BÀI TẬP LỚN MÔN HỌC: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................3
PHẦN I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ.......4
CHƯƠNG 1: MỤC ĐÍCH – Ý NGHĨA CỦA VIỆC PHÂN TÍCH HOẠT
ĐỘNG KINH TẾ CỦA DOANH NGHIỆP...........................................................4
1.1 Mục đích của việc phân tích hoạt động kinh tế của doanh nghiệp......................4
1.2 Ý nghĩa của việc phân tích hoạt động kinh tế của doanh nghiệp........................5
CHƯƠNG 2: CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH SỬ DỤNG TRONG BÀI..6
2.1 Phương pháp so sánh...........................................................................................6
2.2. Phương pháp chi tiết...........................................................................................8
2.3. Phương pháp cân đối..........................................................................................8
PHẦN II. NỘI DUNG PHÂN TÍCH....................................................................10
CHƯƠNG 1: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHỈ TIÊU SẢN
LƯỢNG THEO MẶT HÀNG..............................................................................10
§1. MỤC ĐÍCH, Ý NGHĨA....................................................................................10
1. Ý nghĩa của việc phân tích tình hình thực hiện chỉ tiêu sản lượng theo mặt hàng....10
2. Mục đích của việc phân tích tình hình sản lượng theo mặt hàng........................10
§2. PHÂN TÍCH......................................................................................................11
1.Phương trình kinh tế.............................................................................................11
2. Đối tượng phân tích.............................................................................................11
3.Xác định MĐAH của các nhân tố đến
Ql
.......................................................11
4.Lập bảng phân tích...............................................................................................12
5. Tiến hành phân tích.............................................................................................13
5.2 Phân tích chi tiết................................................................................................14
§3.TIỂU KẾT..........................................................................................................37
1. Nguyên nhân chủ quan........................................................................................37
2. Nguyên nhân khách quan....................................................................................38
3.Kiến nghị..............................................................................................................38
Sinh viên: Lê Hoàng Tuấn
Lớp: KTB55-ĐHB2
1
BÀI TẬP LỚN MÔN HỌC: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHỈ TIÊU GIÁ
THÀNH THEO KHOẢN MỤC...........................................................................40
§1.MỤC ĐÍCH – Ý NGHĨA...................................................................................40
1.Mục đích...............................................................................................................40
2.Ý nghĩa.................................................................................................................40
§2. PHÂN TÍCH......................................................................................................42
1.Phương trình kinh tế.............................................................................................42
2.Đối tượng phân tích: C....................................................................................42
3.Bội chi hoặc tiết kiệm...........................................................................................42
4.Mức độ ảnh hưởng đến giá thành sản lượng (C)...............................................43
5.Bảng phân tích......................................................................................................43
6.Tiến hành phân tích..............................................................................................44
6.1. Nhận xét chung.................................................................................................44
6.2.Phân tích chi tiết................................................................................................46
§3TIỂU KẾT...........................................................................................................66
1. Nguyên nhân khách quan....................................................................................66
2. Nguyên nhân chủ quan........................................................................................66
3. Kiến nghị.............................................................................................................68
KẾT LUẬN............................................................................................................70
Sinh viên: Lê Hoàng Tuấn
Lớp: KTB55-ĐHB2
2
BÀI TẬP LỚN MÔN HỌC: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế hiện nay, để một doanh nghiệp duy trì sản xuất và ngày
càng phát triển là một bài toán rất khó khăn. Nó đòi hỏi phải có một sự cố gắng
trong toàn thể doanh nghiệp và đặc biệt là đối với người quản lý doanh nghiệp.
Người quản lý doanh nghiệp là người định hướng cho hoạt động của doanh nghiệp,
là người đưa ra những quyết định quan trọng có ý nghĩa sống còn đối với doanh
nghiệp. Chính vì vậy, người quản lý phải có kiến thức sâu rộng, và đặc biệt phải
nắm được khả năng phân tích các hoạt động kinh tế đã và đang xảy ra. Việc phân
tích hoạt động kinh tế như là kim chỉ nam cho mọi hoạt động của doanh nghiệp.
Xét trên góc độ là một doanh nghiệp vận tải biển thì người quản lý phải am
hiểu về các lĩnh vực có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh ở cảng, các
loại chi phí trong doanh nghiệp, mới có thể thực hiện tốt công tác phân tích tình
hình hoạt động trong doanh nghiệp và có thể tìm ra những nguyên nhân chủ quan
và khách quan có ảnh hưởng tới quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Từ đó mà
có thể kịp thời đề ra các biện pháp khắc phục những tồn tại, hạn chế, những mặt
chưa tốt đồng thời phát huy những thế mạnh mà doanh nghiệp mình đang có, khơi
gợi những tiềm năng chưa khai thác. Như vậy có thể thấy hoạt động phân tích kinh
tế trong doanh nghiệp có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với người quản lý nói
riêng và đối với hoạt động của doanh nghiệp nói chung.
Nội dung của Đồ án môn học “Phân tích hoạt động kinh tế” về đề tài "
Phân tích tình hình thực hiện chỉ tiêu sản lượng theo mặt hàng và tình hình
thực hiện chỉ tiêu giá thành theo khoản mục của công ty VTB" bao gồm:
Phần I – Lý luận chung về phân tích hoạt động kinh tế
Phần II – Nội dung phân tích
Chương 1 – Phân tích tình hình thực hiện chỉ tiêu sản lượng
theo mặt hàng
Chương 2 – Phân tích tình hình thực hiện chỉ tiêu giá thành
vận chuyển theo khoản mục
Phần III – Kết luận - Kiến nghị
Sinh viên: Lê Hoàng Tuấn
Lớp: KTB55-ĐHB2
3
BÀI TẬP LỚN MÔN HỌC: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
PHẦN I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
CHƯƠNG 1
MỤC ĐÍCH – Ý NGHĨA CỦA VIỆC PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH
TẾ CỦA DOANH NGHIỆP
Phân tích hoạt động kinh tế là quá trình phân chia, phân giải các hiện tượng
và kết quả kinh doanh thành nhiều bộ phận cấu thành sau đó dùng các phương
pháp liên hệ, so sánh đối chiếu và tập hợp lại nhằm rút ra tính qui luật và xu hướng
vận động phát triển của hiện tượng nghiên cứu.
Phân tích hoạt động kinh tế gắn liền với mọi hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
1.1 Mục đích của việc phân tích hoạt động kinh tế của doanh nghiệp
Đánh giá kết quả kinh doanh, kết quả của việc thực hiện các nhiệm vụ
được giao, đánh giá việc thực hiện các chế độ, chính sách của Đảng và Nhà Nước.
Xác định các nhân tố ảnh hưởng và tính toán mức độ ảnh hưởng của
các nhân tố đến kết và hiện tượng nghiên cứu. Xác định các nguyên nhân dẫn đến
sự biến động các nhân tố làm ảnh hưởng trực tiếp đến mức độ và xu hướng của
hiện tượng kinh tế.
Đề xuất phương hướng và biện pháp để cải tiến phương pháp kinh
doanh, khai thác các khả năng tiềm tàng trong trong nội bộ doanh nghiệp nhằm
nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Các nội dung này có quan hệ với nhau, cái này làm tiền đề cho cái kia, cái
sau phải dựa vào kết quả cái trước. Đồng thời các mục dích này cũng quy định nội
dung của công tác phân tích hoạt động kinh tế.
Sinh viên: Lê Hoàng Tuấn
Lớp: KTB55-ĐHB2
4
BÀI TẬP LỚN MÔN HỌC: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
1.2 Ý nghĩa của việc phân tích hoạt động kinh tế của doanh nghiệp
Muốn kinh doanh có hiệu quả thì trước hết phải nhận thức đúng. Từ nhận
thức đúng đi đến quyết định và hành động đúng. Nhận thức, quyết định và hành
động là bộ ba biện chứng của sự lãnh đạo và quản lí khoa học. Trong đó nhận thức
đóng vai trò quan trọng trong việc xác định mục tiêu và nhiệm vụ trong tương lai.
Phân tích hoạt động kinh tế với một vị trí là công cụ quan trọng của nhận
thức, nó trở thành một công cụ quan trọng để quản lý khoa học có hiệu quả các
hoạt động kinh tế. Nó thể hiện chức năng tổ chức và quản lý kinh tế của nhà nước.
Sinh viên: Lê Hoàng Tuấn
Lớp: KTB55-ĐHB2
5
BÀI TẬP LỚN MÔN HỌC: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
CHƯƠNG 2
CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH SỬ DỤNG TRONG BÀI
Các phương pháp kỹ thuật dùng trong phân tích hoạt động kinh tế được
chia thành 2 nhóm:
Nhóm 1: Các phương pháp đánh giá kết quả kinh doanh.
Phương pháp so sánh: So sánh bằng số tuyệt đối, so sánh bằng
số tương đối, so sánh bằng số bình quân.
Phương pháp chi tiết: chi tiết theo thời gian, chi tiết theo không
gian (địa điểm, đơn vị), chi tiết theo các bộ phận cấu thành.
Nhóm 2: Các phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân
tố đến chỉ tiêu phân tích.
Phương pháp thay thế liên hoàn
Phương pháp số chênh lệch
Phương pháp cân đối
Phương pháp liên hệ cân đối
Phương pháp chỉ số
Phương pháp tương quan hồi quy …
Trong phạm vi bài Đồ án môn học phân tích hoạt động kinh tế này, ta sử
dụng các phương pháp kỹ thuật sau:
2.1 Phương pháp so sánh
Là phương pháp dược vận dụng phổ biến trong phân tích nhằm xác định vị
trí và xu hướng biến động của hiện tượng, đánh giá kết quả. Có thể có các trường
hợp so sánh sau:
So sánh giữa thực hiện với kế hoạch để đánh giá tình hình thực hiện
kế hoạch.
So sánh giữa kỳ này với kỳ trước để xác định nhịp độ, tốc độ phát
triển của hiện tượng.
So sánh giữa bộ phận và tổng thể để xác định kết cấu hiện tượng
nghiên cứu.
So sánh giữa đơn vị này với đơn vị khác để xác định mức độ tiên tiến
hoặc lạc hậu giữa các đơn vị.
Sinh viên: Lê Hoàng Tuấn
Lớp: KTB55-ĐHB2
6
BÀI TẬP LỚN MÔN HỌC: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
So sánh giữa thực tế với định mức, khả năng với nhu cầu.
Trong bài Đồ án môn học đã sử dụng các phương pháp so sánh sau:
2.1.1. So sánh bằng số tuyệt đối
Mức biến động tuyệt đối (chênh lệch tuyệt đối) : y = (y1 – y0) cho biết qui
mô, khối lượng của hiện tượng nghiên cứu đạt vượt hoặc hụt giữa 2 kỳ.
Trong đó : y1, y0 : mức độ của hiện tượng kinh tế kỳ nghiên cứu, kỳ gốc.
2.1.2. So sánh bằng số tương đối
Cho ta thấy xu hướng biến động, tốc độ phát triển, kết cấu của tổng thể,
mức độ phổ biến của hiện tượng. Trong bài có sử dụng:
a) Số tương đối động thái
Dùng để phản ánh xu hướng biến động, tốc độ phát triển của hiện tượng
theo thời gian:
t = (y1/y0).100(%)
Có thể sử dụng 2 loại kỳ gốc: kỳ gốc cố định và kỳ gốc thay đổi.
b) Số tương đối kế hoạch
Số tương đối kế hoạch dạng đơn giản
Kht = (y1/ykh).100(%)
Trong đó: y1,ykh là mức độ của hiện tượng nghiên cứu kì thực tế, kì kế
hoạch.
Số tương đối kế hoạch dạng liên hệ
Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch: Khi tính cần liên hệ với một chỉ tiêu nào đó có
liên quan.
Tỷ lệ HTKH
Trị số chỉ tiêu nghiêncứu kỳ thực hiện× 100
Trị số chỉ tiêu nghiên cứu kỳ kế hoạch × Hệ số tính chuyển
Hệ số tính chuyển
Trị số chỉ tiêu liên hệ kỳ NC
Trị số chỉ tiêu liên hệ kỳ KH
Số tương đối kế hoạch dạng kết hợp
Mức biến động tương đối của chỉ tiêu NC = y1 – ykh.(Hệ số tính chuyển)
c) Số tương đối kết cấu
Sinh viên: Lê Hoàng Tuấn
Lớp: KTB55-ĐHB2
7
BÀI TẬP LỚN MÔN HỌC: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
Để xác định tỷ trọng của bộ phận so với tổng thể: d = (ybp/ ytt).100(%)
Trong đó :ybp, ytt là trị số của chỉ tiêu ở bộ phận và tổng thể.
2.2. Phương pháp chi tiết
Trong bài Đồ án môn học đã sử dụng phương pháp chi tiết theo các bộ
phận cấu thành
Chi tiết theo các bộ phận cấu thành giúp ta biết được quan hệ cấu thành của
các hiện tượng và kết quả kinh tế, nhận thức được bản chất của các chỉ tiêu kinh tế
từ đó giúp cho việc đánh giá kết quả của doanh nghiệp được chính xác, cụ thể và
xác định được nguyên nhân cũng như trọng điểm của công tác quản lý.
2.3. Phương pháp cân đối
Phương pháp này được vận dụng trong trường hợp các nhân tố có mối quan
hệ tổng đại số. Cụ thể để xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố nào đến chỉ tiêu
nghiên cứu đúng bằng chênh lệch giữa trị số kỳ nghiên cứu và trị số kỳ gốc của
nhân tố đó.
Khái quát nội dung của phương pháp :
Chỉ tiêu tổng thể: y
Chỉ tiêu cá thể: a,b,c
Phương trình kinh tế: y = a + b - c
Giá trị chỉ tiêu kỳ gốc: yo = a0 + b0 - c0
Giá trị chỉ tiêu kỳ n/c: y1 = a1 + b1 - c1
Xác định đối tượng phân tích: y = y1- y0 = (a1 + b1 - c1)- (a0 + b0 - c0)
Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích:
Ảnh hưởng của nhân tố thứ nhất (a) đến y:
Ảnh hưởng tuyệt đối: ya = a1- a0
Ảnh hưởng tương đối: ya = (ya.100)/y0 (%)
Ảnh hưởng của nhân tố b đến y:
Ảnh hưởng tuyệt đối: yb = b1- b0
Sinh viên: Lê Hoàng Tuấn
Lớp: KTB55-ĐHB2
8
BÀI TẬP LỚN MÔN HỌC: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
Ảnh hưởng tương đối: yb = (yb.100)/y0 (%)
Ảnh hưởng của nhân tố c đến y:
Ảnh hưởng tuyệt đối: yc = c1- c0
Ảnh hưởng tương đối: yc = (yc.100)/y0 (%)
Tổng ảnh hưởng của các nhân tố :
ya+ yb+ yc = y
ya+ yb+ yc = =(y.100)/y0 (%)
Lập bảng phân tích:
STT Chỉ tiêu
1
2
3
Nhân tố 1
Nhân tố 2
Nhân tố 3
KH
Đơn Kỳ
Kỳ
vị
NC
gốc
So
sánh
%
Chênh
lệch
a
a1
b
b0
b1
c
c0
c1
δc
△c
y0
y1
δy
△y
Sinh viên: Lê Hoàng Tuấn
Lớp: KTB55-ĐHB2
Tuyệt Tương
đối
△
a0
Tổng thể
MĐAH ⟶ y
δa
△a
ya
△
δb
△b
yb
△
yc
-
đối %
δ ya
δ yb
δ yc
-
9
BÀI TẬP LỚN MÔN HỌC: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
PHẦN II. NỘI DUNG PHÂN TÍCH
CHƯƠNG 1
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHỈ TIÊU SẢN LƯỢNG
THEO MẶT HÀNG
§1. MỤC ĐÍCH, Ý NGHĨA.
1. Ý nghĩa của việc phân tích tình hình thực hiện chỉ tiêu sản lượng theo
mặt hàng.
Việc phân tích chỉ tiêu sản lượng rất cần thiết và quan trọng. Kết quả phân
tích là cơ sở để phân tích các chỉ tiêu khác. Nếu việc phân tích đạt yêu cầu: đầy đủ,
khách quan, triệt để và thực hiện các mục đích trên sẽ tạo điều kiện xác định được
nguyên nhân gây ra tình hình thực hiện chỉ tiêu kết quả sản xuất cuối cũng của hoạt
động sản xuất kinh doanh. Tạo điều kiện để người quản lý doanh nghiệp thấy được
tình hình thực tế cũng như những tiềm năng của doanh nghiệp. Từ đó có những
quyết định đúng đắn cho sự phát triển của doanh nghiệp.
Các mặt hàng vận chuyển khác nhau là khác nhau ở đặc tính tự nhiên của nó,
mỗi mặt hàng có yêu cầu về bảo quản, vận chuyển và xếp dỡ khác nhau, giá trị
khác nhau và cưới phí vận chuyển cũng khác nhau, sự biến động và các nguyên
nhân gây biến động cũng khác nhau. Ta cần phân tích sản lượng theo mặt hàng để
biết sản lượng của doanh nghiệp tăng, giảm ở mặt hàng nào, tại sao? Nhu cầu vận
chuyện mặt hàng này sẽ biến động như thế nào trong thời gian tới? Từ đó có biện
pháp tăng, giảm sản lượng vận chuyển cho doanh nghiệp.
2. Mục đích của việc phân tích tình hình sản lượng theo mặt hàng.
Việc phân tích chỉ tiêu sản lượng của doanh nghiệp vận tải nhằm các mục
đích sau:
- Đánh giá mức độ thực hiện chỉ tiêu sản lượng của doanh nghiệp theo mặt hàng.
- Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình thực hiện chỉ tiêu
sản lượng theo mặt hàng.
- Qua phân tích chi tiết chỉ tiêu sản lượng theo các mặt hàng có thể xác định
được doanh lơi thế của doanh nghiệp là ở việc kinh doanh mặt hàng nào, mặt hàng
nào còn chưa được khai thác tốt? Để từ đó có thể đưa ra các biện pháp cụ thể và
hợp lý để doanh nghiệp có thể khai thác tốt nhất việc vận chuyển các mặt hàng,
mang lại doanh thu lớn cho doanh nghiệp.
Sinh viên: Lê Hoàng Tuấn
Lớp: KTB55-ĐHB2
10
BÀI TẬP LỚN MÔN HỌC: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
§2. PHÂN TÍCH
1.Phương trình kinh tế
Ql Q G lG Q P l P Q X l X Q K l K
(T.km)
Trong đó: QG, QP, QX, QK lần lượt là khối lượng vận chuyển của mặt hàng gạo,
phân bón, xi măng, hàng hóa khác.
lG l P l X l K
, , , lần lượt là cự li vận chuyển bình quân của mặt hàng gạo,
phân bón, xi măng và hàng hóa khác.
2. Đối tượng phân tích
Ql Q1 l1 Q0 l0
Trong đó:
→
Ql
Q1 l1
(T.km)
là tổng khối lượng hàng hóa luân chuyển kì nghiên cứu (T.km)
Q0 l0
Q1 l1 QG1.lG1 Q P1 l P1 Q X1 l X1 Q K1 lK1
Q0 l0 QG0 .lG0 Q P0 l P0 Q X0 l X0 Q K0 lK0
là tổng khối lượng hàng hóa luân chuyển kì gốc (T.km)
=987.888.235 (T.km)
=959.352.000 (T.km)
= 987.888.235- 959.352.000 = 28.536.235 (T.km)
3.Xác định MĐAH của các nhân tố đến
Ql
3.1. MĐAH tuyệt đối của nhân tố khối lượng hàng hóa vận chuyển đến
+ Hàng gạo:
+ Hàng phân bón:
+ Hàng xi măng:
Ql
( Ql)QG QG1 lG0 QG0 lG0
( Ql)QP QP1 l P0 Q P0 lP0
( Ql)QX QX1 lX0 QX0 l X0
Sinh viên: Lê Hoàng Tuấn
Lớp: KTB55-ĐHB2
11
BÀI TẬP LỚN MÔN HỌC: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
( Ql)QK QK1 l K0 Q K0 lK0
+ Hàng hóa khác:
3.2. MĐAH tương đối của nhân tố khối lượng hàng hóa vận chuyển đến
Ql
( Ql)Qi
( Ql)Qi
Q0 l0
3.3. MĐAH tuyệt đối của nhân tố cự li vận chuyển bình quân đến
+ Hàng gạo:
+ Hàng phân bón:
+ Hàng xi măng :
+ Hàng hóa khác:
Ql
:
( Ql)lG QG1 lG1 QG1 lG0
( Ql)lP QP1 lP1 Q P1 l P0
( Ql)lX Q X1 l X1 Q X1 l X0
( Ql)lK Q K1 l K1 Q K1 lK0
3.4. MĐAH tương đối của nhân tố cự li vận chuyển bình quân đến
( Ql)li
Ql
:
( Ql)li
Q 0 l0
4.Lập bảng phân tích
Sinh viên: Lê Hoàng Tuấn
Lớp: KTB55-ĐHB2
12
BÀI TẬP LỚN MÔN HỌC: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
Sinh viên: Lê Hoàng Tuấn
Lớp: KTB55-ĐHB2
13
BÀI TẬP LỚN MÔN HỌC: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
5. Tiến hành phân tích
5.1Đánh giá chung
Qua bảng phân tích ta thấy, tổng khối lượng hàng hóa luân chuyển của kỳ
nghiên cứu là 987.888.235 (T.km), kì gốc là 959.352.000 (T.km). Như vậy tổng
khối lượng hàng hóa kì nghiên cứu so với kì gốc đã tăng lên 28.536.235 (T.km)
hay tăng 2,97%. Sự biến động tăng của tổng khối lượng hàng hóa luân chuyển là
do sự biến động của 2 chỉ tiêu: tổng khối lượng hàng hóa vận chuyển và cự ly vận
chuyển bình quân.
Tổng khối lượng hàng hóa vận chuyển kì nghiên cứu đạt 560.345 (T), kì gốc
đạt 568.000 (T) tức là giảm 7.655(T) hay giảm 1,35% so với kì gốc làm ảnh hưởng
đến tổng khối lượng hàng hóa luân chuyển giảm 1,35%. Trong 4 mặt hàng, có 2
mặt hàng biến động tăng về khối lượng vận chuyển là hàng phân bón và xi măng,
cụ thể: tăng nhiều nhất là hàng phân bón tăng 7,95% so với kì gốc làm ảnh hưởng
tăng 3,51% đến tổng khối lượng hàng hóa luân chuyển còn tăng ít nhất là xi măng
chỉ tăng 2,02% so với kì gốc làm tổng khối lượng hàng hóa luân chuyển tăng
0,58%. Khối lượng vận chuyển của 2 mặt hàng còn lại là hàng gạo và hàng hóa
khác thì biến động giảm. Cụ thể: Hàng hóa khác giảm nhiều nhất về khối lượng
vận chuyển là 10,18% so với kì gốc làm tổng khối lượng luân chuyển giảm 2,13%.
Loại hàng giảm thứ hai là hàng gạo, đã giảm 9,36% về khối lượng so với kì gốc
làm tổng khối lượng hàng hóa luân chuyển giảm 2,87%.
Cự ly vận chuyển bình quân kỳ nghiên cứu là 1.763 km tăng 74km so với kỳ
gốc hay tăng 4,38%. Cự ly vận chuyển của hàng gạo và hàng hóa khác tăng lên. Cụ
thê: Mặt hàng khác tăng nhiều nhất về cự li vận chuyển bình quân so với kì gốc,
tăng 8,27% làm tổng khối lượng luân chuyển tăng 3,43%. Còn hàng gạo tăng 6,9%
so với kì gốc làm ảnh hưởng tới tổng khối lượng luân chuyển tăng 4,70%. Đây là
nhân tố ảnh hưởng nhiều nhất tổng khối lượng hàng hóa luân chuyển. Hai loại
hàng phân bón và xi măng có cự li vận chuyển bình quân giảm so với kì gốc. Phân
bón giảm 16,63% làm tổng sản lượng luân chuyể giảm 3,83%. Còn hang xi măng
giảm 1,41% làm tổng khối lượng luân chuyển giảm 0,41%.
Để thấy rõ sự biến động của từng mặt hàng và ảnh hưởng của chúng đến
tổng sản lượng, chúng ta đi vào phân tích chi tiết từng mặt hàng.
Sinh viên: Lê Hoàng Tuấn
Lớp: KTB55-ĐHB2
14
BÀI TẬP LỚN MÔN HỌC: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
5.2
Phân tích chi tiết
5.2.1Gạo
Khối lượng hàng hóa luân chuyển của mặt hàng này kì nghiên cứu đạt
311.678.738 (T.km) chiếm 31,55% về tỉ trọng, kì gốc đạt 294.137.323 (T.km)
chiếm 30,66% về tỉ trọng. Như vậy, khối lượng luân chuyển hàng gạo đã tăng
17.541.415 (T.km) so với kì gốc tức là tăng 5,96% làm tổng khối lượng hàng hóa
luân chuyển tăng 1,83%. Sự biến động tăng này là do sự biến động của hai chỉ tiêu:
khối lượng hàng hóa vận chuyển và cự li vận chuyển bình quân của mặt hàng này.
Khối lượng hàng hóa vận chuyển
Qua bảng phân tích ta thấy khối lượng mặt hàng này kì nghiên cứu là
155.384 (T) chiếm tỉ trọng là 27,73% giảm 155.384 (T) so với kì gốc ( kì gốc đạt
171.422T chiếm 30,18% về tỉ trọng) tức là giảm 9.36% làm ảnh hưởng giảm
27.520.263 (T.km) hay giảm 2,87% tới tổng khối lượng hàng hóa luân chuyển. Sự
biến động giảm của chỉ tiêu này có thể do các nguyên nhân sau:
1. Do lượng gạo dự trữ của các nước còn rất lớn đặc biệt nhưng thị trường
chính của Việt Nam.
2.Do sự xuất hiện nhiều hơn các nước sản xuất gạo tự phục vụ nhu cầu trong
nước và xuất khẩu trên thế giới.
3.Thị trường châu Phi có nhiều biến động về chính trị- xã hội làm giảm khối
lượng gạo xuất khẩu sang thị trường này.
3.Một số thuyền viên có kinh nghiệm đến tuổi về hưu đến tuổi về hưu
Phân tích cụ thể như sau:
1.
Do lượng gạo dự trữ của các nước còn rất lớn đặc biệt nhưng thị
trường chính của Việt Nam.
Trong kì nghiên cứu, thị trường gạo diễn biến khó lường, nguồn cung cấp
gạo ở các nước dồi dào, lượng hàng tồn kho ở kì trước lớn. Theo nghiên cứu của
Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ, năm 2014, Trung Quốc hiện giữ lượng tồn kho gạo rất
lớn (46,8 triệu tấn gạo) chiếm đến 42% tồn trữ thế giới (111,2 triệu tấn gạo). Số
lượng gạo dự trữ này đủ cho người dân Trung Quốc dùng trong 117 ngày so với
phần còn lại của thế giới chỉ 71 ngày. Vì thế doanh nghiệp nhận được ít đơn hàng
Sinh viên: Lê Hoàng Tuấn
Lớp: KTB55-ĐHB2
15
BÀI TẬP LỚN MÔN HỌC: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
xuất khẩu gạo sang các nước này hơn. Đặc biệt là các nước Trung Quốc,
Philippines và Đông Nam Á. Điều này làm khối lượng gạo vận chuyển trong kì
nghiên cứu thấp hơn kì trước. Đây là nguyên nhân khách quan nhưng có tác động
tiêu cực tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
2.
Do sự xuất hiện nhiều hơn các nước sản xuất gạo tự phục vụ nhu cầu
trong nước và xuất khẩu trên thế giới.
Thái Lan vẫn là đối thủ nặng kí về xuất khẩu gạo với Việt Nam. Trong kì
nghiên cứu, Chính phủ quân nhân Thái Lan hủy bỏ chương trình trợ giá gạo lớn lao
của Chính phủ trước, thúc đẩy xuất khẩu gạo tồn kho, hạ thấp giá để giúp nước này
phục hồi ngành xuất khẩu truyền thống và đã trở lại ngôi vị xuất khẩu gạo hạng
nhất trong 2014. Ở Indonesia, chính phủ đặt chỉ tiêu tăng 4% (73,4 triệu tấn lúa) so
với 2013. Sri Lanka sản xuất phục hồi nhờ mưa trở lại. Tại Châu Phi, triển vọng
sản xuất của Madagascar và Tanzania khá tốt. Hơn thế nữa,số lượng gạo chất
lượng trung bình và thấp sẽ tăng cao trên thị trường thế giới do Ấn Độ, Myanmar và
Campuchia sản xuất mạnh trong khi nhu cầu gạo với chất lượng này sẽ không thay đổi
nhiều, gây cho ngành xuất khẩu gạo Việt Nam bị cạnh tranh khốc liệt và giá cả hạ thấp.
Do đó khối lượng gạo xuất khẩu của nước ta trong kì nghiên cứu giảm so với kì gốc.
Điều này làm giảm khối lượng gạo vận chuyển của doanh nghiệp. Đây là nguyên nhân
khách quan tác động tiêu cực tới hoạt động của doạnh nghiệp.
3.
Thị trường châu Phi có nhiều biến động về chính trị- xã hội làm giảm
khối lượng gạo xuất khẩu sang thị trường này.
Trong kì nghiên cứu, tác động của dịch bệnh Ebola đã cướp đi sinh mạng
của hàng vạn người ( trong đó đa số là công dân của các nước châu Phi, nơi bùng
phát dịch bệnh) làm giảm đáng kể khối lượng lương thực (đặc biệt là gạo) tiêu thụ
ở khu vực này. Đông thời, dịch bệnh Ebola làm cho việc tàu bè ra vào các cảng
châu Phi bị kiểm soát nghiêm ngặt hơn. Không những thế tình hình chính trị xã hội
châu Phi luôn trong tình trạng bất ổn bởi những cuộc nội chiến kéo dài, xung đột
sắc tộc, xung đột tôn giáo ngày càng gay gắt cũng như sự vào cuộc của các nước
có thế mạnh về quân sự như Mỹ, Anh, Đức khiến cho các thương nhân xuất khẩu
gạo sang châu Phi e dè hơn và tình hình vận chuyển gạo sang châu Phi gặp nhiều
khó khăn hơn so với kì nghiên cứu. Do vậy, khối lượng gạo xuất sang châu Phi
giảm tuy đáng kể tác động làm giảm khối lượng gạo vận chuyển sang các nước này
Sinh viên: Lê Hoàng Tuấn
Lớp: KTB55-ĐHB2
16
BÀI TẬP LỚN MÔN HỌC: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
của doạnh nghiệp. Đây là nguyên nhân khách quan tác động tiêu cực tới hoạt động
kinh doanh của doanh của doanh nghiệp.
4.
Một số thuyền viên có kinh nghiệm đến tuổi về hưu.
Trong kì nghiên cứu, doanh nghiệp có một số thuyền viên có thâm niên
công tác cũng như tích lũy được nhiều kinh nghiệp trên từng chuyến hành trình đã
đến tuổi về hưu. Mặc dù doanh nghiệp đã tìm được người thay thế nhưng năng lực
làm việc của người mới chưa thể bằng những người đã có kinh nghiệm lâu lăm
được. Do vậy, việc điều hành, dẫn dắt tàu cũng gặp khó khăn nhiều hơn, khả năng
khắc phục, xử lí sự cố trong quá trình hành hải cũng không được nhanh nhạy, làm
tăng thời gian đỗ bến để khắc phục sự cố do đó làm kéo dài thời gian chuyến đi. Số
chuyến đi trong năm giảm sẽ làm giảm khối lượng hàng vận chuyển so với kì gốc.
Đây là nguyên nhân chủ quan tác động tiêu cực tới hoạt động của doanh nghiệp.
Cự li vận chuyển bình quân.
Qua bảng phân tích ta thấy cự li vận chuyển bình quân đối với hàng gạo kì
gốc là 1.716 (km), kì nghiên cứu đạt 2.006 (km). Như vậy chỉ tiêu này biến động
tăng 290km tức là tăng 16,90% so với kì gốc. Điều này làm tổng sản lượng hàng
gạo luân chuyển tăng 45.061.678 (T.km) hay tăng 4,7%. Sự biến động tăng của chỉ
tiêu này có thể do các nguyên nhân sau:
1.Do thời tiết kì nghiên cứu thuận lợi hơn so với kì gốc
2.Doanh nghiệp tham gia liên doanh liên kết với doanh nghiệp vận chuyển
khác để bổ sung năng lực vận chuyển hàng gạo.
3.Do doanh nghiệp kí được hợp đồng vận chuyển mới ở xa
4. Do yếu tố chủ quan của chủ hàng muốn thay đổi cảng xếp dỡ.
1.
Do thời tiết kì nghiên cứu thuận lợi hơn so với kì gốc
Đối với doanh nghiệp vận chuyển, yếu tố thời tiết có ảnh hưởng không nhỏ
tới hoạt động hành hải của đội tàu biển. Trong kì nghiên cứu, thời tiết đã ổn định
hơn so với kì gốc. Cụ thể trong kì nghiên cứu, tổng số ngày nắng cao hơn nhiều so
với kì nghiên cứu, số cơn bão giảm, hiện tượng sương mù không dày đặc như kì
gốc ở những khu vực đội tàu hoạt động. Hiện tượng mưa giông gió giật vẫn xảy ra
nhưng không ảnh hưởng nhiều tới hoạt động hành hải của doanh nghiệp. Chính
điều kiện thời tiết ôn hòa như vậy làm cho đội tàu vận chuyển gạo hoạt động liên
Sinh viên: Lê Hoàng Tuấn
Lớp: KTB55-ĐHB2
17
BÀI TẬP LỚN MÔN HỌC: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
tục, đúng kế hoạch, ít phải ghé vào cảng để lánh nạn. Đồng thời, do thời tiết ổn
định nên máy móc, trang thiết bị trên tàu ít bị hỏng nên giảm được thời gian sửa
chữa, khắc phục sự cố dọc đường. Do đó, tàu luôn vận chuyển đúng kế hoạch, đảm
bảo thời gian chuyến đi. Điều này làm tăng số chuyến vận chuyển trong năm so
với kì gốc đồng nghĩa với việc cự li vận chuyển bình quân của mặt hàng này tăng
so với kì gốc. Đây là một nguyên nhân khách quan tích cực cho hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
2.
Doanh nghiệp tham gia liên doanh liên kết với doanh nghiệp vận
chuyển khác để bổ sung năng lực vận chuyển hàng gạo.
Trong kì nghiên cứu, theo đánh giá của bộ phận khai thác và tìm kiếm thị
trường, nhận thấy thị trường châu Á là một thị trường đầy tiềm năng tiềm năng. Do
vậy, doanh nghiệp quyết định mua 200 chỗ trên tàu SINAR BANGKA của hãng
KMTC chuyên chạy tuyến châu Á ( chủ yếu ghé các cảng ở các nước Trung Quốc,
Indonesia, Phillippies, Thái Lan, Nhật Bản,…) để bổ sung năng lực vận chuyển
cho đội tàu của doanh nghiệp mình. Tại sao doanh nghiệp quyết định như vậy
trong khi tình hình kinh tế thế giới còn nhiều khó khăn? Vì theo đánh giá của bộ
phận khai thác thị trường của công ty, thị trường Philippines cần nhập khẩu nhiều
nông sản của ta là đã quá rõ. Đây là thị trường truyền thống của Việt Nam. Đất
nước này có 100 triệu dân nhưng luôn luôn gặp thiên tai, bão lũ, úng lụt. Mỗi năm,
họ phải hứng chịu vài chục cơn bão thì khả năng họ luôn thiếu đói là điều dễ xảy
ra. Ngay đầu mùa mưa bão, đất nước này đã phải hứng chịu những cơn bão tàn
phá, gây ra những thiệt hại không chỉ về người mà còn ảnh hưởng đến mùa màng.
Hơn nữa, những ảnh hưởng về điều kiện tự nhiên gây bất lợi cho mùa màng tại Ấn
Độ và bất ổn chính trị ở Thái Lan (là hai đối thủ cạnh tranh lớn của lúa gạo Việt
Nam) sẽ tạo ra cơ hội cho Việt Nam kí được nhiều hợp đồng xuất khẩu gạo hơn.Và
đúng như nhận định của công ty, trong 6 tháng đầu kì nghiên cứu, lượng gạo xuất
khẩu sang thị trường này tăng đột biến ( theo thống kê của Hiệp hội lương thực
Việt Nam), thị trường Indonexia cũng đã kí hợp đồng nhập khẩu 200.000 tấn gạo
5% tấm của Việt Nam với Tổng công ty lương thực Miền Nam – là khách hàng
truyền thống của doạnh nghiệp mình. Như vậy, việc mua thêm 200 chỗ để đáp ứng
nhu cầu vận chuyển của doanh nghiệp là hoàn toàn hợp lí đồng thời làm tăng cự li
Sinh viên: Lê Hoàng Tuấn
Lớp: KTB55-ĐHB2
18
BÀI TẬP LỚN MÔN HỌC: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
vận chuyển bình quân cho doanh nghiệp so với kì gốc. Đây là nguyên nhân chủ
quan tích cực.
3.
Do doanh nghiệp kí được hợp đồng vận chuyển mới ở xa
Thị trường châu Âu luôn là một thị trương tiêu thụ đầy tiềm năng. Trong kì
nghiên cứu, doanh nghiệp đã kí được hợp đồng vận chuyển gạo thơm Việt Nam
sang Hoa Kỳ với một số thương nhân nước này. Điển hình là 3 nhãn hiệu: Gạo
thơm thượng hạng Bạc Liêu, Gạo thơm thượng hạng 3 Miền và Việt Nam Jasmine
ricet tại miền Nam California. Đây là lần đầu tiên 3 nhãn hiệu này xuất hiện trên
thị trường Hoa Kỳ (tháng 4/2014) mặc dù chất lượng và giá cả kém hơn gạo Thái
Lan (từ 10-45 đô la/kg). Dù khối lượng vận chuyển sang thị trường này chưa nhiều
nhưng vì tuyến vận chuyển xa nên làm tăng cự li vận chuyển bình quân của doanh
nghiệp so với kì gốc. Đây là một nguyên nhân chủ quan tích cực.
4.
Do yếu tố chủ quan của chủ hàng muốn thay đổi cảng xếp dỡ.
Trong kì nghiên cứu, một số chủ hàng muốn thay đổi cảng xếp dỡ hàng
(thường là những cảng ở xa hơn cảng đã kí kết ban đầu) khi chuyến hành trình đã
bắt đầu . Do họ đều là những chủ hàng truyền thống, có quan hệ tốt với doanh
nghiệp nên doanh nghiệp quyết định kí hợp đồng mới chiều theo ý muốn của chủ
hàng này để giữ giữ mối quan hệ tốt với họ cũng như tạo thêm uy tín cho doanh
nghiệp trên thị trường (tất nhiên có thu tiền phạt do sửa đổi hợp đồng ). Do thay
đổi tuyến đường đột ngột nên tàu phải đi đường vòng làm tăng thời gian chạy trong
mỗi chuyến như thế. Điều này làm tăng cự li vận chuyển bình quân của mặt hàng
này so với kì gốc.
Đây là nguyên nhân khách quan tích cực.
5.2.2.Phân bón
Qua bảng phân tích ta thấy, khối lượng phân bón luân chuyển kì nghiên cứu
đạt 184.339.945 (T.km) chiếm 18,66% về tỉ trọng, kì gốc đạt 187.457.381 (T.km)
chiếm 19,54% về tỉ trọng. Như vậy, kì nghiên cứu đã giảm 3.117.436 (T.km) so với
kì gốc tương ứng giảm 1,66% làm tổng khối lượng hàng hóa luân chuyển giảm
0,32%. Sự biến động giảm của khối lượng luân chuyển phân bón do sự biến động
Sinh viên: Lê Hoàng Tuấn
Lớp: KTB55-ĐHB2
19
BÀI TẬP LỚN MÔN HỌC: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
của 2 chỉ tiêu sau : khối lương hàng vận chuyển và cự li vận chuyển bình quân của
mặt hàng này.
Khối lượng hàng hóa vận chuyển
Qua bảng phân tích ta thấy khối lượng phân bón vận chuyển kì nghiên cứu
là 118.413 (T) chiếm tỉ trọng 21,15% so với tổng khối lượng vận chuyển của 4 mặt
hàng kì nghiên cứu, còn kì gốc đạt 100.479 (T) chiếm 17,69% trong tổng khối
lượng vận chuyển phân bón kì gốc. Như vậy, mặt hàng này đã tăng 18.034 (T) về
khối lượng tương ứng tăng 7,95% so với kì gốc làm ảnh hưởng tăng 3,51% đến
tổng khối lượng hàng hóa luân chuyển. Sự tăng của chỉ tiêu này có thể do các
nguyên nhân sau:
1.Do doanh nghiệp kí được hợp đồng vận chuyển mới ở xa
2. Nhu cầu phân bón trong nước tăng.
3. Doanh nghiệp giảm giá cước vận tải nên nhận được nhiều đơn hàng hơn
4. Trình độ chuyên môn của thuyền viên trên tàu được nâng cao nên xử lí tốt
những sự cố xảy ra trong quá trình hành hải làm kế hoạch vận chuyển hoàn thành
đúng tiến độ.
1.Do doanh nghiệp kí được hợp đồng vận chuyển mới ở xa
Theo số liệu thống kê, ở kì nghiên cứu lượng phân bón nhập khẩu vào nước
ta tăng mạnh . Trong đó chủ yếu là DAP, Kali, SA, Urea, NPK do giá các loại phân
bón này thấp hơn so với giá phân bón sản xuất trong nước. Cụ thể:
Về DAP, so với nhu cầu về cơ bản chúng ta đã nhập khẩu đủ cho lượng
dùng của cả năm ( tính đến tháng 10). Đến thời điểm này giá DAP Quốc tế đang có
xu hướng giảm, do các doanh nghiệp không có giải pháp tốt để hạ giá phân bón
trong nước nên một lượng DAP giá thấp hơn đã tiếp tục chảy về Việt Nam.
Về Kali, tính tới kì nghiên cứu hiện trong nước chưa sản xuất được do nước
ta không có mỏ quặng Kali, vì vậy 100% nhu cầu của nước ta phải nhập khẩu từ
nước ngoài. Không những thế, thị trường Kali trên thế giới có nhiều biến động
giảm giá liên tục trong khi giá Kali trong nước chỉ rục rịch giảm nhẹ khiến cho các
thương nhân tiếp tục nhập khẩu Kali để phân phối và lưu trữ.
Sinh viên: Lê Hoàng Tuấn
Lớp: KTB55-ĐHB2
20
- Xem thêm -