CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI “PHÂN TÍCH TOWS CHIẾN LƯỢC
THÂM NHẬP THỊ TRƯỜNG CỦA CÔNG TY KINH DOANH THAN BẮC LẠNG”
1.1
Tính cấp thiết phải nghiên cứu đề tài
Hội nhập kinh tế quốc tế là một xu thế tất yếu của nền kinh tế thế giới. Sự kiện
có ý nghĩa đặc biệt quan trọng là ngày 7/11/2006, Việt Nam trở thành thành viên thứ
150 của tổ chức thương mại thế giới (WTO), đánh dấu sự hội nhập hoàn toàn của Việt
Nam vào nền kinh tế toàn cầu, mang đến những cơ hội cũng như những thách thức to
lớn về thương mại và đầu tư cho nền kinh tế Việt Nam. Trong bối cảnh toàn cầu hóa,
việc mở cửa, giao lưu kinh tế, văn hóa với các nước là điều không thể tránh khỏi và
rủi ro trên thương trường đối với các doanh nghiệp cũng không nhỏ. Chính vì vậy,
doanh nghiệp cần phải đặc biệt chú trọng tới hoạt động phân tích môi trường kinh
doanh, khai thác triệt để những cơ hội và giảm tiểu tối đa những rủi ro có thể có từ sự
thay đổi của các yếu tố môi trường kinh doanh.
Từ những hoạt động phân tích môi trường bên trong và môi trường bên ngoài,
doanh nghiệp có thể làm cơ sở để xây dựng nên mô thức TOWS cho mình. Mô thức
TOWS cung cấp cho doanh nghiệp những thông tin hữu ích trong việc kết nối các
nguồn lực và khả năng của công ty với môi trường cạnh tranh mà công ty đang hoạt
động. Đây là công cụ cực kỳ hữu ích giúp doanh nghiệp có thể xét duyệt lại các chiến
lược, xác định hướng đi thích hợp cho mình. Chính vì vậy, hoạt động phân tích
TOWS ngày càng trở nên có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp
trong thời đại ngày nay.
Cũng như một số doanh nghiệp khác, trong hoạt động kinh doanh của mình,
công ty kinh doanh than Bắc Lạng đã có hoạt động phân tích TOWS trong việc đưa ra
các chiến lược kinh doanh cho mình. Công ty có các hoạt động phân tích, đánh giá tác
động của các yếu tố môi truờng, việc xây dựng mô thức TOWS được công ty thực
hiện đầy đủ theo đúng các quy trình. Tuy nhiên, trong thời gian thực tập tại công ty,
tác giả nhận thấy hiệu quả hoạt động phân tích TOWS của công ty chưa cao. Trong
những năm qua, sản phẩm than của công ty vẫn chưa thực có chỗ đứng vững mạnh,
thị phần mà của công ty vẫn chưa cao so với các đối thủ cạnh tranh, chiến lược thâm
nhập thị trường mà công ty đang triển khai còn tồn tại nhiều yếu kém.
GVHD: ThS.Đỗ Thị Bình
1
Sinh viên thực tập: Dương Văn Minh
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
Tại công ty kinh doanh than Bắc Lạng có một số đề tài nghiên cứu về công ty
nhưng đến thời điểm này vẫn chưa có đề tài nào nghiên cứu về vấn đề thâm nhập thị
trường thông qua một số mô thức làm công cụ kinh doanh. Do đó, kết hợp với tình
hình thực tế tại công ty kinh doanh than Bắc Lạng cùng với những kiến thức được học
tại trường Đại học Thương Mại, tác giả đã chọn đề tài “phân tích TOWS chiến lược
thâm nhập thị trường của công ty kinh doanh than Bắc Lạng”
1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài
Vấn đề nghiên cứu chính của đề tài là: “phân tích TOWS chiến lược thâm
nhập thị trường của Công ty kinh doanh than Bắc Lạng”, nhằm trả lời ba câu hỏi
lớn:
(1) Thế nào là phân tích Tows và quy trình phân tích Tows chiến lược thâm
nhập thị trường trong doanh nghiệp là gì?
(2) Thực trạng phân tích Tows chiến lược thâm nhập thị trường của Công ty
kinh doanh than Bắc Lạng được tiến hành ra sao?
(3) Cần phải có những giải pháp gì giúp cho việc phân tích Tows chiến lược
thâm nhập thị trường của Công ty kinh doanh than Bắc Lạng được thực hiện tốt hơn?
1.3. Các mục tiêu nghiên cứu
Đề tài làm rõ 3 mục tiêu nghiên cứu:
- Thứ nhất: Hệ thống hóa cơ sở lý luận cơ bản về phân tích TOWS chiến lược
thâm nhập thị trường, hiểu rõ hơn về mặt lý luận và ý nghĩa TOWS chiến lược thâm
nhập thị trường.
-Thứ hai: Phân tích thực trạng vận dụng mô thức TOWS thâm nhập thị trường
của công ty, phát hiện ra những khó khăn tồn tại trong quá trình phân tích, và nguyên
nhân của những khó khăn tồn tại đó.Từ đó đề xuất một số kiến nghị giải pháp nhằm
thâm nhập thị trường của công ty.
- Thứ ba: Từ thực trạng của doanh nghiệp và tính cấp thiết của vấn đề đề để
xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác phân tích TOWS chiến lược thâm nhập thị
trường cho công ty kinh doanh than Bắc Lạng.
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Là các nhân tố cấu thành, quy trình phân tích và các nhân tố
môi trường ảnh hưởng đến phân tích TOWS chiên lược thâm nhập thị trường của
GVHD: ThS.Đỗ Thị Bình
2
Sinh viên thực tập: Dương Văn Minh
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
Công ty kinh doanh than Bắc Lạng.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Phân tích TOWS chiến lược thâm nhập thị trường của Công
ty kinh doanh than Bắc Lạng trên thị trường miền Bắc.Trọng điểm các tỉnh Bắc
Giang, Băc Ninh.
+Về thời gian: Nghiên cứu dựa trên kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
từ năm 2008 – 2010, đưa ra các đề xuất hướng tới tầm nhìn năm 2012.
- Về nội dung: Phân tích TOWS chiến lược thâm nhập thị trường của công ty
kinh doanh than Bắc Lạng.
1.5. Một số khái niêm và phân định nội dung của vấn đề nghiên cứu.
1.5. 1. Một số khái niệm cơ bản
1.5.1.1. Khái niệm chiến lược
Năm 1962, Chandler định nghĩa chiến lược là “việc xác định các mục tiêu,
mục đích cơ bản dài hạn của doanh nghiệp và việc áp dụng một chuỗi các hành động
cũng như việc phân bổ các nguồn lực cần thiết để thực hiện mục tiêu này”
Năm 1980 Quinn đã định nghĩa có tính chất khái quát hơn “Chiến lược là mô
thức hay kế hoạch tích hợp các mục tiêu chính yếu, các chính sách và chuỗi hành
động vào một tổng thể được cố kết một cách chặt chẽ”
Tiếp theo Johnson và Scholes định nghĩa chiến lược trong điều kiện môi
trường có rất nhiều thay đổi nhanh chóng: “Chiến lược là định hướng và phạm vi của
một tổ chức về dài hạn nhằm giành thế lực cạnh tranh do tổ chức thông qua việc định
dạng các nguồn lực của nó trong môi trường thay đổi, để đáp ứng nhu cầu thị trường
và thỏa mãn mong đợi của các bên hữu quan” .
1.5.1.2. Khái niệm chiến lược thâm nhập thị trường
“Chiến lược thâm nhập thị trường là một chiến lược thuộc nhóm các chiến
lược cường độ đòi hỏi các nỗ lực cao độ của doanh nghiệp nhằm cải tiến vị thế cạnh
tranh đối với các sản phẩm hiện thời”.
“Chiến lược thâm nhập thị trường là chiến lược nhằm gia tăng thị phần các
sản phẩm và dịch vụ hiện tại của doanh nghiệp thông qua các hoạt động
marketing”
( Nguồn từ Giáo trình Quản trị chiến lược)
1.5.1.3. Khái niệm và các bước phân tích TOWS
GVHD: ThS.Đỗ Thị Bình
3
Sinh viên thực tập: Dương Văn Minh
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
- Khái niệm: “Mô thức TOWS là công cụ phân tích chiến lược từ việc tổng
hợp những cơ hội, thách thức, điểm mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp”.
- Quy trình phân tích TOWS bao gồm 8 bước:
Bước 1- Liệt kê các cơ hội
Bước 2- Liệt kê các thách thức
Bước 3- Liệt kê các thế mạnh bên trong
Bước 4- Liệt kê các điểm yếu bên trong
Bước 5- Hoạch định CL SO( Chiến lược điểm mạnh và cơ hội)
Bước 6- Hoạch định CL WO( Chiến lược điểm yếu và cơ hội)
Bước 7- Hoạch định CL ST( Chiến lược điểm mạnh và thách thức)
Bước 8- Hoạch định CLWT( Chiến lược điểm yếu và thách thức)
1.5.2. Phân định nội dung phân tích TOWS chiến lược thâm nhập thị trường của
công ty kinh doanh than Bắc Lạng
1.5.2.1. Nhận diện và đánh giá những cơ hội - thách thức chính tác động đến
chiến lược thâm nhập thị trường của doanh nghiệp
a. Nhận diện những cơ hội và thách thức qua phân tích môi trường bên ngoài
Để nhận diện những cơ hội và thách thức qua phân tích môi trường bên ngoài
ta đi tìm hiểu các khái niệm sau:
-Cơ hội: Là một lĩnh vực nhu cầu của khách hàng mà doanh nghiệp có thể thực
hiện việc đáp ứng một cách có lãi ở đó. Thách thức Là một nguy cơ do một xu thế
hoặc một sự phát triển không có lợi, có thể dẫn tới thiệt hại cho doanh thu hay lợi
nhuận của doanh nghiệp nếu không có các biện pháp bảo vệ. Môi trường bên ngoài có
tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải
nhận diện, phân tích và đánh giá các yếu tố môi trường bên ngoài, tìm ra những cơ hội
và thách thức, từ đó có những biện pháp chỉnh nhằm giảm thiểu những thách thức và
nắm bắt các cơ hội kinh doanh. Môi trường bên ngoài của doanh nghiệp bao gồm môi
trường vĩ mô và môi trường ngành:
- Môi trường vĩ mô bao gồm:
+Yếu tố kinh tế:
Các vấn đề kinh tế như tốc độ phát triển kinh tế, chỉ số giá tiêu dùng hay tỷ lệ lãi
suất đều có ảnh hưởng nhất định tới nhu cầu tiêu thụ năng lượng, trong đó có các
ngành cung cấp dịch khí đốt than, dầu khí. Nếu nền kinh tế phát triển một cách bền
GVHD: ThS.Đỗ Thị Bình
4
Sinh viên thực tập: Dương Văn Minh
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
vững tạo thuận lợi cho việc sản xuất và tiêu thụ năng lượng ngày càng phát triển.
Ngược lại, nếu nền kinh tế kém phát triển, làm cho nhu cầu sử dụng năng lượng giảm.
Do đó các doanh nghiệp muốn thực hiện chiến lược thâm nhập trường cần cân nhắc
khi nền kinh tế kém phát triển.
+Yếu tố chính trị, luật pháp:
Môi trường chính trị - pháp luật tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp vì nó ảnh hưởng đến sản phẩm, ngành nghề phương thức kinh doanh...
của doanh nghiệp. Không những thế nó còn tác động đến chi phí như: chi phí sản
xuất, chi phí lưu thông, chi phí vận chuyển, mức độ thuế suất... đặc biệt là các doanh
nghiệp kinh doanh XNK còn bị ảnh hưởng bởi chính sách thương mại quốc tế, hạn
ngạch do nhà nước giao cho. Như vậy có thể thấy, môi trường chính trị - pháp luật có
ảnh hưởng rất lớn đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp bằng cách
tác động đến hoạt động của doanh nghiệp thông qua hệ thống công cụ luật pháp, công
cụ điều tiết kinh tế vĩ mô...
+Yếu tố văn hóa - xã hội:
Sự thay đổi và gia tăng tính đa dạng về văn hóa xã hội đặt ra hàng loạt các cơ hội và
thách thức liên quan đến ý thức và thói quen tiêu dùng của xã hội, liên quan đến công
tác quản trị trong tổ chức. Do đó các doanh nghiệp cần phân tích yếu tố văn hóa xã
hội để có thể nắm bắt những cơ hội và hạn chế thách thức mà yếu tố này tác động
nhằm đạt hiệu quả cao trong kinh doanh. Việc tìm hiểu tác động của yếu tố văn hoá
xã hội cũng là những căn cứ cần thiết để doanh nghiệp xác lập những vùng thị trường
có tính chất đồng dạng với nhau để tập trung khai thác.
+Yếu tố tự nhiên công nghệ:
Công nghệ là chìa khóa vạn năng mở ra tương lai tốt đẹp cho công ty.Công nghệ cũng
là yếu tố khiến cho nhiều sản phẩm và dịch vụ hiện có trở nên lỗi thời, và ép buộc nó
phải tự loại mình ra khỏi sân chơi kinh doanh. Các ảnh hưởng của công nghệ cho thấy
những vận hội và mối đe dọa mà chúng phải được xem xét trong việc soạn thảo chiến
lược. Đặc biệt, trong công nghệ kỹ thuật cao, sự nhận dạng và đánh giá những vận hội
và mối đe dọa mang tính trọng yếu có thể là phần quan trọng nhất của việc kiểm soát
các yếu tố bên ngoài trong việc đề ra chiến lược phát triển thị trường đúng đắn. . Nói
tóm lại, nhân tố kỹ thuật công nghệ cho phép doanh nghiệp nâng cao năng suất lao
GVHD: ThS.Đỗ Thị Bình
5
Sinh viên thực tập: Dương Văn Minh
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
động, chất lượng sản phẩm nhờ đó mà tăng khả năng cạnh tranh, tăng vòng quay của
vốn, tăng lợi nhuận từ đó tăng hiệu quả kinh doanh.
- Môi trường ngành bao gồm:
+ Phân tích Khách hàng:
Khách hàng được xem như sự đe dọa mang tính cạnh tranh khi họ đẩy giá cả xuống
hoặc khi họ yêu cầu chất lượng sản phẩm và dịch vụ tốt hơn làm cho chi phí hoạt
động của công ty tăng lên. Ngược lại nếu người mua có những yếu thế sẽ tạo cho
công ty cơ hội để tăng giá và kiếm nhiều lợi nhuận hơn.
+ Phân tích đối thủ cạnh tranh:
Không có một doanh nghiệp nào khi tham gia trên thị trường lại không chịu sự tác
động của đối thủ cạnh tranh. Cạnh tranh vừa tạo ra áp lực về miếng bánh thị phần bị
chia nhỏ, và cũng có thể bị đánh đổ dẫn đến phá sản. Nhưng cũng không thể phủ nhận
cơ hội mà cạnh tranh mang lại cho doanh nghiệp đó là, có thể loại bỏ được đối thủ
một trong những đối thủ mình muốn trừ, hay cũng có thể nhờ sự cạnh tranh tạo thêm
động lực cho doanh nghiệp tạo ra nhiều sản phẩm hoặc dịch vụ tiện lợi hơn. Từ đó tạo
thêm động lực để doanh nghiệp có thể triển khai chiến lược phát triển thị trường.
+ Phân tích Nhà cung cấp:
Các nhà cung cấp có thể xem như một đe dọa khi họ có thể thúc ép nâng giá đối hoặc
phải giảm yêu cầu chất lượng đầu vào mà họ cung cấp cho công ty, do đó làm giảm
khả năng sinh lợi của công ty. Ngược lại nếu nhà cung cấp yếu, điều này lại cho công
ty một cơ hội thúc ép giảm giá và yêu cầu chất lượng cao.
b. Đánh giá tổng hợp các yếu tố môi trường bên ngoài (mô thức EFAS)
Mô thức EFAS được tiến hành theo các bước sau:
Bước1: Xây dựng và lập danh mục từ 10 đến 20 nhân tố (cơ hội và đe doạ) có
vai trò quyết định đến sự thành công của doanh nghiệp.
Bước2: Đánh giá tầm quan trọng cho mỗi nhân tố này từ 1.0 (quan trọng Í) đến
0.0 (không quan trọng) dựa vào ảnh hưởng (mức độ, thời gian) của từng nhân tố đến
vị thế chiến lược hiện tại của doanh nghiệp. Mức phân loại thích hợp có thể được xây
dựng bằng cách so sánh những thành công với những doanh nghiệp không thành
công. Tổng độ quan trọng của tát cả nhân tố này bằng 1.
GVHD: ThS.Đỗ Thị Bình
6
Sinh viên thực tập: Dương Văn Minh
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
Bước3: Đánh giá xếp loại cho mỗi nhân tố từ 4 (nổi bật) đến 1 (kém) căn cứ
cách thức mà định hướng chiến lược hiện tại của doanh nghiệp phản ứng với các
nhân tố này. Như vậy sự xếp loại này là riêng biệt của từng doanh nghiệp, trong khi
đó sự xếp loại độ quan trọng ở bước 2 là riêng biệt dựa theo ngành.
Bước4: Nhân độ quan trọng của mỗi nhân tố với điểm xếp loại để xác định số
điểm quan trọng của từng nhân tố.
Bước5: Cộng số điểm quan trọng của tát cả nhân tố bên ngoài để xây dựng
tổng số điểm quan trọng của doanh nghiệp. Tổng số điểm quan trọng nằm từ 4.0 (Tốt)
đến 1.0 (Kém) và 2.5 là gía trị trung bình.
1.5.2.2. Nhận diện và đánh giá những điểm mạnh – điểm yếu chính tác động đến
chiến lược thâm nhập thị trường của doanh nghiệp
a. Nhận diện những điểm mạnh và điểm yếu qua phân tích môi trường bên trong
Điểm mạnh và điểm yếu bên trong doanh nghiệp là những hoạt động có thể
kiểm soát được trong nội bộ doanh nghiệp. Nó là các lĩnh vực mà doanh nghiệp đã và
đang thực hiện tốt (thế mạnh) hoặc kém (điểm yếu). Những lĩnh vực chức năng doanh
nghiệp cần quan tâm nhất là: Quản lý, marketing, tài chính, sản xuất, nghiên cứu và
phát triển, hệ thống thông tin …… Để tìm ra điểm mạnh điểm yếu doanh nghiệp phải
đi sâu phân tích môi trường bên trong thông qua phân tích chuỗi giá trị.
- Chuỗi giá trị:
Thuật ngữ chuỗi giá trị chỉ ý tưởng coi một công ty là một chuỗi các hoạt động
chuyển hoá các đầu vào thành các đầu ra tạo giá trị cho khách hàng. Quá trình chuyển
hoá các đầu vào thành đầu ra bao gồm một số hoạt động chính và các hoạt động hỗ
trợ. Mỗi hoạt động làm tăng thêm giá trị cho sản phẩm. Trong chuỗi giá trị, các hoạt
động chính chia làm bốn hoạt động: R&D, sản xuất, marketing, và dịch vụ.
+ Nghiên cứu và phát triển (R&D):
Bằng thiết kế sản phẩm vượt trội, R&D có thể tăng tính năng của các sản phẩm làm
cho nó thêm hấp dẫn với khách hàng. Công việc của R&D có thể làm cho quá trình
sản xuất hiệu quả hơn, hạ thấp chi phí sản xuất. Do đó, hoạt động nghiên cứu và phát
triển trong doanh nghiệp đều có thể tạo ra giá trị.
+ Sản xuất:
Sản xuất liên quan đến việc tạo ra sản phẩm hay dịch vụ. Chức năng sản xuất
GVHD: ThS.Đỗ Thị Bình
7
Sinh viên thực tập: Dương Văn Minh
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
của một công ty tạo ra giá trị bằng việc thực hiện các hoạt động của nó một cách hiệu
quả, do đó hạ thấp chi phí. Sản xuất cũng có thể tạo ra giá trị bằng việc thực hiện các
hoạt động của nó theo cách thức gắn với chất lượng sản phẩm cao, điều này dẫn đến
sự khác biệt và chi phí thấp mà cả hai đều tạo ra giá trị cho công ty.
+ Marketing:
Marketing của một công ty cũng giúp tạo ra giá trị trong một số hoạt động. Thông qua
định vị nhãn hiệu và quảng cáo chức năng marketing có thể tăng giá trị mà khách
hàng nhận thức được trong sản phẩm của công ty. Hơn nữa các hoạt động này giúp
tạo ra một ấn tượng dễ chịu về sản phẩm của công ty trong tâm trí của khách hàng, do
đó nó làm tăng giá trị cho công ty.
+ Dịch vụ khách hàng:
Chức năng này có thể tạo ra sự nhận thức về giá trị vượt trội trong tâm trí khách
hàng bằng việc giải quyết các vấn đề của khách hàng và hỗ trợ khách hàng sau khi họ
mua sản phẩm.
b. Đánh giá tổng hợp các yếu tố môi trường bên trong (mô thức IFAS)
Mô thức IFAS được tiến hành theo các bước sau:
Bước 1: Liệt kê từ 10 đến 20 yếu tố thành công then chốt đã được kiểm soát
trong quy kiểm soát nội bộ.
Bước 2: Ấn định tầm quan trọng bằng cách phân loại từu 0,0(Không quan
trọng) tới 1(Quan trọng nhất) cho mỗi yếu tố. Không kể các yếu tố chủ yếu đó là điểm
mạnh hay điểm yếu bên trong, các yếu tố được xem như là có ảnh hưởng lớn nhất đối
với thành quả của tổ chức. Tổng cộng tất cả những điểm quan trọng này bằng 1,0
Bước 3:Phân loại từ 1 đến 4 cho mỗi yếu tố đại diện cho điểm yếu lớn
nhất( Điểm bằng 1), điểm yếu nhỏ nhất( Điểm bằng 2),điểm mạnh nhỏ nhất(điểm
bằng 3), Điểm mạnh lớn nhất( điểm bằng 4). Sự phân loại dựa trên cơ sở công ty
trong mức độ quan trọng ở bước 2 dựa trên cơ sở ngành
Bước 4:Nhân mỗi mức quan trọng của môi yếu tố với loại của nó để xác định
số điểm quan trọng cho mỗi biến số của nó.
Bước 5: Cộng tất cả số điểm quan trọng cho mỗi biến số để xác định số điểm
quan trọng tổng cộng của tổ chức. Số điểm tổng cộng lớn 2,5 chứng tỏ công ty yếu về
nội bộ. Số điểm lớn hơn 2,5 chứng tỏ công ty mạnh về nội bộ.
1.5.2.3. Hoạch định các chiến lược thâm nhập thị trường qua kết hợp điểm
mạnh/điểm yếu, cơ hội/thách thức
GVHD: ThS.Đỗ Thị Bình
8
Sinh viên thực tập: Dương Văn Minh
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
Phân tích TOWS là việc đánh giá một cách chủ quan các dữ liệu được sắp xếp
theo định dạng TOWS dưới một trật tự lôgíc dễ hiểu, dễ trình bày, dễ thảo luận và đưa
ra quyết định, có thể được sử dụng trong mọi quá trình ra quyết định. Để xây dựng
TOWS điều quan trọng là phải phân tích, tìm hiểu những cơ hội, mối đe dọa từ môi
trường bên ngoài, những điểm mạnh và điểm yếu cốt lõi. Bước tiếp theo là kết hợp
các cặp để đưa ra được những chiến lược.
Hình 1.1. Mô thức TOWS
Strengths
Weaknesses
Opportunities
Điểm mạnh (S)
(SO): Phát huy điểm
Điểm yếu (W)
(WO): hạn chế điểm yếu
Các cơ hội(O)
Threats
mạnh để tận dụng cơ hội
(ST): Phát huy điểm
để tận dụng cơ hội.
(WT): tối thiểu hóa điểm
Các thách thức(T)
mạnh đ hạn chế thách
yếu của doanh nghiệp và
TOWS
thức
né tránh các thách thức
(nguồn từ giáo trình quản trị chiến lược)
Mô thức TOWS đưa ra bốn nhóm chiến lược cơ bản:
- Nhóm chiến lược điểm mạnh – cơ hội (SO): các chiến lược này sử dụng
những điểm mạnh bên trong của doanh nghiệp để tận dụng những cơ hội bên ngoài.
- Nhóm chiến lược điểm yếu – cơ hội (WO): các chiến lược này nhằm cải thiện
những điểm yếu bên trong bằng cách tận dụng cơ hội từ môi trường bên ngoài.
- Nhóm chiến lược điểm mạnh – đe dọa (ST): các chiến lược này sử dụng
những điểm mạnh của doanh nghiệp để tránh khỏi hay giảm đi ảnh hưởng của những
mối đe dọa bên ngoài.
- Nhóm chiến lược điểm yếu – đe dọa (WT): là những chiến lược phòng thủ
nhằm giảm đi những điểm yếu bên trong và tránh khỏi những mối đe dọa từ môi
trường bên ngoài.
Mục đích của TOWS là đề ra những chiến lược khả thi có thể lựa chọn chứ
không quyết định chiến lược nào là tốt nhất. Do đó trong số các chiến lược thâm nhập
của TOWS thì chỉ có một chiến lược được lựa chọn.
1.5.2.4. Lựa chọn chiến lược thâm nhập thị trường qua mô thức QSPM và đề
xuất phương án chiến lược
GVHD: ThS.Đỗ Thị Bình
9
Sinh viên thực tập: Dương Văn Minh
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
Trên cơ sở các chiến lược từ phân tích TOWS ở trên chúng ta dựa vào ma trận
QSPM.- Ma trận hoạch định chiến lược có thể định lượng (Quantitative Strategic
Planning Matrix - QSPM) để phân tích. Ma trận QSPM sử dụng các dữ liệu đầu vào
để phân tích, giúp doanh nghiệp ra những quyết định khách quan chiến lược nào trong
số các chiến lược có khả năng thay thế, chiến lược nào là chiến lược hấp dẫn nhất và
xứng đáng để doanh nghiệp theo đuổi nhằm thực hiện thành công các mục tiêu của
mình.
Tiến trình phát triển ma trận QSPM gồm 6 bước :
- Bước 1: Liệt kê các cơ hôi, mối đe dọa quan trọng bên ngoài và các điểm
mạnh, điểm yếu bên trong Công ty
- Bước 2: Phân loại cho mỗi yếu tố thành công quan trọng bên trong và bên
ngoài
- Bước 3: Liệt kê các phương án chiến lược mà Công ty nên xem xét thực hiện.
Tập hợp các chiến lược thành các nhóm riêng nếu có thể
- Bước 4: Xác định số điểm hấp dẫn của mỗi chiến lược. Chỉ có những chiến
lược trong cùng một nhóm mới được so sánh với nhau. Số điểm hấp dẫn được phân
như sau: 1=không hấp dẫn, 2=ít hấp dẫn, 3=khá hấp dẫn, 4=rất hấp dẫn
- Bước 5: Tính tổng số điểm hấp dẫn, là kết quả của nhân số điểm phân loại.
- Bước 6: Tính tổng cộng điểm hấp dẫn cho từng chiến lược. Số điểm càng
cao,chiến lược càng hấp dẫn với số điểm hấp dẫn (bước 4)
Hình 1.2. Mô thức QSPM
Trọng số
Các chiến lược lựa chọn
Số điểm
Chiến lược 1 Chiến lược 2 Chiến lược 3
hấp dẫn
A
B
A
B
A
B
- Các yếu tố bên
trong.
- Các yếu tố bên
ngoài.
Tổng số
GVHD: ThS.Đỗ Thị Bình
10
Sinh viên thực tập: Dương Văn Minh
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
(Nguồn từ giáo trình quản trị chiến lược)
- Đề xuất phương án thực thi chiến lược:
Sau khi tiến hành phân tích, Công ty sử dụng ma trận QSPM để đánh giá, từ đó
cho phép nhà quản trị lựa chọn chiến lược tối ưu.
- Thời gian thực hiện chiến lược: Thời gian thực hiện chiến lược thâm nhập thị
trường từ năm 2011 đến năm 2012. Trong khoảng thời gian này, doanh nghiệp nên có
kế hoạch huy động và phân bổ nguồn lực, phân bổ ngân sách sao cho việc thực hiện
chiến lược thâm nhập đạt được hiệu quả tốt nhất.
- Phân bổ nguồn nhân lực: Để thực hiện chiến lược của mình, Công ty cần tiến
hành nghiên cứu và phân bổ nguồn nhân lực phù hợp với các chức năng và nhiệm vụ
của từng bộ phận.
- Phân bổ ngân sách hợp lý: Công ty nên có kế hoạch cụ thể trong qua trình
phân bổ nguồn tài chính, để luôn làm chủ tình thế chiến lược lược thâm nhập thị
trường của mình, và có những động thái xử lý kip thời khi có vấn đề xảy ra.
Vì vậy, để chiến lược thâm nhập thị trường có hiệu quả, có thể dựa trên việc
phát triển một hệ thống các nguồn lực riêng có tính cạnh tranh và triển khai chúng
theo một chiến lược được xây dựng tốt.
GVHD: ThS.Đỗ Thị Bình
11
Sinh viên thực tập: Dương Văn Minh
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN
TÍCH THỰC TRẠNG “PHÂN TÍCH TOWS CHIẾN LƯỢC THÂM NHẬP THỊ
TRƯỜNG CỦA CÔNG TY KINH DOANH THAN BẮC LẠNG”
2.1 Phương pháp hệ nghiên cứu
2.1.1 Phương pháp thu thập số liệu
Sau khi đã xác định được vấn đề nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu và phạm vi
nghiên cứu thì công việc tiếp theo của tác giả là tìm kiếm các nguồn dữ liệu cần thiết
phục vụ cho quá trình nghiên cứu của mình. Những phương pháp thu thập dữ liệu mà
tác giả sử dụng đó là phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp và phương pháp thu thập
dữ liệu thứ cấp với cách thức phỏng vấn và điều tra trắc nghiệm.
a. Đối với dữ liệu sơ cấp
+ Phương pháp phỏng vấn:
- Nội dung: Các câu hỏi phỏng vấn được sử dụng gồm 10 câu hỏi có nội dung
xoay quanh hoạt động phân tích và triển khai mô thức TOWS định hướng chiến lược
thâm nhập thị trường của công ty kinh doanh than Bắc Lạng.
- Đối tượng phỏng vấn: Câu hỏi phỏng vấn được phát cho các nhà quản trị,
cán bộ quản lý của công ty kinh doanh than Bắc Lạng.
- Mục đích: Các câu hỏi nhằm thu thập thông tin về công ty Bắc Lạng, tìm hiểu
thêm những cơ hội, thách thức cũng như những điểm mạnh, điểm yếu của công ty, từ
kết quả thu thu thập được, xử lý và phân tích định lượng để sử dụng cho phần phân
tích thực trạng phân tích và triển khai mô thức TOWS.
- Thời gian tiến hành: Từ ngày 22/05 đến ngày 29/05/2011.
- Cách thức tiến hành: Tiến hành phỏng vấn trực tiếp một số nhà quản trị cấp
cao của công ty kinh doanh than Bắc Lạng.
Hình 2.1.Danh sách thành viên tham gia phỏng vấn
STT
1
Danh sách
Ông Thân Văn Mẫu
Chức vụ
Giám đốc
Bộ phận
Ban lãnh đạo
Thời gian P.V
9h25 ngày
20/05/2011
(Nguồn từ tác giả)
+ Phương pháp điều tra trắc nghiệm.
Qua khoảng thời gian thực tập tại công ty, tác giả đã phần nào hiểu được hoạt
động kinh doanh của công ty, đặc biệt là hoạt hoạt động phân tích TOWS chiến lược
GVHD: ThS.Đỗ Thị Bình
12
Sinh viên thực tập: Dương Văn Minh
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
thâm nhập thị trường. Tuy nhiên, để có thêm nhiều thông tin hỗ trợ trong việc tìm
hiểu thực trạng và đánh giá hoạt động phân tích TOWS chiến lược thâm nhập thị
trường của công ty, tác giả đã xây dựng bảng câu hỏi điều tra trắc nghiệm bao gồm 10
câu hỏi kết đóng. Các phiếu điều tra trắc nghiệm được phát cho 10 thành viên thành
viên của công ty. Các thành viên tham gia trả lời phiếu điều tra trắc nghiệm làm ở các
bộ phận khác nhau, bao gồm: ban giám đốc, phòng kinh doanh, phòng marketing,
phòng hành chính. Bảng câu hỏi được định hướng sẵn các câu trả lời khác nhau,
người trả lời chỉ cần điền lựa chọn mà họ cho là hợp lý vào phiếu điều tra trắc nghiệm
đó. Các câu hỏi liên quan chủ yếu tới hoạt động phân tích TOWS chiến lược thâm
nhập thị trường của công ty. Thông qua các phiếu điều tra trắc nghiệm tác giả có thể
thu thập những thông tin có giá trị sử dụng cao, có thể phục vụ cho hoạt động nghiên
cứu của mình.
Hình 2.2. Danh sách các thành viên tham gia trả lời trắc nghiệm
Họ tên
Chức vụ trong công ty
1.
Ông Thân Văn Mẫu
Giám đốc công ty
2.
Ông Nguyễn Hồng Chẩn
Trưởng phòng kế toán
3.
Ông Lưu Trí Hiếu
Trưởng phòng kinh doanh
4.
Ông Nguyễn văn Hòa
Trưởng phòng marketing
5.
Bà Nguyễn Thị Tho
Trưởng phòng tổ chức kế hoạch
(Nguồn từ tác giả)
b. Đối với dữ liệu thứ cấp
Được ban lãnh đạo công ty giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi, nhằm mục đích
tăng thêm tính chính xác của các dữ liệu sơ cấp thu thập được của công ty, tác giả tiến
hành thu thập thêm thông tin từ bên trong và bên ngoài công ty:
-Bên trong công ty:
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, bảng cân đối kế toán của công ty trong 3
năm 2008, 2009, 2010.
+ Báo cáo những tác động của môi trường kinh doanh tới công ty trong 3 năm qua.
+ Báo cáo tình hình phân tích TOWS của công ty trong 3 năm qua.
GVHD: ThS.Đỗ Thị Bình
13
Sinh viên thực tập: Dương Văn Minh
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
- Bên ngoài công ty: Tác giả tiến hành thu thập các thông tin liên quan đến
chuyên đề nghiên cứu thông qua sách, báo, internet và các luận văn khoá trước của
trường Đại học Thương Mại.
2.1.2 Phương pháp phân tích số liệu
a. Phương pháp định tính
Nghiên cứu định tính là một phương pháp tiếp cận nhằm tìm cách mô tả và
phân tích đối tượng từ quan điểm của nhà nghiên cứu. Nghiên cứu định tính cung cấp
thông tin toàn diện về các đặc điểm của môi trường nơi nghiên cứu được tiến hành.
b. Phương pháp định lượng.
Sau khi thu thập lại các phiếu điều tra, dữ liệu được tổng hợp và xử lý bằng mô
thức IFAS, EFAS và ma trận QSPM để phục vụ cho việc phân tích.
2.2 Giới thiệu tổng quan về công ty kinh doanh than Bắc Lạng.
2.2.1. Giới thiệu chung
Công Ty Kinh Doanh Than Bắc Lạng là một đơn vị thành viên Tổng công ty
Than Việt nam. Công ty là một đơn vị kinh tế độc lập có tư cách pháp nhân, có con
dấu riêng, thực hiện kinh doanh các mặt hàng về than và xuất nhập khẩu uỷ thác.
Trong quá trình hoạt động, công ty đã trải qua nhiều quá trình hình thành và
phát triển. Từ tháng 06 năm 1993 trở về trước, tiền thân của công ty là công ty kinh
doanh và chế biến than Hà Bắc thuộc công ty kinh doanh và chế biến than Việt Nam
thuộc Bộ năng lượng. Quyết định số 1691/QĐ-TCCB đổi tên công ty chế biên và kinh
doanh than Hà Bắc thanh công ty chế biến và kinh doanh than Bắc Lạng
Quyết định số 1994/QĐ- HĐQT đổi tên Công ty chế biến và kinh doanh than
Bắc Lạng thành Công ty kinh doanh than Bắc Lạng.
- Tên doanh nghiệp: Công ty kinh doanh than Bắc Lạng.
- Địa chỉ: Khu I – Phường Thị Cầu – Thành Phố Bắc Ninh – Tỉnh Bắc Ninh.
- Quyết định thành lập: 1994/QĐ- HĐQT do Bộ công nghiệp cấp
- Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh số: 21.14.000003. Do phòng
đăng ký kinh doanh sở KHDDT tỉnh Bắc Ninh cấp.
2.2.2. Lĩnh vực kinh doanh chính
GVHD: ThS.Đỗ Thị Bình
14
Sinh viên thực tập: Dương Văn Minh
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
Trải qua quá trình hình thành và phát triển như đã nói ở trên, Bắc Lạng có
những chức năng và nhiệm vụ chính như sau:
- Xuất nhập khẩu uỷ thác, kinh doanh than mỏ và cấc sản phẩm chế biến từ
than. Nhập khẩu kinh doanh các loại vật tư thiết bị phụ tùng xe máy, phương tiện vận
tải ( kể cả thuỷ và bộ) kim khí, nguyên liệu sản xuất công nghiệp để phục vụ ngành
mỏ và toàn ngành kinh tế quốc dân.
- Du lịch trong nước và kinh doanh khách sạn, các mặt hàng ăn uống, bia,
rượu, nước giải khát.
- Đại lý mua bán vật tư phụ tùng xe máy, hàng tiêu dùng, nguyên vật liệu cho
ngành xây dựng.
- Thiết kế thi công các công trình nhỏ thuộc nội bộ ngành. Kinh doanh bốc xếp
hàng hóa, cho thuê thiết bị, nhà xưởng, kho bãi, bến cảng.
2.2.3. Cơ cấu tổ chức của công ty
Hình 2.3 Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty
BAN GIÁM ĐỐC
KHỐI KINH DOANH
Chi
nhánh
Lạng
Sơn
Phòng
xuất
khẩu
Phòng
nhập
khẩu
Phòng
C.B.D.A
đầu tư
KHỐI QUẢN LÝ
Phòng
hợptác
Phòng
kế hoạch
K.T.T.C
Phòng tổ
chức
nhân sự
Phòng
hành chính
quản trị
Chi nhánh
Bắc Ninh
lao động
( Nguồn từ công ty kinh doanh than Bắc Lạng )
Bộ máy lãnh đạo cũng như tổ chức bộ máy hoạt động trong các dây chuyền
kinh doanh, công ty bố trí như sau:
- Ban giám đốc : Là một công ty thương mại vừa giao dịch với nước ngoài, vừa
buôn bán trong nước, để chỉ đạo tốt các công tác đó Ban Giám đốc của công ty được
bố trí gồm:
+ Giám đốc công ty
GVHD: ThS.Đỗ Thị Bình
15
Sinh viên thực tập: Dương Văn Minh
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
+ 02 Phó giám đốc
- Bộ máy kinh doanh của công ty bao gồm hai khối:
+ Khối kinh doanh: Có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc về các hoạt động
kinh doanh toàn tổng công ty và trực tiếp tổ chức kinh doanh trên thị trường để thực
hiện kế hoạch của tổng công ty. Đảm bảo các nhiệm vụ kinh tế xã hội nhà nước giao
và đảm bảo việc làm, chi phí đời sống của CBCNVC khối Văn phòng, các đơn vị phụ
thuộc tổng công ty bằng hiệu quả kinh doanh. Khối kinh doanh bao gồm:
- Phòng xuất khẩu than và hợp tác quốc tế
- 04 phòng nhập khẩu vật tư, thiết bị, cụ thể
- Phòng chuẩn bị dự án đầu tư liên doanh
- Phòng hợp tác lao động
+ Khối quản lý: Từ tính chất kinh doanh của khối kinh doanh công ty đã tổ
chức bộ máy quản lý gọn nhẹ và phù hợp với mô hình hoạt động cũng như phù hợp
với cơ chế kinh tế thị trường. Khối quản lý có nhiệm vụ giúp giám đốc xây dựng hệ
thống kế hoạch. Khối quản lý bao gồm:
- Phòng kế hoạch kinh tế tài chính
- Phòng tổ chức nhân sự thanh tra bảo vệ
- Phòng hành chính quản trị
2.2.4. Kết quả họat động của công ty 1 số năm gần đây
Công ty kinh doanh than Bắc Lạng là đơn vị thành viên của tổng công ty than
Việt nam, là doanh nghiệp hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân, thực hiện chức
năng kinh doanh xuất khẩu ủy thác than mỏ và các sản phẩm từ than, nhập khẩu các
loại vật tư, thiết bị phụ tùng xe máy, phương tiện vận tải, kinh doanh nhà xưởng, kho
bãi, bến cảng phục vụ ngành than và tiêu thụ nội địa. Ngoài ra công ty còn kinh doanh
khách sạn du lịch, các mặt hàng ăn uống, bia, rượu,nước giải khát.
Trong những năm gần đây, cùng với sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế từ quan liêu
bao cấp sang nền kinh tế thị trường tự do cạnh tranh, công ty đã vươn lên và chiếm vị
trí vững chắc trên thị trường. Công ty đã chủ động tìm kiếm khách hàng, đặc biệt là
khách hàng nước ngoài, trong khi đó vãn giữ mối quan hệ chặt chẽ với những khách
hàng truyền thống để nhập khẩu uỷ thác và kinh doanh, đẩy mạnh kinh doanh đa
ngành, tăng doanh thu. Trong các năm gần đây đã hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu
kế hoạch mà Tổng công ty giao cho, đời sống cán bộ công nhân viên luôn được bảo
GVHD: ThS.Đỗ Thị Bình
16
Sinh viên thực tập: Dương Văn Minh
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
đảm và có việc làm ổn định. Để minh chứng cho điều này chúng ta cùng tìm hiểu một
số chỉ tiêu kinh tế sau:
Hình 2.4 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Bắc Lạng năm
2008- 2010:
ĐVT: tỷ đồng.
CHỈ TIÊU
Năm
2008
Năm
2009
Năm
2010
So sánh
2010/2009
Số tiền
So
sánh
2009/2
008
Tỷ lệ
%
Số tiền
Tỷ lệ
%
Doanh thu
48.650
49.870
52.056
1.22
2.51
2.186
4.38
Các khoản giảm trừ
3.240
3.650
3.88
0.41
11.26
0.230
6.3
Doanh thu thuần
45.410
46.220
48.176
0.81
1.78
1.956
4.23
Giá vốn hàng bán
39.460
40.57
0.34
0.86
0.770
1.93
39.800
Lợi nhuận gộp
5.950
6.420
7.606
0.47
7.89
1.186
18.47
Chi phí
1.350
1.570
2.206
0.22
16.29
0.636
40.5
Lợi nhuận trước thuế
4.600
4.850
5.40
0.25
5.43
0.550
11.3
Thuế TNDN
1.288
1.358
1.512
0.07
5.43
0.154
11.3
Lợi nhuận sau thuế
3.312
3.492
3.888
0.18
5.43
0.396
11.3
(Nguồn: Báo cáo tài chính – phòng kế toán công ty)
Từ bảng kết quả hoạt động kinh doanh trong 3 năm từ 2008 – 2010 ta có thể thấy:
* Tổng doanh thu: Doanh thu năm 2009 tăng 1.22 tỷ đồng tương ứng 2.51 % so
với năm 2008, trong năm 2010 doanh thu tăng 2.186 tỷ đồng tương ứng 4.3% .Điều
này cho thấy công ty đã đẩy mạnh công tác tiêu thụ, mở rộng mạng lưới bán hàng.
Công ty đã vượt qua được khó khăn của khủng hoảng kinh tế và tăng doanh thu trong
năm 2010. Đây là dấu hiệu tốt để doanh nghiệp phát triển trong tương lai.
GVHD: ThS.Đỗ Thị Bình
17
Sinh viên thực tập: Dương Văn Minh
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
* Giá vốn hàng bán: Giá vốn hàng bán liên tục tăng trong 3 năm và điều này tác
động không nhỏ tới lợi nhuận của công ty. Nguyên nhân của việc tăng giá vốn hàng
bán là do nguyên liệu đầu vào sản xuất sản phẩm tăng, các chi phí khác cũng tăng
thêm dẫn đến việc công ty bắt buộc phải tăng giá thành sản phẩm.
* Chi phí: Chi phí các năm sau luôn cao hơn năm trước. Năm 2009 tăng 0,22 tỷ
đồng tương ứng 16,29% so với năm 2008 và năm 2010 tăng 0,636 tỷ đồng tương ứng
40,5% so với năm 2009. Để có thể vượt qua khủng hoảng kinh tế công ty đã tăng các
khoản chi phí cho công tác đầu tư cho marketing, tăng chiết khấu cho khách hàng, chi
phí tìm kiếm thị trường tỉnh mới…
* Lợi nhuận sau thuế: Trong 3 năm trở lại đây công ty tiếp tục vượt qua khó
khăn để đạt được kết quả là lợi nhuận liên tục tăng qua các năm. Năm 2009 lợi nhuận
tăng 0,18 tỷ đồng tương ứng mức tăng 5,43% so với năm 2008 thì năm 2010 mức
tăng là 11,3% tương ứng với 0,396 tỷ đồng so với năm 2009. Điều này cho thấy trong
tương lai công ty càng ngày sẽ càng làm ăn hiệu quả và ngày càng chiếm lĩnh được
lòng tin của khách hàng trên thị trường người tiêu dùng.
Như vậy từ việc phân tích kết quả sản xuất kinh doanh của công ty rất khả quan,
là dấu hiệu tốt để đảm bảo thực hiện tốt công tác mở rộng thị trường tiêu thụ, nâng cao
uy tín và củng cố thương hiệu trên thị trường. Vốn điều lệ của công ty: 54.000.000.000
VNĐ.
2.3. Thực trạng vận dụng phân tích TOWS chiến lược thâm nhập thị trường của
Công ty kinh doanh than Bắc Lạng
2.3.1. Thực trạng phân tích cơ hội/thách thức qua phân tích môi trường bên
ngoài
Qua điều tra khảo sát các một số trưởng phòng và nhân viên tại công ty kinh
doanh than Bắc Lạng ta có bảng xử lý dữ liệu về các yếu tố cơ hội, thách thức, điểm
mạnh và điểm yếu của công ty khi thực hiện chiến lược thâm nhập thị trường như sau:
2.3.1.1. Những cơ hội chủ yếu
Qua quá trình điều tra khảo sát, Công ty có tiến hành phân tích môi trường bên
ngoài doanh nghiệp và nhận thấy những cơ hội chủ yếu của doanh nghiệp gồm:
GVHD: ThS.Đỗ Thị Bình
18
Sinh viên thực tập: Dương Văn Minh
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
Hình 2.5: Những cơ hội chủ yếu của công ty
Những cơ hội
1. Đầu ra của ngành than ổn định
Mức độ quan Thứ tự độ
trọng TB
2,3
quan trọng
2
2. Được sự ưu đãi của chính phủ
2
2,2
3. Tốc độ tăng trưởng kinh tế cao
3,0
4
4. Việc đẩy mạnh CNH-HĐH đất nước
2,0
2
5. Việt Nam gia nhập WTO
3,2
4
(Tổng hợp trên cơ sở điều tra, phỏng vấn và ý kiến của cá nhân)
1. Đầu ra của ngành than ổn định: Ngành than đóng vai trò là ngành kinh tế
trọng điểm cung cấp nhiên liệu hoạt động cho hầu hết các ngành đặc biệt là điện, phân
bón, giấy, xi măng, những ngành sử dụng nhiều than nhất trong sản xuất. Điều này cho
thấy đầu ra của ngành than rất ổn định, tạo điều kiện phát triển bền vững cho các công
ty kinh doanh than nói chung và công ty kinh doanh than Bắc Lạng nói riêng.
2. Được sự ưu đãi của chính phủ: Được sự ưu đãi về thuế và các chính sách
của chính phủ nên hoạt động của ngành than ít chịu rủi ro do biến cố của thị trường
tiền tệ. Đồng thời đối với xuất khẩu được chế biến từ những nguyên liệu nhập khẩu bắt
đầu từ ngày 28/4/2010 được miễn thuế hoàn toàn, điều này tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp kinh doanh than và công ty Bắc Lạng có được nhiều thuận lợi trong việc
xuất khẩu than ra thị trường thế giới.
3. Tốc độ tăng trưởng kinh tế cao: Tốc độ tăng trưởng kinh tế tăng vượt bậc so
với những năm trước đó. Năm 2010, tăng trưởng kinh tế đạt 6,78%. Điều này có tác
động mạnh mẽ của người dân về nhu cầu sử dụng sản phẩm than phục vụ các ngành
công nghiệp. Tốc độ tăng trưởng cao nền kinh tế nhận được sự quan tâm của nhiều nhà
đầu tư nước ngoài, đây chính là yếu tố đẩy nhu cầu về tiêu thụ than tăng trong tương
lai.
GVHD: ThS.Đỗ Thị Bình
19
Sinh viên thực tập: Dương Văn Minh
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
4. Việc đẩy mạnh CNH-HĐH đất nước: Ngày nay, cùng với sự phát triển mạnh
mẽ của đất nước, xã hội, điều kiện sống của người dân từng bước được nâng lên, thu
nhập cao hơn, dân trí cao hơn vì thế nhu cầu bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ cao hơn, cùng
với tiến trình phát triển đó Việt Nam đang từng bước đẩy mạnh công nghiệp hóa –
hiện đại hóa đất nước, phấn đấu đến năm 2020 về cơ bản trở thành một nước công
nghiệp vì vậy nhu cầu sử dụng sản phẩm than phục vụ cho ngành công nghiệp là điều
thiết yếu.
5. Việt Nam gia nhập WTO: Khi Việt Nam gia nhập WTO, các doanh nghiệp
than Việt Nam và công ty Bắc Lạng sẽ có nhiều cơ hội để giao lưu, hợp tác toàn diện
với các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh than lớn của các nước trên thế giới. Công
ty có cơ hội trao đổi khoa học công nghệ từ phía các đối tác nước ngoài, tiếp thu các
kiến thức tiên tiến về kỹ thuật công nghệ, thiết bị, những kinh nghiệm quản lý và khai
thác than, giúp hoạt động của ngành hiệu quả hơn mà lại tiết kiệm được chi phí …
2.3.1.2. Những thách thức chủ yếu
Bên cạnh những cơ hội có được Công ty cũng gặp phải những thách thức ngang
tầm, cụ thể là:
Hình 2.6: Những thách thức chủ yếu của công ty
Những thách thức
Mức độ quan Thứ tự độ
trọng TB
3,2
1. Suy thoái kinh tế
quan trọng
4
2. Áp lực từ sản phẩm thay thế
3,0
3. Tác động của môi trường tự nhiên
4
3,5
5
4. Chỉ số giá tiêu dùng tăng
2,4
2
5. Áp lực từ phía khách hàng
2,5
2
(Tổng hợp trên cơ sở điều tra, phỏng vấn và ý kiến của cá nhân)
1. Kinh tế suy thoái: Trong bối cảnh kinh tế suy thoái, giá than trên thế giới đã
giảm rất nhiều. Việc giảm giá than này có thể ảnh hưởng khá nhiều đến các doanh
nghiệp ngành than. Lợi nhuận của các doanh nghiệp chủ yếu xuất phát từ nguồn xuất
GVHD: ThS.Đỗ Thị Bình
20
Sinh viên thực tập: Dương Văn Minh
- Xem thêm -