Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Pháp luật hợp đồng mua bán hàng hóa và thực tiễn áp dụng tại công ty cổ phần adn...

Tài liệu Pháp luật hợp đồng mua bán hàng hóa và thực tiễn áp dụng tại công ty cổ phần adn

.DOC
45
8304
151

Mô tả:

TÓM LƯỢC Hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần ADN đã được tồn tại, giữ vững và phát triển sau năm năm ra đời. Quá trình kí kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa tại Công ty cổ phần ADN đã đạt được những hiệu quả nhất định. Nhưng việc áp dụng pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa tại công ty cổ phần ADN còn chưa được nhận thức đầy đủ. Vì vậy, đề tài “Pháp luật hợp đồng mua bán hàng hóa và thực tiễn áp dụng tại công ty cổ phần ADN.” đã được triển khai với tư cách là một khóa luận tốt nghiệp của sinh viên. Đề tài thực hiện thông qua việc tìm hiểu về các quy định pháp luật hiện hành điều chỉnh quan hệ mua bán hàng hóa và thực trạng thực hiện pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, của các bên tham gia hợp đồng mua bán hàng hóa tại công ty cổ phần ADN. Khóa luận với kết cấu 3 chương, tập trung vào nghiên cứu những vấn đề như sau: Trước tiên em nêu ra một số lý luận về hợp đồng mua bán hàng hóa trong Chương 1. Nội dung chương được hình thành trên cơ sở phân tích, đánh giá các quy định chung về hợp đồng và các quy định riêng về hợp đồng mua bán hàng hóa trong các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành điều chỉnh về vấn đề này, chủ yếu là hai văn bản: BLDS 2005 và LTM 2005. Tiếp theo, trong Chương 2 em tập trung tìm hiểu thực trạng áp dụng pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa tại công ty cổ phần ADN. Từ đó đưa ra những đánh giá, nhận xét về quá trình giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa tại công ty cổ phần ADN. Cuối cùng, Chương 3 em đưa ra một số đề xuất nhằm hoàn thiện pháp luật hợp đồng nói chung, pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa nói riêng, và một số đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả trong quá trình giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa tại công ty cổ phần ADN. Tuy nhiên do phạm vi đề tài được thu hẹp trong phạm vi hoạt động của một công ty đề tài không tránh khỏi những nhìn nhận và đánh giá thiếu tính khái quát. Mặc dù vậy, em hi vọng nội dung nghiên cứu cũng sẽ góp một phần nào đó đối với việc thực hiện pháp luật tại Công ty cổ phần ADN. Do hạn chế về thời gian, kinh nghiệm nghiên cứu, kiến thức thực tiễn và trong khuân khổ một khóa luận tốt nghiệp đề tài không tránh khỏi những thiếu sót, khiếm khuyết về nội dung và hình thức. Kính mong sự chỉ bảo, ý kiến đóng góp của thầy cô và các bạn để đề tài được hoàn thiện hơn. LỜI CẢM ƠN Được sự phân công của Khoa Kinh tế - Luật Trường Đại Học Thương Mại, và sự đồng ý của Thầy giáo hướng dẫn Th.S Phạm Minh Quốc, em đã thực hiện đề tài: “ Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa và thực tiễn áp dụng tại công ty cổ phần ADN”. Để hoàn thành khóa luận này, em xin chân thành cảm ơn ban giám đốc và cán bộ công nhân viên trong công ty cổ phần ADN. Các thầy, cô giáo đã tận tình hướng dẫn, giảng dạy trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và rèn luyện tại Trường Đại Học Thương Mại. Và đặc biệt xin chân thành cảm ơn Thầy giáo hướng dẫn Th.S Phạm Minh Quốc đã hết lòng hướng dẫn tận tình, chu đáo cho em những kiến thức quý báu để thực hiện đề tài khóa luận tốt nghiệp này. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày tháng năm 2014 Sinh viên thực hiện Phạm Văn Chung MỤC LỤC TÓM LƯỢC LỜI CẢM ƠN MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT LỜI MỞ ĐẦU..............................................................................................................1 1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài khóa luận..................................................1 2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan.................................................1 3. Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu...............................................................3 4. Đối tượng, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu........................................................3 4.1 Đối tượng nghiên cứu:...........................................................................................3 4.2 Mục tiêu nghiên cứu:.............................................................................................3 4.3 Phạm vi nghiên cứu:...............................................................................................4 5. Phương pháp nghiên cứu......................................................................................4 6. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp................................................................................5 Chương 1. MỘT SỐ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA. 6 1.1 Khái niệm và đặc điểm của hợp đồng mua bán hàng hóa..................................6 1.1.1 Khái niệm:............................................................................................................6 1.1.2 Đặc điểm:.............................................................................................................7 1.1.3 Một số nội dung cơ bản của hợp đồng mua bán hàng hóa................................8 1.1 Pháp luật hiện hành điều chỉnh hợp đồng mua bán hàng hóa.........................10 1.2.1 Quá trình hình thành và phát triển của pháp luật hợp đồng trong cơ chế thị trường:........................................................................................................................10 1.2.2 Các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành điều chỉnh hợp đồng mua bán hàng