vụ và làm những viêc cần thiết để giữ
các khách hàng hiện có, đồng thời phát triển thêm các khách hàng mới.
2.3 Nội dung cơ bản của phát triển dịch vụ chăm sóc khách hàng
2.3.1 Yêu cầu của khách hàng.
-
Với yêu cầu phát triển cao của dịch vụ tài chính ngân hàng thì yêu cầu được
chăm sóc của khách hàng cũng ngày càng được đặt lên hàng đầu. Dịch vụ ngân hàng
cũng mang đặc tính cơ bản của dịch vụ như tính vô hình, tính không đồng nhất, tính
8
đồng thời, tính không thể dự trữ. Do đó, nhằm lôi kéo được khách hàng về với dịch vụ
của mình thì hoạt động chăm sóc khách hàng ngày càng được ưu tiên phát triển. Khách
hàng ngày càng trở nên khó tính khi so sánh lựa chọn những dịch vụ mà các ngân hàng
cung cấp, các dịch vụ này nói chung giống nhau có thể đáp ứng được nhu cầu dịch vụ
cơ bản ngân hàng cơ bản nhất cho khách hàng. Do đó, phát triển mạnh mẽ dịch vụ
chăm sóc khách hàng sẽ làm nâng cao giá trị gia tăng trong cung ứng dịch vụ ngân
hàng, điều đó giúp cho khách hàng có thể phân biệt được chất lượng dịch vụ cao hơn
hẳn mà ngân hàng của mình cung ứng. Điều này tạo ra sự khác biệt trong cung ứng sản
phẩm dịch vụ ngân hàng, tạo ra lợi thế so sánh giúp ngân hàng thu hút được khách
hàng và giữ được khách hàng tiềm năng.
Để thấy rõ được yêu cầu của khách hàng như thế nào nhằm đáp ứng một cách
tốt nhất thì trước hết ta phải thấy được vị trí vai trò của khách hàng trong hệ thống các
yếu tố cấu thành của dịch vụ cho khách hàng. Theo quan điểm của các nhà kinh tế dịch
vụ hiện nay thì trong các yếu tố cấu thành của dịch vụ thì khách hàng có tư cách là
người trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất và cung ứng dịch vụ. Điều này thể hiện
rõ ở các mặt sau:
+ Khách hàng là một bộ phận đặc biệt trong quá trình sản xuất và cung ứng dịch vụ vì
nhân viên phục vụ sẽ sử dụng các phương tiện hỗ trợ tác động đến khách hàng để tạo
ra dịch vụ.
+ Khách hàng quyết định chất lượng dịch vụ thể hiện: khách hàng sẽ tham gia vào quá
trình tạo ra dịch vụ với tư cách là đối tượng lao động.
+ Khách hàng là “nhân viên” không hưởng lương va cùng tham gia quản lý quá trình
sản xuất và cung ứng dịch vụ. Khách hang đánh giá va kiểm tra chất lượng dịch vụ:
khách hàng có thể đưa ra lời phê bình đánh giá dịch vụ.
2.3. 2 Các loại hình dịch vụ chăm sóc khách hàng cuả ngân hàng.
Với mục tiêu đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng và phát triển tập khách hàng
trên cơ sở sự hài lòng tập khách hàng trung thành thì trong quá trình cung ứng dịch vụ
công tác chăm sóc khách hàng nói chung và của Ngân hàng Thương mại nói riêng
được chia thành 3 giai đoạn:
Trước khi giao dịch.
Đây là giai đoạn mà khách hàng chưa trực tiếp sử dụng dịch vụ của ngân hàng. Trong
giai đoạn này, hoạt động marketing khách hàng chiếm tỉ lệ lớn trong công tác chăm
9
sóc khách hàng khi xác định cho mình tập khách hàng mới. Công tác chăm sóc khách
hàng của ngân hàng bao gồm một số nội dung chủ yếu sau:
Thứ nhất: xác định các nhiệm vụ, mục tiêu của công tác chăm sóc khách hàng.
Các mục tiêu của công tác chăm sóc khách hàng được đặt ra được cụ thể hóa một phần
trong mục tiêu hoạt động marketing ngân hàng va thực hiện được mục đích cuối cùng
đó là tối đa hóa lợi nhuận cho toàn đơn vị.
Thứ hai: tạo sự nhận thức của khách hàng. Để làm được điều này, hoạt động
chăm sóc khách hàng của Ngân hàng Thương mại cần tiến hành những hoạt động
nhằm cung cấp thông tin cho khách hàng. Những thông tin về sản phẩm dịch vụ ngân
hàng, loại hình dịch vụ, về chính sách khuyến mãi của dịch vụ ngân hàng. Những
thông tin này được cung cấp quảng bá thông qua các phương tiện thông tin đại chúng
cũng như xúc tiến trực tiếp.
Thứ ba: xác định các quá trình hỗ trợ cho mục tiêu dịch vụ. Để thực hiện được
những mục tiêu của dịch vụ, đơn vị cần tiến hành nghiên cứu, xem xét để tìm ra một
quy trình dịch vụ hợp lý nhất, thuận lợi nhất cho việc giao dịch, đó là việc thiết lập các
nghiệp vụ ngân hàng bài bản, khoa học, tiết kiệm nhất. Nhằm đảm bảo dịch vụ diễn ra
được nhanh chóng, chính xác và chuyên nghiệp.
Thứ tư: cơ chế hỗ trợ về con người, về kỹ thuật, về thông tin phản hồi nhằm
đảm bảo chất lượng dịch vụ. Chất lượng của công tác chăm sóc khách hàng được đánh
giá thông qua mức độ thỏa mãn của khách hàng. Yếu tố con người là yếu tố rất quan
trọng quyết định chất lượng dịch vụ. Do đó, tất yếu cần phải chú ý đến công tác tuyển
dụng, huấn luyện, đào tạo nhận viên giao dịch. Yếu tố kỹ thuật cũng hỗ trợ nhiều trong
việc đảm bảo chất lượng dịch vụ. Các phương tiện kỹ thuật phải đảm bảo giúp cho
khách hàng trong việc sử dụng được dịch vụ chăm sóc khách hàng của đơn vị, đảm
bảo cho việc thu thập thông tin phản hồi từ khách hàng.
Trong quá trình giao dịch.
Giai đoạn này là giai đoạn mà khách hàng trực tiếp sử dụng dịch vụ chăm sóc khách
hàng của ngân hàng. Đây cũng chính là giai đoạn quyết định mức độ hài lòng của
khách hàng – người sử dụng dịch vụ. Công tác chăm sóc khách hàng trong giai đoạn
này thuộc về quy trình của dịch vụ. Khách hàng nhận được dịch vụ chăm sóc khách
hàng của doanh nghiệp khi họ thực hiện quy trình dịch vụ mà doanh nghiệp đó đưa ra.
Công tác chăm sóc khách hàng trong giai đoạn này bao gồm một số nội dung như sau:
10
-
Thứ nhất: quản lý các loại nhu cầu của khách hàng. Nhu cầu của khách hàng
được đề cập ở nội dung trên, theo đó khách hàng đến với dịch vụ chăm sóc khách hàng
của nhà cung cấp với nhiều yêu cầu khác nhau: tìm kiếm thông tin, những thắc mắc về
dịch vụ, những khiếu nại muốn được giải quyết. Công tác chăm sóc khách hàng cần
phải nắm được khách hàng có nhu cầu gì, phân loại được nhu cầu của khách hàng, để
từ đó có những phương pháp giải quyết cho phù hợp, thỏa mãn được tốt nhất nhu cầu
của khách hàng. Đối với việc quản lý nhu cầu giao dịch tại ngân hàng thì Ngân hàng
Thương mại thường thu thập thông tin về khách hàng của mình tạo thành kho cơ sở dữ
liệu về khách hàng, đó là thông tin khách hàng CIF (customer information file). Từ đó
tạo sự thuận lợi cho quản lý phân chia nhu cầu khách hàng.
Thứ hai: Quản lý sản phẩm dịch vụ cung ứng gồm: quản lý thời gian, quản lý
các cấp độ của dịch vụ. Đây chính là vấn đề về tính tiếp cận và tính sẵn sàng của dịch
vụ càng cao thì khả năng thỏa mãn nhu cầu của khách hàng càng lớn.
Ngoài ra, chăm sóc khách hàng đòi hỏi quản lý tính chính xác của hệ thống. Đây là
vấn đề liên quan tới việc khách hàng thực hiện đúng theo quy trình dịch vụ mà nhà
cung cấp đã đưa ra – tính chính xác của các nghiệp vụ ngân hàng. Đồng thời, công tác
chăm sóc khách hàng còn đảm bảo tính chính xác của thông tin khách hàng nhận được,
của thông tin phản hồi lại tới hệ thống dịch vụ ngân hàng.
Thứ ba: thỏa mãn các nhu cầu tại chỗ: đó chính là việc nhân viên giao dịch
trong quá trình làm việc với khách hàng phát hiện ra được nhu cầu của khách hàng,
giải quyết các yêu cầu phát sinh. Để hiểu được những nhu cầu mà khách hàng không
bộc lộ đòi hỏi nhân viên giao dịch phải có kinh nghiệm, nắm bắt chắc chắn quy trình
nghiệp vụ, tư vấn một cách thuyết phục, khơi gợi những khó khăn từ phía khách hàng.
Thứ tư: xác định các dịch vụ phụ hỗ trợ cho việc thực hiện giao dịch được tốt
hơn. Các dịch vụ phụ sẽ làm tăng thêm chuỗi giá trị dành cho khách hàng trong chuỗi
giá trị tổng thể. Đây là nội dung thể hiện sự hỗ trợ của yếu tố vật chất trong công tác
chăm sóc khách hàng. Các dịch vụ phụ có thể là: chăm sóc khách hàng cuối năm,
chăm sóc khách hàng VIP, dịch vụ truy vấn thông tin tài khoản, dịch vụ so sánh biểu
phí lãi suất ưu đãi, hay dịch vụ giao dịch tại nhà, giao dịch qua mạng…
Sau khi giao dịch.
Mục tiêu chủ yếu trong giai đoạn sau giao dịch của công tác chăm sóc khách hàng là
duy trì lượng khách hàng trung thành, củng cố niềm tin cho khách hàng đang sử dụng
11
dịch vụ của doanh nghiệp. Nội dung của công tác chăm sóc khách hàng trong giai
đoạn sau giao dịch này bao gồm:
Thứ nhất, tiếp nhận cung cấp thông tin phản hồi: cung ứng các dịch vụ, hướng
dẫn giải đáp thông tin, giải quyết trở ngại của khách hàng. Hoạt động này được tiến
hành thông qua các nhân viên giao dịch trực tiếp, tổng đài, mạng Net, toàn bộ hệ thống
chi nhánh phòng giao dịch, đại lý ngân hàng.
Thứ hai, giải quyết các khiếu nại của khách hàng. Trong quá trình sử dụng dịch
vụ, điều tất yếu là sẽ không tránh khỏi hiện tượng khách hàng sẽ gặp những vấn đề nảy
sinh. Yêu cầu đặt ra với công tác chăm sóc khách hàng là phải giải quyết một cách
chính xác, đúng đắn và thấu đáo các khiếu nại đó, để khách hàng có khiếu nại cảm
thấy rằng vấn đề mình đưa ra được quan tâm và được giải quyết một cách nhanh
chóng, kịp thời. Sai sót trong giao dịch ngân hàng xảy ra thường do lỗi hệ thống tạo
nên sự không khớp trong thông tin tài khoản cũng như dịch vụ giữa các hệ thống ngân
hàng với nhau, giữa Ngân hàng Thương mại với Ngân hàng trung ương. Những khiếu
nại giao dịch này thường mất rất nhiều thời gian để giải quyết do mạng hệ thống liên
kết các ngân hàng của Việt Nam chưa tốt, nhiều khi phải mất cả tháng để giải quyết
một khiếu nại nhỏ về tài khoản thẻ của khách hàng. Vì vậy, giải quyết khiếu nại tốt sẽ
tạo tâm lý an toàn cho khách hàng.
Thứ ba, các hoạt động nhằm duy trì và củng cố niềm tin cho khách hàng. Đây
chính là hoạt động có tính chất quyết định việc rời khỏi hay ở lại tiếp tục sử dụng dịch
vụ ngân hàng. Những hoạt động này phải làm sao cho khách hàng cảm thấy mình được
quan tâm và những chính sách mà doanh nghiệp áp dụng làm cho khách hàng có được
những lợi ích mà khi sử dụng dịch vụ ở doanh nghiệp khác sẽ không có được. Các
hoạt động hậu mãi được ngân hàng cung cấp cho khách hàng như tặng thẻ VIP, họp
hội nghị khách hàng cuối năm, chính sách khách hàng chiến lược,…
Thứ tư, hoạt động thu thập thông tin phản hồi. Thông qua các kênh thông tin
của mình, ngân hàng cần thu thập những thông tin về mức độ hài lòng khi sử dụng
dịch vụ chăm sóc khách hàng, những vấn đê gì còn tồn tại. Đồng thời, cần tiến hành
thu thập thông tin về kết quả những hoạt động mà công tác chăm sóc khách hàng đã
tiến hành, đặc biệt là những hoạt động nhằm phát triển dịch vụ mới và duy trì tập
khách hàng cũ. Trên thực tế, hoạt động này thường bị xem nhẹ và ít được thực hiện
một cách thường xuyên, hoặc thu thập thông tin phản hồi một cách chủ động. Tất cả
12
điều này tạo sự không chính xác của thông tin khách hàng gây méo mó nhu cầu thực
của khách.
Thứ năm, xử lý các khiếu nại phàn nàn. Tiến hành đánh giá lại mức độ hợp lý
của quy trình dịch vụ chăm sóc khách hàng, đánh giá lại kết quả mà công tác chăm sóc
khách hàng đã làm được, xem xét những vấn đề còn tồn tại, thông qua nghiên cứu đối
thủ cạnh tranh, điều tra người sử dụng. Để từ đó giải quyết những khiếu nại của khách
hàng cá nhân, có những thay đổi về quy trình nghiệp vụ, về nhân viên quầy (teller), về
phương tiện kỹ thuật hỗ trợ, nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng của công tác chăm sóc
khách hàng tai Ngân hàng Thương mại.
2.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến dịch vụ chăm sóc khách hàng
Nắm bắt tâm lý và mong muốn của khách hàng luôn là yếu tố quan trọng hàng
đầu trong bất cứ chiến lược chăm sóc khách hàng nào. Chỉ khi nào bạn biết được
khách hàng thực sự mong muốn những gì thì lúc đó bạn mới chăm sóc khách hàng một
cách hiệu quả và chu đáo nhất. Trong các yếu tố đó thì có một số yếu tố sau:
-
Về sản phẩm dịch vụ cung cấp
Chất lượng dịch vụ cung ứng
Phương thức cung cấp dịch vụ
Sự thỏa mãn của khách hàng
13
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG DỊCH VỤ CHĂM SÓC KHÁCH
HÀNG CÁ NHÂN CỦA GP.BANK – CN THĂNG LONG
3.1 Đánh giá tổng quan tình hình kinh doanh của GP.Bank-Cn Thăng Long.
3.1.1 Sự hình thành và phát triển của GP.Bank-Cn Thăng Long.
- Năm 1993 : Tiền thân là Ngân hàng Thương mại cổ phần nông thôn Ninh
Bình gồm 5 PGD và kinh doanh vàng bạc tại Ninh Bình với vốn điều lệ 5 tỷ đồng .
- Năm 2005 : Chính thức trở thành Ngân hàng Đô thị với tên gọi Ngân hàng
Thương mại cổ phần toàn cầu ( G-Bank ) hội sở chính tại 17 Lý Thường Kiệt, Hoàn
Kiếm, Hà Nội và vốn điều lệ là 135 tỷ đồng .
Nhận được bằng khen của tổng cục thuế về những đóng góp trong việc nộp thuế
cho Nhà nước .
- Năm 2006 : Khai trương G-Bank và công bố cổ đông chiến lược Petrovietnam
. Hội sở chính chuyển về 273 Kim Mã, Ba Đình, Hà Nội và tăng vốn điều lệ lên 500 tỷ
đồng
Ký kết hợp đông triển khai hệ thống corebanking T24 với công ty Temenos
( Thụy Sỹ ) nhằm nâng cao chất lượng hoạt động, quản lý và phát triển các dịch vụ
ngân hàng điện tử .
Tham gia hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng của Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam (CITAD).
Tham gia tổ chức SWIFT ( Tổ chức Viễn Thông Tài Chính Liên Ngân Hàng
Toàn Cầu )
Bằng khen của Thống đốc Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam trao tặng cho “Tập
thể cán bộ nhân viên có thành tích đóng góp phần hoàn thành nhiệm vụ ngân hàng
năm 2005-2006”.
- Năm 2007 : Chính thức đổi tên thành Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Dầu
Khí Toàn Cầu (GP.Bank) với vốn điều lệ là 1000 tỷ đồng
Thống đốc Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam tặng cờ “Ngân hàng hoàn thành
nhiệm vụ xuất sắc năm 2007” .
- Năm 2009 : GPbank tăng vốn điều lệ lên 2000 tỷ đồng .
- Năm 2010 : Tăng vốn điều lệ lên 3108 tỷ đồng, hội sở chuyển về 109 Trần
Hưng Đạo, Hoàn Kiếm, Hà Nội .
14
Năm 2009, GP.Bank đã chính thức đưa chi nhánh Thăng Long (CT2 –
VIMECO Trung Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội) vào hoạt động : là chi nhánh thứ 9 của
GP.Bank sau 3 năm ngân hàng này được thành lập.
GP.Bank Thăng Long đã có thể cung ứng cho khách hàng thuộc mọi thành phần
kinh tế trên địa bàn Hà Nội và các vùng phụ cận đầy đủ gói sản phẩm dịch vụ tài
chính-ngân hàng theo quy định của Ngân Hàng Nhà Nước và theo sự ủy quyền của
Hội sở; Đồng thời, chi nhánh GP.Bank Thăng Long đã được kết nối với các điểm giao
dịch của GP.Bank trên toàn quốc để thực hiện các giao dịch trực tuyến.
3.1. 2 Kết quả hoạt động kinh doanh ở chi nhánh.
Có thể thấy kết quả hoạt động của Chi nhánh qua một số chỉ tiêu chính sau:
Tổng tài sản đến 31/12/2011 đạt 255 tỷ đồng tăng 54% ( 89,8 tỷ đồng ) so với
năm 2010 và bằng 293% so với thời điểm nâng cấp (T10/2009). Nguồn vốn huy động
đến 31/12/2011 đạt 226,5 tỷ đồng tăng 54% (795 tỷ đồng) so với năm 2010, đạt 119%
kế hoạch. Dư nợ (không bao gồm nợ khoanh, nợ chờ xử lý) đến 31/12/2011 đạt 100,9
tỷ đồng. Tăng trưởng 28% (218 tỷ đồng) so với năm 2010. Đạt 99,9% giới hạn. Do
Chi nhánh tích cực xử lý thu hồi nợ quá hạn, khó đòi nên đến thời điểm cuối năm nợ
quá hạn được giữ ở mức (1,9 tỷ đồng) tỷ lệ 0,19% dư nợ. Chênh lệch thu chi năm 2011
đạt 3,71 tỷ đồng bằng 111% so với kế hoạch được giao và bằng 681% so với năm
2010. Lợi nhuận sau thuế đạt 1,52 tỷ đồng, vượt mức kế hoạch giao 20%.
Bảng 3.1: Một số kết quả kinh doanh chủ yếu (Nguồn: Phòng kinh doanh năm
2011)
STT
Chỉ tiêu
2009
2010
2011
Tỷ trọng so
với năm
2010; 2009
1
Tổng tài sản
35,6
89,8
255
54%; 293%
2
Nguồn vốn huy
động
28,9
79,5
226,5
54%; 119%
Dư nợ
11
21,8
100,9
28%; 99,9%
3.1
5.45
37.1
681% (2010)
6.7
9.34
15.2
20% (mức kế
hoạch)
3
4
5
Chênh lệch thu
chi
Lợi nhuận sau
thuế
15
- Xem thêm -