BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SỸ
CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ
PHÁP LUẬT VỀ THỎA ƢỚC LAO ĐỘNG TẬP THỂ
VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI
NGUYỄN ĐÌNH KIỂM
Hà Nội - 2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SỸ
PHÁP LUẬT VỀ THỎA ƢỚC LAO ĐỘNG TẬP THỂ
VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Họ và tên:
NGUYỄN ĐÌNH KIỂM
Chuyên ngành: LUẬT KINH TẾ
Mã số:
8380107
HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM THỊ THÚY NGA
Hà Nội - 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả luận văn xin cam đoan:
- Đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tác giả;
- Luận văn được thực hiện độc lập dưới sự hướng dẫn của Cô giáo Tiến sĩ Phạm
Thị Thúy Nga.
- Những thông tin, số liệu được trích dẫn trong luận văn đầy đủ, trung thực có
nguồn gốc rõ ràng.
Tác giả luận văn
Nguyễn Đình Kiểm
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, em xin được gửi lời cảm ơn đến tất cả quý thầy cô đã giảng dạy trong
chương trình Cao học Luật Kinh tế - Trường Đại học Mở Hà Nội, những người đã truyền
đạt cho em những kiến thức hữu ích làm cơ sở cho em thực hiện tốt luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn Cô giáo, Tiến sĩ Phạm Thị Thúy Nga đã tận tình
hướng dẫn cho em trong thời gian thực hiện luận văn. Cô đã hướng dẫn, chỉ bảo cho
em rất nhiều kinh nghiệm trong thời gian thực hiện đề tài.
Sau cùng, em xin gửi lời cảm ơn đến các Thầy, Cô Khoa đào tạo Sau đại học,
Khoa Luật - Trường Đại học Mở Hà Nội và sự động viên của gia đình, bạn bè đã ủng
hộ, tạo điều kiện cho em trong suốt thời gian qua.
Do thời gian có hạn và kinh nghiệm nghiên cứu khoa học chưa nhiều nên luận
văn vẫn còn nhiều thiếu sót, rất mong nhận được ý kiến góp ý của Thầy, Cô và các bạn
học viên./.
Tác giả luận văn: Nguyễn Đình Kiểm
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................ 1
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài ........................................................................... 3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài ...................................................... 6
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ....................................................... 7
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu đề tài ...................................... 8
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ............................................................. 8
7. Kết cấu của luận văn .............................................................................................. 8
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỎA ƢỚC LAO ĐỘNG TẬP THỂ VÀ
PHÁP LUẬT VỀ THOẢ ƢỚC LAO ĐỘNG TẬP THỂ ......................................... 10
1.1. Khái niệm, bản chất và vai trò của thỏa ƣớc lao động tập thể ..................... 10
1.1.1. Khái niệm thương lượng tập thể và thỏa ước lao động tập thể .................... 10
1.1.2. Đặc điểm đặc trưng của thỏa ước lao động tập thể ..................................... 13
1.1.3. Vai trò của thỏa ước lao động tập thể trong quan hệ lao động ................... 16
1.1.4. Phân loại thỏa ước lao động tập thể ............................................................ 18
1.2. Lý luận pháp luật về thỏa ƣớc lao động tập thể ............................................. 21
1.2.1. Khái niệm, vai trò của pháp luật về thỏa ước lao động tập thể ................... 21
1.2.2. Nguyên tắc điều chỉnh pháp luật về thoả ước lao động tập thể ................... 23
1.2.3. Nội dung pháp luật về thỏa ước lao động tập thể ........................................ 24
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ............................................................................................ 34
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ THỎA ƢỚC LAO
ĐỘNG TẬP THỂ VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI .... 35
2.1. Thực trạng quy định pháp luật về thỏa ƣớc lao động tập thể ...................... 35
2.1.1. Khái niệm thỏa ước lao động tập thể ........................................................... 35
2.1.2. Thương lượng, ký kết thỏa ước lao động tập thể .......................................... 40
2.1.3. Thực hiện, sửa đổi, bổ sung thỏa ước lao động tập thể ............................... 50
2.1.4. Chấm dứt hiệu lực của thỏa ước lao động tập thể ....................................... 52
2.1.5. Thỏa ước lao động tập thể vô hiệu ............................................................... 52
2.2. Thực tiễn thực hiện pháp luật về thỏa ƣớc lao động tập thể trên địa bàn
thành phố Hà Nội ..................................................................................................... 55
2.2.1. Những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả thực hiện pháp luật về thỏa ước lao
động tập thể ở Hà Nội............................................................................................. 55
2.2.2. Những kết quả đạt được ................................................................................ 56
2.2.3. Những mặt hạn chế ....................................................................................... 63
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ............................................................................................ 68
Chƣơng 3: YÊU CẦU, KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ NÂNG
CAO HIỆU QUẢ THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ THỎA ƢỚC LAO ĐỘNG TẬP
THỂ ............................................................................................................................... 69
3.1. Những yêu cầu của việc hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thi hành
pháp luật về thỏa ƣớc lao động tập thể .................................................................. 69
3.2. Một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả tổ chức thực
hiện pháp luật về thỏa ƣớc lao động tập thể .......................................................... 70
3.2.1. Một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật về thỏa ước lao động tập thể .......... 70
3.2.2. Một số kiến nghị nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về thỏa ước lao động
tập thể trên địa bàn thành phố Hà Nội ................................................................... 73
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ............................................................................................ 76
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 77
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BCH
Ban Chấp hành
BLLĐ
Bộ luật Lao động
CCN
Cụm công nghiệp
CĐCS
Công Đoàn cơ sở
DN
Doanh nghiệp
DNNNN
Doanh nghiệp ngoài nhà nƣớc
HĐLĐ
Hợp đồng lao động
HNNLĐ
Hội nghị ngƣời lao động
ILO
Tổ chức Lao động Quốc tế
KCN
Khu công nghiệp
HĐLĐ
Hợp đồng lao động
NLĐ
Ngƣời lao động
NSDLĐ
Ngƣời sử dụng lao động
QHLĐ
Quan hệ lao động
TCLĐ
Tranh chấp lao động
TLTT
Thƣơng lƣợng tập thể
TL
Thƣơng lƣợng
TƢLĐTT
Thỏa ƣớc lao động tập thể
SXKD
Sản xuất kinh doanh
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Biểu đồ 1: Số lƣợng thỏa ƣớc lao động tập thể đƣợc ký trong các doanh nghiệp
giai đoạn 2005 - 2017
Biểu đồ 2: So sánh chất lƣợng các bản thỏa ƣớc lao động tập thể theo ý kiến của
ngƣời lao động
Biểu đồ 3: Ý kiến của ngƣời lao động về việc thông tin, xin ý kiến ngƣời lao
động của Công đoàn cơ sở trong quá trình thƣơng lƣợng, ký kết thỏa ƣớc lao
động tập thể
Bảng 1: Phân loại chất lƣợng thảo ƣớc lao động tập thể trong các doanh nghiệp
trên địa bàn thành phố Hà Nội, giai đoan 2009 - 2018
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Với đường lối đúng đắn về công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đã mang lại
thành tựu quan trọng cho đất nước ta thời gian qua, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ XII tiếp tục khẳng định “Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phấn
đấu sớm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại” với
chủ trương “công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong giai đoạn tới là tiếp tục thực hiện
mô hình công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế gắn với phát triển kinh tế tri thức,
lấy khoa học, công nghệ, tri thức và nguồn nhân lực chất lượng cao làm động lực chủ
yếu; huy động và phân bổ có hiệu quả mọi nguồn lực phát triển”. Theo đó sự phát
triển của nền kinh tế Việt Nam trong giai hiện nay cùng với sự phát triển, ra đời ngày
càng nhiều doanh nghiệp, tập đoàn kinh tế nhà nước và tư nhân đã góp phần giải quyết
vấn đề việc làm của người lao động có trình độ và tay nghề khác nhau. Tuy nhiên, đi
cùng với sự phát triển của nền kinh tế và nhu cầu của nguồn nhân lực cho các doanh
nghiệp và tập đoàn trong và ngoài nước đã nảy sinh những mâu thuẫn về quyền lợi và
nghĩa vụ của các bên tham gia quan hệ lao động.
Pháp luật đưa ra để bảo đảm quyền lợi và nghĩa vụ của người dân được thực thi
một cách công bằng nhất. Trong mối quan hệ lao động cũng vậy, Bộ luật Lao động đã
đưa ra Thỏa ước lao động tập thể như là một công cụ đảm bảo quyền lợi cho người lao
động và người sử dụng lao động trong mối quan hệ lao động. Hiện nay, trên địa bàn
thành phố Hà Nội, tính đến thời điểm 31 tháng 12 năm 2019 có 5263 doanh nghiệp có
Công đoàn cơ sở, tuy nhiên tỉ lệ số thỏa ước lao động trên tổng số Công đoàn cơ sở
trên chỉ đạt trên 50%1. Nhiều nội dung quan trọng, cốt lõi như: tiền lương, tiền thưởng,
thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, chất lượng bữa ăn ca, đảm bảo An toàn vệ sinh
lao động... đã được các Công đoàn cơ sở thương lượng và đưa vào Thỏa ước lao động
tập thể của doanh nghiệp, tạo hành lang pháp lý quan trọng để Người lao động yên
tâm gắn bó với doanh nghiệp. Tuy nhiên có thể thấy, trên tổng số doanh nghiệp có
1
Nguồn: Công văn số 296/LĐLĐ về việc tăng cường hoạt động thương lượng, ký kết Thỏa ước lao động tập thể
ngày 20 tháng 5 năm 2020 của Liên đoàn Lao động thành phố Hà Nội.
1
Công đoàn cơ sở thì tỉ lệ có thỏa ước lao động là khá khiêm tốn, bên cạnh đó vẫn còn
các doanh nghiệp chưa sử dụng thỏa ước như Bộ Luật của doanh nghiệp để giải quyết
các vấn đề về quan hệ lao động. Có doanh nghiệp không thực hiện đúng, đủ những
cam kết trong thỏa ước, đổ lỗi do lý do khách quan, thì tổ chức Công đoàn, người lao
động cũng không có ý kiến, đấu tranh quyết liệt...có thể kể đến như sự việc tại Công ty
trách nhiệm hữu hạn Hicel Vina vào đầu năm 20192, có trụ sở tại Khu công nghiệp
Thạch Thất, Quốc Oai đã không thực hiện các nội dung ký kết trong Thỏa ước lao
động tập thể của doanh nghiệp…dẫn đến người lao động ngừng việc tập thể nhiều lần,
ảnh hưởng đến tâm lý người lao động, tình hình ổn định trật tự tại doanh nghiệp cũng
như thiệt hại về kinh tế….
Mặt khác số bản thỏa ước lao động tập thể thương lượng, ký kết còn mang tính
hình thức, chưa đi vào thực chất. Chất lượng các bản thỏa ước lao động tập thể tuy đã
được cải thiện nhưng vẫn chưa đáp ứng được nguyện vọng của người lao động. Nội
dung có lợi cho người lao động về tiền lương, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi còn
ít, chủ yếu vẫn tập trung vào các nội dung liên quan đến phúc lợi cho người lao động.
Ngoài ra, cũng có không ít doanh nghiệp có thỏa ước lao động tập thể để hợp thức
hóa, mang tính đối phó3. Nguyên nhân của những tồn tại này, trước hết do nhận thức
chưa đầy đủ về tầm quan trọng của thỏa ước lao động tập thể. Hầu hết các doanh
nghiệp chưa sử dụng thỏa ước lao động để giải quyết các vấn đề về quan hệ lao động.
Có doanh nghiệp không thực hiện đúng, đủ những cam kết trong thỏa ước, đổ lỗi do lý
do khách quan, thì tổ chức Công đoàn, người lao động cũng không có ý kiến, đấu
tranh quyết liệt. Nguyên nhân nữa là do cán bộ Công đoàn cơ sở (những người trực
tiếp thương lượng và ký kết, thực hiện thỏa ước lao động tập thể) chưa nắm vững quy
định pháp luật, trình tự xây dựng, ký kết thỏa ước. Những người trực tiếp thương
lượng, thỏa thuận phải biết thông tin cụ thể của doanh nghiệp, có trình độ, am hiểu vấn
2
Trích báo cáo giải quyết vụ ngừng việc tập thể tại Công ty TNHH Hicel Vina ngày 21 tháng 1 năm 2019 của
Liên đoàn Lao động thành phố Hà Nội.
3
Chương trình (số 06/Ctr-LĐLĐ) nâng cao năng lực đối thoại và thương lượng tập thể giai đoạn 2019 - 2023
ngày 13 tháng 8 năm 2019 của Liên đoàn Lao động thành phố Hà Nội.
2
đề để có thể yêu cầu hoặc đồng ý thỏa thuận những nội dung vừa có lợi cho người lao
động vừa phù hợp với thực tế, khả năng của doanh nghiệp.
Vì vậy, việc đi sâu tìm hiểu nguyên nhân và đưa ra những giải pháp khắc phục
cho những hạn chế của việc ký kết và áp dụng thỏa ước lao động tập thể là hết sức cần
thiết. Chính vì vậy tôi chọn đề tài “Pháp luật về thỏa ước lao động tập thể và thực
tiễn thực hiện ở thành phố Hà Nội” làm luận văn Thạc sĩ luật học cho mình.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Ở Việt Nam hiện nay đã có một số công trình nghiên cứu về thỏa ước lao động
tập thể ở những mức độ và phạm vi nghiên cứu khác nhau. Có thể kể đến như là:
* Nhóm các công trình sách chuyên khảo, giáo trình:
- Giáo trình “Luật Lao động Việt Nam” của Trường Đại học Luật Hà Nội, Nxb
Tư Pháp, năm 2015;
- Giáo trình “Luật Lao động” Hội Luật gia Việt Nam; Nxb Hồng Đức năm
2017;
- Sách chuyên khảo “Quan hệ lao động và môi trường kinh doanh Việt Nam”
của TS. Nguyễn Bá Ngọc chủ biên, Th.S Nguyễn Duy Phúc, Th.S Trần Phương, Nxb
Tư pháp năm 2016;
- Sách chuyên khảo “Nâng cao năng lực hoạt động của Liên đoàn lao động
huyện, công đoàn khu công nghiệp đáp ứng yêu cầu mới của Viện công nhân và công
đoàn” do TS. Vũ Minh Tiến (chủ biên), Nxb Tư pháp, năm 2016;
- Sách chuyên khảo “Thương lượng thoả ước lao động tập thể: thực trạng, giải
pháp và kỹ năng” do Tiến sĩ Đặng Quang Điều chủ biên, xuất bản năm 2011.
- Sách chuyên khảo “Hợp động lao động, thỏa ước lao động tập thể và giải
quyết tranh chấp lao động theo quy định của pháp luật Việt Nam” do tác giả Phan Thị
Thanh Huyền chủ biên, Nxb Tư pháp năm 2014;
Các công trình kể trên đã đề cập đến các vấn đề lý luận của quá trình hình thành
và phát triển chế định hợp đồng lao đồng, thỏa ước lao động tập thể, chế định tranh
chấp lao động trong pháp luật Việt Nam. Đồng thời cũng trình bày và phân tích những
3
quy định của pháp luật hiện hành về hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể và
giải quyết tranh chấp lao động.
* Nhóm công trình luận án, luận văn thạc sỹ:
- Luận văn thạc sĩ luật học “Pháp luật về thỏa ước lao động tập thể ngành ở Việt
Nam - Thực trạng và giải pháp” của tác giả Phạm Chí Tâm năm 2016;
- Luận văn thạc sĩ luật học “Pháp luật về thỏa ước lao động tập thể và thực tiễn
thực hiện tại tỉnh Phú Thọ” của tác giả Nguyễn Bích Huệ năm 2017;
- Luận văn thạc sĩ luật học “Pháp luật về thảo ước lao động tập thể từ thực tiễn
tỉnh Tiền Giang” của tác giả Phạm Thị Mai Tiên năm 2017;
- Luận văn thạc sĩ luật học: “Thỏa ước lao động tập thể theo pháp luật lao động
Việt Nam hiện nay từ thục tiễn tỉnh Bắc Ninh” năm 2016;
- Luận văn “Thỏa ước lao động tập thể trong nền kinh tế thị trường - Những
vấn đề lý luận và thực tiễn áp dụng” của tác giả Trần Thị Thúy Lâm, năm 2001;
- Luận văn thạc sĩ “Pháp luật về Thương lượng tập thể trong lao động ở Việt
Nam” của tác giả Nhân Thị Lệ Quyên, năm 2009;
- Luận án “Thỏa ước lao động tập thể - Nghiên cứu so sánh giữa pháp luật lao
động Việt Nam và Thụy Điển” của tác giả Hoàng Thị Minh, năm 2011;
- Luận văn “Pháp luật về Thỏa ước lao động tập thể qua thực tiễn thi hành tại
thành phố Hồ Chí Minh” của tác giả Phạm Chí Tâm, năm 2016;
Đối với các công trình là luận văn luận án kể trên, các tác giả đã nghiên cứu
những vấn đề lý luận về thỏa ước lao động tập thể, khái quát được lịch sử hình thành,
lịch sử lập pháp về thỏa ước lao động tập thể, đồng thời phân tích thực tiễn thi hành
pháp luật về thỏa ước lao động tập thể, lấy minh chứng từ địa phương mà các tác giả
chọn làm cơ sở thực tiễn.
* Nhóm các công trình là các bài viết tạp chí, hội thảo:
- Bài viết của Tiến sĩ Đặng Quang Điều đăng trên trang 6 Tạp chí Lao động và
công đoàn số 411 kỳ 1 tháng 9 năm 2008 với nhan đề “Khắc phục bệnh hình thức
trong ký kết thoả ước lao động tập thể”;
4
- Bài viết của Thạc sĩ Nguyễn Duy Phúc đăng trên trang 36 Tạp chí Lao động
và công đoàn số 466 kỳ 2 tháng 12 năm 2010 với nhan đề “Phân tích khả năng áp
dụng một số mô hình thương lượng lao động tập thể đa doanh nghiệp ở Việt Nam”;
- Tiến sĩ Hoàng Thị Minh trên tạp chí Nghiên cứu lập pháp số 8/2011 với nhan
đề “Điều kiện để phát triển thương lượng tập thể”;
- Tiến sĩ Hoàng Thị Minh, Phan Thanh Huyền, tạp chí Nghiên cứu lập pháp số
19/2011 với nhan đề “Sử dụng hành động công nghiệp trong thương lượng tập thể ở
Thụy Điển và việc sử dụng đình công ở Việt Nam”;
- Tác giả Hoàng Thị Minh còn có các bài viết: “Hiệu lực của thỏa ước lao động
tập thể - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn”, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật số
08/2011;
Nhóm công trình là bài viết tạp chí kể trên có thể nói các tác giả đã tập trung
phân tích trực tiếp vào một trong những vấn đề có liên quan đến TƯLĐTT, trong đó
các vấn đề như hiệu lực của thỏa ước, các điều kiện phát triển thương lượng tập thể,
chỉ ra những khó khăn khiến cho TƯLĐTT mang tính hình thức và giải pháp khác
phục. Nhóm công trình này là các công trình khoa học cô đọng xúc tích các vấn đề lý
luận và thực tiễn xoanh quanh các khía cạnh khi nghiên cứu về TƯLĐTT.
* Nhóm các công trình là kỷ yếu hội thảo, tọa đàm khoa học, các báo cáo
tổng kết của các cơ quan chuyên môn:
Có thể kể tên một số hoạt động nổi bật như:
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với Văn phòng ILO tổ chức
Hội thảo “Cam kết lao động trong các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới”, ngày
19/11/2018, tại Hà Nội;
- Báo cáo đánh giá sự phù hợp giữa quy định của công ước số 98 của ILO với
quy định của pháp luật Việt Nam của Bộ Lao động Thương binh và Xã Hội năm 2018.
Trong nội dung báo cáo có sự đánh giá những biện pháp thúc đẩy TLTT;
- Báo cáo đánh giá tác động của việc gia nhập công ước số 98 của ILO về áp
dụng những nguyên tắc của quyền tổ chức và thương lượng tập thể của Bộ Lao động
Thương binh và Xã Hội năm 2018. Trong nội dung Báo cáo chỉ ra là: (1) Hệ thống
5
pháp luật Việt Nam về TLTT còn một số hạn chế cần được sửa đổi, bổ sung; (2) TLTT
thực chất chưa thực sự phát triển dù đã được pháp luật ghi nhận, điều chỉnh trong thời
gian dài; (3) Với đặc điểm công đoàn cơ sở hiện nay ở Việt Nam, hai rào cản lớn nhất
đối với TLTT là việc phân biệt đối xử và can thiệp thao túng công đoàn từ phía
NSDLĐ;
- Tọa đàm “Chia sẻ kinh nghiệm thương lượng tập thể và đối thoại tại doanh
nghiệp” do Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam (20/1/2018) tổ chức tại Hà Nội;
- Báo cáo tổng kết Chương trình “Nâng cao chất lượng thương lượng, ký kết và
thực hiện có hiệu quả thỏa ước lao động tập thể”, nhiệm kỳ 2013 - 2018 của Tổng
Liên đoàn Lao động Việt Nam (3/2018);
- Báo cáo Tình hình thực hiện thí điểm thương lượng và ký kết TƯLĐTT ngành,
nhóm doanh nghiệp của Vụ Lao động và Tiền lương - Bộ LĐTBXH năm 2016;
- Báo cáo Tình hình thực hiện đối thoại tại nơi làm việc, thương lượng, ký kết
TULĐTT tại một số DN, ngày 23 tháng 01 năm 2016 của Bộ LĐTBXH;
Có thể thấy rằng, vấn đề thỏa ước lao động tập thể được nhiều sự quan tâm của
các nhà khoa học, nghiên cứu luật pháp, đặc biệt là trong hai năm 2017 và 2018, nằm
trong định hướng sửa đổi, bổ sung BLLĐ năm 2012, có nhiều nghiên cứu, đánh giá,
tọa đàm, hội thảo trong nước và quốc tế được tổ chức nhằm bàn về các nội dung trong
BLLĐ, trong đó có nội dung về TLTT. Tất cả các công trình kể trên là những công
trình nghiên cứu cơ bản các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến mối quan hệ lao
động, đề cập đến các biện pháp cải thiện mối quan hệ lao động trong đó có thỏa ước
lao động tập thể. Đây là những nền tảng lý luận quan trọng cho đề tài, tác giả sẽ tiếp
thu có chọn lọc và tiếp tục nghiên cứu chuyên sâu, đưa ra các bình luận cá nhân trong
khuôn khổ đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài, giải quyết các nhiệm vụ nghiên
cứu đã đặt ra của đề tài. Do đó, đề tài của tác giả mang tính cấp thiết và không trùng
lặp với các công trình đã công bố trước đó.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Mục đích nghiên cứu:
6
Luận văn nghiên cứu làm sáng tỏ những vấn đề lý luận pháp luật về thỏa ước
lao động tập thể, đánh giá thực trạng quy định pháp luật Việt Nam hiện hành về thỏa
ước lao động tập thể và thực tiễn thực hiện pháp luật thỏa ước lao động tập thể trên địa
bàn thành phố Hà Nội. Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật về thỏa
ước lao động tập thể và nâng cao hiệu quả thực hiện trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Để đạt được mục đích nghiên cứu nêu trên, luận văn có các nhiệm vụ nghiên
cứu sau:
- Phân tích, làm rõ những vấn đề lý luận pháp luật cơ bản về thỏa ước lao động
tập thể như: khái niệm, đặc điểm TƯLĐTT và pháp luật về TƯLĐTT, sự điều chỉnh
pháp luật về TƯLĐTT (nguyên tắc điều chỉnh, nội dung pháp luật về TƯLĐTT).
- Phân tích thực trạng quy định pháp luật về TƯLĐTT và thực tiễn thực hiện ở
Hà Nội, từ đó chỉ ra những kết quả đạt được, những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân trong
việc thi hành pháp luật về thỏa ước lao động tập thể trên địa bàn thành phố Hà Nội.
- Xây dựng các đề xuất hoàn thiện pháp luật về thỏa ước lao động tập thể và
giải pháp nâng cao hiệu quả thi hành trên địa bàn thành phố Hà Nội.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Luận văn nghiên cứu các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành về thỏa
ước lao động tập thể.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
Thỏa ước lao động tập thể nhìn dưới góc độ pháp luật là một lĩnh vực rất rộng
lớn và phức tạp. Trong luận văn này tác giả chỉ đặt phạm vi nghiên cứu chủ yếu tập
trung vào những vấn đề thuộc về chế độ thỏa ước lao động tập thể, thanh tra xử lí vi
phạm và giải quyết tranh chấp về thỏa ước lao động được quy định tại Bộ luật Lao
động của Việt Nam năm 2012 và các Nghị định hướng dẫn thi hành luật lao động về
vấn đề thỏa ước lao động tập thể. Đồng thời so sánh phân tích với quy định về Thỏa
ước lao động tập thể trong Bộ luật Lao động năm 2019. Đặc biệt là đi sâu tìm hiểu việc
thực hiện kí kết và nội dung của thỏa ước lao động tập thể trên địa bàn thành phố Hà
Nội trong khoảng thời gian từ năm 2014 - 2019.
7
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu đề tài
Phương pháp luận: đề tài được nghiên cứu trên cơ sở phép biện chứng duy vật
của Chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, cũng như những quan điểm chủ
trương, đường lối của Đảng và Nhà nước ta về người lao động và quan hệ lao động
trong cơ chế kinh tế thị trường và một số vấn đề kinh tế - xã hội có liên quan.
Phương pháp nghiên cứu khoa học: trong quá trình nghiên cứu, tác giả sử dụng
kết hợp các phương pháp nghiên cứu cụ thể phù hợp với từng vấn đề của đề tài như:
phân tích, tổng hợp các vấn đề như: hệ thống lại những quy định của pháp luật về
thương lượng, ký kết thảo ước lao động tập thể; dựa trên cơ sở lý thuyết để tiếp cận,
phân tích việc thực hiện pháp luật về thảo ước lao động tập thể, thông qua việc và một
số nội dung có liên quan để minh chứng thêm nội dung thương lượng, ký kết thảo ước
lao động tập thể trên địa bàn thành phố Hà Nội. Đồng thời, khai thác thông tin, số liệu từ
các nguồn tin cậy như: Văn kiện Đại hội đảng bộ thành phố; báo cáo của Ủy ban nhân
dân; Sở Lao động Thương binh và Xã hội; Liên đoàn Lao động thành phố Hà Nội.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Đề tài đưa ra được những cơ sở lý luận và pháp lý liên quan đến thỏa ước lao
động tập thể và vai trò của Công đoàn trong quá trình áp dụng thỏa ước lao động tập
thể tại Doanh nghiệp. Trên cở sở phân tích thực tế, thực trạng áp dụng pháp luật về
việc ký kết thỏa ước lao động tập thể trên địa bàn thành phố Hà Nội để từ đó có sự
đánh giá một cách khách quan nhất hiệu quả của việc áp dụng thỏa ước lao động tập
thể, đưa ra được những ưu điểm, mặt tích cực để tiếp tục phát huy, đồng thời chỉ ra
những điểm hạn chế để khắc phục.
Trên cơ sở những hạn chế đã rút ra được từ quá trình đánh giá việc áp dụng
thỏa ước lao động tập thể từ đó đề xuất những giải pháp có tính khoa học, tính khả thi
nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng thỏa ước lao động tập thể trong thời gian tới.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài Phần mở đầu, Kết luận, mục lục, danh mục bảng điểm, luận văn có kết
cấu 3 chương:
8
Chương 1. Cơ sở lý luận về thỏa ước lao động tập thể và pháp luật thỏa ước
lao động tập thể
Chương 2. Thực trạng quy định pháp luật về thỏa ước lao động tập thể và thực
tiễn thực hiện tại thành phố Hà Nội
Chương 3. Yêu cầu, kiến nghị hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả tổ
chức thực hiện pháp luật về thỏa ước lao động tập thể
9
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỎA ƢỚC LAO ĐỘNG TẬP THỂ VÀ PHÁP LUẬT VỀ
THOẢ ƢỚC LAO ĐỘNG TẬP THỂ
1.1. Khái niệm, bản chất và vai trò của thỏa ƣớc lao động tập thể
1.1.1. Khái niệm thương lượng tập thể và thỏa ước lao động tập thể
Sau khi nền kinh tế thị trường ra đời, mối quan hệ giữa người lao động và người
sử dụng lao động luôn chứa đựng sự bất bình đẳng. Sở dĩ có sự bất bình đẳng đó là do
sự khác nhau về địa vị kinh tế - xã hội của hai chủ thể tham gia vào mối quan hệ này.
Người sử dụng lao động là người đầu tư tài chính cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp mà họ thành lập; họ là người quyết định từ việc tổ chức sản xuất
kinh doanh, mở rộng hay thu hẹp quy mô sản xuất kinh doanh đến việc phân phối lợi
nhuận ra sao, tái đầu tư như thế nào. Có thể nói rằng người sử dụng lao động là người
có toàn quyền quyết định đối với mọi hoạt động trong doanh nghiệp của họ. Trong khi
đó, người lao động là những người đi làm thuê, họ phải phụ thuộc vào những quy định
mà người sử dụng lao động đặt ra và luôn có nguy cơ phải đối mặt với việc bị người sử
dụng lao động xâm hại đến những quyền và lợi ích hợp pháp của họ. Trong mối quan
hệ mang tính chất bất bình đẳng này thì người lao động luôn ở thế yếu, họ hầu như
không dám đòi hỏi những điều kiện thiết yếu để làm việc hay những lợi ích chính đáng
mà đáng lẽ ra họ phải được hưởng. Còn người sử dụng lao động thì hầu như không
chấp nhận những yêu cầu của người lao động đưa ra bởi đối với người sử dụng lao
động thì mối quan tâm trên hết của họ là lợi nhuận, càng tiết kiệm chi phí phải chi cho
người lao động bao nhiêu thì lợi nhuận của họ càng tăng lên bấy nhiêu. Chính vì
không thể dung hòa mối quan hệ này mà tranh chấp lao động xảy ra ngày càng nhiều
làm tổn hại đến lợi ích riêng của từng bên và lợi ích chung của toàn xã hội. Trên thế
giới đã diễn ra nhiều cuộc đình công của nhân dân lao động nhằm mục đích đòi người
sử dụng lao động phải đáp ứng cho họ những quyền lợi chính đáng. Sau đó, một cách
rất tự nhiên, những người lao động bên thế yếu đã liên kết với nhau tạo thành sức
mạnh tập thể và thành lập ra các tổ chức công đoàn để đứng ra thương lượng, thỏa
thuận với người sử dụng lao động nhằm bảo vệ cho người lao động. Kết quả của việc
10
thương lượng giữa tập thể người lao động và người sử dụng lao động là bản thỏa ước
lao động tập thể4.
Trong quan hệ lao động, thương lượng được hiểu là một quá trình thỏa thuận
nhằm đạt tới sự thống nhất ý chí giữa người sử dụng lao động và người lao động về
việc mua bán, sử dụng hàng hóa sức lao động và giải quyết những vấn đề phát sinh
trong quan hệ lao động. Trong đó, thương lượng tập thể là cách thức được Tổ chức
Lao động quốc tế (ILO) đặc biệt quan tâm, khuyến khích thực hiện vì ý nghĩa và tầm
quan trọng của nó trong việc ổn định quan hệ lao động5. Điều 2 Công ước số 154 (năm
1981) của Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) về xúc tiến thương lượng tập thể được coi
là khái niệm chính thức về thương lượng tập thể: “Trong Công ước này, thuật ngữ
"thương lượng tập thể" áp dụng cho mọi cuộc thương lượng giữa một bên là một
người sử dụng lao động, một nhóm người sử dụng lao động hoặc một hay nhiều tổ
chức của người sử dụng lao động, với một bên là một hay nhiều tổ chức của người lao
động, để:
a) Quy định những điều kiện lao động và sử dụng lao động;
b) Giải quyết những mối quan hệ giữa những người sử dụng lao động với
những người lao động;
c) Giải quyết những mối quan hệ giữa những người sử dụng lao động hoặc các
tổ chức của họ với một hoặc nhiều tổ chức của người lao động”6.
Còn theo quy định tại Điều 66 Bộ luật Lao động năm 2012: Thương lượng tập
thể là việc tập thể lao động thảo luận, đàm phán với người sử dụng lao động nhằm:
xây dựng quan hệ lao động hài hoà, ổn định và tiến bộ; xác lập các điều kiện lao động
mới làm căn cứ để tiến hành ký kết Thỏa ước lao động tập thể; Giải quyết những
vướng mắc, khó khăn trong thực hiện quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ
4
Phạm Thị Doan, “Thỏa ước lao động tập thể theo pháp luật lao động Việt Nam hiện nay từ thực tiễn tỉnh Bắc
Ninh, Luận văn thạc sỹ luật học, Học viện Khoa học Xã hội, năm 2018.
5
PGS.TS. Lê Thị Hoài Thu, “Hoàn thiện pháp luật về thương lượng tập thể”, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp số
21(373) tháng 11 năm 2018.
6
Tổ chức Lao động quốc tế (2004), Một số công ước và khuyến nghị của Tổ chức Lao động quốc tế, Nxb. Lao
động và Xã hội.
11
lao động. Thương lượng tập thể là biểu hiện của quan hệ lao động, là một trong các
phương thức của đối thoại giúp duy trì quan hệ lao động hài hoà, ổn định, tiến bộ đồng
thời là công cụ hữu hiệu góp phần phòng ngừa, hạn chế và giải quyết tranh chấp lao
động, đình công. Còn trong quy định Điều 65 Bộ luật Lao động năm 2019: Thương
lượng tập thể là việc đàm phán, thỏa thuận giữa một bên là một hoặc nhiều tổ chức
đại diện người lao động với một bên là một hoặc nhiều người sử dụng lao động hoặc
tổ chức đại diện người sử dụng lao động nhằm xác lập điều kiện lao động, quy định về
mối quan hệ giữa các bên và xây dựng quan hệ lao động tiến bộ, hài hòa và ổn định.
Như vậy có thể hiểu khái niệm thương lượng tập thể là: tất cả các cuộc đàm
phán/thương lượng diễn ra giữa một bên là người sử dụng lao động, một nhóm người
sử dụng lao động hoặc một hay nhiều tổ chức của người sử dụng lao động, với một
bên là một hay nhiều tổ chức của người lao động, nội dung của thương lượng để xác
định điều kiện lao động và điểu khoản sử dụng lao động hoặc mối quan hệ giữa người
lao động và người sử dụng lao động hoặc điều chỉnh môi quan hệ giữa người sử dụng
lao động hay tổ chức của họ và một tổ chức của người lao động hay những tổ chức của
người lao động.
Tùy theo từng thời kỳ, từng nơi mà thỏa ước lao động tập thể có những tên gọi
khác nhau như: tập hợp khế ước, cộng đồng hiệp ước lao động, hợp đồng lao động tập
thể, thỏa ước lao động tập thể...Nhưng xét về thực chất thỏa ước lao động tập thể là
những quy định nội bộ của doanh nghiệp, trong đó bao gồm những thỏa thuận giữa tập
thể người lao động và người sử dụng lao động về những vấn đề có liên quan đến quan
hệ lao động. Theo quy định của pháp luật lao động Việt Nam tại khoản 1 Điều 73 Bộ
luật Lao động 2012: “Thỏa ước lao động tập thể là văn bản thoả thuận giữa tập thể
lao động và người sử dụng lao động về các điều kiện lao động mà hai bên đã đạt được
thông qua thương lượng tập thể”. Còn theo quy định khoản 1 Điều 75 Bộ luật Lao
động năm 2019, thỏa ước lao động tập thể là: Thỏa ước lao động tập thể là thỏa thuận
đạt được thông qua thương lượng tập thể và được các bên ký kết bằng văn bản. Thỏa
ước lao động tập thể bao gồm thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp, thỏa ước lao
động tập thể ngành, thỏa ước lao động tập thể có nhiều doanh nghiệp và các thỏa ước
lao động tập thể khác. Từ định nghĩa này có thể thấy: Thoả ước lao động tập thể là
12
- Xem thêm -