hóa:....................................................................................................................11 1.2 Một số nội dung cơ bản của pháp luật hợp đồng mua bán hàng hóa..............12 1.2.1 Một số vấn đề giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa......................................12 1.2.2 Một số nội dung về vấn đề thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa...............15 1.4 Một số vấn đề liên quan đến việc giải quyết tranh chấp phát sinh:.................18 1.4.1 Các phương thức giải quyết tranh chấp:.........................................................18 1.4.2 Chế tài áp dụng giải quyết tranh chấp:...........................................................18 Chương 2. THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ADN.......................................................20 2.1 Khái quát về quá trình hình thành và phát triển của công ty..........................20 2.1.1 Giới thiệu chung về công ty:............................................................................20 2.1.2 Cơ cấu tổ chức.................................................................................................21 2.1.3 Tình hình kinh doanh của công ty.................................................................21 2.1.4 Những thành tựu đạt được trong quá trình kinh doanh của công ty cổ phần ADN thời gian gần đây:..............................................................................................21 2.2 Thực trạng áp dụng pháp luật hợp đồng mua bán hàng hóa trong quá trình giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa của công ty cổ phần ADN.....23 2.2.1 Quá trình giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa tại công ty cổ phần ADN.. .23 2.2.2 Thực hiện hợp đồng tại công ty.......................................................................26 2.3 Một số nhận xét và đánh giá về vấn đề giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa tại công ty cổ phần ADN....................................................................30 2.3.1 Về vấn đề giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa:...........................................30 2.3.2 Về vấn đề thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa:........................................30 2.3.3 Những khó khăn của công ty:.........................................................................31 Chương 3. XU HƯỚNG HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA VÀ MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ TRONG VIỆC GIAO KẾT VÀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ADN.......................................................33 3.1 Xu hướng hoàn thiện pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa....................33 3.1.1 Những hạn chế của pháp luật hợp đồng nói chung và pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa nói riêng hiện nay.......................................................................33 3.1.2 Xu hướng hoàn thiện pháp luật hợp đồng......................................................33 3.1.3 Một số đề xuất hoàn thiện pháp luật hợp đồng nói chung và pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa nói riêng.............................................................................35 3.2 Một số đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả trong quá trình giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa tại công ty cổ phần ADN.............................................38 3.3 Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu....................................................39 DANH SÁCH TÀI LIỆU THAM KHẢO DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ Tên Bảng 1: Danh sách cổ đông sáng lập Bảng 2: Kết quả kinh doanh của công ty Sơ đồ 1: Bộ máy tổ chức của công ty DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT LTM 2005: Luật Thương mại 2005. BLDS 2005: Bộ luật Dân sự 2005. Trang 20 22 21 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài khóa luận. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường ở Việt Nam, các giao dịch kinh doanh diễn ra ngày càng sôi động, đòi hỏi Nhà nước phải ban hành quy định điều chỉnh chi tiết cho quá trình thiết lập và thực hiện chúng. Các bên trong giao dịch phải có sự hiểu biết đầy đủ các quy định pháp luật hợp đồng nhằm bảo đảm cho việc thực hiện các giao dịch này. Trên thực tế, việc giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa giữa các thương nhân, giữa các doanh nghiệp với nhau ngày càng tăng về số lượng. Vấn đề đặt ra trong việc nâng cao hiệu quả của việc giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa, là liệu các doanh nghiệp có được sự chủ động trong vấn đề giao kết, làm thế nào để hợp đồng được xác lập nhanh chóng, đảm bảo hợp đồng được thực hiện một cách nghiêm túc đưa đến lợi nhuận tối ưu, tránh các thiệt hại không đáng có. Điều này phụ thuộc trước hết vào hệ thống pháp luật hiện hành, đồng thời phụ thuộc nhiều vào khả năng nhận biết cũng như trình độ áp dụng pháp luật của từng doanh nghiệp. Thực tiễn cho thấy, sự hiểu biết về pháp luật của các doanh nghiệp còn bộc lộ nhiều hạn chế. Hiện nay pháp luật về hợp đồng đang được ngày càng hoàn thiện theo hướng phù hợp với nhu cầu của nền kinh tế và pháp luật hợp đồng của thế giới. Nhưng còn rất nhiều vấn đề cần nghiên cứu và hoàn thiện. Trong quá trình thực tập tại công ty cổ phần ADN, người viết nhận thấy công ty hàng năm ký kết rất nhiều hợp đồng, chủ yếu là hợp đồng mua bán hàng hóa. Do nhận thức được vai trò to lớn của hợp đồng mua bán hàng hóa, nên việc tìm hiểu pháp luật hợp đồng là điều cần thiết đối với công ty. Hơn nữa, thực tiễn việc áp dụng pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa tại công ty còn nhiều hạn chế và cần giải pháp giúp công ty cải thiện trong quá trình giao kết, thực hiện hợp đồng. Vì vậy, việc nghiên cứu áp dụng pháp luật hợp đồng trên khía cạnh giao kết, thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa tại công ty cổ phần ADN là một vấn đề không chỉ có ý nghĩa với riêng công ty mà còn đối với nhiều doanh nghiệp khác. 2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan. Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa là bộ phận pháp luật có vị trí quan trọng trong pháp luật về hợp đồng ở Việt Nam. Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa được hình thành và phát triển với các quy định tại Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế năm 1989( đã hết hiệu lực) và đặc biệt sau đó là Bộ luật Dân sự năm 1995( đã hết hiệu lực), Luật Thương mại 1997( đã hết hiệu lực), và hai văn bản pháp luật hiện hành là Luật Thương mại 2005( LTM 2005) và Bộ luật Dân sự 2005( BLDS 2005). Vấn đề 1 pháp luật điều chỉnh quan hệ hợp đồng mua bán hàng hóa được nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu, dưới những góc độ khác nhau. Trên thực tế đã có nhiều luận án tiến sỹ, luận văn thạc sỹ… Nghiên cứu các đề tài liên quan đến hợp đồng, như đề tài: - “Chế độ hợp đồng trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay” luận án phó tiến sỹ khoa học luật học năm 1996 của TS. Phạm Hữu Nghị. - “Pháp luật về giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa với thương nhân nước ngoài- Kinh nghiệm so sánh với luật Trung Quốc và những định hướng hoàn thiện cho pháp luật Việt Nam” luân văn Thạc sỹ năm 2012 của Trương Thị Bích. - “Hiệu lực của hợp đồng theo quy định của pháp luật Việt Nam”, luân án tiến sỹ luật học năm 2010 của Lê Minh Hùng. - “Quyền tự do giao kết hợp đồng trong hoạt động thương mại ở Việt Nam”, luận án Tiễn sĩ luật học năm 2006 của Phạm Hoàng Giang. - “Hợp đồng kinh tế vô hiệu và hậu quả pháp lý của hợp đồng kinh tế vô hiệu”,luận án tiến sỹ năm 2002 của TS. Lê Thị Bích Thọ. - “Tự do giao kết hợp đồng - Những vấn đề lý luận và thực tiễn” luận văn Thạc sỹ năm 2010 của Nguyễn Thị Hường. Ngoài ra còn có sách chuyên khảo, công trình nghiên cứu, các giáo trình có đề cập đến các khía cạnh pháp lý của hợp đồng như: - Giáo trình Luật kinh tế Việt Nam( 2001), Giáo trình Luật Thương Mại( năm 2002), của khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội. - Giáo trình pháp luật kinh tế( 2005), của khoa Luật kinh tế, Đại học kinh tế quốc dân. - Giáo trình Luật kinh tế của đại học Luật Hà Nội. - “Chế định về hợp đồng trong Bộ luật Dân sự Việt Nam” của TS. Nguyễn Ngọc Khánh (2007). - “Luật hợp đồng Việt Nam – Bản án và bình luận bản án” của TS. Đỗ Văn Đại(2010). - “Chế độ hợp đồng kinh tế - Tồn tại hay không tồn tại” của GS.TS Lê Hồng Hạnh (2005). Cùng với các công trình nghiên cứu và các sách, giáo trình nêu trên, đã có nhiều bài báo khoa học đăng trên các tạp trí, như: - “Một số bất cập của chế định hợp đồng trong Bộ luật dân sự 2005”, của tác giả Trần Thị Huệ, tạp chí dân chủ và pháp luật số định kỳ tháng 6 (255) năm 2013. 2 - “Chế định bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng những vấn đề đặt ra khi sửa đổi Bộ luật Dân sự năm 2005”, của tác giả Phạm Văn Bằng, tạp chí dân chủ và pháp luật Số định kỳ tháng 4 (253) năm 2013… Tất cả các công trình nghiên cứu, các bài báo khoa học, sách chuyên khảo, các luận án, luận văn nêu trên đều có những thành công nhất định về một số khía cạnh pháp lý của hợp đồng. 3. Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu. Xuất phát từ thực tiễn, người viết nhân thấy pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa còn nhiều vấn đề cần tìm hiểu và làm rõ. Trong quá trình thực tập tại công ty cổ phần ADN người viết nhận thấy pháp luật hợp đồng là rất quan trọng đối với công ty, tuy nhiên do hạn chế về tổ chức quản lý của công ty nên công ty không có bộ phận pháp chế, còn chưa chú trọng chuyên sâu tìm hiểu về vấn đề này. Mặc dù đã có nhiều công trình nghiên cứu pháp luật về hợp đồng, nhưng nhu cầu của việc tiếp tục nhận thức các quy định pháp luật hiện hành về pháp luật mua bán hàng hóa còn nhiều. Tất cả những thành công của các công trình nghiên cứu nêu trên đều là cơ sở cho người viết thực hiện nghiên cứu, nhằm hướng tới nhận thức thêm, nhận thức sâu hơn, nhận thức đầy đủ hơn một số khía cạnh của pháp luật hợp đồng, cụ thể là pháp luật về hợp đồng bán hàng hóa. Trên cơ sở phân tích, đánh giá, nhìn nhận cả về lý luận và thực tiễn người viết chọn đề tài: “ Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa và thực tiễn áp dụng tại công ty cổ phần ADN ” làm khóa luận tốt nghiệp của mình . 4. Đối tượng, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu. 4.1 Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của khóa luận là những vấn đề lý luận chung về một số khía cạnh pháp lý liên quan đến hợp đồng mua bán hàng hóa, thực tiễn áp dụng pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa tại công ty cổ phân ADN. 4.2 Mục tiêu nghiên cứu: Mục tiêu của đề tài là thông qua việc nghiên cứu các vấn đề lý luận, khảo sát thực trạng áp dụng pháp luật và thực tiễn áp dụng pháp luật hợp đồng mua bán hàng hóa tại doanh nghiệp, để có thể: - Tiếp cận nghiên cứu một cách có hệ thống các quy định hiện hành của pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa giữa các bên cũng như thực tiễn thi hành các quy định này. - Lập luận đưa ra một số đề xuất nhằm nâng cao hiệu lực của pháp luật cũng như tính hiệu quả của hợp đồng mua bán hàng hóa trong kinh doanh của doanh nghiệp. 3 4.3 Phạm vi nghiên cứu: Về nội dung và hướng tiếp cận đề tài: Mặc dù tên đề tài là nghiên cứu luận văn là “Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa và thực tiễn áp dụng tại công ty cổ phần ADN”, vấn đề pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa là rất rộng, cho nên trong giới hạn của khóa luận này, tác giả chỉ đi sâu nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn các khía cạnh pháp lý của quá trình giao kết, thực hiện một số nội dung cơ bản của hợp đồng mua bán hàng hóa. Đối tượng phân tích là các văn bản pháp lý điều chỉnh liên quan đến hợp đồng mua bán hàng hóa, điển hình là BLDS 2005, LTM 2005 và các hợp đồng mua bán hàng hóa tại Công ty cổ phần ADN. 5. Phương pháp nghiên cứu. Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các phương pháp chuyên ngành khoa học pháp lý để giải quyết những vấn đề lý luận và pháp lý liên quan đến các qui định về pháp luật hợp đồng mua bán hàng hóa. Khóa luận sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học cụ thể, như: phương pháp tổng hợp và phân tích, phương pháp so sánh luật học, phương pháp logic….Dưới đây là hai phương pháp chủ yếu được người viết sử dụng trong quá trình nghiên cứu đề tài: - Phương pháp thu thập thông tin: Mục đích của việc thu thập thông tin là làm cơ sở lý luận khoa học hay luận cứ để đi sâu vào vấn đề giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa. + Thu thập các quy định, các văn bản quy phạm pháp luật và các tài liệu tổng quan quy định về giao kết và thực hiện hợp đồng nói chung và hợp đồng mua bán hàng hóa nói riêng như: LTM 2005, BLDS 2005, các văn bản pháp luật có liên quan từ đó đưa ra một số nội dung pháp lý về hợp đồng mua bán hàng hóa trong chương 1 về: Khái niệm, đặc điểm, các nguyên tắc giao kết và thực hiện hợp đồng, quá trình hình thành và phát triển, quá trình giao kết và thực hiện hợp đồng, giải quyết tranh chấp... + Thu thập sổ sách, số liệu có liên quan đến giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa trong công ty cổ phần ADN. Để làm rõ thực trạng áp dụng pháp luật hợp đồng trong quá trình giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa tại công ty, Chương 2 của đề tài đã thu thập các tài liệu của Công ty cổ phần ADN như: Điều lệ, các Quy chế, quy trình, Báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh từ 2011 đến 2013. - Phương pháp phân tích – Tổng hợp: Dựa trên cơ sở các tài liệu đã thu thập được, người viết phân tích đánh giá nội dung các quy định của pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa được thực hiện trong 4 Chương 1 và thực trạng áp dụng chúng trong giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa tại công ty cổ phần ADN trong Chương 2. Từ những kết quả đã phân tích, tổng hợp lại để có nhận thức đầy đủ, đúng đắn, tìm ra được bản chất, quy luật vận động của pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa và đề xuất giải pháp hoàn thiện. Việc này được áp dụng cho cả đề tài. 6. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp. Với mục tiêu và phạm vi nghiên cứu như đã nêu ở trên, đề tài ngoài tóm lược, lời cảm ơn, lời mở đầu, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung, thì khóa luận gồm có 3 chương: Chương 1: Một số lý luận chung về hợp đồng mua bán hàng hóa. 1.1 Khái niệm và đặc điểm của hợp đồng mua bán hàng hóa. 1.2 Pháp luật hiện hành điều chỉnh hợp đồng mua bán hàng hóa. 1.3 Một số nội dung cơ bản về vấn đề giao kết và thực hiện hợp đồng. 1.4 Giải quyết tranh chấp phát sinh. Chương 2: Thực tiễn áp dụng pháp luật hợp đồng mua bán hàng hóa tại công ty cổ phần ADN. 2.1 Một số nhận xét và đánh giá về vấn đề giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa tại công ty cổ phần ADN. 2.2 Thực trạng áp dụng pháp luật hợp đồng mua bán hàng hóa trong quá trình giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa của công ty cổ phần ADN. 2.3 Khái quát về quá trình hình thành và phát triển của công ty. Chương 3. Xu hướng hoàn thiện pháp luật và một số ý kiến đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả trong việc giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa tại công ty cổ phần ADN. 3.1 Xu hướng hoàn thiện pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa. 3.2 Một số đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả trong việc giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa tại công ty cổ phần ADN. 3.3 Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu. . 5 Chương 1. MỘT SỐ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA. 1.1 Khái niệm và đặc điểm của hợp đồng mua bán hàng hóa. 1.1.1 Khái niệm: Hợp đồng nói chung là một hành vi pháp lý, là sự thể hiện ý chí của các bên để làm phát sinh các quyền và nghĩa vụ. Hợp đồng là loại hành vi pháp lý cơ bản và thông dụng nhất. Ý chí của cá nhân đóng vai trò quan trọng trong hợp đồng, khi sự thống nhất của các ý chí là thực chất và không trái pháp luật thì nó sẽ làm phát sinh các nghĩa vụ ràng buộc các bên. Theo quy định tại khoản 3 điều 2 LTM 2005: “ Hàng hóa bao gồm: tất cả các bất động sản, kể cả bất động sản hình thành trong tương lai, những vật gắn liền với đất đai”. Cũng tại điều 3 luật này, tại khoản 8 có quy định: “Mua bán hàng hóa là hoạt động thương mại, là sự thỏa thuận theo đó bên bán có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua và nhận thanh toán; bên mua có nghĩa vụ thanh toán cho bên bán, nhận hàng và quyền sở hữu hàng hóa theo thỏa thuận”. Việc mua bán hàng hóa được thực hiện dựa trên cơ sở hợp đồng. Hiện nay hợp đồng mua bán hàng hóa là hợp đồng thông dụng của hợp đồng dân sự, chiếm một số lượng lớn. Tại điều 388 BLDS 2005 có nêu khái niệm chung của hợp đồng dân sự: “Hợp đồng dân sự là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự”. Đối với hoạt động mua bán hàng hóa hay hợp đồng mua bán hàng hóa cũng là sự xác lập. Hợp đồng mua bán hàng hóa có bản chất chung của hợp đồng, nó là sự thỏa thuận nhằm xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt các quyền và nghĩa vụ trong quan hệ mua bán. LTM 2005 không đưa ra định nghĩa về hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại, nhưng có thể dựa vào khái niệm hợp đồng mua bán tài sản trong luật dân sự để xác định bản chất của hợp đồng mua bán hàng hóa. Theo Điều 428 BLDS 2005: “Hợp đồng mua bán tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên bán có nghĩa vụ giao tài sản cho bên mua và nhận tiền, còn bên mua có nghĩa vụ nhận tài sản và trả tiền cho bên bán”. Hàng hóa được hiểu là động sản, kể cả động sản hình thành trong tương lai, và các vật gắn liền với đất. Như vậy, hàng hóa thuộc tài sản và có phạm vi hẹp hơn tài sản. Từ đó cho thấy, hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại một dạng cụ thể của hợp đồng mua bán tài sản. Trong phạm vi nghiên cứu đề tài, ta xem xét hợp đồng mua bán hàng hóa giữa các tổ chức cá nhân có đăng ký kinh doanh mà quan hệ với nhau vì mục đích lợi nhuận. Theo khoản 8 điều 3 LTM 2005 có quy định: “ Hoạt động thương mại, theo đó bên bán có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua và nhận 6 thanh toán, bên mua có nghĩa vụ thanh toán cho bên bán, nhận hàng và quyền sở hữu hàng hóa theo thỏa thuận”. Như vậy về khái niệm chung không khác gì so với hợp đồng dân sự hay hợp đồng mua bán hàng hóa thông thường. Trong LTM 2005 không có nêu khái niệm về hợp đồng thương mại mà chỉ có hoạt động thương mại, trong đó mua bán hàng hóa là một hoạt động thương mại. Các hoạt động thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi nhuận, và đây là điểm khác biệt giữa hợp đồng dân sự và hợp đồng mua bán hàng hóa trong hoạt động thương mại. Các hợp đồng được giao kết không nhằm mục đích lợi nhuận là hợp đồng mua bán hàng hóa có tính chất dân sự. Như vậy, hợp đồng mua bán hàng hóa là hợp đồng được giao kết bởi các thương nhân, là sự thỏa thuận giữa các bên để xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ của các bên, và giao kết nhằm mục đích sinh lợi. 1.1.2 Đặc điểm: Có thể xem xét các đặc điểm của hợp đồng mua bán hàng hóa trong mối liên hệ với hợp đồng mua bán tài sản theo nguyên lý của mối quan hệ giữa luật riêng và luật chung. - Hợp đồng mua bán hàng hóa cũng có những đặc điểm chung của hợp đồng mua bán tài sản trong dân sự như: + Là hợp đồng ưng thuận: tức là nó được coi là giao kết tại thời điểm các bên thỏa thuận xong các điều khoản cơ bản, thời điểm có hiệu lực của hợp đồng không phụ thuộc vào thời điểm bàn giao hàng hóa, việc bàn giao hàng hóa chỉ được coi là hành động của bên bán nhắm thực hiện nghĩa vụ của hợp đồng mua bán đã có hiệu lực. + Có tính đền bù: Bên bán khi thực hiện nghĩa vụ giao hàng hóa cho bên mua thì sẽ nhận từ bên mua một lợi ích tương đương với giá trị hàng hóa theo thỏa thuận dưới dạng khoản tiền thanh toán. + Là hợp đồng song vụ: Mỗi bên trong hợp đồng mua bán hàng hóa đều bị ràng buộc bởi nghĩa vụ đối với bên kia, đồng thời lại cũng là bên có quyền đòi hỏi bên kia thực hiện nghĩa vụ đối với mình. Trong hợp đồng mua bán hàng hóa tồn tại hai nghĩa vụ chính mang tính chất qua lại và liên quan mật thiết với nhau: nghĩa vụ của bên bán phải bàn giao hàng hóa cho bên mua và nghĩa vụ của bên mua phải thanh toán cho bên bán. - Với tư cách là hình thức pháp lý của quan hệ mua bán hàng hóa, hợp đồng mua bán hàng hóa có những đặc điểm nhất định, xuất phát từ bản chất thương mại của hành vi mua bán hàng hóa: + Về chủ thể: Hợp đồng được ký kết giữa pháp nhân với pháp nhân, giữa pháp nhân với cá nhân có đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật. Về cơ bản, hợp đồng mua bán hàng hóa được thiết lập giữa các chủ thể chủ yếu là thương nhân. 7 + Về hình thức: Theo quy định tại Điều 401 BLDS 2005: Hợp đồng mua bán hàng hóa có thể giao kết bằng lời nói, văn bản hoặc bằng hành vi vụ thể. Tại điều 24 LTM 2005 cũng có quy định về hình thức của hợp đồng mua bán hàng hóa: Hợp đồng mua bán hàng hoá được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc được xác lập bằng hành vi cụ thể. Đối với các loại hợp đồng mua bán hàng hóa mà pháp luật quy định phải được lập thành văn bản thì phải tuân theo các quy định đó. Chủ yếu các hợp đồng trong hoạt động thương mại, hợp đồng mua bán hàng hóa được thành lập bằng văn bản, bởi việc giao kết hợp đồng bằng văn bản mang tính đảm bảo cao hơn so với các hình thức khác. Và do hợp đồng mua bán hàng hóa diễn ra là nhằm mục đích sinh lợi nên việc ký kết hợp đồng phải được giao kết bằng văn bản. + Về đối tượng: Hợp đồng mua bán hàng hóa có đối tượng là hàng hóa được phép giao dịch, không nằm trong đối tượng hàng hóa bị cấm. Cùng với sự phát triển của xã hội, hàng hóa trở nên phong phú bao gồm nhiều loại, có thể là vật hữu hình hay vô hình, động sản hay bất động sản… đều là những đối tượng của hợp đồng mua bán hàng hóa. Mỗi đối tượng đều có hình thức trao đổi khác nhau, nhưng vẫn phải tuân theo những nguyên tắc chung trong hợp đồng mua bán hàng hóa. + Về nội dung: Hợp đồng mua bán hàng hóa thể hiện quyền và nghĩa vụ giữa các bên trong quan hệ mua bán, theo đó bên bán có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua và nhận tiền; còn bên mua có nghĩa vụ nhận hàng hóa và trả tiền cho bên bán. Hành vi của các bên trong quan hệ mua bán hàng hóa có tính chất hành vi thương mại. Mục đích thông thường của các bên là lợi nhuận. 1.1.3 Một số nội dung cơ bản của hợp đồng mua bán hàng hóa. Nội dung của hợp đồng nói chung là các điều khoản do các bên thỏa thuận, thể hiện quyền và nghĩa vụ của bên bán và bên mua trong quan hệ hợp đồng mua bán hàng hóa. LTM 2005 không quy định hợp đồng mua bán hàng hóa phải bao gồm nội dung bắt buộc nào. Tuy nhiên, ta có thể thấy rằng, một hợp hợp đồng mua bán hàng hóa thông thường phải chứa đựng sự thỏa thuận về đối tượng, chất lượng, giá cả, phương thức thanh toán, thời hạn và địa điểm nhận giao hàng. Khi các bên thỏa thuận được những nội dung chủ yếu thì hợp đồng mua bán hàng hóa coi như đã có hiệu lực pháp lý. Nội dung khác các bên có thể thỏa thuận ghi vào hợp đồng, khi các bên không ghi vào hợp đồng thì mặc nhiên chấp nhận những quy định chung của pháp luật về vấn đề đó hoặc chấp nhận những thói quen trong hợp đồng thương mại. Trong quan hệ mua bán hàng hóa, các bên không chỉ bị ràng buộc bởi những điều khoản đã thỏa thuận với nhau mà còn chịu sự ràng buộc bởi những quy định của 8 pháp luật, tức là những điều khoản pháp luật có quy định nhưng các bên không thỏa thuận trong hợp đồng. Trên cơ sở việc xác lập mối quan hệ với BLDS 2005 có thể chia các điều khoản của hợp đồng dân sự thành: + Điều khoản chủ yếu là những điều khoản không thể thiếu được đối với từng loại hợp đồng, nếu không thỏa thuận được những điều khoản đó thì coi như hợp đồng không được giao kết, giữa các bên không có quan hệ hợp đồng dân sự. + Điều khoản thường lệ là những điều khoản mà nội dung của nó đã được quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật. Những nội dung này các bên có thể đưa vào hợp đồng nhằm khẳng định lại hoặc cụ thể hóa, nhưng không được trái với quy định của pháp luật. Trong trường hợp không đưa vào nội dung thì các bên mặc nhiên công nhận và có trách nhiệm thực hiện những quy định đó. + Điều khoản tùy nghi là những điều khoản được dựa vào hợp đồng, căn cứ vào khả năng, nhu cầu và sự thỏa thuận của hai bên. + Tùy theo từng loại hợp đồng, các bên có thể thỏa thuận về những điểm chủ yếu được quy định cụ thể tại Điều 402 BLDS 2005. Khi xem xét về nội dung của hợp đồng mua bán hàng hóa chúng ta có thể dựa trên các quy định của Bộ luật dân sự. Theo đó trong hợp đồng mua bán hàng hóa các bên có thể thỏa thuận những nội dung chủ yếu sau: - Đối tượng của hợp đồng: Trong mua bán hàng hóa, đối tượng của hợp đồng là một hàng hóa nhất định đây là điều khoản cơ bản của hợp đồng mua bán hàng hóa, mà khi thiếu nó hợp đồng mua bán hàng hóa không thể hình thành được do người ta không thể hình dung được các bên tham gia hợp đồng nhằm mục đích gì, trao đổi cái gì. Đối tượng của hợp đồng mua bán hàng hóa được xác định thông qua tên gọi của hàng hóa, các bên có thể ghi rõ tên hàng bằng tên thông thường tên thương mại…để tránh có sự hiểu sai lệch về đối tượng hợp đồng. - Số lượng hàng hóa: Điều khoản về số lượng hàng hóa xác định về mặt đối tượng của hợp đồng. Các bên có thể thỏa thuận và ghi trong hợp đồng về số lượng hàng hóa cụ thể hoặc số lượng được xác định băng đơn vị đo lương theo tập quán thương mại như chiếc, bộ, tá, mét vuông, mét khối hay bằng đơn vị nào khác tùy theo tính chất của hàng hóa. - Chất lượng hàng hóa: Chất lượng hàng hóa giúp xác định chính xác đối tượng của hợp đồng, cái mà người mua biết tường tận với những yêu cầu được tính năng, tác dụng, quy cách, kích thước, công suất, hiệu quả…xác định cụ thể chất lượng của sản phẩm thường cũng là 9 cơ sở để xác định giá cả một cách tốt nhất. Trách nhiệm của các bên thường khác nhau, tương ứng với mỗi phương pháp xác định chất lượng được thỏa thuận. Thông thường có các biện pháp xác định chất lượng như dựa vào mẫu hàng, dựa vào các tiêu chuẩn, dựa vào mô tả tỉ mỉ, dựa vào nhãn hiệu hàng hóa hoặc điều kiện kỹ thuật… - Giá cả hàng hóa: Các bên có quyền thỏa thuận giá cả và phải được ghi cụ thể trong hợp đồng hoặc nếu không ghi cụ thể thì phải xác định rõ phương hướng xác định giá, vì đây là điều khoản quan trọng trong các cuộc thương lượng để đi đến ký kết hợp đồng. Để mang lại lợi ích cho cả hai bên, các bên cũng có thể thỏa thuận với nhau lựa chọn hình thức giảm giá phù hợp ghi trong hợp đồng như giảm giá giao hàng sớm, do mua số lượng nhiều và quy định rõ mức giá giảm. - Phương thức thanh toán: Phương thức thanh toán là các cách thức mà bên mua và bên bán thỏa thuận, theo đó bên mua phải thanh toán cho bên bán tiền hàng đã mua theo phương thức nhất định. Có nhiều phương thức thanh toán nhưng việc lựa chọn phương thức nào cũng xuất phát từ nhu cầu của người bán là thu tiền nhanh đầy đủ và yêu cầu của người mua là nhận được hàng đúng số lượng, chất lượng, thời hạn như đã thỏa thuận và không có rủi ro vào sự thỏa thuận giữa các bên khi tham gia quan hệ hợp đồng mua bán hàng hóa. Sự lựa chọn phương thức thanh toán cũng căn cứ vào mức độ an toàn của phương thức thanh toán và phí tổn cho việc thanh toán. - Thời gian, địa điểm, phương thức thực hiện hợp đồng: Thời gian thực hiện hợp đồng là khoảng thời gian mà bên bán phải hoàn thành nghĩa vụ giao hàng cho bên mua theo đúng đối tượng của hợp đồng, địa điểm giao hàng đã thỏa thuận trong hợp đồng. Bên mua có nghĩa vụ và nhận hàng đúng thời gian, địa điểm và trả tiền cho bên bán. Các bên có thể thỏa thuận với nhau sao cho hợp lý với tình hình thực tiễn, khả năng thực hiện của mỗi bên. Địa điểm giao hàng có thể do hai bên thỏa thuận, phù hợp với điều kiện thực tế, thuận tiện và có lợi cho cả hai bên. Khi thỏa thuận cần thỏa thuận cụ thể địa chỉ giao hàng, đảm bảo nguyên tắc phù hợp với khả năng đi lại của phương tiện vận chuyển, đảm bảo an toàn cho phương tiện. 1.1 Pháp luật hiện hành điều chỉnh hợp đồng mua bán hàng hóa. 1.2.1 Quá trình hình thành và phát triển của pháp luật hợp đồng trong cơ chế thị trường: Tháng 12/1986, Đại hội VI của Đảng quyết định đổi mới toàn diện, chuyển nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung và bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Ngày 25/9/1989 Hội đồng nhà nước đã thông qua Pháp lệnh hợp đồng kinh tế và sau đó là hàng loạt các văn bản như: Nghị 10 định số 17/HĐBT ngày 25/9/1989, Quyết định số 18/HĐBT ngày 16/01/1990, và các văn bản hướng dẫn khác. Bộ luật Dân sự được ban hành ngày 28/10/1995, tiếp theo là 10/5/1997 Luật Thương mại được Quốc hội thông qua quy định về hợp đồng trong một số hành vi thương mại. Tuy nhiên trên