Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa – nghiên cứu điển hình tại công ty đại ho...

Tài liệu Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa – nghiên cứu điển hình tại công ty đại hoàng nam (tnhh

.DOCX
48
1243
153

Mô tả:

TÓM LƯỢC Khóa luận tốt nghiệp: "Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa – Nghiên cứu điển hình tại công ty Đại Hoàng Nam (TNHH)" bao gồm 3 chương: Chương 1 khóa luận nghiên cứu một cách chi tiết về các khái niệm, lý luận cơ bản, nội dung của hợp đồng mua bán hàng hóa và pháp luật điều chỉnh vấn đề về hợp đồng mua bán hàng hóa. Từ các phân tích một số nội dung pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa như: giao kết hợp đồng, điều kiện có hiệu lực của hợp đồng, hợp đồng vô hiệu, quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng mua bán hàng hóa, trách nhiệm khi vi phạm nghĩa vụ hợp đồng và giải quyết tranh chấp, khóa luận cũng làm rõ được vai trò của hợp đồng mua bán hàng hoá là điều tiết, điều chỉnh quá trình lưu thông hàng hóa, tiền tệ. Bên cạnh đó, nó còn thể hiện quyền tự định đoạt của các bên chủ thể khi tham gia vào quan hệ hợp đồng, ghi nhận sự thể hiện ý chí thống nhất của các bên về những điều kiện của quan hệ hợp đồng. Đối với chương 2, khóa luận tập trung nghiên cứu và đánh giá về thực trạng pháp luật hợp đồng mua bán hàng hóa. Qua đó rút ra được những khó khăn trong việc áp dụng và thi hành các quy định pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa của các doanh nghiệp Cuối cùng là chương 3, sau khi đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật khóa luận cũng đã nghiên cứu một cách chi tiết và đưa ra được các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa. 1 LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp cuối khóa với đề tài: "Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa – Nghiên cứu điển hình tại công ty Đại Hoàng Nam (TNHH)", bên cạnh sự nỗ lực của bản thân, em còn nhận được rất nhiều sự ủng hộ, giúp đỡ của các Quý Thầy Cô trường Đại học Thương Mại và Quý Công ty. Qua đây, em kính gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban lãnh đạo Quý Công ty, các Cô, Chú, Anh, Chị trong Công ty, Quý Thầy Cô giáo tại trường Đại học Thương Mại và đặc biệt là giảng viên hướng dẫn – Th.S. Nguyễn Thị Tình đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để em có thể hoàn thành bài khóa luận thực tập này. Mặc dù đã cố gắng, tuy nhiên do trong thời gian thực tập chưa nhiều, việc nắm bắt thực tế chưa sâu nên bài khóa luận thực tập tổng hợp không thể tránh khỏi một số thiếu sót. Vì vậy em kính mong nhận được sự quan tâm và giúp đỡ từ Quý Thầy Cô và Quý Công ty để bài báo cáo của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! 2 MỤC LỤC TÓM LƯỢC.................................................................................................................. i LỜI CẢM ƠN..............................................................................................................ii MỤC LỤC................................................................................................................... iii DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU............................................................................v DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.....................................................................................vi LỜI MỞ ĐẦU..............................................................................................................7 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài...............................................................7 2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan...................................................8 3. Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu..................................................................9 4. Đối tượng, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu..........................................................9 5. Phương pháp nghiên cứu......................................................................................10 6. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp.........................................................................11 CHƯƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN PHÁP LUẬT VỀ HƠP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA......................................................................................................12 1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến hợp đồng mua bán hàng hóa............12 1.1.1. Khái niệm hợp đồng mua bán hàng hóa..........................................................12 1.1.2. Đặc điểm............................................................................................................12 1.1.3. Nội dung của hợp đồng mua bán hàng hóa.....................................................13 1.2. Pháp luật điều chỉnh vấn đề về hợp đồng mua bán hàng hóa.........................14 1.2.1. Các văn bản pháp luật quy định về hợp đồng mua bán hàng hóa..................14 1.2.2. Một số nội dung pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa...........................15 1.3. Những nguyên tắc của pháp luật điều chỉnh vấn đề hợp đồng mua bán hàng hóa............................................................................................................................... 18 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN TẠI CÔNG TY ĐẠI HOÀNG NAM........20 2.1. Tổng quan tình hình và các nhân tố ảnh hưởng đến hợp đồng mua bán hàng hóa............................................................................................................................... 20 2.1.1. Tổng quan tình hình.........................................................................................20 2.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hợp đồng mua bán hàng hóa.............................21 2.2. Thực trạng các quy phạm pháp luật điều chỉnh vấn đề về hợp đồng mua bán hàng hóa..................................................................................................................... 22 2.2.1. Trình tự giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa...............................................22 2.2.2. Điều kiện hiệu lực của hợp đồng mua bán hàng hóa và xử lý hợp đồng mua bán hàng hóa vô hiệu.................................................................................................23 3 2.2.3. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng mua bán hàng hóa..............25 2.2.4. Trách nhiệm khi vi phạm nghĩa vụ hợp đồng..................................................27 2.2.5. Giải quyết tranh chấp.......................................................................................30 2.3. Thực tiễn thực hiện các quy phạm pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa trong công ty Đại Hoàng Nam (TNHH)...................................................................30 2.3.1. Giới thiệu chung về công ty Đại Hoàng Nam..................................................30 2.3.2. Thực tiễn thực hiện các quy phạm pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa trong công ty Đại Hoàng Nam...................................................................................32 2.4. Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu........................................................36 2.4.1. Những thành công mà công ty đạt được..........................................................36 2.4.2. Những khó khăn của công ty...........................................................................37 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA TRONG CÔNG TY ĐẠI HOÀNG NAM (TNHH)....................................................................................................................... 39 3.1. Một số định hướng hoàn thiện pháp luật điều chỉnh về hợp đồng mua bán hàng hóa..................................................................................................................... 39 3.2. Các giải pháp hoàn thiện pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa.............40 3.2.1. Các giải pháp về pháp luật điều chỉnh vấn đề về hợp đồng mua bán hàng hóa ..................................................................................................................................... 40 3.2.2. Các giải pháp cho công ty................................................................................41 3.3. Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu...................................................44 4 DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy quản lý của công ty 5 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TNHH: Trách nhiệm hữu hạn BLDS: Bộ luật Dân sự LTM: Luật Thương mại 6 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài Khi bước vào nền kinh tế thị trường, trong bối cảnh toàn cầu hóa dần mở rộng nhiều quan hệ mua bán hàng hóa, việc mua bán hàng hóa không chỉ diễn ra trong lãnh thổ một nước với nhau mà còn thực hiện các quan hệ trao đổi mua bán hàng hóa quốc tế. Nhất là trong quan hệ mua bán hàng hóa hiện nay, thì việc mua bán cung ứng dịch vụ với nhau thường được thể hiện dưới nhiều cách thức và nội dung khác nhau nên các hành vi mua bán trong thương mại được thể hiện bằng một hình thức nhất định đó là đó là hợp đồng mua bán hàng hóa. Hợp đồng mua bán hàng hóa rất phong phú, được điều chỉnh bởi nhiều nguồn luật và khá phổ biến trong hoạt động kinh doanh của bất kỳ cá nhân hay tổ chức nào. Trong hệ thống pháp luật nước ta đã có những quy định cụ thể về sự điều chỉnh quan hệ hợp đồng ngay từ Pháp lệnh hợp đồng kinh tế 1989, tiếp đến là Bộ luật Dân sự (BLDS)1995, Luật Thương mại (LTM) 1997….và hiện tại tiêu biểu là hai văn bản pháp luật mới được ban hành: BLDS 2005 và LTM 2005. Để hoạt động thương mại nói chung và hoạt động mua bán hàng hoá nói riêng đi vào chiều sâu, đòi hỏi mỗi thành phần kinh tế, mỗi cá nhân cần phải tìm hiểu, tiếp cận và nhận thức đúng đắn các hoạt động thương mại theo đúng luật, nhằm hạn chế những tổn hại kinh tế không đáng có, để các quy định của luật thương mại thực sự có ích trong cuộc sống, tạo thuận lợi cho mọi chủ thể của hoạt động thương mại. Như vậy, có thể nói hợp đồng mua bán hàng hóa là một nội dung không thể thiếu trong hoạt động kinh doanh. Việc nắm vững, hiểu rõ các quy định của pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa sẽ giúp các chủ thể kinh doanh ký kết và thực hiện hợp đồng được thuận lợi, an toàn và hiệu quả, tránh các tranh chấp, rủi ro đáng tiếc. Công ty Đại Hoàng Nam (TNHH) là một nhà phân phối hàng đầu các sản phẩm tôn lợp; vật liệu cách âm, cách nhiệt; tấm lợp thông minh. Sản phẩm của công ty rất đa dạng và phong phú là những mặt hàng có vai trò hết sức quan trong trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của một quốc gia, đặc biệt đối với những quốc gia đang trong quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước như Việt Nam hiện nay. Do đó, hoạt động mua bản các sản phẩm về tôn đang diễn ra rất phổ biến trên thị trường trong nước. Đây chính là lý do em lựa chọn đề tài: “ Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa – Nghiên cứu điển hình tại công ty Đại Hoàng Nam (TNHH)”. Ngoài ra, dựa trên kết quả điều tra, tìm hiểu em nhận thấy công ty chưa có đội ngũ nhân viên tư vấn về pháp luật riêng, tình hình thực hiện pháp luật trong công ty còn yếu kém, hiểu biết về pháp luật của nhân viên còn non kém mặc dù công ty đã rất chú trọng tới vấn đề này. Hơn nữa dù công ty có nhiều sinh viên đến thực tập nhưng chưa có ai làm về đề tài pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa nên em xin mạnh dạn chọn đề tài này để nghiên cứu. 2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa là bộ phận pháp luật có vị trí quan trọng trong pháp luật về hợp đồng ở Việt Nam. Chế định về hợp đồng đã được đề cập trong pháp luật Việt Nam ngay từ sự ra đời của Bộ Quốc triều hình luật năm 1483 và Bộ luật Gia Long năm 1815... Tuy nhiên, pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa chỉ thực sự được định hình với các quy định của Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế năm 1989 và đặc biệt sau đó là BLDS năm 1995, LTM 2005 và BLDS 2005. Đối với các công trình nghiên cứu pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa, từ trước đến nay đã được nghiên cứu khá nhiều nhằm phân tích, luận giải và đưa ra những kiến nghị. Từ các hướng tiếp cận khác nhau các công trình nghiên cứu về hợp đồng mua bán hàng hóa đã triển khai theo hướng nghiên cứu liên quan đến quan niệm và việc xác định các tiêu chí của hợp đồng mua bán hàng hóa; hoặc là theo hướng nghiên cứu về các giai đoạn của giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa.... Về quan niệm và việc xác định các tiêu chí của hợp đồng mua bán hàng hóa đã có nhiều công trình đề cập trong đó tiêu biểu là Giáo trình Luật Thương mại Việt Nam Khoa luật – Đại học Quốc gia Hà Nội, Chủ biên: TS. Phan Duy Nghĩa, NXB 2002; Giáo trình Luật kinh tế, Đại học kinh tế quốc dân, NXB 2005; cuốn sách: “ Làm thế nào để tránh rủi ro pháp lý khi mua bán”, NXB Pháp lý 1992. Những nghiên cứu trong các công trình này đã đưa ra quan niệm và xác định tương đối rõ các tiêu chí của hợp đồng mua bán hàng hóa. Về các giai đoạn của giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa đã có nhiều công trình đề cập trong đó như Giáo trình Luật thương mại của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, 2002; bài viết của Tòa án nhân dân tối cao: “Sửa đổi, bổ sung các quy định liên quan đến đề nghị giao kết hợp đồng trong Bộ luật Dân sự”. Nhìn chung, các công trình nghiên cứu về vấn đề này đều quan niệm quá trình giao kết phải trải qua hai giai đoạn là đề nghị giao kết hợp đồng và chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng. Ngoài ra, còn có nhiều nghiên cứu sinh, học viên cao học luật, sinh viên làm khóa luận đã tiếp cận nghiên cứu pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa. Mỗi bài viết, đề tài nghiên cứu đã đề cập đến nhiều khía cạnh khác nhau của pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa. Trong đó, có thể nói đến như luận văn: “ Pháp luật về giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa với thương nhân nước ngoài – kinh nghiệm so sánh pháp luật Trung Quốc và những định hướng hoàn thiện cho pháp luật Việt Nam” của Th.S Trương Thị Bích – Bài viết luận giải những vấn đề lý luận và pháp luật về giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa với thương nhân nước ngoài và phân tích một cách có hệ thống về thực trạng và thực tiễn áp dụng pháp luật Việt Nam về giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa với thương nhân nước ngoài. So sánh pháp luật Việt Nam và pháp luật Trung Quốc về giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa với thương nhân nước ngoài trên các tiêu chí; tổng quan về điều chỉnh pháp luật về giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa với thương nhân nước ngoài, chế độ trách nhiệm đối với các hành vi vi phạm; xử lý xung đột pháp luật và lựa chọn luật áp dụng đối với giao dịch thương mại với thương nhân nước ngoài. Đề xuất các khuyến nghị những định hướng hoàn thiện cho pháp luật Việt Nam về giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa với thương nhân nước ngoài. Bài khóa luận tốt nghiệp: “ Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa hiện nay ở Việt Nam” của Lưu Thế Vinh. Bài viết đi sâu vào phân tích những quy định cũng như hình thức về hợp đồng mua bán hàng hóa, qua đó đưa ra một số ý kiến đóng góp cho việc bổ sung và hoàn thiện pháp luật hợp đồng. 3. Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu - Phân tích một số nội dung pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa, tìm hiểu về trình tự, thủ tục, điều kiện, nội dung và hình thức của một hợp đồng mua bán hàng hóa..... - Nêu rõ quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng mua bán hàng hóa, hình thức giải quyết tranh chấp khi thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa như thế nào. - Nghiên cứu về thực tiễn thực hiện các quy phạm pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa. Liên hệ với bối cảnh kinh tế - xã hội Việt Nam. - Đánh giá thực trạng thực hiện các quy phạm pháp luật điều chỉnh hợp đồng mua bán hàng hóa. - Đề ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa. 4. Đối tượng, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu * Đối tượng nghiên cứu: Luận văn xác định đối tượng nghiên cứu là những vấn đề pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa như: Khái niệm hợp đồng mua bán hàng hóa; đặc điểm hợp đồng mua bán hàng hóa; vấn đề giao kết và thực hiện cùng thực tiễn áp dụng pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa trong công ty. Lý luận về hợp đồng mua bán hàng hóa là một lĩnh vực kiến thức khá rộng liên quan đến cả vấn đề kinh tế và vấn đề pháp lý. Do đó, luận văn xác định phạm vi nghiên cứu của mình ở những nội dung sau: Đưa ra những vấn đề lý luận chung nhất về hợp đồng mua bán hàng hóa, đưa ra những ưu, nhược điểm. Trên cơ sở đó phát hiện ra được những hạn chế, thiếu sót của pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa để có hướng hoàn thiện phù hợp. * Mục tiêu: Mục đích nghiên cứu của luận văn là luận giải những vấn đề lý luận và thực tiễn của pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa; trên cơ sở đó đề ra các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa để đảm bảo thực thi có hiệu quả trên thực tế, nhằm đáp ứng yêu cầu của thực tiễn khách quan trong điều kiện kinh tế thị trường và xu thế hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay. Hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung về hợp đồng mua bán hàng hóa, hiệu quả của việc tuân thủ pháp luật về việc thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa. Phân tích, đánh giá, và trên cơ sở lý luận, thực tiễn tại công ty đề xuất những giải pháp nhằm giúp công ty Đại Hoàng Nam (TNHH) nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật trong việc thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa. Đánh giá những thành tựu đạt được, những mặt còn hạn chế, tồn tại và nguyên nhân dẫn đến để từ đó đề xuất các giải pháp, kiến nghị giúp công ty nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa. Làm tài liệu tham khảo cho sinh viên khóa sau. * Phạm vi nghiên cứu: - Không gian: Khóa luận tập trung nghiên cứu về tình hình thực hiện pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa trong công ty Đại Hoàng Nam (TNHH) và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa của công ty. - Thời gian: Dựa trên tình hình thực tế thực tập tại công ty cùng với các tài liệu liên quan mà công ty cung cấp trong hai năm gần đây nhất là năm 2013 đến năm 2014. 5. Phương pháp nghiên cứu Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh đề tài tập trung sử dung một số phương pháp chủ yếu: phương pháp thu nhập, phân tích, tổng hợp, thống kê chọn lọc.... Các phương pháp này được vận dụng trong nhiều phần khác nhau của đề tài. - Phương pháp thu thập dữ liệu Thu thập thông tin thứ cấp: Thu thập các dữ liệu có sẵn từ các phương tiện thông tin đại chúng như: sách, báo, internet…Ngoài ra, đề tài còn sử dụng các báo cáo tổng kết của công ty Đại Hoàng Nam. Thu thập thông tin sơ cấp: Thông tin sơ cấp được thu thập bằng cách hỏi ý kiến của các chuyên gia, các anh chị có kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực hợp đồng mua bán hàng hóa, thảo luận nhóm với các sinh viên có chung vấn đề nghiên cứu. - Phương pháp thống kê, chọn lọc, tổng hợp dữ liệu: Từ những dữ liệu đã thu thập được, tiến hành tổng hợp dữ liệu, chọn lọc những dữ liệu cần thiết để tiến hành phân tích, đưa vào bài. - Phương pháp phân tích, so sánh dữ liệu: Dựa vào các dữ liệu đã thu thập và tổng hợp có chọn lọc, tiến hành phân tích dữ liệu, so sánh với những thông tin, dữ liệu, văn bản quy phạm pháp luật đã được ban hành để tìm ra những ưu, khuyết điểm của vấn đề nghiên cứu, đồng thời đưa ra những giải pháp hoàn thiện cho đề tài khóa luận của mình. 6. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được chia thành ba chương với các nội dung cụ thể như sau: Chương 1: Những lý luận cơ bản về pháp luật điều chỉnh về hợp đồng mua bán hàng hóa. Chương 2: Thực trạng pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa tại công ty Đại Hoàng Nam (TNHH). Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luât về hợp đồng mua bán hàng hóa trong công ty Đại Hoàng Nam (TNHH). CHƯƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN PHÁP LUẬT VỀ HƠP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA 1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến hợp đồng mua bán hàng hóa 1.1.1. Khái niệm hợp đồng mua bán hàng hóa Quan hệ mua bán hàng hóa được xác lập và thực hiện thông qua hình thức pháp lý là hợp đồng mua bán hàng hóa, hợp đồng mua bán hàng hóa có bản chất pháp lý chung là hợp đồng, là sự thỏa thuận nhằm xác lập, thay đổi hay chấm dứt các quyền và nghĩa trong mua bán. Dù LTM (Luật Thương Mại) 2005 không đưa ra định nghĩa về hợp đồng mua bán hàng hóa, song có thể xác định bản chất pháp lý của hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại dựa trên cơ sở của hợp đồng dân sự về hợp đồng mua bán tài sản. Nên có thể khẳng định hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại là một dạng cụ thể của hợp đồng mua bán tài sản. Theo quy định của Điều 428 BLDS (Bộ luật Dân sự) 2005 về hợp đồng mua bán tài sản thì: “Hợp đồng mua bán tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên bán có nghĩa vụ giao tài sản cho bên mua và nhận tiền, còn bên mua có nghĩa vụ nhận tài sản và trả tiền cho bên bán”. Theo điều 163 BLDS 2005 thì tài sản bao gồm : vật, tiền, giấy tờ có giá và các quyền tài sản. LTM 2005 không đưa ra định nghĩa về hợp đồng mua bán hàng hóa mà chỉ đưa ra khái niệm về hoạt động mua bán hàng hoá. Mua bán hàng hóa được định nghĩa theo khoản 8 Điều 3 LTM 2005 là hoạt động thương mại, theo đó bên bán có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua và nhận thanh toán, bên mua có nghĩa vụ thanh toán cho bên bán, nhận hàng và quyền sở hữu hàng hóa theo thỏa thuận. Hàng hóa theo quy định của LTM 2005 có thể là hàng hóa hiện đang tồn tại hoặc hàng hóa sẽ có trong tương lai; hàng hóa có thể là động sản hoặc bất động sản được phép lưu thông thương mại. Căn cứ các điều khoản trên, có thể kết luận rằng “ Hợp đồng mua bán hàng hoá là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên bán có nghĩa vụ giao hàng hóa cho bên mua và nhận tiền, còn bên mua có nghĩa vụ nhận hàng và trả tiền cho bên bán theo thời hạn, số lượng và phương thức thanh toán mà các bên đã thỏa thuận”. 1.1.2. Đặc điểm Trong nền kinh tế thị trường hợp đồng mua bán hàng hoá có vai trò rất quan trọng. Trước hết, loại hợp đồng này có vai trò điều tiết, điều chỉnh quá trình lưu thông hàng hóa, tiền tệ. Bên cạnh đó, nó còn thể hiện quyền tự định đoạt của các bên chủ thể khi tham gia vào quan hệ hợp đồng, ghi nhận sự thể hiện ý chí thống nhất của các bên về những điều kiện của quan hệ hợp đồng. Khi hợp đồng đặt ra các biện pháp bảo đảm thì nó có tác dụng nâng cao trách nhiệm của các bên trong quan hệ nghĩa vụ, đồng thời ngăn ngừa và khắc phục hậu quả do việc không thực hiện hay thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ gây ra. Hợp đồng mua bán hàng hoá có bản chất chung của hợp đồng đó là sự thoả thuận nhằm xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ trong quan hệ mua bán. Có thể xem xét hợp đồng mua bán hàng hoá trong mối liên hệ với hợp đồng mua bán tài sản trong dân sự theo nguyên lý của mối quan hệ giữa cái chung và cái riêng. Với tư cách là hình thức pháp lý của quan hệ mua bán hàng hoá, hợp đồng mua bán hàng hoá có những đặc điểm nhất định, xuất phát từ bản chất thương mại của hàng hoá. Đó là: - Đối tượng của hợp đồng là hàng hóa. Theo LTM 2005, hàng hóa được định nghĩa “bao gồm tất cả các loại động sản, kể cả động sản hình thành trong tương lai; các vật gắn liền với đất đai” (khoản 2 Điều 3 LTM 2005). Hàng hóa là đối tượng mua bán phải không thuộc danh mục hàng hóa cấm kinh doanh theo quy định của Nhà nước (Nghị định 59/2006/NĐ- CP ngày 12/06/2006). Nếu hàng hóa đó thuộc danh mục hạn chế kinh doanh hoặc kinh doanh có điều kiện thì phải tuân theo đầy đủ các quy định của pháp luật về mua bán các loại hàng đó. - Hình thức của hợp đồng có thể bằng lời nói, bằng hành vi cụ thể hay bằng văn bản do các bên thỏa thuận, do pháp luật quy định hay được xác lập bằng một hành vi cụ thể. Đối với các loại hợp đồng mua bán hàng hoá mà pháp luật qui định phải được lập thành văn bàn thì phải tuân theo các qui định đó. - Về nội dung, hợp đồng mua bán hàng hoá thể hiện quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ mua bán. Bên bán thì có nghĩa vụ giao hàng và nhận tiền còn bên mua thì có nghĩa vụ nhận hàng và trả tiền. Những điều khoản cơ bản của một hợp đồng mua bán hàng hóa bao gồm: tên hàng, số lượng, chất lượng, giá cả, phương thức thanh toán, địa điểm và thời hạn giao nhận hàng. - Chủ thể tham gia hợp đồng mua bán hàng hóa chủ yếu là thương nhân. Ngoài chủ thể là thương nhân, các tổ chức, cá nhân không phải là thương nhân cũng có thể trở thành chủ thể của hợp đồng mua bán hàng hóa. Hoạt động của bên chủ thể không phải là thương nhân và không nhằm mục đích lợi nhuận trong quan hệ mua bán hàng hoá phải tuân theo LTM khi chủ thể này lựa chọn áp dụng LTM. 1.1.3. Nội dung của hợp đồng mua bán hàng hóa Nội dung của hợp đồng mua bán hàng hóa là sự thỏa thuận của các bên về những vấn đề chủ yếu sau (Điều 402 BLDS 2005): tên hàng, số lượng, quy cách – chất lượng, giá cả, phương thức thanh toán, địa điểm và thời hạn giao hàng, quyền và nghĩa vụ của các bên, trách nhiệm do vi phạm hợp đồng, phạt vi phạm hợp đồng, các nội dung khác. Nội dung chủ yếu của hợp đồng là những nội dung mà khi các bên giao kết với nhau đều phải thỏa thuận, nếu chưa thỏa thuận được thì coi như chưa giao kết hợp đồng. Khi đã thỏa thuận được nội dung chủ yếu thì hợp đồng mua bán hàng hóa coi như đã có hiệu lực pháp lý. Nội dung khác các bên có thể thỏa thuận ghi vào hợp đồng, khi các bên không ghi vào hợp đồng thì mặc nhiêm chấp nhận những quy định chung của pháp luật về vấn đề đó hoặc chấp nhận những tập quán thói quen trong hoạt động thương mại. 1.2. Pháp luật điều chỉnh vấn đề về hợp đồng mua bán hàng hóa 1.2.1. Các văn bản pháp luật quy định về hợp đồng mua bán hàng hóa Cơ chế kế hoạch hoá tập trung đã không mang lại được hiệu quả kinh tế cao, do vậy Đại hội VI tháng 12/1986 của Đảng đã quyết định chuyển nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung và bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Hội đồng nhà nước lần lượt thông qua các văn bản pháp lý mới là: Pháp lệnh hợp đồng kinh tế ngày25/9/1989, Nghị định số 17/HĐBT ngày 16/1/1990, Quyết định số 18/HĐBT ngày 16/1/1990 và nhiều văn bản hướng dẫn khác. Sau đó, Quốc hội thông qua BLDS ngày 28/10/1995, LTM ngày 10/5/1997. Sự ra đời của các văn bản này một phần nào đó đã giải quyết được những bức xúc trên tuy nhiên những qui định còn chồng chéo mâu thuẫn, mập mờ, chất lượng văn bản còn chưa cao. Do đó đã gây ra hậu quả bất lợi về nhiều mặt, cả thể chế, thiết chế và thực tiễn hoạt động của các cơ quan Nhà nước có liên quan, làm kìm hãm, trì trệ các hoạt động kinh doanh của các chủ thể. Những bất cập đó đã dẫn đến một yêu cầu cấp bách phải xây dựng lại các quy định về hợp đồng trong hệ thống pháp luật Việt Nam. Để giải quyết vấn đề này, đồng thời để đáp ứng nhu cầu hội nhập WTO, BLDS 2005 và LTM 2005 ra đời với những quy định thống nhất đã đánh dấu bước phát triển mới của hợp đồng. BLDS được quốc hội thông qua ngày 14/06/2005 và có hiệu lực ngày 01/01/2006 là nguồn luật chung điều chỉnh hợp đồng. Đây là luật chung điều chỉnh, nêu nguyên tắc áp dụng chung chủ thể, giao dịch dân sự, nghĩa vụ dân sự được áp dụng các quan hệ hợp đồng dân sự (nghĩa hẹp), hợp đồng kinh doanh thương mại… trên cơ sở những quy định áp dụng chung thì có luật áp dụng riêng đối với từng lĩnh vực LTM, Bộ luật Lao động. LTM thông qua ngày 14/06/2005 và có hiệu lực thực hiện ngày 01/01/2006 được dùng có quan hệ hợp đồng trong thương mại. Với hợp đồng mua bán hàng hóa, Luật Thương mại đóng vai trò là luật riêng áp dụng, BLDS là luật chung áp dụng. Trình tự áp dụng được tuân theo quy định chung, áp dụng luật riêng trước, nếu không có những quy định liên quan thì sẽ áp dụng đến luật chung tức là BLDS. Hiện nay, các văn bản điều chỉnh về hợp đồng mua bán hàng hóa chủ yếu là hai văn bản này. Ngoài ra, còn có các hệ thống các văn bản khác có liên quan như: + Nghị định số 59/2006/NĐ-CP ngày 12/06/2006 của Chính phủ quy định chi tiết LTM về hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh. + Nghị định số 23/2007/NĐ-CP ngày 12/02/2007 quy định chi tiết LTM về hoạt động mua bán hàng hóa. + Nghị định 12/2006/NĐ-CP ngày 23/01/2006 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về mua bán hàng hóa quốc tế và các đại lý mua bán, gia công và quá cảnh với nước ngoài. 1.2.2. Một số nội dung pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa 1.2.2.1.Trình tự giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa * Đề nghị giao kết hợp đồng Khi một người muốn thiết lập một hợp đồng mua bán hàng hóa thì ý muốn đó phải thể hiện ra bên ngoài thông qua một hành vi nhất định. Chỉ có như vậy, phía đối tác mới có thể nhận biết được ý muốn của họ và từ đó mới có thể đi đến việc giao kết hợp đồng hợp đồng. Hành vi đầu tiên của việc giao kết hợp đồng đó là đề nghị giao kết hợp đồng. Đề nghị giao kết hợp đồng là một vấn đề quan trọng của hợp đồng. Vì vậy, Công ước Viên về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế của Liên hiệp quốc năm 1980 (CISG), Bộ nguyên tắc về hợp đồng thương mại quốc tế của UNIDROIT năm 2004 (PICC) và BLDS 2005 đều có những quy định về vấn đề này. Đề nghị giao kết hợp đồng thể hiện tại Điều 390 của BLDS 2005 cho thấy nội dung của nó đã được sửa đổi, bổ sung so với quy định về đề nghị giao kết hợp đồng dân sự tại Điều 396 của BLDS 1995. Đề nghị giao kết hợp đồng là việc một bên biểu lộ ý chí của trước người khác bằng cách bày tỏ cho phía bên kia biết ý muốn tham gia giao kết với người đó bằng một hợp đồng dân sự. Đề nghị đó phải là chủ định đích thực, mong muốn xác lập quan hệ hợp đồng với mục đích làm phát sinh các quyền và nghĩa vụ dân sự. * Chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng Để hình thành hợp đồng, các chủ thể phải trải qua hai bước: đề nghị giao kết hợp đồng và chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng. Chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng là việc bên được đề nghị nhận lời đề nghị và đồng ý tiến hành việc giao kết hợp đồng với người đã đề nghị. Như vậy, chấp nhận đề nghị giao kết là bước quyết định sự hình thành của hợp đồng. Quy định về chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng là quy định mới được ghi nhận tại BLDS năm 2005, trong BLDS năm 1995 không có quy định cụ thể thế nào là chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng. Quy định này giống như quy định của các nước khác trên thế giới. Nguyên tắc chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng xuất phát từ lý thuyết " hình ảnh qua gương". Tức là bên được đề nghị phải chấp nhận toàn bộ, tuyệt đối và vô điều kiện đối với những nội dung của đề nghị giao kết hợp đồng. Điều này sẽ làm kết thúc giai đoạn đầu tiên, các bên chuẩn bị bước sang giai đoạn tiếp theo - đó là giai đoạn soạn thảo và ký kết hợp đồng. 1.2.2.2. Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng mua bán hàng hóa và xử lý hợp đồng mua bán hàng hóa vô hiệu * Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng mua bán hàng hóa Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng mua bán hàng hóa là một nội dung quan trọng, do đó các bên tham gia quan hệ hợp đồng cần phải hiểu rõ các điều kiện trên để bảo vệ quyền lợi của mình. Về nguyên tắc, hợp đồng mua bán hàng hóa chỉ phát sinh hiệu lực pháp lí khi thỏa mãn các điều kiện do pháp luật quy định, nếu hợp đồng vi phạm một trong các điều kiện này thì vô hiệu. BLDS 2005 không quy định cụ thể điều kiện có hiệu lực của hợp đồng mua bán hàng hóa, tuy nhiên hợp đồng mua bán hàng hóa được biết đến là một loại giao dịch dân sự, do đó điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự cũng chính là điều kiện có hiệu lực của hợp đồng dân sự. Vậy, theo quy định tại Điều 122 BLDS 2005 thì hợp đồng dân sự phải thỏa mãn các điều kiện sau đây mới phát sinh hiệu lực pháp lí. * Xử lý hợp đồng mua bán hàng hóa vô hiệu Một hợp đồng vô hiệu là một hợp đồng không thỏa mãn các quy định trên, không có giá trị pháp lý, không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ đối với các bên tham gia hợp đồng từ thời điểm xác lập. Khi hợp đồng bị tuyên bố vô hiệu, các bên tham gia ký kết hợp đồng phải gánh chịu những hậu quả pháp lý bất lợi về vật chất và tinh thần như: không đạt được mục đích thỏa thuận ban đầu; nếu chưa thực hiện hợp đồng thì sẽ không thực hiện giao dịch nữa; nếu đang thực hiện thì phải chấm dứt việc thực hiện đó để quay lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận. Nếu một trong các bên có lỗi làm cho hợp đồng vô hiệu thì phải chịu bồi thường thiệt hại cho bên kia. Các quy định này có tác dụng đảm bảo sự ổn định của xã hội, đảm bảo lợi ích chung của cộng đồng cũng như quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia quan hệ hợp đồng. 1.2.2.3. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng mua bán hàng hóa Trong quan hệ hợp đồng mua bán hàng hóa luôn tồn tại ít nhất hai mối quan hệ giữa người bán và người mua. Trong đó giữa hai chủ thể có mối quan hệ tác động lẫn nhau. Quyền lợi của chủ thể này chính là nghĩa vụ của chủ thể kia. Trong mối quan hệ đó chủ thể nào cũng có quyền lợi nhất định, nhưng bên cạnh đó cũng phải đảm bảo những nghĩa vụ cụ thể. Việc thực hiện các nghĩa vụ và được đảm bảo về quyền lợi chính là cơ sở pháp lý để cho hợp đồng mua bán hàng hóa diễn ra bình thường trên thị trường. Căn cứ vào khoản 8 Điều 3 LTM 2005 thì mua bán hàng hóa là: “ Hoạt động thương mại, theo đó bên bán có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua và nhận thanh toán; bên mua có nghĩa vụ thanh toán cho bên bán, nhận hàng và quyền sở hữu hàng hóa theo thỏa thuận” Khoản 8 Điều 3 đã nêu rõ quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ hợp đồng mua bán hàng hóa. Theo đó bên bán có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua và có quyền nhận thanh toán. Còn bên mua có nghĩa vụ thanh toán cho bên bán, có quyền nhận hàng hóa theo thỏa thuận. 1.2.2.4. Trách nhiệm khi vi phạm nghĩa vụ hợp đồng Khi vi phạm hợp đồng trong hoạt động mua bán hàng hóa, bên vi phạm phải chịu trách nhiệm trước bên bị vi phạm thông qua các hình thức trách nhiệm gọi là chế tài. Theo pháp luật thương mại Việt Nam, các chế tài thương mại được hiểu là những biện pháp pháp lý mang tính tài sản do bên bị vi phạm lựa chọn để áp dụng đối với bên vi phạm nhằm mục đích ngăn ngừa, trừng trị và giáo dục. Như vậy, các chế tài thương mại được áp dụng là để khôi phục về mặt vật chất cho bên bị vi phạm hoặc là để ngăn ngừa thiệt hại hay có ý nghĩa trừng phạt về mặt vật chất đối với bên vi phạm hợp đồng. Do đó, các chế tài này được các bên áp dụng cho các vi phạm xuất hiện từ lúc ký kết, thực hiện và chấm dứt hợp đồng. Tùy thuộc vào các vi phạm và các quy định khác nhau trong hợp đồng mà các chế tài khác nhau được áp dụng. LTM Việt Nam giành hẳn mục 1 chương IV để quy định các chế tài áp dụng cho việc vi phạm hợp đồng trong hợp đồng mua bán hàng hóa. Việc lựa chọn hình thức trách nhiệm là khi có vi phạm hợp đồng, là do bên bị vi phạm ấn định hoặc do các bên đã thỏa thuận sẵn trong hợp đồng. Các chế tài thương mại này được bên bị vi phạm trực tiếp áp dụng đối với bên kia hoặc thông qua cơ quan nhà nước có thẩm quyền ( nộp đơn khởi kiện tại tòa án hay trọng tài). Khi lựa chọn áp dụng hình thức trách nhiệm, các bên có liên quan cần tìm hiểu kỹ mối quan hệ giữa các chế tài và tính toán kỹ sao cho để giảm thiểu thiệt hại phát sinh nhằm đảm bảo quyền lợi chính đáng của mình. 1.2.2.5. Giải quyết tranh chấp Theo quy định pháp luật thì các bên phải thực hiện đúng và đủ các nghĩa vụ của mình. Tuy nhiên, trên thực tế, không phải lúc nào các chủ thể cũng thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của mình. Do đó, các tranh chấp về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ trong hoạt động kinh doanh, thương mại khó có thể tránh khỏi. Để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia hợp đồng, cũng như tạo điều kiện hoạt động đồng bộ cho toàn bộ nền kinh tế, các tranh chấp đó cần được giải quyết kịp thời, đúng đắn. Về nguyên tắc khi tranh chấp trong kinh doanh, thương mại xảy ra, để đảm bảo nguyên tắc tự nguyện thỏa thuận trong kinh doanh, pháp luật cho phép các bên gặp nhau tự bàn bạc tìm cách giải quyết. Trong trường hợp các bên không thỏa thuận được với nhau và có yêu cầu thì tranh chấp kinh doanh, thương mại được giải quyết tại Trọng tài hoặc tại Tòa án nhân dân giải quyết theo thủ tục tố tụng quy định trong Bộ luật Tố tụng Dân sự được Quốc hội thông qua ngày 15 tháng 6 năm 2004 và có hiệu lực ngày 01 tháng 01 năm 2005. Việc giải quyết các tranh chấp phát sinh từ các quan hệ này được thực hiện theo những biện pháp nhất định, trong đó hòa giải là một biện pháp quan trọng và là nguyên tắc bắt buộc trong tố tụng dân sự. Hòa giải có ý nghĩa hết sức quan trọng, được thực hiện nhằm mục đích phát huy truyền thống đoàn kết, tương trợ giữa các bên tham gia quan hệ kinh tế, nâng cao kết quả giải quyết các tranh chấp trong kinh doanh, thương mại. Đồng thời làm tốt hòa giải sẽ hạn chế những tốn kém về tiền bạc, thời gian của Nhà nước, công sức của cán bộ Nhà nước cũng như của công dân, hạn chế những khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực tư pháp. Nếu như các bên không thương lượng, hòa giải được với nhau do mâu thuẫn về lợi ích thì khi đó các bên mới lựa chọn con đường giải quyết tại Trọng tài hoặc tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật hiện hành của Việt Nam. 1.3. Những nguyên tắc của pháp luật điều chỉnh vấn đề hợp đồng mua bán hàng hóa Các yêu cầu, nguyên tắc của pháp luật điều chỉnh vấn đề hợp đồng mua bán hàng hóa được quy định hầu hết tại LTM 2005. Tuy nhiên, nó cũng chịu sự điều chỉnh của BLDS 2005. Bộ luật Dân sự được coi là luật gốc quy định các vấn đề chung về hợp đồng, là nền tảng cho pháp luật về hợp đồng, điều chỉnh các quan hệ hợp đồng được xác lập trên nguyên tắc bình đẳng, tự nguyện, tự thoả thuận và tự chịu trách nhiệm. Các nguyên tắc trong việc giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa quy định khá rõ ràng. Những yêu cầu, nguyên tắc này nhằm đảm bảo lợi ích cho DN cũng từ đó để DN có thể thực hiện đúng yêu cầu của Nhà nước và không vi phạm những điều mà pháp luật không cho phép. Các bên khi tham gia giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa phải tuân theo các nguyên tắc sau đây: Thứ nhất, trong các hợp đồng yếu tố cơ bản nhất là sự thỏa hiệp giữa các ý chí, tức là có sự ưng thuận giữa các bên với nhau. Đương nhiên tự do hợp đồng không phải là tự do tuyệt đối. Nhà nước buộc các bên khi giao kết hợp đồng phải tôn trọng đạo đức, trật tự xã hội, trật tự công cộng. Trong những trường hợp thật cần thiết, nhân danh tổ chức quyền lực công, nhà nước có thể can thiệp vào việc ký kết hợp đồng và do đó giới hạn quyền tự do giao kết hợp đồng. Tuy nhiên sự can thiệp này phải là sự can thiệp hợp lý và được pháp luật quy định chặt chẽ để tránh sự lạm dụng, vi phạm quyền tự do hợp đồng. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay yếu tố thỏa thuận trong giao kết hợp đồng được đề cao. Tất cả các hợp đồng đều là sự thỏa thuận. Tuy nhiên không thể suy luận ngược lại: Mọi sự thỏa thuận của các bên đều là hợp đồng. Chỉ được coi là hợp đồng những thỏa thuận thực sự phù hợp với ý chí của các bên, tức là có sự ưng thuận đích thực giữa các bên. Hợp đồng phải là giao dịch hợp pháp do vậy sự ưng thuận ở đây phải là sự ưng thuận hợp lẽ công bằng, hợp pháp luật, hợp đạo đức. Các hợp đồng được giao kết dưới tác động của sự lừa dối, cưỡng bức hoặc mua chuộc là không có sự ưng thuận đích thực. Những trường hợp có sự lừa dối, đe dọa, cưỡng bức thì dù có sự ưng thuận cũng không được coi là hợp đồng, tức là có sự vô hiệu của hợp đồng. Như vậy, một sự thỏa thuận không thể hiện ý chí thực của các bên thì không phát sinh các quyền và nghĩa vụ pháp lý của các bên. Thứ hai, ý chí chỉ phát sinh các quyền và nghĩa vụ pháp lý khi người giao kết có đầy đủ năng lực hành vi để xác lập hợp đồng. Thứ ba, yếu tố không thể thiếu của hợp đồng chính là đối tượng. Sự thống nhất ý chí của các bên phải nhằm vào một đối tượng cụ thể. Mọi hợp đồng phải có đối tượng xác định. Đối tượng của hợp đồng phải được xác định rõ rệt và không bị cấm đưa vào các giao dịch dân sự – kinh tế. Chẳng hạn, đối tượng của hợp đồng mua bán phải là những thứ không bị cấm. Nếu đối tượng của hợp đồng là bất hợp pháp thì hợp đồng bị coi là vô hiệu. Một khi hợp đồng được hình thành một cách hợp pháp thì nó có hiệu lực như pháp luật đối với các bên giao kết. Đây là nguyên tắc cơ bản của pháp luật hợp đồng. Sau khi hợp đồng được xác lập với đầy đủ các yếu tố thì hợp đồng đó có hiệu lực ràng buộc như pháp luật, các bên buộc phải thực hiện cam kết trong hợp đồng, mọi sự vi phạm sẽ dẫn đến trách nhiệm tài sản mà bên vi phạm sẽ phải gánh chịu. Khi giải quyết tranh chấp hợp đồng, xử lý vi phạm hợp đồng, tòa án hoặc trọng tài phải căn cứ vào các điều khoản mà các bên đã thỏa thuận trong hợp đồng để ra bản án hoặc quyết định công bằng, đúng đắn. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN TẠI CÔNG TY ĐẠI HOÀNG NAM 2.1. Tổng quan tình hình và các nhân tố ảnh hưởng đến hợp đồng mua bán hàng hóa 2.1.1. Tổng quan tình hình Pháp luật hợp đồng mua bán hàng hóa của Việt Nam hiện nay, tuy có một số hạn chế nhất định nhưng nhìn chung được coi là khá tiến bộ và phù hợp với xu hướng phát triển kinh tế - xã hội trong thời kỳ đổi mới. Sau nhiều lần sửa đổi, bổ sung các chế định về hợp đồng đã phần nào quán triệt, thể chế hoá các chủ trương, chính sách về phát triển kinh tế - xã hội của nhà nước, cụ thể hoá các quyền về kinh tế, dân sự của công dân được ghi nhận trong Hiến pháp 1992 và đáp ứng được các yêu cầu trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Các quy định về giao kết, thực hiện hợp đồng đã thể hiện quan điểm tăng cường quyền tự do hợp đồng thông qua việc các bên được toàn quyền quyết định về đối tác tham gia ký kết hợp đồng, hình thức hợp đồng, nội dung của hợp đồng và trách nhiệm của các bên khi có vi phạm. LTM 2005 phù hợp với nguyên tắc tự do hoạt động thương mại đã được khẳng định tại Điều 57 Hiến pháp năm 1992 của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Việc khẳng định rõ và bảo đảm quyền tự do hoạt động của thương nhân là động lực chủ yếu khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia tích cực vào hoạt động thương mại. Tự do ở đây được thể hiện trong nội dung của hợp đồng, tức là các bên mua bán hàng hóa có thể tự do thỏa thuận để tìm ra những điều khoản thuận lợi nhất cho các bên trong việc xác lập quyền và nghĩa vụ khi thực hiện hợp đồng. Các bên có thể thỏa thuận bất kỳ nội dung mình mong muốn nhưng không trái pháp luật, đây là điều kiện rất thuận lợi cho thương nhân trong việc ký kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa. Bên cạnh đó, việc quy định quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng mua bán hàng hóa một các chi tiết và chặt chẽ sẽ tạo cảm giác yên tâm cho các doanh nghiệp khi tham gia hoạt động thương mại. Việc quy định như vậy thể hiện ràng buộc đối với các bên khi thực hiện nghĩa vụ của mình đối với bên còn lại giúp cho các thương nhân có ý thức tôn trọng hợp đồng. Thực tiễn hoạt động mua bán hàng hóa ở nước ta từ khi thực thi LTM 2005 đã phát triển một cách đa dạng. Ví dụ như số hợp đồng được giao kết giữa các doanh nghiệp ngày càng nhiều, trong khi đó số vụ tranh chấp trong lĩnh vực thương mại được giải quyết một cách nhanh gọn do nghĩa vụ của các bên được quy định chi tiết và cụ thể trong hợp đồng mua bán hàng hóa.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan