Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh minh hoàng giải pháp và kiến nghị 15kPhân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh minh hoàng giải pháp và kiến nghị 15kPhân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh minh hoàng giải pháp và kiến nghị 15kPhân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh minh hoàng giải pháp và kiến nghị 15kPhân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh minh hoàng giải pháp và kiến nghị 15kPhân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh minh hoàng giải pháp và kiến nghị 15kPhân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh minh hoàng giải pháp và kiến nghị 15kPhân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh minh hoàng giải pháp và kiến nghị 15kPhân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh minh hoàng giải pháp và kiến nghị 15kPhân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh minh hoàng giải pháp và kiến nghị 15k
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
GVHD: T.S HẠ THỊ THIỀU DAO
PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, bất kỳ doanh nghiệp nào khi tiến hành
đầu tư hay sản xuất họ đều mong muốn đồng tiền của họ bỏ ra sẽ mang lại lợi nhuận
cao nhất. Bên cạnh những lợi thế sẵn có thì nội lực tài chính của doanh nghiệp là cơ sở
cho hàng loạt các chính sách đưa doanh nghiệp đến thành công. Việc phân tích tình
hình tài chính sẽ giúp các doanh nghiệp xác định đầy đủ và đúng đắn nguyên nhân mức
độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình tài chính của doanh nghiệp mình và công ty
TNHH Minh Hoàng cũng không nằm ngoài điều kiện này.
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải có một lượng vốn nhất
định bao gồm: vốn lưu động, vốn cố định và vốn chuyên dùng khác. Nhiệm vụ của
doanh nghiệp là phải tổ chức, huy động và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả nhất trên
cơ sở tôn trọng các nguyên tắc về tài chính, tín dụng và chấp hành luật pháp. Vì vậy để
kinh doanh đạt hiệu quả mong muốn, hạn chế rủi ro xảy ra, doanh nghiệp phải phân tích
hoạt động kinh doanh của mình, đồng thời dự đoán điều kiện kinh doanh trong thời
gian tới, vạch ra chiến lược phù hợp. Việc thường xuyên tiến hành phân tích tình hình
tài chính sẽ giúp cho các nhà doanh nghiệp thấy rõ thực trạng tài chính hiện tại, xác
định đầy đủ và đúng đắn nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình
tài chính. Từ đó có giải pháp hữu hiệu để ổn định và tăng cường tình hình tài chính.
Phân tích tình hình tài chính chính là công cụ cung cấp thông tin cho các nhà
quản trị, nhà đầu tư, nhà cho vay... mỗi đối tượng quan tâm đến tài chính doanh nghiệp
trên góc độ khác nhau để phục vụ cho lĩnh vực quản lý, đầu tư của họ. Chính vì vậy,
phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là công việc làm thường xuyên không thể
thiếu trong quản lý tài chính doanh nghiệp, nó có ý nghĩa thực tiễn và là chiến lược lâu
dài. Chính vì tầm quan trọng đó em chọn đề tài Phân tích tình hình tài chính tại công ty
TNHH MINH HOÀNG để làm khóa luận tốt nghiệp.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Bất kỳ hoạt động kinh doanh trong các điều kiện khác nhau như thế nào đi nữa
cũng còn tiềm ẩn những khả năng tiềm tàng chưa phát hiện được, chỉ thông qua phân
tích tình hình tài chính doanh nghiệp mới có thể phát hiện để kinh doanh có hiệu quả.
Chính vì lẽ đó mà mục tiêu nghiên cứu của đề tài Phân tích tình hình tài chính tại Công
ty TNHH Minh Hoàng là để đánh giá sức mạnh tài chính, hiệu quả hoạt động kinh
SVTH: HOÀNG HÀ
TRANG: 1
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
GVHD: T.S HẠ THỊ THIỀU DAO
doanh và những hạn chế còn tồn tại của công ty. Qua việc nghiên cứu đề tài em có thể
vận dụng những kiến thức đã được học vào thực tiễn, tiến hành xem xét, tổng hợp phân
tích các số liệu, các báo cáo tài chính được công ty cung cấp, từ các cơ sở đó đánh giá
tình hình tài chính của công ty. Trên thực tế đó em mạnh dạn đề xuất một số giải pháp
với mong muốn đóng góp một phần nhỏ vào sự phát triển chung của cả doanh nghiệp.
3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
- Dựa vào các báo cáo tài chính: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh
doanh, các báo biểu kế toán chúng ta sẽ tiến hành:
- Đánh giá khái quát về tình hình tài chính của doanh nghiệp.
- Phân tích tình hình biến động và mối quan hệ giữa các chỉ tiêu trong bảng cân
đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh.
- Phân tích tình hình công nợ của doanh nghiệp.
- Phân tích khả năng sinh lời của doanh nghiệp.
-Từ đó ta có thể đánh giá được mặt mạnh, mặt yếu cũng như các nhân tố ảnh
hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Phương pháp thu thập số liệu: thu thập số liệu qua các báo cáo và tài liệu của
cơ quan thực tập.
- Phương pháp xử lý số liệu để thực hiện đề tài đã tiến hành thu thập tài liệu từ
các báo cáo tài chính của doanh nghiệp như bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh, các báo biểu kế toán, sẽ tiến hành tổng hợp, phân tích, so sánh các số
liệu để đạt được mục tiêu nghiên cứu.sau đó tiến hành phân tích các số liệu thực tế
thông qua các báo cáo, tài liệu của cơ quan thực tập. So sánh, phân tích, tổng hợp các
biến số biến động qua các năm, qua đó có thể thấy thực trạng doanh nghiệp trong
những năm qua, trong hiện tại và cả những định hướng trong tương lai (Nguyễn Công
Bình, 2009).
SVTH: HOÀNG HÀ
TRANG: 2
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
GVHD: T.S HẠ THỊ THIỀU DAO
5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Các số liệu sử dụng trong đề tài có giới hạn từ 2007, 2008, 2009: Phân tích các
báo cáo tài chính của công ty trong ba năm: 2007, 2008, 2009 để đánh giá thực trạng tài
chính hiện tại và xu hướng phát triển của công ty.
- Cấu trúc khóa luận tốt nghiệp gồm :
+ Chương 1: Lý luận chung về phân tích tài chính
+ Chương 2: Giới thiệu sơ lược tình hình công ty TNHH MINH HOÀNG
+ Chương 3: Phân tích tình hình tài chính tại công ty TNHH MINH HOÀNG
+ Chương 4: Giải pháp và Kiến nghị
SVTH: HOÀNG HÀ
TRANG: 3
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
GVHD: T.S HẠ THỊ THIỀU DAO
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
1.1. Phân tích hoạt động tài chính và ý nghĩa vai trò của nó
1.1.1. Khái niệm
Phân tích tài chính có thể được hiểu như là quá trình kiểm tra, xem xét các số
liệu tài chính hiện hành và quá khứ, nhằm mục đích đánh giá, dự tính các rủi ro, tiềm
năng trong tương lai phục vụ cho các quyết định tài chính và đánh giá doanh nghiệp
một cách chính xác. Để phân tích tình hình tài chính của một Công ty, người ta thường
dựa vào các số liệu của bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
để phân tích. Ngoài ra để đánh giá tình hình tài chính của một Công ty, người ta còn
dùng các tỷ số tài chính để đánh giá như: tỷ số thanh toán, tỷ số hoạt động, tỷ số đòn
bẩy, tỷ số lợi nhuận. Đối với Công ty cổ phần người ta còn dùng thêm tỷ số giá thị
trường để đánh giá.
1.1.2. Mục đích
Phân tích tình hình tài chính một Công ty nhằm mục đích đánh giá, dự tính các
rủi ro cũng như tiềm năng, khả năng sinh lãi của doanh nghiệp trong tương lai nhằm
phục vụ cho việc ra quyết định một cách thích hợp.
1.1.3. Ý nghĩa vai trò
Tuỳ theo đối tượng sử dụng mà kết quả phân tích tài chính có ý nghĩa vai trò
khác nhau.
Chẳng hạn như đối với nhà quản trị doanh nghiệp, phân tích tài chính cung cấp
các thông tin về toàn bộ tình hình tài chính của doanh nghiệp mình, từ đó làm cơ sở cho
các dự báo tài chính, các quyết định đầu tư, tài trợ, phân phối lợi nhuận.
Còn đối với các nhà đầu tư, họ quan tâm nhiều đến lợi tức cổ phần của họ nhận
được hàng năm và giá thị trường của cổ phiếu. Qua phân tích tài chính, họ sẽ biết khả
năng sinh lợi cũng như tiềm năng phát triển của doanh nghiệp.
Đối với các nhà cho vay như ngân hàng, công ty tài chính, các trái chủ, họ quan
tâm đến khả năng trả nợ vay. Qua phân tích tài chính, họ muốn biết khả năng thanh toán
và khả năng sinh lời của doanh nghiệp.
Đối với các khoản vay ngắn hạn, người cho vay đặc biệt quan tâm đến khả năng thanh
toán của doanh nghiệp, nghĩa là khả năng ứng phó của doanh nghiệp đối với các khoản
nợ đến hạn trả.
Đối với các khoản vay dài hạn, ngoài khả năng thanh toán, họ còn quan tâm đến
khả năng sinh lời vì việc hoàn vốn và lãi sẽ phụ thuộc vào khả năng sinh lời này.
SVTH: HOÀNG HÀ
TRANG: 4
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
GVHD: T.S HẠ THỊ THIỀU DAO
Còn đối với các cơ quan Nhà nước như: cơ quan thuế, tài chính, chủ quản thì qua
phân tích tình hình tài chính cho thấy thực trạng tài chính của doanh nghiệp. Trên cơ sở
đó cơ quan thuế sẽ tính toán chính xác mức thuế mà Công ty phải nộp; các cơ quan chủ
quản, tài chính sẽ có biện pháp quản lý hiệu quả hơn ( Nguyễn thanh liêm và Nguyễn
thị mỹ hương, 2009).
Nội dung phân tích hoạt động tài chính
Các báo cáo tài chính tổng hợp theo định kỳ những số liệu tài chính quan trọng
của doanh nghiệp trong một giai đoạn cụ thể. Chúng được tổng hợp từ những khối
lượng thông tin to lớn và trình bày một cách hợp lý để người đọc có thể thấy rõ tình
hình tài chính, khả năng thanh toán, lợi nhuận và rủi ro của Công ty. Trong phân tích
tình hình tài chính ta thường sử dụng hai bảng báo cáo tài chính đó là : bảng cân đối kế
toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
1.2.1. Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là sự tóm tắt ngắn gọn về tình hình tài chính và nguồn tài
trợ cho những tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm cụ thể . Báo cáo hàng năm
của một công ty trình bày sự cân đối tài sản ở tại thời điểm kết thúc năm tài chính,
thường là ngày 31 tháng 12 hàng năm .
Bảng cân đối kế toán của một Công ty phản ánh bức tranh về tất cả nguồn ngân
quỹ nội bộ, được gọi là nợ và vốn của chủ sở hữu, và việc sử dụng các nguồn ngân quỹ
đó tại một thời điểm nhất định. Phương trình cơ bản xác định bảng cân đối kế toán được
trình bày như sau:
Tổng tài sản = Tổng nợ + Vốn chủ sở hữu (Vốn cổ đông)
Trong đó ở cả hai bên, tính thanh toán là tính cấp bách cao ở trên đầu bảng và
giảm dần khi di chuyển xuống phía dưới.
1.2.2. Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp trong một thời gian nhất định. Số liệu trên báo cáo này cung cấp
những thông tin tổng hợp nhất về tình hình và kết quả sử dụng các tiềm năng về vốn,
lao động, kỹ thuật và kinh nghiệm quản lý kinh doanh của doanh nghiệp (Nguyễn Công
Bình, 2009).
1.3. Phương pháp phân tích hoạt động tài chính
1.3.1. Phương pháp so sánh
Các tỷ số tài chính sẽ cung cấp nhiều thông tin hơn khi chúng được so sánh với các chỉ
số có liên quan. Có hai dạng so sánh thường được sử dụng:
1.3.1.1. So sánh các chỉ tiêu trong ngành
SVTH: HOÀNG HÀ
TRANG: 5
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
GVHD: T.S HẠ THỊ THIỀU DAO
Ta có thể so sánh các chỉ tiêu tài chính của một doanh nghiệp với các tỷ số tài
chính trung bình của ngành hoặc của một số doanh nghiệp khác trong ngành. Bằng sự
so sánh này sẽ thấy được vị thế của doanh nghiệp trên thị trường, sức mạnh tài chính
của doanh nghiệp so với các đối thủ cạnh tranh và giải thích được sự thành công hay
thất bại của doanh nghiệp.
1.3.1.2. Phân tích theo xu hướng
Xem xét xu hướng biến động qua thời gian là một phương pháp quan trọng để
đánh giá các tỷ số trở nên xấu đi hay đang phát triển theo chiều hướng tốt đẹp, có thể so
sánh với năm trước đó, hoặc theo dõi sự biến động thông qua nhiều năm. Kết quả sự so
sánh sẽ cho ta thấy sự phát triển tài chính của doanh nghiệp. Đây là thông tin cần thiết
cho cả người quản trị doanh nghiệp lẫn nhà đầu tư.
1.3.2. Phân tích liên hoàn các tỷ số tài chính
Các tỷ số tài chính được trình bày ở trên đều ở dạng phân số. Điều đó có nghĩa là
mỗi tỷ số tài chính sẽ tăng hay giảm tùy thuộc vào hai nhân tố: tử số và mẫu số. Mặt
khác các tỷ số tài chính còn ảnh hưởng lẫn nhau. Hay nói cách khác, một tỷ số tài chính
lúc này được trình bày bằng tích một vài tỷ số tài chính khác (Nguyễn Công bình,
2009).
1.4. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình tài chính.
1.4.1. Đánh giá khái quát về tài sản, nguồn vốn trên báo cáo tài chính
1.4.1.1. Đánh giá khái quát về tài sản
- Chỉ tiêu sử dụng: các mục tài sản trên bảng cân đối kế toán
- Đối tượng phân tích: có hai đối tượng phân tích:
+ Chênh lệch về giá trị các mục tài sản qua các thời kỳ
+ Chênh lệch về cơ cấu các mục tài sản qua các thời kỳ
- Phương pháp phân tích: so sánh theo chiều ngang và chiều dọc, được thể hiện qua
bảng kê phân tích sau:
Tài sản
(1)
Số liệu kỳ so sánh
Số liệu kỳ gốc
Giá trị
(2)
Giá trị
(4)
Tỷ trọng
(3)
Tỷ trọng
(5)
Chênh lệch
Giá trị
Giá trị Tỷ trọng
(6)
(7)
Tỷ trọng
(8)
+ Cột 1: ghi chép các mục tài sản
+ Cột 2: giá trị tài sản ở kỳ so sánh
+ Cột 3: tỷ trọng của từng mục tài sản ở kỳ so sánh
SVTH: HOÀNG HÀ
TRANG: 6
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Tỷ trọng mục tài sản (i) =
GVHD: T.S HẠ THỊ THIỀU DAO
Mục tài sản (i)
Tổng tài sản
X 100%
+ Cột 4: giá trị tài sản ở kỳ gốc
+ Cột 5: tỷ trọng của từng mục tài sản ở kỳ gốc
+ Cột 6 = cột 2 – cột 4
+ Cột 7 = cột 6/cột 4
+ Cột 8 = cột 3 – cột 5
- Nội dung phân tích:
+ Đánh giá năng lực kinh tế thật sự của tài sản kỳ so sánh: giá thị trường từng tài
sản, giá trị tài sản hữu dụng, giá trị tài sản không hữu dụng. Nếu giá trị kinh tế của tài
sản thể hiện trên bảng cân đối kế toán có giá trên thị trường và có giá trị hữu dụng cao
(dùng được cho sản xuất kinh doanh và tiêu thụ) thì tình hình tài sản của doanh nghiệp
có dấu hiệu khả quan, có năng lực kinh tế và nó cũng cho ta thấy một khả năng đảm bảo
cơ sở vật chất cho hoạt động sản xuất kinh doanh hiện tại và tương lai. Ngược lại, nếu
năng lực kinh tế các mục tài sản thấp (giá trị thị trường thấp, giá trị hữu dụng thấp – tồn
tại tài sản nhưng không thể sử dụng được trong sản xuất kinh doanh, tiêu thụ) thì tình
hình tài sản của doanh nghiệp trên bảng cân đối kế toán chỉ là một con số ảo, không
đảm bảo cơ sở vật chất cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Đánh giá sự thay đổi các mục tài sản (về giá trị, tỷ trọng) qua các thời kỳ có
phù hợp với phương án, phương hướng sản xuất kinh doanh hay không. Nếu sự thay
đổi này phù hợp với phương án, phương hướng sản xuất kinh doanh thì đó là một dấu
hiệu tích cực, thể hiện tính chủ động trong cơ cấu tài sản. Ngược lại, nếu sự thay đổi
của các mục tài sản không phù hợp thì đây là một cơ cấu tài sản thụ động, và nó cũng
thường dẫn đến sự ứ đọng vốn hoặc bị chiếm dụng vốn.
+ Tìm hiểu sự thay đổi bất thường của một số mục tài sản hoặc sự thay đổi chủ
yếu của tài sản ở những mục nào, những dấu hiệu này có hợp lý hay không. Việc hiểu
này giúp cho người phân tích đánh giá được rủi ro, những thay đổi tài sản không hợp lý.
+ Ngoài những vấn đề cơ bản trên, khi đánh giá khái quát về tình hình tài sản
cũng cần chú ý đến về giá trị, về sự thay đổi của kết cấu tài sản thông qua 3 chỉ tiêu sau:
Cơ cấu về tài sản ngắn hạn
=
Tài sản ngắn hạn
Tổng tài sản
Cơ cấu về tài sản dài hạn
=
Tài sản dài hạn
SVTH: HOÀNG HÀ
TRANG: 7
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
GVHD: T.S HẠ THỊ THIỀU DAO
Tổng tài sản
Hệ số hao mòn TSCĐ
=
Giá trị hao mòn
Tổng nguyên giá TSCĐ
Với cơ cấu tài sản ngắn hạn, dài hạn được thay đổi phù hợp với từng ngành
nghề, từng thời kỳ sản xuất kinh doanh. Vì vậy để đánh giá tính hợp lý cần phải so sánh
cơ cấu tài sản ngắn hạn, dài hạn của doanh nghiệp với cơ cấu tài sản ngắn hạn, dài hạn
chung của toàn ngành. Nếu cơ cấu của doanh nghiệp xoay quanh cơ cấu chung của toàn
ngành là hợp lý. Ngược lại, đối với hệ số hao mòn càng lớn thì tình hình tài sản của
doanh nghiệp thường kém năng lực.
1.4.1.2. Đánh giá khái quát về nguồn vốn
- Chỉ tiêu sử dụng: Các mục nguồn vốn trên bảng cân đối kế toán.
- Đối tượng phân tích: Chênh lệch các mục nguồn vốn qua các thời kỳ.
- Phương pháp phân tích: So sánh và liên hệ cân đối, điều này được thể hiện
thông qua bảng kê phân tích nguồn vốn về sự biến động giá trị, tỷ trọng.
- Nhận xét:
+ Nhận xét về tính trung thực của nguồn vốn trên BCĐKT. Thực chất là đánh giá
có thực hay không về thông tin nguồn vốn bằng cách khảo sát hai vấn đề.
Nguồn tài trợ cụ thể
Hình thức tài sản đảm bảo.
+ Đánh giá về cơ cấu nguồn vốn: Đánh giá tỷ lệ nợ hoặc tỷ lệ vốn sở hữu có đảm
bảo tiêu chuẩn quy định trong chế độ tài chính đối với từng ngành nghề sản xuất kinh
doanh hay không.
+ Đánh giá sự chuyển biến về giá trị, tỷ trọng của từng mục nguồn vốn xem có:
Phù hợp với chế độ tự chủ tài chính.
Phù hợp với chế độ thanh toán tín dụng.
Phù hợp với phương hướng sản xuất kinh doanh.
=> Kết luận: Nếu tình hình nguồn vốn của một doanh nghiệp đảm bảo có thực,
đảm bảo được những quy định về nợ, sự chuyển biến về giá trị, tỷ trọng phù hợp với
việc đảm bảo chế độ tiêu chuẩn tài chính, phù hợp với những quan hệ thanh toán thông
thường và phương hướng sản xuất kinh doanh thì đây là một cơ cấu nguồn vốn tích cực,
lành mạnh. Ngược lại, nếu cơ cấu nguồn vốn là không có thực hoặc không đảm bảo tỷ
lệ nợ, không đảm bảo chế độ tài chính, hình thành do bị động trong chế độ thanh toán,
chế độ tín dụng, hoặc không phù hợp với những phương hướng sản xuất kinh doanh thì
đây là một cơ cấu nguồn vốn thụ động, không đảm bảo về mặt pháp lý, về mặt tài chính
cho hoạt động sản xuất kinh doanh (Nguyễn Công Bình, 2009).
SVTH: HOÀNG HÀ
TRANG: 8
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
GVHD: T.S HẠ THỊ THIỀU DAO
1.4.2. Phân tích mối quan hệ cân đối giữa tài sản với nguồn vốn
Sơ đồ 1.1biểu diễn mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn
Tài sản
dài hạn
Nguồn
vốn ngắn
hạn
Nợ ngắn
hạn
Vốn sở
hữu
Tài sản
dài hạn
Nguồn
vốn dài
hạn
Nợ dài
hạn
Vốn sở
hữu
-
Nội dung phân tích:
+ Mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn được xem là bình thường, hợp
lý trong hoạt động sản xuất kinh doanh khi xuất hiện tất cả những thành phần trên và
mối quan hệ như trên sơ đồ.
+ Nếu TSNH chỉ được tài trợ từ nợ ngắn hạn, điều này thể hiện sự mất tự chủ tài
chính trong quan hệ cân đối tài sản và nguồn vốn, đồng thời dấu hiệu này còn thể hiện
sự vi phạm nguyên tắc dài tín dụng. Bởi lẽ một phần nợ ngắn hạn chuyển sang tài trợ
cho tài sản dài hạn, mặc dù nợ, vốn vay ngắn hạn lãi suất thấp hơn nhưng chu kỳ thanh
toán nhanh hơn. Vì vậy trong luân chuyển vốn của TSNH sẽ không đảm bảo, để dẫn
đến nhanh hơn. Vì vậy trong luân chuyển vốn của tài sản ngắn hạn sẽ không đảm bảo,
dễ dẫn đến thanh toán sai nguyên tắc.
SVTH: HOÀNG HÀ
TRANG: 9
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
GVHD: T.S HẠ THỊ THIỀU DAO
+ Nếu tài sản dài hạn được tài trợ chủ yếu từ nợ dài hạn: dấu hiệu này cũng thể
hiện sự mất tự chủ tài chính, nếu nợ dài hạn lớn hơn tài sản dài hạn thì một phần nợ dài
hạn gắn liền với tài sản ngắn hạn. Vì vậy vừa vi phạm nguyên tắc tài chính tín dụng,
vừa tăng chi phí sử dụng vốn không hiệu quả.
+ Nếu tài sản chỉ được tài trợ từ vốn sở hữu thì mối quan hệ cân đối này thể hiện
tính tự chủ tài chính rất cao, nhưng ngược lại doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn, hiệu
quả sử dụng vốn thấp. Đối với các Công ty cổ Đông thì tình trạng này thường tác động
xấu đến mức sinh lợi của cổ đồng (Nguyễn Công Bình, 2009).
1.4.3. Phân tích tỷ lệ thanh toán:
1.4.3.1. Tỷ lệ thanh toán ngắn hạn
Tỷ lệ thanh toán ngắn hạn
=
Tài sản ngắn hạn
Nợ phải trả ngắn hạn
Tỷ lệ thanh toán ngắn hạn là một chỉ tiêu đo lường khả năng thanh toán của
doanh nghiệp. Tuy nhiên chỉ tiêu này phụ thuộc rất nhiều vào ý nghĩa kinh tế của các
mục đầu tư tài chính, nợ phải thu, hàng tồn kho. Nếu những mục này gặp rủi ro trong
việc chuyển đổi thành phương tiện thanh toán thì chỉ tiêu trên không có ý nghĩa
(Nguyễn thanh liêm và Nguyễn thị mỹ hương, 2009).
1.4.3.2. Tỷ lệ thanh toán nhanh
Tỷ lệ thanh toán nhanh
=
Tài sản ngắn hạn + phải thu khách hàng
Nợ phải trả ngắn hạn
Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp có bao nhiêu đồng vốn bằng tiền và các
khoản tương đương tiền để đảm bảo thanh toán nhanh cho một đồng nợ trong kỳ. Tuỳ
thuộc vào chính sách tài chính và tình hình tài chính trong mỗi thời kỳ mà các khoản
tương đương tiền sẽ có phạm vi khác nhau. Thông thường trong những nước có chính
sách và nền tài chính tiền tệ phát triển thì khoản tương đương tiền thường bao gồm các
khoản đầu tư tài chính ngắn hạn (chứng khoán) và nợ phải thu (Nguyễn thanh liêm và
Nguyễn thị mỹ hương, 2009).
1.4.3.3. Tỷ lệ thanh toán bằng tiền.
Tỷ lệ thanh toán bằng tiền
SVTH: HOÀNG HÀ
=
Vốn bằng tiền
TRANG: 10
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
GVHD: T.S HẠ THỊ THIỀU DAO
Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp có bao nhiêu đồng vốn bằng tiền để thanh
toán trực tiếp cho một đồng nợ, chỉ tiêu này cũng đo lường khả năng thanh toán nhưng
ở mức độ nghiêm ngặt hơn ở vốn bằng tiền, vì vậy nó chỉ thích hợp và sử dụng trong
nền tài chính khoẻ mạnh (Nguyễn Công Bình, 2009).
1.4.4. Phân tích tỷ số về cơ cấu tài chính
1.4.4.1. Tỷ số nợ
Tỷ số nợ là tỷ số giữa tổng số nợ trên tổng nguồn vốn có của doanh nghiệp.
Tỷ số nợ
Tổng nợ
Tổng nguồn vốn
=
Trong đó:
Tổng số nợ được xác định bằng tổng số nợ phải trả ở phần nguồn vốn trong
bảng cân đối kế toán.
Tổng số vốn được xác định là số vốn mà doanh nghiệp đang có quyền quản lý
và sử dụng.
Hệ số nợ dùng để đo lường sự góp vốn của chủ doanh nghiệp so với số nợ vay.
Các chủ nợ rất ưa thích hệ số nợ vừa phải, hệ số nợ càng thấp món nợ của họ càng được
đảm bảo thanh toán trong trường hợp doanh nghiệp bị phá sản. Khi hệ số nợ cao có
nghĩa là chủ doanh nghiệp chỉ góp một phần vốn nhỏ trong tổng số vốn thì rủi ro trong
kinh doanh chủ yếu do chủ nợ gánh chịu ( Nguyễn thanh liêm và Nguyễn thị mỹ hương,
2009).
1.4.4.2. Tỷ số thanh toán lãi vay
Tỷ số thanh toán lãi vay là tỷ lệ giữa tổng số lợi nhuận trước thuế lợi với lãi tiền
vay phải trả trong kỳ.
Hệ số này cho biết số vốn mà doanh nghiệp đi vay được sử dụng như thế nào để
đem lại một khoản lợi nhuận là bao nhiêu và có đủ bù đắp tiền lãi vay hay không?
Tỷ số thanh toán lãi vay
SVTH: HOÀNG HÀ
=
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
TRANG: 11
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
GVHD: T.S HẠ THỊ THIỀU DAO
Chi phí tài chính
Trong đó:
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT) phản ánh số tiền mà doanh nghiệp có
thể sử dụng để trả lãi vay trong năm.
Chi phí tài chính là số tiền lãi nợ vay trong năm mà doanh nghiệp phải trả có thể
là lãi vay ngân hàng hoặc các tổ chức khác ( Nguyễn thanh liêm và Nguyễn thị mỹ
hương, 2009).
1.4.5. Phân tích khả năng luân chuyển vốn
1.4.5.1. Luân chuyển hàng tồn kho
Số vòng quay hàng tồn kho (HTK) là một tiêu chuẩn đánh giá Công ty sử dụng
hàng tồn kho (HTK) của mình hiệu quả như thế nào
Số vòng quay HTK
=
Tổng giá vốn hàng bán trong kỳ
Giá vốn HTK bình quân trong kỳ
Giá vốn HTK
Giá vốn HTK ĐK + Giá vốn HTK CK
=
2
bình quân trong kỳ
Số ngày của
Số ngày trong kỳ (360 ngày)
=
Số vòng quay hàng tồn kho
một vòng quay HTK
Số vòng quay hàng tồn kho càng lớn hoặc số ngày của một vòng quay hàng tồn
kho càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển hàng tồn kho càng nhanh, hàng tồn kho tham gia
vào luân chuyển được nhiều vòng hơn và ngược lại. Sự luân chuyển hàng tồn kho
nhanh thì sẽ giúp doanh nghiệp có thể giảm bớt được vốn dự trữ nhưng vẫn đảm bảo
vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tốt hơn, ngược lại
sự luân chuyển vốn chậm thì doanh nghiệp sẽ mất nhiều vốn dự trữ hơn cho nhu cầu
sản xuất kinh doanh ( Nguyễn thanh liêm và Nguyễn thị mỹ hương, 2009).
1.4.5.2. Luân chuyển nợ phải thu
Nợ phải thu là một bộ phận tài sản của doanh nghiệp trong luân chuyển, là phần
vốn của doanh nghiệp tất yếu tồn tại trong hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc bị chiếm
dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Quy mô nợ phải thu phụ thuộc vào chính
sách bán hàng và thu nợ của doanh nghiệp.
SVTH: HOÀNG HÀ
TRANG: 12
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
GVHD: T.S HẠ THỊ THIỀU DAO
Số vòng quay NPT
=
Số vòng quay của
một vòng quay NPT
=
Tổng doanh thu trong kỳ
Số dư nợ phải thu bình quân trong kỳ
Số ngày trong kỳ (360 ngày)
Số vòng quay nợ phải thu
Số vòng quay nợ phải thu càng lớn hoặc số ngày một vòng quay nợ phải thu
càng nhỏ thể hiện tốc độ luân chuyển nợ phải thu càng nhanh, khả năng thu hồi nợ
nhanh, hạn chế bớt vốn bị chiếm dụng. Ngược lại, số vòng quay nợ phải thu càng nhỏ
hoặc số ngày một vòng quay nợ phải thu lớn thì tốc độ luân chuyển nợ phải thu chậm,
khả năng thu hồi vốn chậm, gây khó khăn hơn trong thanh toán của doanh nghiệp và
cũng dẫn đến những rủi ro cao hơn về khả năng không thu hồi được nợ ( Nguyễn thanh
liêm và Nguyễn thị mỹ hương, 2009).
1.4.5.3. Luân chuyển tài sản ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn bao gồm những tài sản dự trữ hoặc tài sản thanh toán. Khả
năng luân chuyển tài sản ngắn hạn chi phối trực tiếp đến vốn dự trữ và vốn trong thanh
toán của doanh nghiệp.
Số vòng quay TSNH
Số vòng quay của một
vòng TSNH
=
=
Tổng doanh thu thuần trong kỳ
Giá vốn TSNH bình quân trong kỳ
Số ngày trong kỳ (360 ngày)
Số vòng quay TSNH
Số vòng quay tài sản ngắn hạn càng lớn hoặc số ngày của một vòng quay tài sản ngắn
hạn càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển tài sản ngắn hạn càng nhanh góp phần tiết kiệm
tương đối được vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh, hạn chế bớt sự ứ đọng hoặc bị
chiếm dụng vốn. Ngược lại sẽ làm cho tốc độ luân chuyển TSNH chậm dẫn đến sự ứ
đọng vốn hoặc bị chiếm dụng vốn (Trần vũ bích phượng, phân tích tình hình tài
chính,http//tailieu.vn, 09/07/2010).
1.4.5.4. Luân chuyển tài sản cố định
Tài sản cố định là một bộ phận tư liệu sản xuất chính cùa doanh nghiệp, là cơ sở
vật chất thiết yếu của doanh nghiệp. Vì tài sản cố định có giá trị rất lớn và thời gian sử
SVTH: HOÀNG HÀ
TRANG: 13
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
GVHD: T.S HẠ THỊ THIỀU DAO
dụng lâu dài nên tốc độ luân chuyển tài sản cố định thường được xây dựng và thẩm
định rất cẩn thận
Tốc độ luân chuyển tài sản cố định có thể đo lường theo giá trị còn lại hoặc theo
nguyên giá:
Số vòng quay TSCĐ
Số vòng quay của một
vòng TSCĐ
=
Tổng doanh thu thuần trong kỳ
TSCĐ bình quân trong kỳ
=
Số ngày trong kỳ (360 ngày)
Số vòng quay TSCĐ
Số vòng quay của tài sản cố định càng lớn hoặc số ngày một vòng quay tài sản
cố định càng nhỏ thể hiện khả năng thu hồi vốn tài sản cố định của doanh nghiệp nhanh
hơn, từ đó dễ tạo điều kiện tích lũy, tái đầu tư. Ngược lại số vòng quay tài sản cố định
nhỏ hoặc số ngày một vòng quay tài sản cố định lớn thể hiện khả năng thu hồi vốn tài
sản cố định của doanh nghiệp chậm, khó có điều kiện tích lũy, tái đầu tư. Đặc biệt tốc
độ luân chuyển tài sản cố định nhanh hay chậm còn thể hiện sự phá sản kế hoạch đầu tư
tài sản cố định trước đây của doanh nghiệp. Tốc độ luân chuyển tài sản cố định nhanh
hay chậm còn thể hiện kết quả của mối liên kết, quan hệ nhân quả trong đầu tư và sử
dụng tài sản cố định tại doanh nghiệp (Trần vũ bích phượng, phân tích tình hình tài
chính, http//tailieu.vn,09/07/2010).
1.4.5.5. Luân chuyển tài sản
Việc phân tích chỉ tiêu này giúp ta có cái nhìn tổng quát về tình hình sử dụng
vốn.
Số vòng quay tài sản
Số vòng quay của một
vòng tài sản
=
Tổng doanh thu thuần trong kỳ
Tổng tài sản bình quân trong kỳ
=
Số ngày trong kỳ (360 ngày)
Số vòng quay TS
Số vòng quay của tài sản càng lớn hoặc số ngày của một vòng quay tài sản càng
nhỏ thể hiện khả năng thu hồi vốn của doanh nghiệp càng nhanh, tạo điều kiện hạn chế
bớt vốn dự trữ, bị chiếm dụng, tăng tích lũy, tái đầu tư để đảm bảo tiết kiệm vốn, nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Ngược lại, số vòng quay tài sản càng nhỏ hoặc số
SVTH: HOÀNG HÀ
TRANG: 14
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
GVHD: T.S HẠ THỊ THIỀU DAO
vòng quay một vòng tài sản lớn thể hiện khả năng thu hồi vốn của doanh nghiệp chậm,
dễ dẫn đến tăng vốn dự trữ, bị chiếm dụng, khó thu hồi vốn, khó có điều kiện tích lũy,
tái đầu tư (Nguyễn thanh liêm và Nguyễn thị mỹ hương, 2009).
1.4.6. Phân tích khả năng sinh lời
Đối với doanh nghiệp mục tiêu cuối cùng của họ là lợi nhuận. Vì thế lợi nhuận là
chỉ tiêu tài chính tổng hợp phản ánh hiệu quả của toàn bộ quá trình đầu tư, sản xuất,
tiêu thụ … Vì vậy, lợi nhuận là chỉ tiêu tài chính mà bất kỳ một đối tượng nào muốn đặt
quan hệ với doanh nghiệp cũng đều quan tâm. Tuy nhiên, để nhận thức đúng đắn về
thuận lợi thì không phải chỉ quan tâm đến tổng mức lợi nhuận mà cần phải đặt lợi
nhuận trong mối quan hệ với vốn, tài sản, nguồn lực kinh tế tài chính mà doanh nghiệp
đã sử dụng để tạo ra nó trong từng phạm vi cụ thể. Vấn đề này cơ bản được thể hiện qua
những chỉ tiêu sau:
1.4.6.1. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
Tỷ suất lợi nhuận
trên doanh thu
=
Lợi nhuận sau thuế TNDN
Doanh thu thuần
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu có thể chỉ tính cho hoạt động kinh doanh hoặc
cũng có thể tính cho toàn bộ hoạt động tại doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết một
đồng doanh thu sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Nó chỉ ra mối quan hệ giữa doanh
thu với lợi nhuận. Đây là hai yếu tố liên quan rất mật thiết: doanh thu chỉ ra vai trò, vị
trí doanh nghiệp trên thương trường; lợi nhuận thể hiện chất lượng, hiệu quả cuố cùng
của doanh nghiệp. Vậy chỉ tiêu này thể hiện vai trò và hiệu quả của doanh nghiệp. Vì
thế tổng mức doanh thu, tổng mức lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu càng
lớn thì vai trò, hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp càng tốt hơn ( Nguyễn thanh liêm
và Nguyễn thị mỹ hương, 2009).
1.4.6.2. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản
Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản
( ROA)
=
Lợi nhuận sau thuế TNDN
Tổng tài sản
Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản cho biết một đồng tài sản doanh nghiệp sử dụng
trong hoạt động tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận, thể hiện hiệu quả sử dụng tài sản
chung của toàn doanh nghiệp. Tỷ suất này càng cao thì trình độ sử dụng tài sản của
SVTH: HOÀNG HÀ
TRANG: 15
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
GVHD: T.S HẠ THỊ THIỀU DAO
doanh nghiệp càng cao và ngược lại ( Nguyễn thanh liêm và Nguyễn thị mỹ hương,
2009).
1.4.6.3. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn sở hữu
Tỷ suất lợi nhuận
trên vốn sở hữu
( ROE)
Lợi nhuận sau thuế TNDN
=
vốn chủ sở hữu
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn sở hữu cho biết một đồng vốn sở hữu của doanh
nghiệp sử dụng trong hoạt động tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận, thể hiện hiệu quả sử
dụng vốn sở hữu của doanh nghiệp. Tỷ suất này càng cao thì trình độ sử dụng vốn sở
hữu của doanh nghiệp càng cao và ngược ( Nguyễn thanh liêm và Nguyễn thị mỹ
hương, 2009).
Tóm tắt chương
Phân tích tài chính tài chính, mặc dù khác nhau theo mối quan tâm của nhà phân
tích nhưng nó luôn luôn phải liên quan đến việc sử dụng các báo cáo tài chính, chủ yếu
là bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Bảng cân đối kế toán tóm tắt tài sản, nợ và vốn chủ sở hữu của một công ty tại
một thời điểm còn báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tóm tắt doanh thu và chi phí
của một công ty qua một thời kỳ.
Khuôn khổ phân tích tài chính cung cấp cho nhà phân tích một công cụ chặt chẽ
để cấu trúc quá trình phân tích. Chẳng hạn, khi phân tích tài trợ bên ngoài, người ta
quan tâm đến nhu cầu vốn, điều kiện và hiệu suất tài chính và rủi ro kinh doanh của
công ty. Dựa trên việc phân tích các nhân tố này, người ta có thể xác định nhu cầu tài
trợ và từ đó thương lượng với các nhà cung cấp vốn bên ngoài.
Các thông số tài chính là những công cụ được sử dụng để phân tích điều kiện và
hiệu suất tài chính. Các thông số tài chính là cơ sở so sánh giá trị hơn so với số liệu thô.
Tính hữu dụng của các thông số phụ thuộc vào sự khôn khéo và kinh nghiệm của
nhà phân tích tài chính sử dụng chúng. Bản thân các thông số tài chính là vô nghĩa nên
nó cần phải được phân tích trên cơ sở so sánh. So sánh qua các năm, cung cấp những
dấu hiệu để đánh giá sự thay đổi và xu hướng về điều kiện tài chính và khả năng sinh
lợi của công ty. So sánh này có thể là so sánh quá khứ nhưng nó cũng bao gồm cả phân
tích tương lai dựa trên các dự toán báo cáo tài chính.
SVTH: HOÀNG HÀ
TRANG: 16
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
GVHD: T.S HẠ THỊ THIỀU DAO
CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ CÔNG TY TNHH
MINH HÒANG
2.1. Giới thiệu chung
Công Ty TNHH Minh Hoàng – là một Công Ty TNHH được thành lập cách đây
09 năm . Sau một thời gian thành lập Công ty đã có đội ngũ cán bộ công nhân viên
quản lý có nhiều năm kinh nghiệm. Hoạt động chủ yếu của công ty là lĩnh vực xây lắp.
Địa bàn hoạt động của Công ty trong phạm vi cả nước.
SVTH: HOÀNG HÀ
TRANG: 17
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
GVHD: T.S HẠ THỊ THIỀU DAO
Tên chính thức: Công Ty TNHH Minh Hoàng
Tên giao dịch: Công Ty TNHH Minh Hoàng
Trụ sở chính: 36 Lê Hồng Phong - F4-TP Vũng Tàu - Tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu
Điện thoại – Fax: 064.837.344
MST: 3500410024
2.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty
2.2.1Chức năng
Công ty thực hiện việc thiết kế, xây dựng và kinh doanh các công trình công
nghiệp, dân dụng, cơ sở kỹ thuật hạ tầng ở các đô thị và khu công nghiệp.
2.2.2 Nhiệm vụ
Thi công xây lắp các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi,
thủy điện, công trình kỹ thuật hạ tầng ở các đô thị, khu công nghiệp.
Đầu tư phát triển và kinh doanh nhà ở, cơ sở kỹ thuật hạ tầng đô thị, khu công
Tiếp thị đấu thầu
nghiệp.
Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng.
Đầu tư xâyKhảo
dựng sát
cácthiết
dự án
kếđường bộ, cầu, cống.
2.3. Đặc điểm tổ chức kinh doanh
Xuất phát từ đặc điểm kinh doanh của Công ty. Đối với sản phẩm của ngành xây
Trình
duyệt Minh Hoàng có quy trình thi công như sau:
dựng cơ bản của Công
Ty TNHH
Lập dự toán thi công
Thi công phần móng
Thi công phần thân
Cốp pha đầm,
giằng sàn
Hoàn thiện
Gia công cốt thép
Thi công phía trong
Thi công tường nhà
Sơ đồ quy trình thi công
Lát nền
Cốp pha cột nhà
Hoàn công
và nghiệm thu, bản
vẽ hoàn công
Thi công bê tông:
bê tông cột, bê
tông đầm, sàn ,nền
Tô trát ngoài trời
Bàn giao công trình
Tháo dỡ cốp pha
Công tác sơn nước
Kết thúc xây dựng
Lắp đặt thiết bị
SVTH: HOÀNG HÀ
trang trí nội thất
Bảo hành công trình
Lợp mái
Xây
TRANG: 18
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
GVHD: T.S HẠ THỊ THIỀU DAO
( Nguồn: Phòng kỹ thuật )
2.4. Tổ chức quản lý của Công Ty TNHH Minh Hoàng
SVTH: HOÀNG HÀ
TRANG: 19
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
GVHD: T.S HẠ THỊ THIỀU DAO
SÔ ÑOÀ TOÅ CHÖÙC COÂNG TY TNHH MINH HOAØNG
GIAÙM ÑOÁC
COÂNG TY
PHOÙ GIAÙM ÑOÁC
KYÕ THUAÄT
Phoøng Kyõ Thuaät
Thi Coâng
PHOÙ GIAÙM ÑOÁC
KINH TEÁ
Phoøng Kinh Teá
Keá Hoaïch
Coâng
Trình
Xaây
Döïng
A
Coâng
Trình
Xaây
Döïng
B
Phoøng Toå Chöùc
Haønh ChínhÏ
Coâng
Trình
Xaây
Döïng
C
Phoøng Taøi Chính
Keá Toaùn
Coâng
Trình
Xaây
Döïng
D
(Nguồn: Phòng tổ chức)
- Giám đốc Công ty:
Là người đứng đầu trong Công ty, có toàn quyền quyết định về mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty .
- Phó Giám đốc Công ty về Kinh tế kế hoạch:
Là người tham mưu, giúp Giám đốc về lĩnh vực Kinh tế kế hoạch; theo dõi kiểm
tra chất lượng và tiến độ thi công, phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh của đơn vị;
thực hiện các nhiệm vụ được Giám đốc ủy quyền, là người thay thế Giám đốc khi Giám
đốc đi vắng với quyền hạn như một Giám đốc nếu được sự ủy quyền của Giám đốc.
- Phó Giám đốc Công ty về kỹ thuật:
Là người tham mưu, giúp Giám đốc về việc giám sát tiến độ thực hiện các công
trình , ngoài ra cũng có trách nhiệm thực hiện tốt các nhiệm vụ được Giám đốc ủy
quyền, thay thế Giám đốc khi Giám đốc đi vắng với quyền hạn như một Giám đốc nếu
có sự ủy quyền của Giám đốc.
- Phòng Kỹ thuật thi công:
SVTH: HOÀNG HÀ
TRANG: 20
- Xem thêm -