thực tế cho thấy các quan hệ hợp đồng trong kinh doanh thương mại thì pháp lệnh hợp đồng kinh tế nam 1989 vẫn là căn cứ chính. Dẫn đến tình trạng các quy định chồng chéo gây nhiều khó khăn trong quá trình áp dụng, nội dung của các văn bản có nhiều điểm không thống nhất. Ngay khi đưa vào thực tiễn áp dụng đã lộ rõ ra những bất cập. Hơn nữa trong giai đoạn Việt Nam gia nhập WTO, pháp luật cần có những thay đổi theo những quy định mà WTO đề ra. Nên đến 14/6/2005 Quốc hội đã thông qua BLDS 2005 trong đó thống nhất điều chỉnh các mối quan hệ về hợp đồng nói chung, bên cạnh các văn bản pháp luật riêng đối với từng lĩnh vực, LTM 2005 và các văn bản pháp luật có liên quan điều chỉnh được ra đời. 1.2.2 Các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành điều chỉnh hợp đồng mua bán hàng hóa: Pháp luật về hợp đồng của Việt Nam hiện nay đang được quy định trong nhiều văn bản pháp luật khác nhau như BLDS 2005, LTM 2005, Luật kinh doanh bảo hiểm…, tuy nhiên, BLDS 2005 được coi là luật gốc quy định các vấn đề chung về hợp đồng, là nền tảng cho pháp luật về hợp đồng, điều chỉnh các quan hệ hợp đồng được xác lập trên nguyên tắc bình đẳng, tự nguyện, tự thoả thuận và tự chịu trách nhiệm. Các quy định về hợp đồng trong BLDS 2005 được áp dụng chung cho tất cả các loại hợp đồng, không phân biệt hợp đồng dân sự hay hợp đồng kinh tế, hợp đồng có mục đích kinh doanh hay hợp đồng nhằm đáp ứng các nhu cầu sinh hoạt hàng ngày. Trên cơ sở các quy định chung về hợp đồng của Bộ luật Dân sự, tuỳ vào tính chất đặc thù của các mối quan hệ hoặc các giao dịch, các luật chuyên ngành có thể có những quy định riêng về hợp đồng để điều chỉnh các mối quan hệ trong lĩnh vưc đó, ví dụ như các quy định về hợp đồng mua bán hàng hoá trong LTM 2005, hợp đồng bảo hiểm trong Luật kinh doanh bảo hiểm... Các quy định về hợp đồng trong BLDS 2005 được coi là các quy định chung còn các quy định về hợp đồng trong các luật chuyên ngành được coi là các quy định chuyên ngành và các quy định này được ưu tiên áp dụng. Như vậy đối với hợp đồng mua bán hàng hóa sẽ ưu tiên áp dụng luật chuyên ngành là LTM 2005, việc này đã được quy định tại Điều 4 LTM 2005 về Áp dụng Luật Thương mại và pháp luật có liên quan. Một số văn bản dưới luật có liên quan: 11 - Nghị định số 23/2007/NĐ-CP ngày 12 tháng 2 năm 2007, quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. - Nghị định 59/2006/NĐ-CP ngày 12 tháng 6 năm 2006 quy định chi tiết Luật Thương mại về hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh, kinh doanh có điều kiện. - Thông tư số 05/2008/TT-BCT Sửa đổi, bổ sung Thông tư số 09/2007/TTBTM của Bộ Thương mại Hướng dẫn thi hành Nghị định số 23/2007/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2007 quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động mua bán và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. 1.2 Một số nội dung cơ bản của pháp luật hợp đồng mua bán hàng hóa 1.2.1 Một số vấn đề giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa. 1.2.1.1 Nguyên tắc giao kết hợp đồng: Việc quy định nguyên tắc giao kết hợp đồng nhằm bảo đảm sự an toàn pháp lý cho các bên tham gia giao kết, hướng dẫn xử sự của các chủ thể trong quá trình giao kết và thiết lập quan hệ hợp đồng hợp pháp. - Tự do giao kết hợp đồng nhưng không được trái pháp luật, đạo đức xã hội: Theo nguyên tắc tự do giao kết hợp đồng, các bên chủ thể giao kết hợp đồng được quyết định mọi vấn đề liên quan đến hợp đồng, không có bất kỳ cá nhân, tổ chức nào kể cả Nhà nước được can thiệp, làm thay đổi ý chí của các bên chủ thể. Tuy nhiên sự thỏa thuận của các bên trong hợp đồng không được trái với điều cấm của pháp luật và những chuẩn mực đã được xã hội thừa nhận rộng rãi. Nguyên tắc này được thể hiện tại Điều 4 BLDS 2005 (nguyên tắc tự do, tự nguyện, cam kết, thỏa thuận); khoản 1 Điều 389 BLDS 2005 (Tự do giao kết hợp đồng nhưng không được trái pháp luật, đạo đức xã hội); Khoản 1 điều 11 LTM 2005(Các bên có quyền tự do thỏa thuận không trái với các qui định của pháp luật mỹ tục và đạo đức xã hội để xác lập quyền, nghĩa vụ các bên trong hoạt động thương mại và bảo hộ các quyền đó). - Tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác, trung thực và ngay thẳng: Việc tham gia hợp đồng hay không là do các bên có toàn quyền định đoạt. Không một cơ quan, tổ chức, cá nhân nào được áp đặt ý chí của mình cho đơn vị kinh tế khi ký kết hợp đồng. Mọi sự ép buộc ký kết hợp đồng giữa bên này với bên kia đều làm cho hợp đồng vô hiệu. 12 - Áp dụng thói quen trong hoạt động thương mại đã được thiết lập giữa các bên mà các bên đã được biết hoặc phải biết nhưng không được trái với quy định của pháp luật. - Áp dụng tập quán trong hoạt động thương mại: Tại Điều 13 luật thương mại có quy định: “Trường hợp pháp luật không có quy định, các bên không có thỏa thuận và không có thói quen đã được thiết lập giữa các bên thì áp dụng tập quán thương mại nhưng không được trái với những nguyên tắc quy định trong LTM 2005 và trong BLDS 2005. 1.2.1.2 Trình tự giao kết: - Đề nghị giao kết hợp đồng: Đề nghị giao kết hợp đồng là việc một bên biểu hiện ý chí, muốn bày tỏ cho bên kia ý muốn tham gia giao kết với họ một hợp đồng dân sự. Một lời đề nghị được coi là đề nghị giao kết hợp đồng thì phải chứa đựng một số yếu tố cơ bản sau: + Thể hiện rõ được nguyện vọng muốn đi đến giao kết hợp đồng của bên đề nghị. + Phải có chứa toàn bộ mọi điều kiện cơ bản của hợp đồng. + Phải xác định rõ bên được đề nghị. + Yêu cầu về thời hạn trả lời là không bắt buộc: Theo Điều 390, Điều 397 BLDS 2005 còn dự liệu cả trường hợp đề nghị có thời hạn trả lời và đề nghị không có thời hạn trả lời. Việc đề nghị giao kết hợp đồng có thể được thực hiện bằng nhiều cách khác nhau: người đề nghị có thể trực tiếp (đối mặt) với người được đề nghị để trao đổi, thỏa thuận hoặc có thể thông qua điện thoại…Ngoài ra, lời đề nghị còn được chuyển giao bằng công văn, giấy tờ… Hiệu lực của đề nghị được bắt đầu và chấm dứt theo quy định tại Điều 393, Điều 394 BLDS 2005. Trình tự thay đổi, rút lại, sửa đổi hay hủy bỏ lời đề nghị được thực hiện theo quy định của Điều 392, Điều 395, Điều 393 BLDS 2005 . - Chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng: Chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng là sự trả lời của bên được đề nghị chuyển cho bên đề nghị về việc chấp nhận toàn bộ các nội dung đã nêu trong đề nghị giao kết hợp đồng. 1.2.1.3 Thời điểm giao kết hợp đồng: Thời điểm giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa là thời điểm các bên đạt được sự thỏa thuận. Theo quy định tại Điều 404 BLDS 2005, có thể xác định thời điểm giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa như sau: 13 Hợp đồng được giao kết trực tiếp bằng văn bản: Thời điểm giao kết hợp đồng là thời điểm bên sau cùng ký vào văn bản. Hợp đồng được giao kết gián tiếp bằng văn bản: Hợp đồng được giao kết khi bên đề nghị nhận được trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng. Hợp đồng được giao kết bằng lời nói: Thời điểm giao kết hợp đồng là thời điểm các bên đã thỏa thuận về nội dung của hợp đồng. Theo quy định hiện hành, hợp đồng mua bán hàng hóa có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác( Điều 405 BLDS 2005). Trong giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa, sự im lặng của bên được đề nghị cho đến khi hết thời hạn trả lời cũng có thể là căn cứ xác định hợp đồng đã được giao kết nếu có thỏa thuận im lặng là sự trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng. 1.2.1.4 Hợp đồng vô hiệu và việc xử lý hợp đồng vô hiệu: Theo quy định của Điều 410 BLDS 2005 thì vấn đề hợp đồng vô hiệu sẽ được áp dụng theo các quy định từ Điều 127 đến Điều 138 BLDS 2005, bởi hợp đồng là một loại giao dịch dân sự. Giao dịch dân sự bị vô hiệu khi không có một trong các điều kiện được quy định tại Điều 122 của BLDS 2005 bao gồm: Người tham gia giao dịch có năng lực hành vi dân sự; mục đích và nội dung của giao dịch không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội; người tham gia giao dịch hoàn toàn tự nguyện. Ngoài ra, nếu pháp luật yêu cầu giao dịch phải được thể hiện bằng một hình thức cụ thể nào đó thì hình thức của giao dịch cũng là điều kiện có hiệu lực của giao dịch. Theo đó, hợp đồng vô hiệu trong các trường hợp sau: - Hợp đồng kinh tế vô hiệu toàn bộ: Là hợp đồng kinh tế được ký kết khi có các dấu hiệu sau: + Nội dung của hợp đồng kinh tế đó vi phạm các điều cấm của pháp luật. Điều này có nghĩa rằng nếu giao dịch dân sự có mục đích và nội dung vi phạm điều cấm của pháp luật, trái đạo đưc xã hội thì bị vô hiệu. Vi phạm điều cấm của pháp luật tức là vi phạm những quy định của pháp luật không cho phép chủ thể thực hiện những hành vi nhất định. Đạo đức xã hội là những chuẩn mực ứng xử chung giữa người với người trong đời sống xã hội được cộng đồng thừa nhận và tôn trọng. + Một trong các bên ký hợp đồng không có giấy phép kinh doanh theo quy định của pháp luật để thực hiện công việc đã thoả thuận trong hợp đồng. + Người ký hợp đồng không đúng thẩm quyền hoặc có hành vi lừa đảo. Người ký hợp đồng không đúng thẩm quyền tức là người đó không phải là đại diện theo pháp luật, đại diện theo uỷ quyền hoặc là đại diện theo uỷ quyền nhưng ký kết vượt quá 14 phạm vi uỷ quyền mà nội dung ký hợp đồng nằm toàn bộ trong phạm vi vượt quá uỷ quyền đó. Người ký kết có hành vi lừa đảo là người có hành vi như giả danh, giả mạo giấy tờ, chữ ký, con dấu. Xử lý hợp đồng kinh tế vô hiệu toàn bộ: Về nguyên tắc các hợp đồng này dù các bên chưa thực hiện, đã thực hiện hay đã thực hiện xong đều phải xử lý theo pháp luật. Cụ thể: + Nếu nội dung công việc trong hợp đồng chưa thực hiện thì các bên không được phép thực hiện. + Nếu nội dung công việc trong hợp đồng đã được thực hiện một phần thì các bên phải chấm dứt việc thực hiện và bị xử lý về tài sản + Nếu nội dung công việc trong hợp đồng đã được thực hiện xong thì các bên bị xử lý về tài sản. Việc tiến hành xử lý tài sản phải theo các nguyên tắc sau: Các bên có nghĩa vụ hoàn trả cho nhau tất cả tài sản đã nhận được từ việc thực hiện hợp đồng. Trong trường hợp không thể hoàn trả bằng hiện vật thì phải bằng tiền, nếu tài sản đó không bị tịch thu theo quy định của pháp luật; thu nhập bất hợp pháp phải nộp vào ngân sách nhà nước; thiệt hại phát sinh do các bên gánh chịu. - Hợp đồng kinh tế vô hiệu từng phần: Hợp đồng kinh tế vô hiệu từng phần là hợp đồng kinh tế có một phần nội dung vi phạm điều cấm của pháp luật nhưng không ảnh hưởng đến nội dung các phần còn lại của hợp đồng hoặc có phần nội dung do người được uỷ quyền ký hợp đồng vượt quá phạm vi uỷ quyền có nghĩa là chỉ có phần thoả thuận trái pháp luật và phần nội dung ký vượt phạm vi uỷ quyền bị vô hiệu các phần còn lại vẫn có hiệu lực pháp luật và vẫn được thực hiện bình thường. Xử lý hợp đồng vô hiệu từng phần: + Các bên phải sửa đổi điều khoản trái pháp luật, khôi phục các quyền và lợi ích chính đáng của mỗi bên đồng thời bị xử lý theo quy định của pháp luật đối với phần vô hiệu đó. + Nguyên tắc xử lý hợp đồng vô hiệu từng phần giống như nguyên tắc xử lý hợp đồng vô hiệu toàn bộ. 1.2.2 Một số nội dung về vấn đề thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa 1.2.2.1 Một số nguyên tắc thực hiện hợp đồng: - Nguyên tắc thực hiện đúng: Chấp hành thực hiện đúng hợp đồng là không được tự ý thay đối tượng này bằng một đối tượng khác hoặc không được thay thế việc thực hiện nó bằng cách trả một số tiền nhất định hoặc không thực hiện nó. Nguyên tắc này đòi hỏi thỏa thuận cái gì thì thực hiện đúng cái đó. 15
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan