TÓM LƯỢC
Trong những năm trở lại đây, kinh tế của nước ta vẫn còn đang trong quá trình
khủng hoảng, tổn thất của chiến tranh để lại, việc kinh doanh của các doanh nghiệp vẫn
còn gặp nhiều khó khăn và thách thức . Hơn nữa, dưới ảnh hưởng của suy thoái kinh tế
người dân cũng thắt chặt chi tiêu, do vậy, vấn đề hiện nay của các doanh nghiệp đang phải
đối đầu là làm sao kích thích được nhu cầu tiêu dùng của khách hàng.
Để giải quyết vấn đề trên, các doanh nghiệp cần chú trọng vào Marketing, đặc biệt là
xúc tiến cho thương hiệu. Trong điều kiện hiện nay, sự cạnh tranh diễn ra ngày càng gay
gắn thì doanh càng cần một chính sách xúc tiến cho thương hiệu mang lại hiệu quả cao
với chi phí hợp lí .
Trong thời gian thực tập tại công ty CPTM DV Cổng Vàng,nhận thấy công ty rất
cần một chính sách xúc tiến,chính vì vậy em quyết định nghiên cứu đề tài " Phát triển
chính sách xúc tiến cho thương hiệu Gogi house tại thị trường Hà Nội của công ty Cổ
Phần thương mại dịch vụ Cổng Vàng". Trong đề tài cập nhật đến vấn đề phát triển
hoạt động xúc tiến thương hiệu, áp dụng vào điều kiện thực tế của công ty Cổ Phần
thương mại dịch vụ Cổng Vàng tại thị trường Hà Nội.
Bài khóa luận đã cho thấy những ưu điểm, nhược điểm của hoạt động xúc tiến
thương hiệu hiện tại của công ty. Vạch ra được những thành tựu và những tồn tại công
ty còn tồn đọng. Từ đó, đưa ra các giải pháp kiến nghị giúp công ty thích nghi tốt hơn
với môi trường để đạt được hiệu quả kinh doanh tốt nhất.
i
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực tập và nghiên cứu ,nhận được sự giúp đỡ tận tình của các
thầy cô và bạn bè kết hợp với những kiến thức chuyên ngành và kiến thức thực tế đã
được học tại trường Đại học Thương Mại đã giúp em hoàn thành bài khóa luận tốt
nghiệp với đề tài tài " Phát triển chính sách xúc tiến cho thương hiệu Gogi house tại
thị trường Hà Nội của công ty Cổ Phần thương mại dịch vụ Cổng Vàng"
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến cô Phùng Thị Thủy , là người
đã trược tiếp hướng dẫn em trong suốt quá trình hoàn thành khóa luận, đồng thời cảm
ơn các thầy cô trong khoa Marketing thương mại đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn
thiện khóa luận của mình.
Xin chân thành cảm ơn công ty ty Cổ Phần thương mại dịch vụ Cổng Vàng tạo
điều kiện cho em thực tập tại quý công ty.
Xin chân thành cảm ơn các anh chị nhân viên trong công ty đã tận tình chỉ bảo
giúp đỡ để em có thể hoàn thành tốt công việc thực tập tại quý công ty.
Do hạn chế về thời gian cũng như kiến thức và kinh nghiệm thực tế nên mặc dù
đã rất cố gắng nỗ lực tìm hiểu và nghiên cứu, bài khóa luận vẫn còn nhiều sơ sài và
thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý từ các bạn và chia sẻ từ quý thầy cô
Em xin chân thành cảm ơn!
ii
MỤC LỤC
TÓM LƯỢC.................................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN..............................................................................................................ii
MỤC LỤC................................................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ.......................................................................v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT :.................................................................................vii
LỜI MỞ ĐẨU..............................................................................................................1
1.Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài.......................................................................1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu.............................................................................2
3. Các câu hỏi đặt ra trong đề tài nghiên cứu............................................................3
4.Các mục tiêu nghiên cứu..........................................................................................3
5. Phạm vi nguyên cứu................................................................................................3
6. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................4
7. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp..................................................................................5
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN CHÍNH SÁCH
XÚC TIẾN CHO THƯƠNG HIỆU CỦA CÔNG TY KINH DOANH...................6
1.1.Khái quát về phát triển chính sách xúc tiến thương hiệu...................................6
1.1.1. Một số định nghĩa,khái niệm cơ bản về thương hiệu , cấu trúc thương hiệu,
xúc tiến ,chính sách xúc tiến ,phát triển chính sách xúc tiến của công ty kinh
doanh............................................................................................................................. 6
1.1.2. Quá trình xúc tiến thương hiệu của công ty kinh doanh..................................8
1.1.3.khái niệm và tầm quan trọng của phát triển chính sách xúc tiến thương hiệu...10
1.2. Phân định nội dung phát triển chính sách xúc tiến .........................................11
1.2.1Xác định đối tượng tác động mục tiêu................................................................11
1.2.2.Mục tiêu chính sách cho xúc tiến thương hiệu ...............................................12
1.2.3 .Xác định ngân sách cho xúc tiến .....................................................................12
1.2.4 Xác lập và lựa chọn thông điệp ,kênh truyền thông.........................................13
1.2.5.Xác lập phối thức xúc tiến.................................................................................14
1.2.6 Triển khai và đánh giá hiệu quả của các chính sách xúc tiến thương hiệu....21
1.3.Ảnh hưởng của yếu tố môi trường đến phát triển chính sách xúc tiến ...........22
iii
1.3.1. Ảnh hưởng của môi trường vĩ mô....................................................................22
1.3.2 . Ảnh hưởng của môi trường ngành.................................................................24
1.3.3 . Ảnh hưởng của môi trường nội tại:................................................................25
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VỀ PHÁT TRIỂN
CHÍNH SÁCH XÚC TIẾN CHO THƯƠNG HIỆU GOGI TẠI THỊ TRƯỜNG HÀ
NỘI CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ CỔNG VÀNG..........26
2.1 Đánh giá tổng quan về tình hình kinh doanh của công ty Cổ phần thương mại
Cổng Vàng và tình hình các yếu tố nội bộ của công ty liên quan tới chính sách
xúc tiến thương hiệu..................................................................................................26
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty...................................................26
2.1.2 Chức năng nhiệm vụ ,ngành nghề kinh doanh của công ty.............................27
2.1.3 .Bộ máy tổ chức và nhân sự của công ty...........................................................28
2.1.4.Một số chỉ tiêu phản ánh hoạt động kinh doanh trong thời gian gần đây.......28
2.1.5.Phân tích yếu tố nội bộ của công ty cổ phần thương mại dịch vụ cổng vàng
Nguồn nhân lực :........................................................................................................29
2.2 Phân tích tác động của các yếu tố môi trường đến phát triển chính sách xúc
tiến thương mại..........................................................................................................30
2.2.1 Các yếu tố vĩ mô.................................................................................................30
2.2.2. Môi trường ngành.............................................................................................32
2.3 Kết quả phân tích thực trạng phát triển chính sách xúc tiến cho thương hiệu
Gogi của công ty Cổ phần thương mại dịch vụ Cổng vàng....................................32
2.3.1. Xác định đối tượng tác động mục tiêu..............................................................32
.2.3.2. Xác định mục tiêu nghiên cứu và ngân quỹ XTTH .......................................33
2.3.3.Phối thức XT của công ty cổ phần TMDV cổng vàng tại chuỗi gogi house hà
nội ............................................................................................................................... 34
2.3.4 Nội dung thông điệp gửi tới khách hàng và lựa chọn kênh truyền thông.......35
2.3.5.Triển khai các chương trình XTTH..................................................................37
2.3.6.Đánh giá hiệu quả chính sách XTTH ..............................................................37
2.4 Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu đánh giá thực trạng phát triển
chính sách xúc tiến của thương hiệu Gogi house tại thị trường hà nội của công ty
Cổ phần thương mại dịch vụ Cổng vàng..................................................................38
iv
2.4.1 Những thành công của chính sách xúc tiến ....................................................38
2.4.3 Nguyên nhân các hạn chế trong phát triển chính sách xúc tiến thương hiệu
của công ty..................................................................................................................39
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN CHÍNH SÁCH XÚC
TIẾN CHO THƯƠNG HIỆU GOGI HOUSE TẠI THỊ TRƯỜNG HÀ NỘI CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ CỔNG VÀNG........................40
3.1 Dự báo các thay đổi hoặc triển vọng của các yếu tố môi trường của công ty và
phương hướng phát triển chính sách xúc tiến của công ty trong thời gian tới.....40
3.1.1 Xu hướng thay đổi và yếu tố môi trường,thị trường của công ty tại Hà Nội. . .40
3.1.2 Phương hướng phát triển chính sách xúc tiến thương mại của công ty trong
thời gian tới................................................................................................................. 41
3.2 Các đề xuất giải pháp cho phát triển chính sách xúc tiến thương mại
chothương hiệu Gogi tại thị trường Hà nội của công cổ phần thương mại dịch vụ
cổng vàng.................................................................................................................... 41
3.2.1 Các đề xuất giải pháp việc xác định đối tượng mục tiêu..................................41
3.2.2 Các đề xuất giải pháp việc xác định mục tiêu nghiên cứu và ngân quỹ XTTH
..................................................................................................................................... 42
3.2.3 Các đề xuất giải pháp cho việc thực hiện phối thức XTTH..............................44
3.2.4 Các đề xuất giải pháp việc xác định thông điệp và kênh truyền thông ...........45
3.2.5 Các đề xuất giải pháp đánh giá hiệu quả các chương trình XTTH.................45
3.3 Các đề xuất kiến nghị khác.................................................................................46
KẾT LUẬN................................................................................................................48
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................1
DANH MỤC BẢNG BIỂU , HÌNH VẼ
Hình 2.1 : Năm và các nhà hàng trong công ty được thành lập....................................28
v
Bảng 2.1: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong 3 năm gần đây :
tháng 6 /2015 đến tháng 6 / 2017.................................................................................29
Bảng 2.3: Bảng phân bổ ngân sách cho các công cụ xúc tiến của chuỗi Gogi house tại
thị trường hà nội của công ty CPTMDV Cổng vàng....................................................34
Bảng 4: Bảng đề xuất phân bổ ngân sách cho các công cụ XT trong thời gian tới.......43
vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT :
-CP : Cổ phần .
-TMDV : Thương mại dịch vụ
-CPTMDV : Cổ phần thương mại dịch vụ.
- XT : Xúc tiến .
-XTTH : Xúc tiến thương hiệu .
vii
LỜI MỞ ĐẨU
1.Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài
Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của việt Nam đã đặt ra cho các doanh nghiệp
Việt nam nói chung bao hàm cả những thách thức và cơ hội.Việc hội nhập sâu vào nền
kinh tế thế giới và khu vực đòi hỏi Việt Nam cần mở cửa thị trường sâu rộng cho các
doanh nghiệp cũng như hàng hóa nước ngoài xâm nhập vào việt nam .Chính việc mở
cửa thị trường đã làm nên cuộc cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp trong nước
với nhau.Đồng thời tạo áp lực làm cho mức độ cạnh tranh trong các ngành kinh doanh
của nền kinh tế việt nam đang trên đà phát triển và tăng mạnh .Bên cạnh đó , ngành
kinh doanh lẩu nướng cũng không phải là một ngoại lệ.
Công Ty CP Thương Mại Dịch Vụ Cổng Vàng - Golden Gate Restaurant Group
tiên phong áp dụng mô hình chuỗi nhà hàng và cam kết mang đến khách hàng những
trải nghiệm tốt nhất nhờ món ăn ngon và chất lượng dịch vụ. Golden Gate hiện sở hữu
19 thương hiệu, hơn 150 nhà hàng đa phong cách trên toàn quốc và vẫn đang tiếp tục
không ngừng mở rộng.GOGI là một trong những chuỗi nhà hàng lớn của công ty.
Công ty cổ phần thương mại dịch vụ cổng vàng là công ty chuyên kinh doanh về
mặt hàng lẩu nướng hàn quốc , nhật bản, âu ..có trụ sở chính đặt tại tầng 6 ,tòa nhà
toyota ,315 Trường chinh ,thanh xuân ,Hà nội.Bên cạnh những khó khăn về vốn và
nhân sự,công ty cần tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại để quảng bá rộng rãi
sản phẩm và tăng doanh thu trong những năm tiếp theo. Cho đến cuối năm 2017, hoạt
động xúc tiến thương mại của công ty đã đạt được một số thành công nhất định ,bên
cạnh đó vẫn còn tồn tại những bất cập cần phải chỉnh sửa cho phù hợp với tình hình
mới của thị trường và nguồn lực của công ty.
Bản khóa luận trên đây là kết quả của quá trình nghiên cứu ,phân tích ,tổng hợp,”
phát triển chính sách xúc tiến cho thương hiệu gogi house tại thị trường hà nội của
công ty cổ phần thương mại dịch vụ cổng vàng “.Dựa vào kết quả điều tra dữ liệu sơ
cấp qua phiếu điều tra trắc nghiệm thực tế cùng với quá trình tìm hiểu dữ liêu thứ cấp
mà công ty cung cấp ,em đã đưa ra giải pháp để phát triển chính sách xúc tiến thương
hiệu cho thương hiệu gogi của công ty trong thời gian tiếp theo.
Chính vì một số lí do trên em xin chọn đề tài : “: Phát triển chính sách xúc tiến
cho thương hiệu GOGI house tại thị trường hà nội của công ty cổ phần thương
mại dịch vụ Cổng Vàng “làm đề tài khóa luận của mình
1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
2.1 Nước ngoài:
Như chúng ta đã biết ,trên thế giới có rất nhiều tác giả nổi tiếng nghiên cứu về
chính sách xúc tiến thương hiệu, phải kể đến :
• “Marketing căn bản”, “ Quản trị Marketing” của Philip Kotler
• “ 22 quy luật bất biến trong Marketing” của Jack Trout & Al Ries
• “ Marketing Without Advertising” của Nolo Press
• “Marketing đột phá” của Paul R. Gamble, Alan Tapp, Anthony Marsella và
• Merlin Stone
2.2. Trong nước:
Một số khóa luận của sinh viên trường Đại học thương mại làm về đề tài phát
triển chính sách xúc tiến thương hiệu như:
Sinh viên Phạm thị huyền (2017),luận văn “Phát triển xúc tiến thương hiệu thiết
bị dạy nghề điện tử của công ty TNHH Thương mại Quốc tế Ngô Gia trên địa bàn thị
trường miền Bắc”,giáo viên hướng dẫn :PGS.TS Nguyễn Tiến Dũng.
Sinh viên Vũ Việt Anh ( 2015 ) ,luận văn : “phát triển hoạt động xúc tiến thương
hiệu online cho nhóm thiết bị phần mềm an ninh bảo mật của công ty cổ phần nam
trường sơn hà nội”
Sinh viên Nguyễn thị Phương (2016), luận văn “ Phát triển chính sách
xúc tiến thương hiệu cho sản phẩm áo jacket của công ty Đức Giang trên thị
trường miền bắc”, giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Thanh Nhàn
Sinh viên Mai Thị Đinh (2015), luận văn “ Phát triển chính sách xúc tiến
thương hiệu cho sản phẩm máy và thiết bị xây dựng của công ty cổ phần thương
mại máy và thiết bị Nam Dương”, giáo viên hướng dẫn: Đặng Thị Hồng Vân
Sinh viên Dương Thị Diên (2016), luận văn “Phát triển chính sách xúc
tiến thương hiệu đối với sản phẩm đồ gỗ nội thất văn phòng của công ty cổ phần
dai chu Vietnam trên thị trường miền bắc”, giáo viên hướng dẫn: Phạm Thúy
Hồng
Sinh viên Tạ Thị Thu Hương (2017), luận văn “Phát triển chính sách xúc
tiến thương hiệu cho sản phẩm tàu thủy được đóng mới tại TP hải phòng của
công ty cổ phần cơ khí thương mại và xây dưng Hải Phòng”, giáo viên hướng
dẫn: Nguyễn Thị Thanh Nhàn
Sinh viên Trịnh Thị Hoa (2016), luận văn “Phát triển chính sách xúc tiến
thương hiệu đối với sản phẩm máy chiếu của công ty TNHH khoa học giáo dục
và công nghệ trên thị trường Hà Nội”, giáo viên hướng dẫn: Phạm Thúy Hồng
2
Những bài khóa luận trên đây đều đã đưa ra những lý luận cơ bản và các lý
thuyết liên
quan đến XTTH và đồng thời cũng chỉ ra những ưu điểm và tồn tại của chính
sách XTTH của các công ty khác nhau.
Về phía công ty cổ phần thương mại dịch vụ cổng vàng thì hiện nay chưa có một
công trình nghiên cứu nào nghiên cứu riêng về hoạt động XTTH của công ty.
Trong khóa luận tốt nghiệp này, em sẽ tập trung nghiên cứu việc : Phát triển
chính sách xúc tiến cho thương hiệu GOGI house tại thị trường hà nội của công ty cổ
phần thương mại dịch vụ cổng vàng ,đưa ra nhận định và đề ra những giải pháp nhằm
hoàn thiện hơn hoạt động XTTH của công ty trên thị trường Hà Nội.
3. Các câu hỏi đặt ra trong đề tài nghiên cứu
• Xây dựng cơ sở lý luận về hoạt động xúc tiến cho thương hiệu Gogi của công ty cổ
phần thương mại dịch vụ Cổng Vàng.
-Phân tích đánh giá về thực trạng hoạt động : Phát triển chính sách xúc tiến cho
thương hiệu GOGI house tại thị trường hà nội của công ty cổ phần thương mại dịch
vụ cổng vàng trong ba năm trở lại đây (từ 2015 – 2018)
• Đưa ra các đề xuất từ việc nghiên cứu để phát triển hoạt động xúc tiến cho
thương hiệu Gogi của Công ty trong thời gian tới (từ 2018 – 2020)
4.Các mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu lý thuyết:
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về phát triển chính sách XTTH của
công
ty kinh doanh .
Mục tiêu thực tiễn:
- Phân tích và đánh giá thực trạng : Phát triển chính sách xúc tiến cho thương
hiệu GOGI house tại thị trường hà nội của công ty cổ phần thương mại dịch vụ cổng
vàng - Đề xuất các giải pháp và một số kiến nghị nhằm : Phát triển chính sách xúc tiến
cho thương hiệu GOGI house tại thị trường hà nội của công ty cổ phần thương mại
dịch vụ Cổng Vàng .
5. Phạm vi nguyên cứu.
- Không gian nguyên cứu
Khu vực thị trường Hà Nội
- Thời gian nguyên cứu
Thu thập dữ liệu thứ cấp và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
trong khoảng thời gian : 6/ 2015 – 6/2017
3
-Các đề xuất cho 2015-2018 :Mở rộng khu vực hoạt động của công ty trên các
địa bàn khác đồng thời mở rộng quy mô kinh doanh ,thực hiện tốt chính sách xúc tiến
của công ty đã đề ra.
-Nội dung nghiên cứu : phát triển chính sách xúc tiến cho thương hiệu của công
ty .Trên cơ sở hệ thống hóa các lý thuyết về phát triển chính sách XTTH của công
ty kinh doanh, từ đó phân tích thực trạng phát triển chính sách XTTH cho thương hiệu
gogi và đề xuất các giải pháp phát triển chính sách XTTH của công ty đến hết năm
2018.
6. Phương pháp nghiên cứu.
6.1. Phương pháp luận
Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Khóa luận được thực hiện
trong những năm gần đây để phân tích, nghiên cứu, so sánh và tìm ra bài học
kinh
nghiệm cho chuỗi nhà hàng lẩu nướng ,trong đó có chuỗi Gogi . Khóa luận cũng
đi xem xét cá vấn đề nghiên cứu trong mối tương quan logic, biên chứng với các vấn
đề khác làm cho kháo luận có tính ứng dụng cao hơn.
Phương pháp luận phân tích hệ thống, phân tích tổng hợp và so sánh nhằm mô
tả,
phân tích đánh giá thực trạng tình hình phát triển hoạt động XTTH của công ty
cổ phần thương mại dịch vụ Cổng Vàng. Phương pháp này giúp đảm bảo tính chính
xác và trung thực của các tài liệu đã được thập được tại công ty .
6.2. Phương pháp thu thập và phân tích dữ liê ̣u.
6.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Nguồn dữ liê ̣u bên ngoài công ty gồm :thông tin về môi trường, thông tin về đối
thủ cạnh tranh, về những yếu tố thuộc môi trường vĩ mô và vi mô tác động tới chính
sách XTTH của công ty…
Nguồn dữ liê ̣u bên trong công ty: đó là các thông tin về hoạt động kinh doanh
của công ty như: doanh thu, vốn ,lợi nhuận, tập khách hàng ,mục tiêu , nguồn
lực của công ty…lấy từ website và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công
ty.
6.2.2. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Có 2 phương pháp để thu thập dữ liệu sơ cấp:
• Điều tra trắc nghiệm khách hàng
• Đối tượng: là khách hàng đã từng hoặc chưa từng sử dụng sản phẩm thương
hiệu Gogi của công ty
• Thời gian: ngày 1/1/2018 – 1/4/2018
4
Địa điểm: Trong khu vực Hà Nội
Cách thức tiến hành: Phát phiếu điều tra khảo sát trực tiếp
• Tổng số phiếu phát ra là 70 phiếu và tổng số phiếu thu lại hợp lệ là 70 phiếu.
• -Nội dung: Thu thập những nhận xét , đánh giá, nhận biết của người tiêu dùng
hà nội về XTTH cho sản phẩm thương hiệu Gogi của công ty đã thực hiện trong thời
gian qua, đặc biệt trong năm 2017, đồng thời tìm hiểu sự đánh giá của khách hàng về
hoạt động XTTH cho thương hiệu Gogi house. Từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm
hoàn thiện, phát triển chính sách XTTH cho sản phầm của thương hiệu .
• Phỏng vấn chuyên gia:
• Đối tượng: Phỏng vấn 5 nhà quản trị cấp cao của công ty đó là Phó Giám Đốc
công ty, Trưởng phòng kinh doanh, Trưởng phòng Marketing, Trưởng phòng Tài
Chính Kế Toán và các quản lí nhà hàng chuỗi gogi tại khu vực hà nội
• Thời gian phỏng vấn : 28/03/2018
• Địa điểm: Tại trụ sở chính công ty cổ phần thương mại dịch vụ cổng vàng
• Cách thức tiến hành: Phỏng vấn bằng bảng câu hỏi phỏng vấn chuyên gia
• -Nội dung: Thu thập thông tin về các chương trình, hoạt động XTTH tại doanh
nghiệp, đồng thời thu nhận những đánh giá và nhận xét của các đối tượng được phỏng
vấn về các chính sách, hoạt động XTTH , nhằm nắm rõ thực trạng triển khai chính
sách XTTH của doanh nghiệp trong thời gian qua.
• 6.2.3 Phương pháp phân tích và xử lý số liê ̣u
• Sau khi thu thập dữ liệu,các dữ liệu thứ cấp và sơ cấp xử lý bằng phương
pháp phân tích, , tương quan, tổng hợp, thống kê, hồi quy, suy diễn, quy nạp, SPSS...
7. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
• Ngoài các nội dung : tóm lược, lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu,
hình vẽ, danh mục từ viết tắt, tài liệu tham khảo, các phụ lục thì khóa luận được kết
cấu gồm 3 chương như sau :
• Chương 1: Một số lí luận cơ bản về phát triển chính sách xúc tiến cho thương
hiệu của công ty kinh doanh.
• Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng phát triển chính sách xúc tiến cho
thương hiệu Gogi house của công ty cổ phần thương mại dịch vụ cổng vàng tại thị
trường Hà nội.
• Chương 3: Đề xuất giải pháp về phát triển chính sách xúc tiến cho thương hiệu
gogi house của công ty cổ phần thương mại dịch vụ cổng vàng tại thị tường Hà Nội.
5
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN CHÍNH SÁCH
XÚC TIẾN CHO THƯƠNG HIỆU CỦA CÔNG TY KINH DOANH.
1.1.Khái quát về phát triển chính sách xúc tiến thương hiệu.
1.1.1. Một số định nghĩa,khái niệm cơ bản về thương hiệu , cấu trúc thương
hiệu, xúc tiến ,chính sách xúc tiến ,phát triển chính sách xúc tiến của công ty kinh
doanh
-Theo định nghĩa của Hiệp hội Marketing Hoa Kỳ (American Marketing
Association): “thương hiệu là một tên, một từ ngữ, một dấu hiệu, một biểu tượng, một
hình vẽ, hay tổng hợp tất cả các yếu tố kể trên nhằm xác định một sản phẩm hay một
dịch vụ của một (hay một nhóm) người bán và phân biệt các sản phẩm (dịch vụ) đó với
các đối thủ cạnh tranh”.
Một thương hiệu mạnh cần phải có một sự đột phá rõ rệt và khác biệt so với đối
thủ cạnh tranh. Công ty sẽ tạo nên sự đột phá nhờ tập trung nguồn lực vào các phân
khúc được ưu tiên.Quyền ưu tiên sẽ được lựa chọn dựa trên tầm nhìn định hướng của
công ty cho tương lai của mình.
Cấu trúc thương hiệu bao gồm tất cả những thương hiệu chính và thương hiệu
con của phân khúc thị trường hướng đến, kể cả những thương hiệu hợp tác với bên
ngòai (co-branding). Để việc xây dựng thương hiệu đem lại lợi ích tối đa cho hoạt
động kinh doanh của mình, công ty cần thiết lập mối quan hệ giữa tất cả các thương
hiệu và sự kết hợp giữa các chiến lược của từng thương hiệu. Thương hiệu càng có
được sự thiết lập rõ ràng thì hoạt động sẽ càng hiệu quả hơn
Vậy vì sao việc quản lý cấu trúc thương hiệu lại quan trọng đến như vậy ? “Sự
thiếu tập trung đồng nghĩa với việc nguồn năng lượng và tài nguyên của công ty kinh
doanh đang bị lãng phí. Hay ngược lại, sự tập trung đảm bảo cho mọi nguồn lực của
bạn được sử dụng nhằm đem lại giá trị lớn nhất cho bạn”. Việc quản lý cấu trúc
thương hiệu sẽ giúp bạn định hướng rõ ràng đối với 3 yếu tố then chốt sau:
-Nguồn lực.
- Sự hiệu quả .
- Sự phát triển.
-Xúc tiến (promotion) là các hoạt động truyền tin về sản phẩm và bản thân doanh
nghiệp tới khách hàng nhằm thuyết phục họ tin tưởng và mua sản phẩm. Do vậy,
người ta còn gọi đây là các hoạt động truyền thông Marketing (Marketing
communication).
-Xúc tiến có các mục đích cơ bản là : thông báo, thuyết phục và nhắc nhở đối
tượng nhận tin.
6
-Phát triển là một phạm trù của triết học, là quá trình vận động tiến lên từ thấp
đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn của một sự
vật,hiện tượng. Quá trình trình vận động đó đó diễn ra vừa dần dần, vừa nhảy vọt để
đưa tới sự ra đời của cái mới thay thế cái cũ. Sự phát triển là kết quả của quá trình thay
đổi dần về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất, quá trình diễn ra theo đường xoáy ốc và
hết mỗi chu kỳ sự vật lặp lại dường như sự vật ban đầu nhưng ở mức (cấp độ) cao
hơn-Theo Giáo trình Triết học Mac - Lê nin.
-Xúc tiến là một thuật ngữ xuất hiện trong kinh tế học từ những năm đầu của thế
kỷ 20 cùng với sự hình thành và phát triển của khái niệm marketing. XT gắn liền với
hoạt động của thị trường và marketing vì XT là một bộ phận không thể tách rời trong
mô hình marketing hỗn hợp (marketing mix) của bất cứ một doanh nghiệp,công ty
kinh doanh nào hay bất cứ một nền kinh tế nào. Về lý thuyết, có rất nhiều các định
nghĩa khác nhau về XT như sau:
Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về XT. Theo cách truyền thống XT được hiểu
là hoạt động trao đổi và hỗ trợ trao đổi thông tin giữ người bán và người mua, hoặc
qua khâu trung gian nhằm tác động tới thái độ và hành vi mua bán qua đó thúc đẩy
việc mua bán, trao đổi hàng hoá và dịch vụ chủ yếu nhằm mở rộng và phát triển thị
trường.
Tạp chí Bussiness Today định nghĩa một cách đơn giản: “XT và hỗ trợ kinh
doanh là việc doanh nghiệp sử dụng rộng rãi các kỹ thuật thuyết phục khách hàng khác
nhau để liên hệ được với thị trường mục tiêu và tất cả công chúng”.
Luật Thương mại Việt Nam (2005) định nghĩa: “XT là hoạt động nhằm tìm kiếm,
thúc đẩy cơ hội mua bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ thương mại, bao gồm các hoạt
động quảng cáo, hội trợ triển lãm và khuyến mại”.
• Theo giáo sư Tom Cannon: “xúc tiến là một quá trình thiết lập sự nhất trí đồng
cảm có tính công chúng hoặc cá nhân về một tư duy giữa người gửi và người nhận”.
• Theo Philip Kotler, cha đẻ của học thuyết marketing hiện đại thì “XT là hoạt
động thông tin marketing tới khách hàng tiềm năng”.
• Xuất phát từ góc đô ̣ doanh nghiê ̣p kinh doanh ta có định nghĩa như sau:“Xúc
tiến là mô ̣t lĩnh vực hoạt đô ̣ng Marketing đă ̣c biê ̣t và có chủ đích được định hướng
vào viê ̣c chào hàng, chiêu khách và xác lâ ̣p mối quan hê ̣ thuâ ̣n lợi nhất giữa công ty và
bạn hàng của nó với tâ ̣p khách hàng tiềm năng trọng điểm nhằm phối thuô ̣c, triển khai
năng đô ̣ng chiến lược và chương trình Marketing- Mix đã lựa chọn của công ty”.
(Theo giáo trình Marketing thương mại - tái bản 2011 - chủ biên: GS.TS. Nguyễn
Đăng Khoa, TS. Cao Tuấn Khanh).
7
Xuất phát từ góc độ doanh nghiệp kinh doanh, GS.TS Nguyễn Bách Khoa đã đưa
ra một định nghĩa tổng hợp như sau: “XT được hiểu là mô ̣t lĩnh vực cốt lõi của truyền
thông marketing nhằm mở rô ̣ng tư duy, sự hiểu biết của khách hàng về những lợi ích,
ưu thế trô ̣i và kích thích, thu hút các khách hàng tiềm năng thành tâ ̣p khách hiê ̣n thực
và đẩy mạnh hiê ̣u lực bán hàng, tăng cường chất lượng và tín nhiê ̣m về hình ảnh
thương mại của công ty trên thị trường mục tiêu” (Giáo trình Marketing thương mại,
trang 438, GS.TS Nguyễn Bách Khoa – nhà xuất bản Thống Kê 2011).
• Khái niệm phát triển xúc tiến thương hiệu
Theo quan điểm của cá nhân: Phát triển XTTH là quá trình phát triển hay biến
đổi các công cụ trong XTTH nhằm đạt được mục đích đề ra và đáp ứng sự thay đổi của
môi trường,đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng,thị yếu khách hàng. Việc phát triển
XTTH nhằm tăng cường hiệu quả và hiệu lực của XTTH.
1.1.2. Quá trình xúc tiến thương hiệu của công ty kinh doanh.
Xúc tiến thương hiệu là một công cụ hết sức quan trọng, là vấn đề cốt lõi của bất
kỳ tổ chức,công ty kinh doanh nào để thực hiện chiến lược và chương trình Marketing.
Thực chất xúc tiến là cầu nối giữa cung và cầu để người bán đáp ứng tốt hơn nhu cầu
của khách hàng, đồng thời giảm được những chi phí không cần thiết và rủi ro trong
kinh doanh. Nhờ có xúc tiến thương hiệu mà người tiêu dùng biết được rằng có những
sản phẩm gì trên thị trường? thương hiệu đó như thế nào? Chúng được bán ở đâu?
Hay trong số các thương hiệu thì loại nào tốt nhất và phù hợp với khách hàng nhất ?
Hiện nay XT càng được các công ty kinh doanh coi trọng, kiểm soát kĩ càng hơn
khi mà nó có một tác dụng rất to lớn. Người tiêu dùng sẽ không bao giờ lựa chọn một
sản phẩm mà không biết bất kỳ một thông tin nào về sản phẩm đó như: hãng sản xuất,
đó có phải là một sản phẩm nổi tiếng hay không, chất lượng có tốt hay không, đặc tính
sử dụng cơ bản của nó như thế nào? có phù với với khách hàng hay không ? … Vì vậy,
quá trình quyết định mua là một quá trình tương đối dài và không đơn giản, họ có
được những thông tin đầy đủ về sản phẩm, những hiểu biết cơ bản về nó và đặc biệt là
hình thức bên ngoài, kiểu dáng, mẫu mã ,chủng loại và hơn hết là chất lượng sản
phẩm.… để phù hợp với thị hiếu, sở thích và khả năng thanh toán của họ. Tất cả những
công việc nêu trên đều do hoạt động XT đảm nhận. Hoạt động XTTH sẽ được các yếu
tố còn lại trong marketing mix hỗ trợ để có thể đạt được mục tiêu chung.
Mặt khác, các biện pháp xúc tiến thương hiệu mà các nhà kinh doanh không bán
được hàng hoá mà tác động vào thay đổi cơ cấu tiêu dùng để tác động tiếp cận phù hợp
với sự thay đổi của khoa học kỹ thuật và để gợi mở nhu cầu. Hiệu quả kinh doanh tăng
lên rõ rệt, có sự chuyển biến rõ ràng khi công ty kinh doanh thực hiện các biện pháp
8
xúc tiến thương hiệu cho dù phải bỏ ra một lượng chi phí không hề nhỏ cho công tác
này.
Ngoài ra xúc tiến thương hiệu còn làm cho công việc bán hàng được thuận tiện,
dễ dàng và năng động hơn, đưa hàng hoá vào kênh phân phối và quyết định lập các
kênh phân phối hợp lý. Do đó xúc tiến thương hiệu không chỉ là chính sách hỗ trợ cho
các chính sách sản phẩm, chính sách giá và chính sách phân phối, chính sách xúc
tiến ... mà còn làm tăng kết quả thực hiện các chính sách đó.
Vì vậy để đạt được hiệu quả truyền thông lớn nhất công ty cần phối hợp kỹ lưỡng
toàn bộ hệ thống Marketing-mix của mình để phát huy tác dụng xúc tiến thương hiệu
tối đa nhất thông qua năm công cụ xúc tiến sau đây :
• Quảng cáo.
• Xúc tiến bán.
• Bán hàng cá nhân.
• Marketing trực tiếp.
• Quan hệ công chúng.
* Vai trò của xúc tiến :
Trong nền kinh tế thị trường, các công ty kinh doanh và doanh nghiệp sản xuất
đều phải đối mặt với quy luật cạnh tranh gay gắt và sự đào thải tàn nhẫn nếu họ không
xác định được cho mình một chiến lược kinh doanh thích hợp và một chỗ đứng vững
chắc trên thị trường hiện nay. Một sản phẩm có chất lượng tốt, mẫu mã bắt mắt, giá cả
hợp lí không có nghĩa là người tiêu dùng sẽ quyết đinh đặt hàng hay mua hàng ngay.
Khách hàng phải biết được sự tồn tại của sản phẩm, họ phải được giới thiệu một cách
khái quát về sản phẩm, những yếu tố khiến sản phẩm của công ty khác biệt so với các
sản phẩm cùng loại khác và họ được thuyết phục nên mua những sản phẩm đó càng
sớm càng tốt. Những gai đoạn tìm hiểu đó đòi hỏi phải thực hiện một chiến lược xúc
tiến hợp lí, phù hợp với khả năng của công ty, với các mục tiêu chung của công ty và
mục tiêu marketing nói riêng. Dưới đây là một số vai trò của XT:
• Khi công ty có một chiến lược XT phù hợp, sẽ thu hút được rất nhiều lợi ích
thông qua các chỉ số như : tăng doanh số hay lợi nhuận ,hơn nữa còn có thể tạo được và
duy trì một mối quan hệ công chúng tốt đẹp với khách hàng của mình, tạo nên sự ưa
thích của nhãn hiệu trong khách hàng và xây dựng một hình ảnh thuận lợi và tốt đẹp cho
công ty, lưu giữ hình ảnh thương hiệu trong tâm trí khách hàng.
• Xúc tiến giữ vai trò trung gian giữa các công ty qua việc sử dụng một loạt các
công cụ của công ty đó.
• Xúc tiến thúc đẩy tạo điều kiện cho các công ty kinh doanh trong quá trình
tham gia tồn tại và phát triển trên thị trường có hiệu quả nhất, hay nói một cách khác
9
xúc tiến thương hiệu có vai trò hỗ trợ cho các công ty hoạt động một cách bình đẳng
và lành mạnh trong nền kinh tế.
• Xúc tiến là một công cụ quan trọng trong Marketing chính nhờ việc giao tiếp
có hiệu quả giữa các thành viên trong tổ chức và giữa các công ty với khách hàng mà
sự vận động của nhu cầu và hàng hoá xích lại gần nhau hơn mặc dù nhu cầu của khách
hàng làm phong phú và biến đổi không ngừng.
• Xúc tiến tác động và làm thay đổi cơ cấu tiêu dùng. Với bất kỳ khách hàng nào
cũng thường có nhiều nhu cầu cùng một lúc các nhà thực hàng Marketing của công ty
có thể thực hiện các biện pháp xúc tiến để gợi mở nhu cầu, kích thích người tiêu dùng
sẵn sàng chi tiêu cho nhu cầu này hay là nhu cầu khác.
• Xúc tiến làm cho việc bán hàng dễ dàng và thuận lợi hơn, đưa hàng vào kênh
phân phối và quyết định lập các kênh phân phối hợp lý. Qua việc xúc tiến thương hiệu,
các nhà kinh doanh có thể tạo ra được những lợi thế về giá bán cho công ty.
1.1.3.khái niệm và tầm quan trọng của phát triển chính sách xúc tiến thương
hiệu
Thực tế có khá nhiều cách tiếp cận về lý thuyết phát triển XT, tuy nhiên trong
phần này, em xin đề cập đến hai cách tiếp cận điển hình của Philip Kotler và của
GS.TS Nguyễn Bách Khoa. Em sẽ dựa trên hai cách tiếp cận trên để rút ra cơ sở lý
luận cho đề tài khóa luận của mình.
Lý thuyết của Philip Kotler
Theo Philip Kotler (sách “Quản trị marketing” – tái bản năm 2005) , phát triển
xúc tiến gồm 7 giai đoạn:
• Xác định công chúng mục tiêu
• Xác định mục tiêu xúc tiến thương mại
• Thiết kế thông điệp xúc tiến thương mại
• Lựa chọn kênh truyền thông
• Xác định ngân sách dành cho xúc tiến thương mại
• Xác định phối thức xúc tiến thương mại
• Thực thi và quản lí quá trình xúc tiến thương mại
Lý thuyết của GS.TS Nguyễn Bách Khoa
Theo GS.TS Nguyễn Bách Khoa (Giáo trình “Marketing thương mại” - 2006) thì
phát triển xúc tiến gồm 5 giai đoạn sau:
• Quyết định về khách hàng trọng điểm
• Quyết định về mục tiêu và ngân sách
• Quyết định phối thức xúc tiến thương mại
• Quyết định thông điệp xúc tiến thương mại
10
• Quyết định lựa chọn kênh truyền thông.
So sánh 2 cách tiếp cận trên
Điểm giống nhau giữa hai lý thuyết này là đều hướng đến viê ̣c sử dụng tốt các
công cụ Marketing, phối hợp chúng như thế nào để có thể có sự kết hợp phù hợp
nhất ,đem lại hiê ̣u quả cao nhất cho hoạt đô ̣ng kinh doanh của công ty.
Điểm khác biệt giữa hai lý thuyết trên là ở chỗ:
• Theo GS. TS Nguyễn Bách Khoa thì việc xác định khách hàng trọng điểm sẽ
cụ thể hơn là xác định công chúng mục tiêu, đồng thời thứ tự các bước cũng có sự
khác biệt so với lý thuyết của Philip Kotler: Xác định ngân sách và phối thức XT trước
sau đó mới thiết kế thông điệp XT. Theo mô hình của GS. TS Nguyễn Bách Khoa
thông điệp sẽ được truyền tải tới tập khách hàng mục tiêu, trên các đoạn thị trường
nhất định khi đó sẽ thu được hiệu quả cao trong quá trình truyền thông mà không gây
ra tác động ngược lai.
Còn theo Philip Kotler thì các thông điệp mà công ty truyền tải tới số đông khách
hàng khi đó lượng khách hàng nhận được thông tin sẽ nhiều hơn tuy nhiên lượng
khách hàng đó sẽ bao gồm rất nhiều các khách hàng khác nhau trên các đoạn thị
trường khác nhau không nhắm tới khách hàng mục tiêu chính vì vậy mà hiệu quả của
thông điệp truyền thông là chưa cao, đôi khi còn gây tác động ngược lại.
Với giới hạn của đề tài và khả năng của bản thân, khóa luận của em sẽ triển khai
nghiên cứu trên cơ sở lý luận theo quan điểm của Philip Kotler.
1.2. Phân định nội dung phát triển chính sách xúc tiến .
1.2.1Xác định đối tượng tác động mục tiêu.
-Việc hoạch định một chương trình marketing được thực hiện một cách hiệu quả,
các đoạn thị trường sẽ luôn được xác định rõ ràng trước và các đoạn trọng điểm sẽ
luôn được doanh nghiệp lựa chọn một cách sẵn sàng. Tập khách hàng nhận trọng điểm
cho các chương trình truyền thông của công ty sẽ là các khách hàng trên mỗi phân
đoạn thị trường mà doanh nghiệp hướng tới. Mỗi phân đoạn trọng điểm sẽ được thể
hiện bằng các dạng truyền thông khác nhau để phù hợp với mỗi phân đoạn và sẽ được
vận dụng linh hoạt.
-Hầu hết các công ty đều có một mức thị phần xác định. Những thay đổi trong thị
phần phản ánh các hiệu lực hợp nhất của hoạt động công ty và các đối thủ cạnh tranh
cùng những sự thay đổi của thị trường. Một trong những nguyên nhân cho sự thay đổi
thị trường, sự thay đổi trong nhận thức của khách hàng đó là từ các chương trình
truyền thông của công ty cũng như đối thủ cạnh tranh. Từ đó có thể thấy được nhận
thức của khách hàng về các mặt hàng và thương hiệu đã xác định trên thị trường.
11
-Một phần quan trọng của sự phân tích quyết định người nhận trọng điểm là đánh
giá về hình ảnh thương hiệu của công ty và những công ty cạnh tranh khác. Những thái
độ của công chúng cũng như những hành vi của họ đối với một sản phẩm thường bị
ràng buộc bởi những tin tưởng của họ về sản phẩm đó cũng như đối với công ty sản
xuất kinh doanh.
1.2.2.Mục tiêu chính sách cho xúc tiến thương hiệu .
Sau khi đã xác định được tập khách hàng trọng điểm và những đặc tính của họ thì
nhà làm marketing phải quyết định các mục tiêu của hoạt động XTTH đó có thể là
những đáp ứng kỳ vọng ở tập khách hàng trọng điểm, bán được sản phẩm và tạo được
sự hài lòng cho khách hàng. Các chương trình truyền thông được quản trị bằng một
cách thức rõ ràng và hợp lý đầy đủ, đỏi hỏi xác lập các mục tiêu được đặt ra tương
thích với mỗi chương trình và cho mỗi lỳ một mức ngân sách nhất định.
Các mục tiêu này cần phải được xuất phát và phù hợp với các mục tiêu marketing
mix và từ đó có phân công triển khai theo thứ tự như sau:
• Bảo đảm danh tiếng của một mặt hàng hay của một nhãn hiệu của công ty kinh
doanh.
• Làm nổi bật một yếu tố, một đặc tính của một mặt hàng hay một nhãn hiệu của
công ty kinh doanh.
• Đưa lại một hình ảnh cho một mặt hàng hay một nhãn hiệu, một công ty.
• Kích đẩy sự thương mại hoá sản phẩm.
Kích đẩy những hình thức khác của xúc tiến.
1.2.3 .Xác định ngân sách cho xúc tiến .
Sau khi đã xác định được mục tiêu của XTTH, tiếp theo đó các nhà làm
marketing cần phải làm là : xác lập ngân sách cho hoạt động xúc tiến. Mỗi công ty sẽ
tùy theo tình hình hoạt động kinh doanh của công ty mình mà có phương pháp xác
định ngân sách sao cho phù hợp nhất, sau đây là bốn phương pháp phổ biến thường
được áp dụng:
• Phương pháp phần trăm theo doanh thu: Đây là một trong những giải pháp
được công ty kinh doanh lựa chọn nhiều nhất do tính đơn giản của nó. Theo phương
pháp này, doanh nghiệp chỉ cần ấn định ngân sách cho xúc tiến bằng một mức tỷ lệ
phần trăm nào đó rồi so với doanh số bán hàng trong quá khứ. đây là phương pháp tiện
lợi và cực kì đơn giản nên đã chiếm phần trăm lớn lựa chọn của các công ty.
• Phương pháp theo khả năng tối đa: Theo phương pháp này, ngân sách dành
cho xúc tiến là tất cả khả năng tài chính của doanh nghiệp sau khi đảm bảo,đáp ứng
được một số lợi nhuận cơ bản nào đó.
12
• Phương pháp ngang bằng cạnh tranh: Phương pháp này yêu cầu doanh nghiệp
dành cho xúc tiến một mức ngân sách bằng mức ngân sách của các đối thủ cạnh tranh
trên cùng một khu vực thị trường hoặc trong cùng một chu kỳ kinh doanh. Để thực
hiện phương pháp này, doanh nghiệp cần phải có trong tay số liệu đầy đủ và chính xác
về ngân sách dành cho xúc tiến của các đối thủ cạnh tranh hiện tại, một điều quả thật
không mấy dễ dàng đối với các doanh nghiệp. Hơn thế nữa, không có bằng chứng rõ
ràng nào cho thấy việc duy trì ngang mức cạnh tranh với các doanh nghiệp khác sẽ
ngăn được những cuộc chiến tranh với đối thủ về xúc tiến.
• Phương pháp căn cứ vào mục tiêu và nhiệm vụ: Phương pháp này đòi hỏi các
nhân viên Marketing lập ngân sách xúc tiến bằng cách xác định các mục tiêu của
doanh nghiệp; xác định những nhiệm vụ phải thực hiện để đạt được các mục tiêu trên;
ước định chi phí để hoàn thành những nhiệm vụ đó. Tổng các chi phí này chính là
ngân sách dành cho xúc tiến. Tuy nhiên, để áp dụng phương pháp này cần phải hiểu rõ
về mối quan hệ giữa mục tiêu và các nhiệm vụ tương ứng. Nếu một nhiệm vụ được ấn
định không phù hợp với mục tiêu được giao thì sẽ không thể nào đem lại hiệu quả
lớn.Vì vậy, phương pháp này các doanh nghiệp rất ít lựa chọn.
1.2.4 Xác lập và lựa chọn thông điệp ,kênh truyền thông
1.2.4.1 Lựa chọn thông điệp truyền thông
• Lựa chọn ở đầu hay cuối thông điê ̣p.
• Hình thức thông điê ̣p: Người phát ngôn, sáng tạo thông điê ̣p phải triển khai
mô ̣t hình thức sinh đô ̣ng,thu hút cho thông điê ̣p dựa vào phương tiê ̣n, kênh XTTH sao
cho phù hợp.
Bên cạnh đó, doanh nghiê ̣p cần chú ý đến nguồn phát thông điê ̣p,các đầu ra của
thông điệp liệu có thống nhất để đảm bảo thông điê ̣p phát ra từ nguồn đáng tin câ ̣y ,có
tính thuyết phục cao với khách hàng.
1.2.4.2 Lựa chọn kênh truyền thông:
Sau khi lựa chọn xong các vấn đề thông điê ̣p, cần phải tìm kiếm được kênh
truyền thông điê ̣p phù hợp và có hiê ̣u quả cao với công ty. Có 2 loại kênh truyền thông
là:
-Kênh trực tiếp (kênh cá nhân): là kênh tiếp xúc trực tiếp mặt đối mặt với cá nhân
hay nhóm khách hàng mục tiêu. Bao gồm 3 loại:
• Các loại kênh có tính chất biện hộ bao gồm nhân viên bán hàng tiếp xúc với
những khách mua trọng điểm
• Các kênh có tính chất chuyên gia bao gồm những chuyên gia thành thạo
chuyên môn phát biểu với các khách hàng mua trọng điểm, giới thiệu sản phẩm cho
khách hàng
13
- Xem thêm -