Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phân tích tình hình thực hiện chỉ tiêu chi phí của doanh nghiệp...

Tài liệu Phân tích tình hình thực hiện chỉ tiêu chi phí của doanh nghiệp

.DOC
24
3018
60

Mô tả:

trong xã hội thời mở của hiện nay, rất nhiều các công ty, doanh nghiệp được thành lập và cạnh tranh khốc liệt trên thị trường, đảm bảo để tồn tại và phát triển thì mỗi công ty hay doanh nghiệp đều phải có các chiến lược phương hướng và cách phân tích rõ ràng cụ thể. chính vì vậy việc hình thành bộ môn phân tích hoạt động kết quả kinh doanh là vấn đề cần quan tâm, và đó cũng chính là vấn đề em muốn trình bày trong phần bài tập này. thật vậy, muốn tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường như hiện nay thì tất cả các doanh nghiệp đều phải hoạt động một cách có hiệu quả nhất. muốn hoạt động có hiệu quả thì doanh nghiệp phải có những chiến lược về quản lý, về điều hành,về sản xuất đúng đắn, kịp thời điều chỉnh hoạt động sản xuất kinh doanh theo hướng phát triển tốt. để thực hiện được điều này người quản lý, điều hành doanh nghiệp đóng một vai trò quan trọng. để có thể đưa ra những quyết định có chất lượng cao thì nhà quản lý doanh nghiệp phải có nhận thức đúng đắn, sâu sắc về các vấn đề kinh tế, xã hội, kỹ thuật có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. muốn vậy doanh nghiệp phải thường xuyên đánh giá, phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. từ đó tìm ra những nguyên nhân gây tác động tiêu cực, tích cực; rút ra các thiếu sót, tồn tại, những tiềm năng chưa được khai thác hết và đưa ra những biện pháp khắc phục kịp thời. chính vì tầm quan trọng của phân tích hoạt động kinh tế mà các doanh nghiệp và các cá nhân những người lãnh đạo các doanh nghiệp đã, đang và sẽ phải không ngừng phân tích hoạt động kinh tế doanh nghiệp một các thường xuyên, sâu sắc và triệt để. phần i cơ sở lý luận của phân tích hoạt động kinh tế đ1. mục đích, ý nghĩa của phân tích hoạt động kinh tế phân tích hoạt động kinh tế là việc phân chia, phân giải các quá trình và kết quả kinh doanh thành nhiều bộ phận hợp thành rồi dùng các phương pháp liên hệ, so sánh đối chiếu, và tổng hợp lại nhằm rút ra tính quy luật và xu hướng vận động phát triển của hiện tượng nghiên cứu. i. mục đích của phân tích hoạt động kinh tế: mục đích của phân tích hoạt động kinh tế là nhằm xác định tiềm năng của doanh nghiệp và đề xuất các biện pháp nhằm khai thác tốt nhất những tiềm năng ấy. nó bao gồm:  đánh giá chung tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu kinh tế.  xác định các nhân tố ảnh hưởng và tính toán các nhân tố ảnh hưởng đến từng chỉ tiêu phân tích.  phân tích chi tiết các trọng tâm, trọng điểm để xác định tiềm năng của các doanh nghiệp về các vấn đề tổ chức, quản lý, điều hành và sử dụng các yếu tố của quá trình sản xuất, các điều kiện sản xuất.  đề xuất các biện pháp về kỹ thuật, tổ chức để khai thác tốt tiềm năng trong doanh nghiệp áp dụng trong thời gian tới nhằm phát triển sản xuất, nâng cao hiệu quả, đảm bảo các lợi ích cho doanh nghiệp và người lao động.  làm cơ sở cho những kế hoạnh chiến lược về phát triển kinh tế trong tương lai. ii. ý nghĩa của phân tích hoạt động kinh tế: là một nhà quản lý doanh nghiệp, bao giờ bạn cũng muốn doanh nghiệp của mình hoạt động một cách thường xuyên, liên tục, hiệu quả và không ngừng phát triển. muốn vậy bạn phải thường xuyên đưa ra những quyết định về chiến lược phát triển, về quản lý điều hành với chất lượng cao. để có thể đưa ra những quyết định chất lượng cao ấy thì những người quản lý cần phải có nhận thức đúng đắn, sâu sắc về các vấn đề kinh tế, xã hội, kỹ thuật có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. người ta thấy rằng bộ 3 biện chứng trong các hoạt động nói chung, hoạt động kinh tế nói riêng là: nhận thức – quyết định – hành động thì nhận thức đóng vai trò quyết định.phân tích hoạt động kinh tế của doanh nghiệp là công cụ của hoạt động nhận thức về các vấn đề kinh tế doanh nghiệp. do vậy, nó có ý nghĩa rất quan trọng đối với doanh nghiệp nói chung và cá nhân những người lãnh đạo doanh nghiệp nói riêng. đ2. các phương pháp kỹ thuật dùng trong đánh giá chung tình hình sxkd và phân tích chỉ tiêu giá trị sx theo các chỉ tiêu sử dụng sức lđ - phân tích bao giờ cũng phải bắt đầu từ việc phân tích chung, đánh giá chung rồi mới đến phân tích chi tiết, cụ thể. - phân tích phải đảm bảo tính khách quan. bản chất phân tích là mang tính chủ quan nhưng theo nguyên tắc này phải tuân thủ phân tích theo sự thực khách quan. - phân tích phải đặt hiện tượng trong sự biến động không ngừng. - phân tích phải đảm bảo tính sâu sắc triệt để và toàn diện. - phân tích phải đặt hiện tượng trong quá trình vận động luôn có mối quan hệ mật thiết với các hiện tượng và quá trình khác. - phân tích phải linh hoạt trong việc lựa chọn các phương pháp phân tích. đ3. các phương pháp phân tích i. nhóm phương pháp phản ánh cách thức phân tích 1. phương pháp phân tích chi tiết theo thời gian: nội dung: theo phương pháp này chỉ tiêu phân tích trong một thời kỳ dài nhất định sẽ được chia nhỏ theo từng giai đoạn, từng thành phần thời gian nhỏ hơn. việc nghiên cứu phân tích chỉ tiêu được thực hiện qua việc nghiên cứu, phân tích các giai đoạn, thời gian nhỏ hơn. 2. phương pháp phân tích chi tiết theo không gian, bộ phận, chủng loại: nội dung: theo phương pháp này chỉ tiêu phân tích sẽ được chia nhỏ thành các bộ phận khác nhau theo không gian, lĩnh vực, chủng loại… việc nghiên cứu, phân tích các chỉ tiêu được thực hiện qua việc nghiên cứu, phân tích các thành phần, bộ phận nhỏ hơn theo không gian, chủng loại lĩnh vực. 3. phương pháp phân tích chi tiết theo các nhân tố cấu thành: nội dung : theo phương pháp này, chỉ tiêu phân tích được phản ánh bằng một phương trình kinh tế có quan hệ phức tạp với hai hay nhiều hơn các nhân tố khác nhau. các nhân tố khác nhau có tên gọi và đơn vị tính khác nhau. việc nghiên cứu, phân tích các chỉ tiêu được thực hiện thông qua việc nghiên cứu, phân tích các nhân tố trong phương trình kinh tế. ii. nhóm phương pháp phản ánh biến động của chỉ tiêu và các thành phần bộ phận nhân tố 1. phương pháp so sánh tuyệt đối: mô hình: Äa Äa = a1 – a0 : chênh lệch của chỉ tiêu (nhân tố) a. a1, a0: trị số của chỉ tiêu (nhân tố) a ở kì nghiên cứu và kì gốc. 2. phương pháp so sánh tương đối: 2.1. phương pháp so sánh tương đối nhằm xác định xu hướng và tốc độ biến động của chỉ tiêu, nhân tố: mô hình: tA  A1 .100% A0 2.2. phương pháp so sánh tương đối nhằm xác định mức độ biến động tương đối: mô hình: ọa = a1 – a0.k k: trị số của chỉ tiêu có liên quan theo hướng quyết định qui mô của a. iii. nhóm các phương pháp phản ánh (tính toán) mức độ ảnh hưởng của các thành phần, bộ phận nhân tố đến chỉ tiêu phân tích 1. phương pháp cân đối: mô hình: x = a + b + c – d +e ta có: x0 = a0 + b0 + c0 – d0 +e0 x1 = a1 + b1 + c1 – d1 +e1 Äa = a1 – a0 Äb = b1 – b0 Äc = c1 – c0 Äd = d1 – d0 Äe = e1 – e0 Äa,Äb,Äc,Äd,Äe,: chênh lệch tuyệt đối của a,b,c,d và e Äx = x1 – x0 = (a1 + b1 + c1 – d1 +e1) – (a0 + b0 + c0 – d0 +e0) ảnh hưởng của các nhân tố được xác định như sau: Äxa = Äa = a1 – a0 Äxe = Äe = e1 – e0 Äxb = Äb = b1 – b0 Äxd = Äd = d1 – d0 Äxc = Äc = c1 – c0 2. phương pháp thay thế liên hoàn: mô hình: x = a.b.c.d.e x0 = a0.b0.c0.d0.e0 x’ = a1. b0.c0.d0.e0 x’’’’ = a1. b1.c1.d1.e0 x1 = a1.b1.c1.d1.e1 x’’ = a1. b1.c0.d0.e0 x’’’’’ = a1. b1.c1.d1.e1 x’’’ = a1. b1.c1.d0.e0 ảnh hưởng tuyệt đối của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích được xác định như sau: Äxa = x’ – x0 = a1. b0.c0.d0.e0 – a0. b0.c0.d0.e0 Äxb = x’’ – x’ = a1. b1.c0.d0.e0 – a1. b0.c0.d0.e0 Äxc = x’’’ – x’’ = a1. b1.c1.d0.e0 – a1. b1.c0.d0.e0 Äxd = x’’’’ – x’’’ = a1. b1.c1.d1.e0 – a1. b1.c1.d0.e0 Äxe = x’’’’’ – x’’’’ = a1. b1.c1.d1.e1 – a1. b1.c1.d1.e0 ảnh hưởng tương đối của các nhân tố được xác định như sau: X a ọxa = X .100%  0 X b a1 .b0 .c0 .d 0 .e0  a0 .b0 .c0 .d 0 .e0 a0 .b0 .c0 .d 0 .e0 ọxb = X .100%  0 a1 .b1 .c0 .d 0 .e0  a1 .b0 .c0 .d 0 .e0 a0 .b0 .c0 .d 0 .e0 X c ọxc = X .100%  0 a1 .b1 .c1 .d 0 .e0  a1 .b1 .c0 .d 0 .e0 a0 .b0 .c0 .d 0 .e0 X d ọxd = X .100%  0 X e ọxc = X .100%  0 a1 .b1 .c1 .d1 .e0  a1 .b1 .c1 .d 0 .e0 a0 .b0 .c0 .d 0 .e0 a1 .b1 .c1 .d1 .e1  a1 .b1 .c1 .d1 .e0 a0 .b0 .c0 .d 0 .e0 3. phương pháp số chênh lệch: -biểu hiện mối liên hệ giữa chỉ tiêu phân tích với các nhân tố bằng một phương trình kinh tế có chú ý đến trật tự sắp xếp các nhân tố. -mức độ ảnh hưởng tuyệt đối được tính bằng cách lấy chênh lệch của nhân tố đó nhân với trị số kỳ nghiên cứu của các nhân tố đứng trước và trị số kì gốc của các nhân tố đứng sau nó trong phương trình kinh tế. 4. phương pháp hệ thống chỉ số: - biểu hiện mối liên hệ giữa chỉ tiêu phân tích với các nhân tố bằng một phương trình kinh tế. - mức độ ảnh hưởng tuyệt đối được tính bằng cách lấy tử số trừ đi mẫu số của chỉ số nhân tố. phần ii: nội dung phân tích chương i - đánh giá chung giá trị sản xuất theo mặt hàng đ1. mục đích, ý nghĩa để đánh giá chung tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp người ta phải dùng đến rất nhiều chỉ tiêu. trong đó có những chỉ tiêu mang tính pháp lệnh, có những chỉ tiêu mang tính hướng dẫn, tự xây dựng. hiện nay các doanh nghiệp hầu như chỉ có 1 chỉ tiêu pháp lệnh đó là chỉ tiêu quan hệ với ngân sách. còn lại các chỉ tiêu của hoạt động sản xuất kinh doanh là những chỉ tiêu có tính hướng dẫn hoặc chỉ tiêu tự xây dựng. thông thường người ta lựa chọn ra một số chỉ tiêu quan trọng để phân tích. có nhiều chỉ tiêu giúp đánh giá chung tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. nhưng nhìn chung các chỉ tiêu chủ yếu của doanh nghiệp thường được chia làm 4 nhóm chính:  nhóm 1: nhóm chỉ tiêu giá trị sản xuất.  nhóm 2: nhóm chỉ tiêu tài chính gồm doanh thu, chi phí và lợi nhuận.  nhóm 3: nhóm chỉ tiêu quan hệ ngân sách. nhóm này thường phản ánh các chỉ tiêu thể hiện việc thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước. bao gồm thuế các loại và các khoản phải nộp khác (ví dụ: vat, thuế tndn, thuế sử dụng vốn, thuế xnk). người ta thường đưa vào nhóm này chỉ tiêu nộp bhxh. đây là chỉ tiêu không trực thuộc quan hệ với ngân sách nhưng nó phản ánh nghĩa vụ bắt buộc của doanh nghiệp đối với người lao động theo qui định của pháp luật. ngoài ra doanh nghiệp còn có những khoản phải nộp khác như nộp cấp trên, nộp cho hiệp hội.  nhóm 4: lao động tiền lương. nhóm này gồm các chỉ tiêu sau: + tổng số lao động. + tổng quỹ lương. + nslđ bình quân. + tiền lương bình quân. 1.mục đích: - đánh giá chung tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu kinh tế. - phản ánh tổng quan về tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - đánh giá được việc thực hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với ngân sách nhà nước và đối với người lao động. - nhìn nhận dưới nhiều góc độ để thấy được một cách đầy đủ, đúng đắn, cụ thể về tình hình sản xuất kinh doanh của công ty, từ đó xác định nguyên nhân tác động làm biến động các chỉ tiêu đó. - đề xuất các biện pháp nhằm khai thác tốt nhất các tiềm năng của donh nghiệp để áp dụng trong thời gian tới nhằm phát triển sản xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, đảm bảo các lợi ích cho doanh nghiệp. - làm cơ sở để đưa ra các chiến lược về phát triển sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp trong tương lai. 2. ý nghĩa: đây là các chỉ tiêu tổng hợp phản ánh chung nhất, tổng quan nhất tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. nó nói lên khối lượng và kết quả các công việc mà doanh nghiệp đã thực hiện được trong kì, kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước, tình hình lao động trong doanh nghiệp. nó giúp chúng ta nhận ra những mặt tích cực, tiêu cực, những mặt còn tồn tại mà từ đó có những biện pháp khai thác tốt nhất các mặt tích cực và hạn chế những mặt tiêu cực giúp cho doanh nghiệp có kết quả sản xuất cao hơn trong tương lai. vì vậy mà việc phân tích, đánh giá chung về tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là hết sức quan trọng và cần được tiến hành thường xuyên. đ2. phân tích và đánh giá chung. I.nhận xét chung qua bảng: qua bảng tình hình thực hiện các mặt hàng của doanh nghiệp ta thấy: nhìn chung các nhóm chỉ tiêu mặt hàng chủ yếu kỳ nghiên cứu có xu hướng tăng, tăng vượt mức so với kỳ gốc: mặt hàng xi măng ở kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc tăng 129,2%, mặt hàng máy móc tăng 145,2%, mặt hàng than đá tăng 121.6%, mặt hàng phân bón tăng 108,2%, mặt hàng lương thực tăng 120,2%, mặt hàng sắt thép tăng 127,3 %, và các mặt hàng khác là 101,6 % duy chỉ có hai mặt hàng không đạt chỉ tiêu đề ra là mặt hàng hoá chất là 93,5% quy mô kém hơn so với kỳ gốc là 278.958.600đ. tổng giá trị sản xuất của doanh nghiệp ở kỳ nghiên cứu tăng so với kỳ gốc là 3.850.030.000 đ tương ứng với 114,8%. ii. các nguyên nhân chủ yếu ảnh hưởng đến sự biến động các chỉ tiêu: các mặt hàng: 1- mặt hàng xi măng ở kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc tăng 129,2%, tương ứng với số tiền là 545.115.700đ . mặt hàng xi măng là tăng do rất nhiều yếu tố tác động đến, yếu tố chủ quan và khác quan. tuy nhiên mặt hàng này cũng là mặt hàng chủ đạo của công ty trong năm qua, góp phần tăng doanh thu của công ty. đó là sự phát triển vượt bậc của doanh nghiệp và cũng là sự phấn đấu nhiệt tình của tập thể công nhân lao động, bằng sự nhiệt huyết lao động hăng say, công nhân phải làm thêm giờ, để không những hoàn thành mức chỉ tiêu đề ra thậm chí còn vượt mức kế hoạch, nhưng đó không hoàn toàn là nguyên nhân chính, còn có những nguyên nhân dẫn đến sản lượng xi măng sản xuất tăng như vậy như: -số lượng công nhân nghỉ phép, nghỉ ốm là không có, công nhân nữ thai sản cũng không có, khiến cho bộ máy dây chuyền sản xuất luôn luôn hoạt động. - do anh em công nhân kỹ thuật luôn giám sát quá trình hoạt động của máy móc, bảo dưỡng bảo trì hợp lý khiến máy móc hoạt động tốt, không hỏng hóc làm ảnh hưởng đến năng suất làm việc. - bên cạnh đó nguyên nhân số máy móc giám đốc cho trang bị thêm để phục vụ cho sản xuất cũng tăng, khiến số lượng sản phẩm xi măng tăng.... do nhu cầu dân trí tăng, tốc độ đô thị hoá ngày càng cao, nhu cầu sửa sang nhà cửa, xây dựng công trình nhà ở tăng, các công trình xã hội tăng, nhu cầu cung cấp xi măng tăng. do công ty có chiến lược quảng cáo quảng bá rộng, liên tục, sức thu hút khách hàng đến với sản phẩm xi măng công ty cao, công ty đã tạo được thương hiệu cho sản phẩm và tạo được chỗ đứng cạnh tranh trên thị trường. các đại lý của công ty được mở rộng trên các tỉnh thành trên cả nước, có những chuyên gia về thị trường, chuyên gia về marketing để nghiên cứu thị trường mới, mở rộng thị trường. giá cả cạnh tranh hơn so với các công ty khác. 2- mặt hàng máy móc thiết bị tăng 145,2% so với kỳ gốc tăng 797.629.200 đ đây là mặt hàng có ảnh hưởng lớn đến tổng gtsx, ảnh hưởng này cho thấy sự đầu tư sản xuất cho mặt hàng máy móc thiết bị rất quy mô, góp phần rất lớn vào gia tăng gtsx. các nguyên nhân làm gtsx máy móc thiết bị tăng như vậy là: *nguyên nhân khách quan: + do nhu cầu cơ giới hoá trong các hoạt động sản xuất cũng như sinh hoạt, nhiều lao động thủ công được thay bằng máy móc thiết bị, nhu cầu về máy móc thiết bị tăng mạnh. + giá nguyên liệu đầu vào giảm + do doanh nghiệp nâng cao tính năng, công dụng, chất lượng ... đáp ứng được nhu cầu sử dụng của khách hàng. +do doanh nghiệp tìm kiếm được nguồn nguyên liệu rẻ hơn làm giá cả của mặt hàng này giảm, dự kiến tiêu thụ nhiều. 3- mặt hàng than đá tăng 121,6% so với kỳ gốc, tương ứng với 666.530.800đ, gtsx mặt hàng này tăng tương đối lớn so với các mặt hàng khác, tăng thứ 4 so với các mặt hàng trên, điều đó nói lên rằng mặt hàng này công ty cần phải chú tâm hơn trong những năm tới, tuy rằng do xã hội ngày nay nhu cầu về than đá giảm, người dân chuyển sang dùng các nguyên liệu khác để phục vụ trong cuộc sống, nhưng sản lượng vẫn tăng do: - công ty mở rộng thị trường ra các tỉnh thành mà có nhu cầu cao, khả năng tiêu thụ than lớn, chẳng hạn các vùng sản xuất, các khu công nghiệp lớn sử dụng đến nguồn năng lượng này. - khả năng nhiên cứu thị trường mới nâng cao, giá cả giảm hơn so với các nguồn năng lượng khác. 4- phân bón là loại mặt hàng tăng cao là 108,2% so với kỳ gốc, tương ứng với số tiền là 376.073.500đ, tăng do các nguyên nhân sau: *nguyên nhân khách quan: nhu cầu phân bón trên thị trường tăng do nhà nước bảo hộ nền sản xuất phân bón trong nước nên tăng thuế nhập khẩu đối với phân bón ở thị trường nước ngoài. giá bán của phân bón nhập khẩu sẽ tăng, người nông dân có xu hướng thay thế bằng sản phẩm trong nước. *nguyên nhân chủ quan: - công ty đã làm tốt công tác tiếp thị, tìm kiếm được nhiều hợp đồng - làm tốt công tác quản lý sản xuất, nâng cao chất lượng phân bón, mới sản phẩm ngày càng uy tín trên thị trường. 5- lương thực là loại sản phẩm tăng thứ 2 so với các mặt hàng ở kỳ gốc, tăng 120,2%, tương ứng với 778.181.700đ. lương thực là loại sản phẩm có khả năng tiêu thụ lớn nhất bởi người dân ai cũng có nhu cầu về lương thực, được lợi thế rất nhiều như vậy nhưng gtsx mặt hàng này cũng tương đối cao nguyên nhân của sự tăng giảm này: - lương thực hiện nay có rất nhiều chủng loại phục vụ cho nhu cầu cung cấp lương thực cho thị trường trong nước, - giá cả rẻ, chất lượng cao. - nhiều đại lý trên khắp tỉnh thành đảm bảo cung cấp ngay gần người dân. - dịch vụ khách hàng được đưa lên hàng đầu, có dịch vụ chuyển đến tận nơi có nhu cầu. 6- mặt hàng sắt thép tăng 127,3 %, tương ứng với số tiền là 913.408.400 đ. tuy giá phôi thép trên thị trường đang có ảnh hưởng lớn, có xu hướng tăng cao do ảnh hưởng giá phôi thép trên thế giới, nhưng gtsx sắt thép của công ty vẫn tăng, bao gồm các nguyên nhân sau: *nguyên nhân khách quan: + do nhu cầu dân trí tăng, tốc độ đô thị hoá ngày càng cao, nhu cầu sửa sang nhà cửa, xây dựng công trình nhà ở tăng, các công trình xã hội tăng, nhu cầu cung cấp sắt thép tăng. *nguyên nhân chủ quan: + do công ty có chiến lược quảng cáo quảng bá rộng, liên tục, sức thu hút khách hàng đến với sản phẩm xi măng công ty cao, công ty đã tạo được thương hiệu cho sản phẩm và tạo được chỗ đứng cạnh tranh trên thị trường. + các đại lý của công ty được mở rộng trên các tỉnh thành trên cả nước, có những chuyên gia về thị trường, chuyên gia về marketing để nghiên cứu thị trường mới, mở rộng thị trường. + giá cả cạnh tranh hơn so với các công ty khác. 7- hoá chất là loại mặt hàng không hoàn thành kê hoạch, đạt 93,5% so với kỳ nghiên cứu, giảm xuống 279.858.600đ. con số giảm nhiều khiến ảnh hưởng rất lớn đến doanh thu của công ty, tất nhiên có rất nhiều yếu tố khiến mặt hàng hoá chất này giảm. - công tác tiếp cận thị trường có nhu cầu về hoá chất không được tốt. - lực lượng được đào tạo về hoá chất còn yếu kém, trong việc bảo quản cũng như tiêu thụ. - doanh nghiệp chưa chú tâm vào thị trường hoá chất này do thị trường về mặt hàng này còn thấp. - doanh nghiệp chưa tự chế tạo, chưa tự bảo quản tốt, nguồn hoá chất đầu vào còn cao,về mặt chất lượng chưa cao. 8 - các loại hàng khác: đây là các loại hàng hoá không được doanh nghiệp tập chung, không phải là loại mặt hàng chủ yếu nên gtsx của nó tăng không đáng kể chỉ tăng so với kỳ gốc là 101,6% tương ứng với số tiền là : 52.949.100đ lượng tăng tuy không đáng kể nhưng nó cũng đóng góp không nhỏ cho doanh nghiệp. bên cạnh dó có những nguyên nhân chủ yếu sau : nguyên nhân khách quan: - sự cạnh tranh trên thị trường về các mặt hàng này trở nên gay gắt do có nhiều đối thủ cạnh tranh. - giá cả nguyên vật liệu dùng trong sản xuất tăng. nguyên nhân chủ quan: - doanh nghiệp không có chuyển môn sâu về các loại mặt hàng này. - tính ổn định về giá cả trên thị trường của các mặt hàng này không cao nên doanh nghiệp không tập trung vào sản xuất. đ3.tiểu kết chương 1. qua việc xem xét, đánh giá sơ bộ tình hình thực hiện các chỉ tiêu chủ yếu của doanh nghiệp ở kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc ta thấy doanh nghiệp đã có sự tăng trưởng rõ rệt. tuy nhiên vẫn còn loại hàng giảm đi nhưng điều này không ảnh hưởng đến doanh thu của doanh nghiệp. lợi nhuận của doanh nghiệp ở mức cao đã tạo đà thúc đẩy, khích lệ toàn thể cbcnv toàn doanh nghiệp vững bước đi lên, hướng tới tầm cao mới và tương lai ngày càng vững mạnh, doanh nghiệp luôn trong tình trạng kinh doanh đầy hiệu quả, đầy sức mạnh trong sản xuất kinh doanh. hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao của doanh nghiệp còn thể hiện ở việc đã thực hiện tốt và đầy đủ nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước trong kỳ nghiên cứu, đóng góp vào ngân sách nhà nước vượt hơn 1 tỷ đồng tiền thuế. nộp bhxh đầy đủ, góp phần làm tăng ngân sách của thành phố nói riêng và nhà nước nói chung. doanh thu tăng kéo theo đời sống của cán bộ công nhân viên cũng được đảm bảo chắc chắn và ngày càng được nâng cao, tạo ra động lực khuyến khích mọi người lao động vì lợi ích chung toàn doanh nghiệp. nhờ những kết quả này mà vị thế và uy tín của doanh nghiệp trên thị trường ngày càng được nâng cao. kết quả trên đạt được là do những nguyên nhân chính sau: * nguyên nhân khách quan: do vào kỳ nghiên cứu nhu cầu của thị trường về một số mặt hàng mà doanh nghiệp sản xuất tăng nhanh, chất lượng cao, mẫu mã cải tiến vì vậy tính cạnh tranh của sản phẩm thể hiện sự vượt trội so với đối thủ cùng ngành, nên việc giá thành sản phẩm có tăng lên cũng không làm khách hàng phải suy tính nhiều. bên cạnh đó những đối tác thương mại luôn ủng hộ và tạo điều kiện như: cung cấp vật tư, tiền vốn, nguyên vật liệu cho sản xuất kinh doanh, chấp thuận, sử dụng sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp với số lượng đáng kể. cũng có thể phải kể đến sự quan tâm giúp đỡ của các cơ quan, đoàn thể, chính quyền các cấp đã động viên khích lệ kịp thời cho doanh nghiệp ở thời kỳ đổi mới và phát triển. tuy nhiên về khách quan doanh nghiệp vẫn còn tồn tại những khó khăn ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình sxkd như: tình trạng sự cố điện lưới trong khu vực, tình hình thời tiết theo mùa * nguyên nhân chủ quan: -trong kỳ doanh nghiệp đầu tư mua sắm thêm một số máy móc, thiết bị hiện đại có năng suất cao do đó sản lượng hàng hoá tăng lên. - do doanh nghiệp đã tiến hành mở rộng quy mô sản xuất làm tăng doanh thu. - sự nhạy bén của đội ngũ cán bộ quản lý kinh doanh. - doanh nghiệp mở rộng qui mô, cơ cấu sản xuất kinh doanh làm tăng doanh thu do đó quĩ lương trong doanh nghiệp tăng. * để thúc đẩy doanh nghiệp phát triển hơn trong thời gian tới, doanh nghiệp cần thực hiện một số biện pháp sau : - bố trí các phương án làm việc hiệu quả, hợp lý, tận dụng, phát huy tốt các máy móc thiết bị để tăng năng suất lao động cao hơn nữa, tăng chất lượng phục vụ. -tiếp tục khai thác tốt các nguồn hàng, khách hàng quen thuộc, giữ vững uy tín và khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp khác để mở rộng được quan hệ với ngày càng nhiều các bạn hàng mới, gia tăng lượng hàng hoá mới - tiếp tục đầu tư thêm máy móc thiết bị để nâng cao năng suất lao động. -nghiên cứu xu hướng biến động của thị trường để có những kế hoạch đầu tư, mở rộng sản xuất phù hợp. có như vậy doanh nghiệp mới có thể giữ được đà tăng trưởng hiện nay và ngày càng phát triển đi lên theo hướng lâu dài và ổn định. chương 2 phân tích tình hình thực hiện chỉ tiêu chi phí của doanh nghiệp đ1. mục đích - ý nghĩa 1. mục đích: - đánh giá chung tình hình thực hiện chỉ tiêu giá trị sản xuất của doanh nghiệp. - xác định các nhân tố ảnh hưởng và tính toán ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu giá trị sản xuất của doanh nghiệp. - qua phân tích chi tiết chỉ tiêu giá trị sản xuất theo các chỉ tiêu sử dụng sức lao động để xác định những tiềm năng của doanh nghiệp về lao động từ đó đề xuất các biện pháp phù hợp nhằm khai thác tốt nhất những tiềm năng. - làm cơ sở dự báo dự đoán trong tương lai đồng thời làm cơ sở cho việc hoạch định chiến lược phát triển và xây dựng các phương án khác. 2. ý nghĩa: chỉ tiêu giá trị sản xuất phản ánh kết quả của công tác hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nói lên khối lượng và kết quả mà doanh nghiệp đã thực hiện được trong kỳ. qua đó phản ánh năng lực sản xuất của doanh nghiệp, phản ánh việc sử dụng các yếu tố lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh.việc phân tích tình hình thực hiện chỉ tiêu sản lượng có ý nghĩa rất quan trọng trong công tác phân tích kinh tế của doanh nghiệp. nếu phân tích đạt yêu cầu sẽ giúp doanh nghiệp nhận thức đúng đắn về tình hình lao động, qua đó đề ra các biện pháp nhằm nâng cao năng lực sản xuất, kết quả hiệu quả của sản xuất, phát triển về số lượng và chất lượng sản xuất. trên cơ sở đó tăng lợi nhuận không ngừng cho doanh nghiệp. phương trình kinh tế: gs = n . t. t . ph (đ) trong đó: n : số công nhân có bình quân trong kỳ (người) t : số ngày làm việc bình quân (ngày /người) t: số giờ làm việc bình quân (giờ/ngày) ph : năng suất giờ bình quân (đ/giờ) đ2. phân tích và đánh giá chung. (nhận xét chung qua bảng, phân tích các yếu tố chi phí) tổng chi phí của doanh nghiệp tăng so với kỳ gốc 119,6%, với số tiền là 3.512.000.000đ. mức tăng như vậy tuy có tăng nhưng mức tăng không đáng kể. nhưng ta vẫn phải đi vào phân tích cụ thể từng chi tiêu chi phí tuyệt đối để xét xem nguyên nhân tăng giảm do yếu tố nào, yếu tố nào quan trọng, yếu tố nào không quan trọng để có biện pháp khắc phục, và ra các quyết định. đầu tiên ta xét đến chi phí nhân công * nguyên nhân chủ quan: 1- chi phí nhân công tăng mạnh so với kỳ nghiên cứu là 133,8 %, tương ứng với số tiền là , với con số1.524.356.200 đ với con số lớn như vậy chứng tỏ năm nay doanh nghiệp đã trả một khoản chi phí nhân công rất lớn. nguyên nhân của việc tăng như vậy là do những nguyên nhân sau. - số lao động làm thêm giờ để phục vụ kịp tiến độ sản xuất, số công nhân bán hàng thay nhau làm ca đảm bảo liên tục có hàng phục vụ cho nhân dân. - lượng công nhân mới tuyển thêm vào để đáp ứng đủ cho các khâu sản xuất. - chi phí thêm cho những cán bộ công nhân viên bổ túc thêm kiến thức chuyên môn. - do yêu cầu của một số mặt hàng mới, nên doanh nghiệp phải tăng số công nhân sx trực tiếp để đáp ứng được yêu cầu đó. * nguyên nhân khách quan: - do mức lương tối thiểu nhà nước quy định tăng lên cho mỗi lao động. 2-chi phí nguyên vật liệu tăng không đáng kể so với kỳ gốc là 114,7%, với số tiền 593.834.800đ do giá xăng dầu tăng theo nhưng so với lợi nhuận nó không có mức độ ảnh hưởng lớn . bên cạnh đó còn có một số nguyên nhân như: - số lao động tăng, giờ làm việc tăng để phục vụ ổn nhu cầu khách hàng, do vậy sự hao mòn máy móc thiết bị là không thể tránh được, kéo theo đó là chi phí nguyên vật liệu phục vụ cho máy móc tăng. doanh nghiệp cần có bịên pháp khắc phục đến mức tối thiểu về chi phí làm tăng thêm lợi nhuận cho doanh nghiệp. 3. chi phí công cụ, dụng cụ tăng so với kỳ gốc là 129,5 %, với số tiền là 127.144.300 đ. đây là nguồn chi phí cần phải điều chỉnh hợp lý, tiết kiệm tối đa những cái có thể. - doanh nghiệp đã gia tăng các thiết bị máy móc để đáp ứng sản xuất, đáp ứng số lượng công nhân mới. - thay thế những máy móc, dụng cụ đã hết đát, không còn tiêu chuẩn làm việc. - trang bị thêm một số máy tính cho các phòng ban để đảm bảo công tác quản lý. 4. chi phí trả lại tiền vay tăng 145,3 %, ứng với số tiền là 414.821.500, đây là khoản chi phí bất đắc dĩ hàng năm công ty phải chi trả các khoản nợ, các khoản tiền đầu tư khác, nên ảnh hưởng rất lớn đến tổng chi phí của doanh nghiệp. - nguyên nhân chủ yếu là vay ngân hàng để đầu tư các trang thiết bị máy móc đã quá đát. để nâng cao năng suất. - chi trả các khoản nợ của cổ đông góp vốn, các cá nhân cho vay tiền . - các khoản nợ nguyên vật liệu của kỳ trước chưa thanh toán. 5. khấu hao tài sản tăng 131,3 % so với kỳ gốc, ứng với số tiền là 1.028.402.500 đ, năm nay là năm trang thiết bị máy móc đầu tư mạnh, nên số tài sản máy móc cũ hết đát bán đi, thanh lý cũng tăng, 6. chi phí dịch vụ mua ngoài tăng mạnh nhất trong các chi phí ở trên bảng, tăng 162,7%, ứng với số tiền là 685.651.100đ. con số rất lớn, những chí phí này công ty cần phải xem xét nghiên cứu để nhằm hạn chế sự gia tăng của chi phí này, nguyên nhân chủ yếu ảnh hưởng đến sự tăng mạnh của chi phí này. - rất nhiều các hàng hoá doanh nghiệp không đủ để đáp ứng, phải lấy nguồn từ ngoài để giữ nguồn cho doanh nghiệp. - số lượng lao động công ty phải thuê thêm để đáp ứng sản xuất. - doanh nghiệp không đủ máy móc vận chuyển nâng hàng , nên cũng phải thuê ngoài để kịp thời sản xuất. - các nguyên vật liệu đầu vào tăng 7.chi phí khác bằng tiền giảm đáng kể, đây là điểm đáng mừng khi doanh nghiệp đã hạn chế được nguồn chi phí này. chí phí giảm tối đa so với kỳ gốc là 76,6%, tương đương với số tiền rất lớn là 862.210.400đ. nguyên nhân giảm được số lượng chi phí như vậy là do - công ty đã hạn chế được một số máy móc hỏng, sửa chữa kịp thời. không phải thay máy mới. - số công nhân được đào tạo kỹ thuật sửa chữa đã hoàn thành khoá học, và về phục vụ cho công ty, giảm được số tiền rất lớn cho sửa chữa máy móc. - công ty năm nay ít phải bỏ ra các chi phí cho quảng cáo. - tận dụng được các sản phẩm hỏng, đưa vào sản xuất lại. doanh nghiệp đã tiến hành sửa chữa thường xuyên máy móc thiết bị trước khi vào chu kỳ sản xuất tạo điều kiện cho máy móc thiết bị luôn trong điêù kiện kĩ thuật tốt, luôn luôn bảo dưỡng máy móc thiết bị trong quá trình sản xuất để hoạt động sản xuất kinh doanh được thực hiện một cách liền mạch .tạo cho máy móc thiết bi luôn ở trạng thái hoạt động tốt . - doanh nghiệp biết cắt bớt những công đoạn thừa trong quá trình sản xuất , dẫn đến những thao tác của công nhân không còn thừa trong quá trình sản xuất. - biết sắp đặt những dụng cụ phục vụ sản xuất đúng chỗ, đúng nơi tạo điều kiện cho công nhân dễ và nhanh thao tác trong quá trình sản xuất . đ3 - tiểu kết chương 2 qua phân tích tình hình thực hiện chi phí của doanh nghiệp, ta thấy ở kỳ nghiên cứu, tăng đáng kể so với kỳ gốc, bên cạnh đó có những chi phí giảm xuống rõ rệt và rất đáng hoan nghênh, đây là vấn đề cần phải nghiên cứu cụ thể hơn nữa và cũng là chuyên đề phải đề xuất lên ban lãnh đạo, để giảm chi phí xuống mức thấp nhất có thể.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan