Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa áp dụng thực tiễn tại công ty cổ phần thư...

Tài liệu Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa áp dụng thực tiễn tại công ty cổ phần thương mại và dịch phúc minh

.DOCX
53
2692
110

Mô tả:

MỤC LỤC TÓM LƯỢC................................................................................................................... 3 LỜI CẢM ƠN................................................................................................................4 DANH MỤC BẢNG BIỂU – SƠ ĐỒ............................................................................5 DANH MỤC VIẾT TẮT...............................................................................................6 LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài............................................................................................1 2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan......................................................2 3. Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu của đề tài...................................................3 4. Đối tượng, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu của đề tài...........................................3 5. Phương pháp nghiên cứu đề tài................................................................................4 6. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp.............................................................................4 CHƯƠNG I: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁP LUẬT ĐIỀU CHỈNH VẤN ĐỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA...................................................................6 1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến hợp đồng mua bán hàng hóa................6 1.1.1. Khái niệm về hoạt động thương mại....................................................................6 1.1.2. Khái niệm về hợp đồng........................................................................................6 1.1.3. Khái niệm về hợp đồng mua bán hàng hóa..........................................................7 1.1.4. Phân loại hợp đồng mua bán hàng hóa.................................................................7 1.1.5. Đặc điểm của hợp đồng mua bán hàng hóa..........................................................8 1.2. Cơ sở ban hành và nội dung pháp luật điều chỉnh vấn đề về hợp đồng mua bán hàng hóa.......................................................................................................................... 9 1.2.1. Cơ sở ban hành các văn bản pháp luật điều chỉnh vấn đề hợp đồng mua bán hàng hóa................................................................................................................................... 9 1.2.2. Hệ thống các văn bản pháp luật hiện hành điều chỉnh hợp đồng mua bán hàng hóa ....................................................................................................................................... 11 1.2.3. Một số nội dung cơ bản của pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa.............12 1.2.3.1. Nội dung cơ bản về giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa............................12 1.2.3.2. Nội dung cơ bản về thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa..........................15 1.2.3.3. Giải quyết tranh chấp....................................................................................17 1.3. Nguyên tắc về pháp luật điều chỉnh vấn đề hợp đồng mua bán hàng hóa........18 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT ĐIỀU CHỈNH HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ PHÚC MINH................................................................................................................ 20 2.1. Tổng quan tình hình các nhân tố ảnh hưởng đến hợp đồng mua bán hàng hóa20 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ Phúc Minh...................................................................................................................... 20 2.1.2. Tình hình kí kết hợp đồng mua bán hàng hóa của Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ Phúc Minh.........................................................................................................23 2.2. Thực trạng pháp luật điều chỉnh hợp đồng mua bán hàng hóa tại Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ Phúc Minh....................................................................24 2.2.1. Thực trạng quá trình ký kết hợp đồng mua bán hàng hóa tại Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ Phúc Minh.................................................................................24 2.2.2. Thực trạng quá trình thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa tại Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ Phúc Minh.................................................................................28 2.2.3. Thanh lý hợp đồng mua bán hàng hóa................................................................31 2.2.4. Giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa..............................................31 2.3. Đánh giá chung việc áp dụng pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa tại Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ Phúc Minh.................................................32 2.3.2. Những kế quả đạt được từ phía Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ Phúc Minh ....................................................................................................................................... 32 2.3.4. Những khó khăn của Công ty cổ phần thương mại & dịch vụ Phúc Minh...........33 CHƯƠNG III: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN VIỆC PHÁP LUẬT HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ PHÚC MINH.......................................................................................35 3.1. Định hướng hoàn thiện pháp luật đối với pháp luật hợp đồng mua bán hàng hóa ....................................................................................................................................... 35 3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật hợp đồng mua bán hàng hóa tại Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ Phúc Minh.................................................36 3.3. Một số vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu.....................................................39 KẾT LUẬN DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC 1 PHỤ LỤC 2 PHỤ LỤC 3 TÓM LƯỢC Hợp đồng mua bán hàng hóa là một loại hình hợp đồng chính được sử dụng trong hoạt động của công ty. Mặc dù đã phát triển từ rất lâu, là hợp đồng phổ biến nhưng việc đôi khi cá công ty thường coi nhẹ việc giao kết và thực hiện hợp đồng này. Việc nghiên cứu về hoạt động mua bán hàng hóa là thật sự cần thiết bởi đây là một vấn đề quan trọng không chỉ đối với bản thân công ty, mà còn đối với sự phát triển của luật quốc gia bởi hiện nay việc thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa không còn giới hạn ở trong nội địa của một quốc gia nữa mà nó đã vươn ra tầm quốc tế. Trong bài khóa luận này, phạm vi đề tài em chọn Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ Phúc Minh làm địa điểm thực tế. Bằng những kiến thức đã học tại trường Đại học Thương mại và những gì thu nhặt được em hy vọng sẽ đóng góp một số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa, đặc biệt đẩy mạnh tính hiệu quả của vấn đề này tại Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ Phúc Minh. Qua quá trình nghiên cứu, đề tài đã đạt được một số kết quả sau: 1. Xác định rõ những vấn đề cần nghiên cứu nhằm hoàn thiện pháp luật đối với hợp đồng mua bán hàng hóa, cũng như những vấn đề liên quan đến giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa. 2. Làm rõ những lý luận cơ bản liên quan đến pháp luật điều chỉnh hoạt động giao kết, thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa, cơ sở ban hành pháp luật, những nguyên tắc, nội dung pháp luật điều chỉnh đến hợp đồng mua bán hàng hóa nói chung. 3. Tìm hiểu nhân tố ảnh hưởng, phân tích thực trạng thực hiện vấn đề này tại công ty cổ phần thương mại và dịch vụ Phúc Minh. 4. Đưa ra định hướng nhằm hoàn thiện pháp luật về hợp đồng mua bán hàng, đồng thời đề xuất những kiến nghị để góp phần hoàn thiện vấn đề này. Kết quả nghiên cứu mang yếu tố thực tiễn, có thể áp dụng tham khảo cho vấn đề xây dựng pháp luật liên quan đến giao kết, thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa của Nhà nước và hoàn thiện pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa không chỉ ở công ty cổ phần thương mại và dịch vụ Phúc Minh mà còn ở các công ty cổ phần tương tự. LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập tại trường Đại học Thương mại, được sự chỉ bảo tận tình của các Thầy Cô, em đã có được những kiến thức, bài học quý báu. Đó thật sự là một món quà vô giá. Em xin chân thành cảm ơn quý Thầy Cô, đặc biệt là các Thầy giáo, Cô giáo trong khoa Kinh tế-Luật trường Đại học Thương mại đã dạy dỗ, tạo điều kiện thuận lợi cho em thực hiện Khóa luận trong suốt thời gian qua. Em xin cảm ơn TS.Trần Thành Thọ đã tận tâm, nhiệt tình giúp đỡ trong quá trình thực hiện và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Đồng thời, tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn tới các anh, các chị cán bộ công nhân viên công ty cổ phần thương mại và dịch vụ Phúc Minh đã tạo điều kiện cho em có khoảng thời gian quý báu học tập và nghiên cứu tại quý công ty. Mặc dù đã cố gắng nghiên cứu, tìm hiểu những vấn đề pháp lý liên quan, nhưng do trình độ lý luận, kiến thức bản thân còn có phần hạn chế nên bài khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót. Em kính mong nhận được sự phản hồi, góp ý của Thầy, Cô giáo để khóa luận được hoàn thiện hơn. Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên thực hiện Phạm Minh Hoàng DANH MỤC BẢNG BIỂU – SƠ ĐỒ  SƠ ĐỒ 1  BIỂU ĐỒ 1  Sơ đồ bộ máy tổ chức  Doanh thu các năm của công ty cổ phần thương mại và dịch vụ Phúc Minh DANH MỤC VIẾT TẮT       BLDS LTM Cty CPTM&DVPM Cty TNHH HĐMBHH HĐMBTS  WTO Bộ Luật Dân Sự Luật Thương Mại Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ Phúc Minh Công ty trách nhiệm hữu hạn Hợp đồng mua bán hàng hóa Hợp đồng mua bán tài sản Tổ chức thương mại thế giới (World Trade Organization) LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ngày 11 tháng 1 năm 2007, Việt Nam chính thức gia nhập vào tổ chức thương mại thế giới WTO sau 8 năm đàm phán. Để chuẩn bị tham gia và chấp nhận những luật lệ chung cho hầu hết các nước trên thế giới, luật pháp Việt Nam đã có những thay đổi căn bản nhằm làm thu hẹp khoảng cách giữa luật Việt Nam và luật quốc tế, tạo sân chơi bình đẳng cho tất cả các bên tham gia vào hoạt động thương mại tại Việt Nam. Đáp ứng các yêu cầu đó, năm 2005, Quốc hội Việt Nam đã thông qua nhiều đạo luật mới trong đó có bao gồm Bộ luật Dân sự 2005 và Luật Thương mại 2005 thay thế cho Bộ luật Dân sự và Luật Thương mại cũ đồng thời chấm dứt hiệu lực của Pháp lệnh hợp đồng kinh tế. Đây là một thay đổi lớn đối với toàn bộ hệ thống pháp luật nói chung và pháp luật về hợp đồng nói riêng. Hợp đồng mua bán hàng hóa là quan hệ trao đổi hợp pháp mà hầu hết các cá nhân tổ chức kinh doanh đều phải thực hiện trong quá trình tồn tại và phát triển. Việc kí kết, thực hiện hợp đồng phải tuân theo đúng các quy định của pháp luật mới có thể giúp gắn chặt mối quan hệ hợp tác, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên, đồng thời góp phần tăng cường hiệu quả quản lý kinh tế của nhà nước trong nền kinh tế. Với sự ra đời của các đạo luật nêu trên, quy định về pháp luật hợp đồng hiện nay đã khá đầy đủ và có hệ thống. Tuy nhiên việc áp dụng các chính sách mới trong việc kí kết và thực hiện hợp đồng vẫn đang có nhiều vấn đề cần bàn luận. Chính vì thế ta có thể thấy được vai trò của hợp đồng mua bán hàng hóa đối với doanh nghiệp là vô cùng quan trọng. Nếu như việc giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa không diễn ra một cách thuận lợi thì làm sao doanh nghiệp có thể kí kết được những đơn hàng lớn, để đem lại nguồn lợi nhuận cho công ty, đồng thời tránh được những tổn thất không đáng có trong quá trình kinh doanh. Khi 2 bên thường được gọi là bên bán và bên mua tiến hành mua bán hàng hóa với nhau thì nảy sinh một hình thức được hai bên ký kết có thể bằng miệng, bằng văn bản, bằng email, fax. Đó chính là hợp đồng mua bán hàng hóa. Trong đời sống xã hội, sự xuất hiện , tồn tại và phát triển của hợp đồng nói chung và hợp đồng mua bán hàng hóa nói riêng đã chứng minh đó là một hình 1 thức pháp lý thích hợp và hiệu quả trong việc đảm bảo sự vận động của hàng hóa và tiền tệ. Khi nền kinh tế phát triển, xã hội văn minh thì việc điều chỉnh bằng pháp luật quan hệ hợp đồng ngày càng cần thiết, càng được coi trọng và hoàn thiện. Việc áp dụng hợp đồng vào trong mua bán hàng hóa, dù ít hay nhiều thì nó cũng đóng vai trò quan trọng, không còn quan niệm trao đổi đơn thuần thông qua miệng hoặc văn bản đơn giản, mà thay vào đó là những hợp đồng phức tạp và mang tính ràng buộc hơn, tăng thêm tính trách nhiệm giữa các chủ thê của hợp đồng Trong các loại hợp đồng thì hợp đồng mua bán hàng hóa có vai trò quan trọng đối với mỗi đơn vị sản xuất kinh doanh. Đó là quan hệ trao đổi hợp pháp mà tất cả các tổ chức sản xuất kinh doanh đều phải thực hiện trong quá trình tồn tại và phát triển của chúng. Nó đóng vai trò quan trọng bởi, phần lớn lợi nhuận của công ty đến từ hợp đồng mua bán hàng hóa. Trong quá trình thực tập tại công ty cổ phần Thương Mại và Dịch Vụ Phúc Minh em thấy được số lượng hợp đồng mua bán hàng hóa chiếm phần tổng số các loại hợp đồng tại công ty. Mặc dù nhiều như vậy nhưng trong quá trình thực hiện, thiết lập hợp đồng vẫn còn nhiều bất cập và mang nặng tính hình thức. Bên cạnh đó việc không có 1 ban pháp chế riêng cũng đã khiến phần nào công việc soạn thảo hợp đồng cũng như việc xây dựng những điều khoản cho hợp đồng còn tồn tại nhiều bất hợp lí, chưa hoàn thiện 2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa là bộ phận pháp luật có vai trò quan trọng trong pháp luật về hợp đồng ở Việt Nam. Chế định về hợp đồng đã được đề cập trong pháp luật Việt Nam ngay từ sự ra đời của Bộ Quốc triều hình luật năm 1483 và Bộ luật Gia Long năm 1815.. Tuy nhiên, pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa thực sự được định hình với các quy định của Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế năm 1989 và đặc biệt sau đó là Bộ luật Dân sự năm 1995, Luật Thương mại năm 2005 và Bộ luật Dân sự năm 2005.Vấn đề pháp luật điều chỉnh quan hệ hợp đồng mua bán hàng hóa đã được nhiều nhà khoa học trong và ngoài nước quan tâm nghiên cứu nhằm phân tích, luận giải và đưa ra kiến nghị. 2 Có khá nhiều các công trình nghiên cứu cũng như bài viết liên quan đến vấn đề này như luận văn của Phạm Thị Hải Ninh về “Giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế tại Công ty TNHH Vật tư khoa học kỹ thuật Đông DươngIndochina, luận văn của Phạm Thị Lan Phương về “ Hợp đồng mua bán hàng hóa từ lý thuyết đến thực tiễn áp dụng tại công ty TNHH IPC”, luận văn của Thái Tăng Bang về “Giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế “, … Những công trình này đã tiếp cận ở những góc độ khác nhau của vấn đề mua bán hàng hóa như vấn đề giao kết hợp động, thực hiện hợp đồng, xử lý vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa… Tuy nhiên nhiều nội dung của hợp đồng mua bán hàng hóa chưa được các công trình nêu trên khai thác hoặc khai thác chưa đẩy đủ như quan hệ hợp đồng, vấn đề lựa chọn luật áp dụng và điều kiện có hiệu lực của hợp đồng… Như vậy có thể nói, liên quan đến vấn đề hợp đồng mua bán hàng hóa , hiện nay có khá nhiều các công trình nghiên cứu có giá trị được tiến hành. Tuy nhiên, các lĩnh vực nghiên cứu của các công trình hầu như chỉ là một mặt của hợp đồng mua bán hàng hóa, chứ chưa có cái nhìn tổng quát về hợp đồng mua bán hàng hóa.Hay nói một cách khác, lĩnh vực nghiên cứu này vẫn còn tồn tại một số vấn đề đang còn tranh luận cần tiếp tục làm rõ trong điều kiện hiện hành ở Việt Nam. 3. Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu của đề tài Từ những phân tích ở trên, em đã chọn đề tài “ Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa áp dụng thực tiễn tại công ty cổ phần thương mại và dịch Phúc Minh“ để làm khóa luận tốt nghiệp. Quan hệ hợp đồng mua bán hàng hóa không chỉ là quan hệ giữa các thương nhân trong nước với nhau mà còn là quan hệ giữa các thương nhân trong nước với các thương nhân nước ngoài. Song để tập trung vào nội dung cần bàn bạc, bài luận văn sẽ chỉ đề cập đến những vấn đề pháp lý và thực tiễn liên quan đến hợp đồng mua bán hàng hóa trong nước. 4. Đối tượng, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu của đề tài Với đề tài trên, thì đối tượng của đề tài chính là pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa và thực trạng áp dụng vấn đề đó. Mục đích của đề tài là luận giải những vấn để lý luận của pháp luật Việt Nam về hợp đồng mua bán hàng hóa; tiến hành phân tích, đánh giá việc thực hiện 3 những quy định đó tại công ty cổ phần thương mại và dịch vụ Phúc Minh; qua đó đề xuất những giải pháp hoàn thiện pháp luật Việt Nam về hợp đồng mua bán hàng hóa nhằm đáp ứng yêu cầu của thực tiễn khách quan trong điều kiện kinh tế thị trường và xu thế hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta hiện nay. Với mục đích nghiên cứu trên, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài được xác định cụ thể gồm:  Luận giải những vấn đề lý luận của pháp luật Việt Nam về hợp đồng mua bán hàng hóa.  Phân tích một cách có hệ thống về thực trạng và thực tiễn áp dụng pháp luật Việt Nam điều chính vấn đề hợp đồng mua bán hàng hóa tại Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ Phúc Minh  Đề xuất các giải pháp cũng như kiến nghị hoàn thiện cho pháp luật Việt Nam về hợp đồng mua bán hàng hóa. Từ những điều nói trên, ta có thể thấy một điều rõ ràng rằng phạm vi nghiên cứu của đề tài là “ pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa và áp dụng thực tiễn tại Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ Phúc Minh” 5. Phương pháp nghiên cứu đề tài Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm đường lối của Đảng và Nhà nước ta trong sự nghiệp đổi mới, đề tài tập trung sử dụng một số phương pháp chủ yếu: phương pháp phân tích, tổng hợp,. Ngoài ra, để có thể đánh giá một cách chính xác xem công ty có thực hiện đùng các quy định của pháp luật hay không thì trước tiên chúng ta phải xem xét tình hình hoạt động của công ty đó hiện tại như thế nào đã. Để làm được điều đó trước tiên chúng ta cần phải biết thu thập và xử lý những số liệu của công ty.Qua đó chúng ta có thể thấy được những phương pháp được sử dụng đến là phương pháp định tính và phương pháp định lượng nhằm giúp cho chúng ta thu thập được những số liệu cần thiết. Đề tài cũng kết hợp chặt chẽ giữa lý luận và thực tiễn trong việc nghiên cứu và giải quyết những vấn đề mà đề tài đặt ra. 4 6. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp Kết cấu của khóa luận bao gồm các phần phụ thêm như: Tóm lược, danh mục bảng biểu, danh mục tóm tắt, lời cảm ơn, lời mở đầu… thì phần nội dung chính của khóa luận tốt nghiệp gồm 3 chương: Chương 1: Những lý luận cơ bản về pháp luật điều chỉnh vấn đề hợp đồng mua bán hàng hóa. Chương 2 : Thực trạng pháp luật điều chỉnh vấn đề hợp đồng mua bán hàng hóa tại công ty cổ phần thương mại & dịch vụ Phúc Minh. Chương 3: Một số giải pháp( kiến nghị) hoàn thiện pháp luật điều chỉnh vấn đề hợp đồng mua bán hàng hóa. Khóa luận được hoàn thành dưới sự hướng dẫn tận tình và khoa học của TS. Trần Thành Thọ cũng như sự giúp đỡ tận tình của các anh chị cán bộ công nhân viên Cty cổ phần thương mại và dịch vụ Phúc Minh. Em xin chân thành cảm ơn. Do kiến thức cũng như kinh nghiệm còn hạn chế với thời gian khảo sát thực tế chưa nhiều nên những thiếu sót trong khóa luận này là không thể tránh khỏi. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy cô và các bạn có quan tâm đến vấn đề này để đề tài được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! 5 CHƯƠNG I: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁP LUẬT ĐIỀU CHỈNH VẤN ĐỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA 1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến hợp đồng mua bán hàng hóa 1.1.1. Khái niệm về hoạt động thương mại Theo Khoản 1, Điều 3, Luật Thương mại (LTM) đã định nghĩa: “Hoạt động thương mại là việc thực hiện một hay nhiều hành vi thương mại của thương nhân, bao gồm việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ thương mại và các hoạt động xúc tiến thương mại nhằm mục đích lợi nhuận hoặc thực hiện chính sách kinh tế xã hội”. Như vậy hành vi thương mại đã cấu thành nên hoạt động thương mại và hoạt động thương mại cũng gắn liền với chủ thể là thương nhân. Có thể nói rằng hoạt động thương mại là một khái niệm giản đơn, song phạm vi các hoạt động là rất rộng, nó bao gồm bốn loại: Hoạt động mua bán hàng hóa ở thị trường trong nước (của thương nhân Việt Nam và thương nhân nước ngoài); cung ứng dịch vụ cho khách hàng; các hoạt động xúc tiến thương mại như: quảng cáo, trưng bày giới thiệu hàng hóa, hội chợ, triển làm hàng hóa; các hoạt động trung gian thương mại. 1.1.2. Khái niệm về hợp đồng Theo Điều 388 – Bộ luật Dân sự “Hợp đồng dân sự là sự thoả thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự”. Nguyên tắc giao kết hợp đồng dân sự là tự do, tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác, trung thực và ngay thẳng. Như vậy hợp đồng được hiểu là sự thể hiện ý chí của các bên bằng việc thoả thuận với nhau về quyền và nghĩa vụ của các bên, xác định khi nào và trong điều kiện nào thì các quyền và nghĩa vụ này được xác lập, được thay đổi và chấm dứt. Các chủ thể tham gia hợp đồng có thể là cá nhân hoặc pháp nhân hoặc các loại chủ thể khác. Khách thể của hợp đồng chính là đối tượng của hợp đồng, có thể là tài sản, hàng hoá hoặc dịch vụ.  Xem điều 3 – Bộ luật Dân sự 2005  Xem điều 388 – Bộ luật Dân sự 2005 6 Nguyên tắc quan trọng và được pháp luật bảo vệ là nguyên tắc tự do thoả thuận, bình đẳng và thiện chí trong việc giao kết, thực hiện hợp đồng, không phân biệt mục đích của hợp đồng là kinh doanh thu lợi nhuận hay nhằm phục vụ cho tiêu dùng. 1.1.3. Khái niệm về hợp đồng mua bán hàng hóa 1.1.3.1. Mua bán hàng hóa “Mua bán hàng hóa là hoạt động thương mại theo đó bên bán có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua và nhận thanh toán; còn bên mua có nghĩa vụ thanh toán cho bên bán, nhận hàng và quyền sở hữu hàng hóa theo thỏa thuận” (Điều 3, Khoản 8, LTM 2005) 1.1.3.2. Hợp đồng mua bán hàng hóa Hợp đồng mua bán hàng hóa (HĐMBHH) có bản chất chung của hợp đồng và mang đầy đủ các đặc điểm mà hợp đồng có, nó là sự thỏa thuận nhằm xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt các quyền và nghĩa vụ pháp lý giữa các chủ thể trong quan hệ mua bán hàng hóa. LTM không đưa ra định nghĩa về HĐMBHH trong thương mại nhưng chúng ta có thể dựa vào khái niệm của hợp đồng mua bán tài sản trong Bộ luật Dân Sự (BLDS) để xác định bản chất của HĐMBHH. Theo Điều 428, BLDS có quy định “hợp đồng mua bán tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên bán có nghĩa vụ giao tài sản cho bên mua và nhận tiền, còn bên mua có nghĩa vụ nhận tài sản và trả tiền cho bên bán” . Hàng hóa thuộc tài sản và có phạm vi hẹp hơn tài sản. Từ đó cho thấy, HĐMBHH trong kinh doanh – thương mại là một dạng cụ thể của hợp đồng mua bán tài sản. 1.1.4. Phân loại hợp đồng mua bán hàng hóa Căn cứ vào yếu tố chủ thể, đối tượng, nơi xác lập và thực hiện hợp đồng thì HĐMBHH bao gồm: - Hợp đồng mua bán hàng hóa trong nước. Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế áp dụng cho các phương thức:  Xem Điều 3, Khoản 8, Luật Thương mại 2005  Xem Điều 428, Bộ luật Dân sự 2005 7 • Xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa • Tạm nhập, tái xuất hàng hóa. • Tạm xuất tái nhập hàng hóa. • Chuyển khẩu hàng hóa. 1.1.5. Đặc điểm của hợp đồng mua bán hàng hóa 1.1.5.1. Hợp đồng mua bán hàng hóa có đầy đủ những đặc điểm chung của hợp đồng mua bán tài sản trong dân sự Quan hệ mua bán hàng hoá được xác lập và thực hiện thông qua hình thức pháp lí là hợp đồng mua bán hàng hoá (HĐMBHH). HĐMBHH có bản chất chung của hợp đồng, là sự thoả thuận nhằm xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt các quyền và nghĩa vụ trong quan hệ mua bán. Dù LTM 2005 không đưa ra định nghĩa về HĐMBHH song có thể các định bản chất pháp lí của HĐMBHH trong thương mại trên cơ sở Điều 428, BLDS về hợp đồng mua bán tài sản (HĐMBTS). Do đó, HĐMBHH trong thương mại là một dạng cụ thể của HĐMBTS, dù vẫn mang những nét đặc thù riêng về chủ thể, đối tượng, hình thức…, thoả thuận về việc MBHH ở hiện tại hoặc MBHH sẽ có ở một thời điểm nào đó trong tương lai đều có thể là một HĐMB. Quan hệ HĐMBHH sẽ hình thành bất cứ khi nào nếu một chủ thể mua hàng hoá bằng tiền hoặc phương thức thanh toán khác và nhận quyền sở hữu hàng hoá. 1.1.5.2. Hợp đồng mua bán hàng hóa có những đặc điểm riêng xuất phát từ bản chất thương mại của hành vi mua bán hàng hóa - Đặc điểm về chủ thể của hợp đồng mua bán hàng hóa HĐMBHH được thiết lập giữa các chủ thể trong đó ít nhất một trong các bên chủ thể của HĐMBHH là thương nhân. Theo LTM 2005 quy định thương nhân bao gồm tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp; cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên và có đăng ký kinh doanh.Thương nhân có thể mang quốc tích của Việt Nam hoặc mang quốc tịch nước ngoài. Ngoài ra, các tổ chức, cá nhân không phải là thương nhân cũng có thể trở thành chủ thể của HĐMBHH. Theo khoản 3 Điều 1 LTM 2005 quy định hoạt động của bên chủ thể không phải là thương nhân và không nhằm mục đích lợi nhuận trong quan hệ mua bán hàng hóa phải tuân theo LTM khi chủ thể này lựa chọn áp dụng LTM. - Đặc điểm về hình thức của hợp đồng mua bán hàng hóa 8 Về hình thức của HĐMBHH có thể được thể hiện dưới hình thức lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể của các bên giao kết. Trong một số trường hợp nhất định, pháp luật bắt buộc các bên phải giao kết hợp đồng dưới hình thức văn bản, ví dụ như HĐMBHH quốc tế- phải được thể hiện dưới hình thức văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương như điện báo, TELEX, FAX hay thông điệp dữ liệu. - Đặc điểm về đối tượng của hợp đồng mua bán hàng hóa Về đối tượng của HĐMBHH có đối tượng là hàng hóa. Theo nghĩa thông thường có thể hiểu hàng hóa là sản phẩm lao động của con người, được tạo ra nhằm mục đích thỏa mãn nhu cầu của con người. Càng ngày cùng với sự phát triển của xã hội, hàng hóa càng trở nên phong phú. Khái niệm hàng hóa được quy định trong luật pháp các nước hiện nay dù có những khác biệt nhất định song đều có xu hướng mở rộng các đối tượng là hàng hóa được phép lưu thông. Theo LTM 2005, hàng hóa là đối tượng của quan hệ mua bán có thể là hàng hóa hiện đang tồn tại hoặc hàng hóa sẽ có trong tương lai; hàng hóa có thể là động sản hoặc bất động sản được phép lưu thông thương mại. 1.2. Cơ sở ban hành và nội dung pháp luật điều chỉnh vấn đề về hợp đồng mua bán hàng hóa 1.2.1. Cơ sở ban hành các văn bản pháp luật điều chỉnh vấn đề hợp đồng mua bán hàng hóa Kinh tế thị trường là trình độ phát triển cao của kinh tế hàng hóa, trong đó các yếu tố “ đầu ra “ và “ đầu vào “ của sản xuất đều thông qua thị trường. Kinh tế hàng hóa là một kiểu tổ chức kinh tế - xã hội trong đó sản phẩm sản xuất ra để bán, để trao đổi trên thị trường. Mục đích của sản xuất trong kinh tế hàng hóa không phải để thỏa mãn nhu cầu trực tiếp của người sản xuất ra sản phẩm mà nhằm để bán, tức để thỏa mãn nhu cầu của người mua, đáp ứng nhu cầu của xã hội.Có thể nói kinh tế thị trường và kinh tế hàng hóa có cùng nguồn gốc và bản chất tuy nhiên chúng khác nhau về trình độ phát triển. Một trong những đặc điểm cơ bản của nền kinh tế thị trường là tự do trao đổi các sản phẩm hàng hóa giữa người mua và người bán. Người bán bao giờ cũng muốn bán giá cao còn người mua bao giờ cũng muốn mua với giá thấp do đó cần 9 có sự thống nhất ý chí , có sự thỏa thuận giữa người bán và người mua thể hiện qua hợp đồng. Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế của hệ thống các quan hệ hợp đồng, nếu thiếu hợp đồng thì nền kinh tế không thể vận hành được. Năm 1986, chúng ta bắt đầu đi vào đổi mới, các quan hệ kinh tế bắt đầu thay đổi, mọi sự trao đổi thỏa thuận giữa người mua và nười bán, giữa các chủ thể của nền kinh tế đều được thể hiện qua hợp đồng. Đây là tiền đề cơ bản để Pháp lệnh hợp đồng 1989 ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu thực tiễn trong việc điều chỉnh các quan hệ trong việc giao kết và thực hiện hợp đồng kinh tế. Sau đó, ngày 28/10/1995 đánh dấu sự ra đời cảu Bộ luật Dân sự; Luật Thương mại thông qua ngày 10/5/1997 cũng có những quy định về hợp đồng trong một số hành vi thương mại, nhưng Pháp lệnh hợp đồng kinh tế 1989 vẫn là căn cứ áp dụng chủ yếu cho các quan hệ hợp đồng trong kinh doanh thương mại. Sau 16 năm áp dụng và thực hiện, song hành với nó là sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường sang nền kinh tế hội nhập. Nhận thấy rõ sự bất cập và lạc hậu của Pháp lệnh hợp đồng 1989, Luật Thương mại 1997, Bộ luật Dân sự 1995 trước đó, việc cho ra đời những luật mới để phù hợp với xu thế phát triển, định hướng của nhà nước trong tương lai là rất cần thiết. Và phải tận đến ngày 14/6/2005 thì Bộ luật Dân sự 2005 mới chính thứ được ra đời, tiếp sau đó là Luật Thương mại 2005, chấm dứt thời hạn sử dụng của Pháp lệnh hợp đồng 1989 trong một thời gian dài, mở ra 1 chương mới về pháp luật hợp đồng, và nó đã và đang tồn tại đến ngày nay. Pháp luật hợp đồng của Việt hiện nay, tuy có một số hạn chế nhất định nhưng nhìn chung được coi là khá tiến bộ và phù hợp với xu hướng phát triển kinh tế - xã hội trong thời kỳ đổi mới. Pháp luật về hợp đồng của Việt Nam hiện nay đang được quy định trong nhiều văn bản pháp luật khác nhau như Bộ luật Dân sự, Luật Thương mại, Luật kinh doanh bảo hiểm…, tuy nhiên, Bộ luật dân sự được coi là luật gốc quy định các vấn đề chung về hợp đồng, là nền tảng cho pháp luật về hợp đồng, điều chỉnh các quan hệ hợp đồng được xác lập trên nguyên tắc bình đẳng, tự nguyện, tự thoả thuận và tự chịu trách nhiệm. Các quy định về hợp đồng trong Bộ luật Dân sự được áp dụng chung cho tất cả các loại hợp đồng, không phân biệt hợp đồng dân sự hay hợp đồng kinh tế, hợp đồng có mục đích kinh doanh hay hợp đồng nhằm đáp ứng các nhu cầu sinh hoạt hàng ngày. Trên cơ sở các quy định chung về hợp đồng của Bộ luật Dân sự, tuỳ vào tính chất đặc thù của các mối quan 10 hệ hoặc các giao dịch, các luật chuyên ngành có thể có những quy định riêng về hợp đồng để điều chỉnh các mối quan hệ trong lĩnh vưc đó, ví dụ như các quy định về hợp đồng mua bán hàng hoá trong Luật Thương mại, hợp đồng bảo hiểm trong Luật kinh doanh bảo hiểm... Các quy định về hợp đồng trong Bộ luật Dân sự được coi là các quy định chung còn các quy định về hợp đồng trong các luật chuyên ngành được coi là các quy định chuyên ngành và các quy định này được ưu tiên áp dụng. Pháp luật hợp đồng của Việt hiện nay, tuy có một số hạn chế nhất định nhưng nhìn chung được coi là khá tiến bộ và phù hợp với xu hướng phát triển kinh tế - xã hội trong thời kỳ đổi mới. Sau nhiều lần sửa đổi, bổ sung các chế định về hợp đồng đã phần nào quán triệt, thể chế hoá các chủ trương, chính sách về phát triển kinh tế - xã hội của nhà nước, cụ thể hoá các quyền về kinh tế, dân sự của công dân được ghi nhận trong Hiến pháp 1992 và đáp ứng được các yêu cầu trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Các quy định về giao kết, thực hiện hợp đồng đã thể hiện quan điểm tăng cường quyền tự do hợp đồng thông qua việc các bên được toàn quyền quyết định về đối tác tham gia ký kết hợp đồng, hình thức hợp đồng, nội dung của hợp đồng và trách nhiệm của các bên khi có vi phạm. Bộ luật Dân sự quy định những vấn đề chung về hợp đồng như khái niệm hợp đồng, giao kết hợp đồng, thực hiện hợp đồng, chấm dứt hợp đồng… còn các luật chuyên ngành thì chỉ quy định các vấn đề mang tính đặc thù của hợp đồng trong các lĩnh vực khác nhau. Do đó, phần này chủ yếu đề cập đến một số quy định chung về hợp đồng trong BLDS 1.2.2. Hệ thống các văn bản pháp luật hiện hành điều chỉnh hợp đồng mua bán hàng hóa HĐMBHH là một loại hợp đồng trong thương mại nên trước hết HĐMBHH chịu sự điều chỉnh của LTM. Nhưng để xác định bản chất pháp lý về HĐMBHH trong thương mại cần dựa trên cơ sở quy định của BLDS về hợp đồng mua bán tài sản nên HĐMBHH còn chịu sự điều chỉnh của BLDS. Như vậy, với HĐMBHH, LTM đóng vai trò là luật riêng áp dụng, BLDS là luật chung áp dụng. Trình tự áp dụng luật được tuân theo quy định chung, áp dụng luật riêng trước, nếu không có những quy định có liên quan thì sẽ áp dụng đến Luật chung tức là áp dụng LTM trước BLDS. 11 LTM không coi đất đai – quyền sử dụng đất là hàng hóa trong thương mại nhưng nhà và các công trình xây dựng luôn gắn liền với đất đai – quyền sử dụng đất nên quyền sử dụng đất cũng được chuyển nhượng mua bán. Giao dịch này do Luật đất đai điều chỉnh. Do đó, HĐMBHH là nhà, công trình gắn liền với đất đai không những chịu sự điều chỉnh của BLDS, LTM mà còn chịu sự điều chỉnh của Luật Kinh Doanh Bất Động Sản 2006 và Luật Đất Đai 2003. Bên cạnh các luật kể trên thì HĐMBHH còn chịu sự điều chỉnh của nhiều Nghị định, Thông tư như là:  Nghị định số 43/2009/NĐ-CP ngày 7/5/2009 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung danh mục hàng  hoá, dịch vụ cấm kinh doanh của Nghị định 59/2006/NĐ-CP Nghị định số 54/2009/NĐ-CP ngày 05/06/2009 của Chính phủ Quy định về xử phạt vi phạm  hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hoá. Nghị định 187/2013/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại mua bán hàng hóa quốc  tế và các hoạt động đại lý mua, bán gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài. … Bên cạnh luật quốc gia, HĐMBHH quốc tế còn phải chịu sự điều chỉnh của các điều ước quốc tế mà điển hình là Công ước Viên 1980 về HĐMBHH quốc tế, các tập quán quốc tế khác về thương mại và hàng hải. 1.2.3. Một số nội dung cơ bản của pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa 1.2.3.1. Nội dung cơ bản về giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa 1.2.3.1.1. Chủ thể giao kết Theo quy định của LTM 2005: “Chủ thể của hợp đồng mua bán hàng hóa phải là - Thương nhân hoạt động thương mại Tổ chức, cá nhân khác hoạt động có liên quan đến thương mại”. Có thể phân chủ thể tham gia HĐMBHH thành các loại sau:  Chủ thể là thương nhân  Xem Khoản 1, 2 Điều 2, Luật Thương mại 2005 12 Để xác định một thỏa thuận có phải là HĐMBHH hay không thì việc trước tiên là phải xác định một bên trong quan hệ hợp đồng đó có phải là thương nhân hay không, sau đó mới xem xét đến đối tượng của hợp đồng. - Đối với thương nhân là cá nhân: để được công nhận là một thương nhân thì cá nhân đó phải có đầy đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật và hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên như một nghề nghiệp. Cá nhân cũng có thể trở thành thương nhân ngay cả khi hoạt động thương mại một cách độc lập thường xuyên như một nghề mà chưa đăng ký kinh doanh. Trong lĩnh vực hoạt động thương mại do thương nhân phải chịu trách nhiệm đầy đủ về hành vi thương mại của mình vì vậy những người sau đây không được công nhận là thương nhân :  Người không có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, người bị mất năng lực hành vi dân sự.  Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, người đang phải chấp hành hình phạt tù.  Người đang trong thời gian bị tòa án cướp quyền hành nghề vì các tội buôn lậu, đầu cơ, buôn bán hàng cấm, làm hàng giả, buôn bán hàng hóa, kinh doanh trái phép, trốn thuế và các tội khác theo quy định của pháp luật. - Đối với thương nhân là tổ chức: Đây là chủ thể chủ yếu của HĐMBHH trong thực tiễn hoạt động thương mại. Tổ chức kinh tế muốn là thương nhân thì trước hết phải là một tổ chức có tư cách pháp nhân trong quá trình hoạt động thương mại và hoạt động một cách độc lập. Theo Điều 84, BLDS đã có quy định về các điều kiện để một tổ chức được công nhân là pháp nhân.  Chủ thể không phải là thương nhân. Nếu căn cứ vào mục đích sinh lời thì trong rất nhiều trường hợp tổ chức, cá nhân không phải là thương nhân cũng được coi là chủ thể của HĐMBHH khi họ giao kết hợp đồng với thương nhân. Nghĩa là, một bên của hợp đồng là cá nhân, tổ chức hoạt động thương mại độc lập và thường xuyên còn bên kia là chủ thể không cần các điều kiện trên. 13 1.2.3.1.2. Hình thức của hợp đồng mua bán hàng hóa Theo quy định tại Điều 24, LTM thì: “HĐMBHH có thể giao kết bằng lời nói, văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể”(). Hình thức của hợp đồng do các bên giao kết hợp đồng lựa chọn trừ trường hợp pháp luật có quy định hình thức bắt buộc là văn bản thì phải tuân theo quy định đó. Theo Khoản 15, Điều 3, LTM quy định “hình thức có giá trị tương đương văn bản bao gồm điện báo , telex, fax, thông điệp dữ liệu và các hình thức khác theo quy định của pháp luật”() Như vậy, đối với những hợp đồng mà quy định bắt buộc phải giao kết bằng hình thức văn bản thì các bên phải tuân thủ theo quy định đó. Các bên có thể lựa chọn một trong những hình thức sau để giao kết: - Hình thức giao kết bằng hành vi cụ thể Hình thức miệng Hình thức bằng văn bản 1.2.3.1.3. Nội dung của hợp đồng mua bán hàng hóa Luật Thương mại 2005 không quy định về nội dung của HĐMBHH tuy nhiên, chúng ta có thể dựa vào các quy định của BLDS 2005 để có thể xem xét vấn đề nội dung của HĐMBHH. Theo đó, trong HĐMBHH các bên có thể thỏa thuận về các nội dung sau :  Đối tượng của hợp đồng  Số lượng, chất lượng, giá cả, phương  Quyền, nghĩa vụ của các bên  Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;  Phạt vi phạm hợp đồng thức thanh toán  Các nội dung khác  Địa điểm và thời hạn giao hàng Nội dung chủ yếu của hợp đồng là những nội dung mà khi các bên giao kết với nhau đều phải thỏa thuận, nếu chưa thỏa thuận thì có thể coi như chưa giao kết hợp đồng. Khi đã thỏa thuận được nội dung chủ yếu thì HĐMBHH coi như đã có hiệu lực pháp lý. Nội dung của hợp đồng có thể chia ra thành ba loại điều khoản với những ý nghĩa khác nhau:  Xem Điều 24, Luật Thương mại 2005  Xem Khoản 15, Điều 3, Luật Thương mại 2005 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan