Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phân tích tình hình tài chính của công ty thông qua hệ thống báo c...

Tài liệu Phân tích tình hình tài chính của công ty thông qua hệ thống báo cáo tài chính tại công ty cổ phần lilama hà nội

.DOC
111
194
123

Mô tả:

Phân tích tình hình tài chính của công ty thông qua hệ thống báo cáo tài chính tại công ty cổ phần lilama hà nộiPhân tích tình hình tài chính của công ty thông qua hệ thống báo cáo tài chính tại công ty cổ phần lilama hà nộiPhân tích tình hình tài chính của công ty thông qua hệ thống báo cáo tài chính tại công ty cổ phần lilama hà nộiPhân tích tình hình tài chính của công ty thông qua hệ thống báo cáo tài chính tại công ty cổ phần lilama hà nộiPhân tích tình hình tài chính của công ty thông qua hệ thống báo cáo tài chính tại công ty cổ phần lilama hà nộiPhân tích tình hình tài chính của công ty thông qua hệ thống báo cáo tài chính tại công ty cổ phần lilama hà nộiPhân tích tình hình tài chính của công ty thông qua hệ thống báo cáo tài chính tại công ty cổ phần lilama hà nội
1 Khóa luận tốt nghiệp LỜI MỞ ĐẦU Trong xu thế hội nhập với nền kinh tế thế giới. Các công ty Việt nam ra đời ngày càng nhiều về cả loại hình hoạt động lẫn lĩnh vực hoạt động. Để có thể tồn tại, phát triển và cạnh tranh với các công ty khác trong và ngoài nước đòi hỏi mỗi công ty cần có một chiến lược kinh doanh hợp lý trong khuôn khổ pháp luật và các quy định của Nhà nước cho phép. Đặc biệt tình hình tài chính của công ty phải rõ ràng, minh bạch. Tình hình tài chính được thể hiện thông qua các báo cáo tài chính của công ty. Báo cáo tài chính không chỉ là tài liệu quan trọng của mỗi công ty mà nó còn cung cấp thông tin về công ty cho những người quan tâm. Thông qua việc phân tích báo cáo tài chính của công ty ta có thể thấy được tình hình tài chính hiện tại của công ty, những rủi ro cũng như khả năng phát triển trong tương lai. Từ đó các nhà quản lý đưa ra các quyết định kinh doanh thích hợp, đưa công ty từng bước ổn định và phát triển. Như vậy việc lập và phân tích báo cáo tài chính rất quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp cũng như Công ty cổ phần LILAMA Hà Nội. Công ty cổ phần LILAMA Hà Nội đang ngày càng phát triển và khẳng định vị thế của mình trong lĩnh vực xây lắp và xây dựng. Đảm bảo tình hình tài chính luôn trong sạch và minh bạch là điều kiện tiên quyết đối với sự phát triển của công ty. Trong quá trình thực tập và tìm hiểu về Công ty cổ phần LILAMA Hà Nội, đặc biệt là tìm hiểu về các báo cáo tài chính em thấy việc “Phân tích tình hình tài chính của công ty thông qua hệ thống báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần LILAMA Hà Nội” rất quan trọng và cần thiết. Vì vậy em quyết định chọn đề tài này. Kết cấu đề tài gồm 3 chương: Chương I: Cơ sở lý luận chung về phân tích tình hình tài chính thông qua hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Chương II: Phân tích thực trạng tình hình tài chính thông qua hệ thống báo cáo tài chính của Công ty cổ phần LILAMA Hà Nội. Võ Thị Thanh Nga Lớp Kế toán tổng hợp 47 A Khóa luận tốt nghiệp 2 Chương III: Đánh giá thực trạng tình hình tài chính và phương hướng hoàn thiện phân tích tình hình tài chính thông qua hệ thống báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần LILAMA Hà Nội. Võ Thị Thanh Nga Lớp Kế toán tổng hợp 47 A Khóa luận tốt nghiệp 3 CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH THÔNG QUA HỆ THỐNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP 1.1 Khái quát chung về báo cáo tài chính doanh nghiệp 1.1.1 Khái niệm, mục đích, vai trò, và phân loại báo cáo tài chính 1.1.1.1 Khái niệm Báo cáo tài chính là hệ thống báo cáo được lập theo chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành, dựa vào phương pháp kế toán tổng hợp số liệu từ sổ sách kế toán, theo các chỉ tiêu tài chính phát sinh tại những thời điểm hoặc thời kỳ nhất định. Các báo cáo tài chính phản ánh các thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu của doanh nghiệp. Nó chứa đựng những thông tin tổng hợp nhất về tình hình tài sản, nguồn vốn của doanh nghiệp tại những thời điểm; tình hình tài chính, kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp; đồng thời giải trình giúp các đối tượng sử dụng thông tin tài chính nhận biết được thực trạng tài chính, tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để ra các quyết định phù hợp. 1.1.1.2 Mục đích Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 21, mục đích của báo cáo tài chính là cung cấp các thông tin về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và các luồng tiền của một doanh nghiệp, đáp ứng nhu cầu hữu ích cho số đông những người sử dụng trong việc đưa ra các quyết định kinh tế. Để đạt được mục đích này các báo cáo tài chính phải cung cấp những thông tin của một doanh nghiệp về tài sản, vốn chủ sở hữu, nợ phải trả, doanh thu, thu nhập khác, chi phí, lãi và lỗ, các luồng tiền. Cùng với Bản thuyết minh báo cáo tài chính cung cấp và giải thích thêm một số chỉ tiêu mà trong các báo cáo tài chính chưa được trình bày, giải thích một cách rõ ràng cụ thể. 1.1.1.3 Vai trò Võ Thị Thanh Nga Lớp Kế toán tổng hợp 47 A Khóa luận tốt nghiệp 4 Báo cáo tài chính cung cấp các thông tin kinh tế, tài chính cần thiết. Là cơ sở để kiểm tra, phân tích một cách tổng hợp, toàn diện, có hệ thống tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình thực hiện các chỉ tiêu tài chính chủ yếu của doanh nghiệp. Báo cáo tài chính cũng cung cấp những thông tin, số liệu để kiểm tra, giám sát tình hình hạch toán kinh doanh, việc chấp hành chế độ kế toán cũng như các chế độ chính sách do Nhà nước đề ra. Báo cáo tài chính còn cung cấp những thông tin, số liệu để phân tích đánh giá những khả năng và tiềm năng kinh tế, tài chính của doanh nghiệp. Giúp cho công tác dự báo và lập các kế hoạch tài chính trong tương lai của doanh nghiệp. 1.1.1.4 Phân loại Phân loại báo cáo tài chính giúp cho việc nghiên cứu và sử dụng báo cáo tài chính một cách thuận lợi hơn. Tùy theo tiêu thức khác nhau mà ta có các phân loại báo cáo tài chính khác nhau. Sau đây ta xem xét một số cách phân loại báo cáo tài chính: Phân loại báo cáo tài chính doanh nghiệp theo nội dung phản ánh gồm: Báo cáo phản ánh tổng quát tình hình tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp; Báo cáo phản ánh doanh thu, thu nhập, chi phí và kết quả hoạt động kinh doanh; Báo cáo phản ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước; Báo cáo phản ánh tình hình lưu chuyển tiền tệ; Báo cáo thuyết minh. Phân loại báo cáo tài chính doanh nghiệp theo thời gian lập gồm: Báo cáo tài chính năm; Báo cáo tài chính giữa niên độ. Phân loại báo cáo tài chính doanh nghiệp theo tính bắt buộc gồm: Báo cáo tài chính bắt buộc; Báo cáo tài chính hướng dẫn. Phân loại báo cáo tài chính doanh nghiệp theo phạm vi thông tin phản ánh gồm: Báo cáo tài chính doanh nghiệp độc lập; Hệ thống báo cáo tài chính hợp nhất; hệ thống báo cáo tài chính tổng hợp. Võ Thị Thanh Nga Lớp Kế toán tổng hợp 47 A Khóa luận tốt nghiệp 5 1.1.2 Yêu cầu lập báo cáo tài chính Báo cáo tài chính phải trình bày một cách trung thực và hợp lý, phản ánh tình hình tài chính, tình hình và kết quả kinh doanh và các luồng tiền của doanh nghiệp. Để đảm bảo yêu cầu trung thực hợp lý, các báo cáo tài chính được lập và trình bày trên cơ sở tuân thủ chế độ kế toán, các chuẩn mực kế toán và các quy định của cơ quan hiện hành. Doanh nghiệp cần nêu rõ trong phần thuyết minh báo cáo tài chính là báo cáo tài chính được lập và trình bày phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam. Tức là báo cáo tài chính tuân thủ mọi quy định của từng chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành hướng dẫn thực hiện chuẩn mực kế toán Việt Nam. Trường hợp doanh nghiệp sử dụng chính sách kế toán khác với quy định của chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam cho dù đã thuyết minh đầy đủ trong chính sách kế toán cũng như trong phần thuyết minh báo cáo tài chính vẫn không được coi là tuân thủ chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành. Báo cáo tài chính phải đảm bảo độ tin cậy của thông tin, phản ánh đúng bản chất kinh tế của các giao dịch và sự kiện; trình bày khách quan, không thiên vị; tuân thủ nguyên tắc thận trọng và trình bày đầy đủ trên khía cạnh trọng yếu. Báo cáo tài chính phải trình bày đầy đủ các thông tin nhằm cung cấp các thông tin phù hợp, tin cậy, so sánh được và dễ hiểu. Nó còn cung cấp các thông tin bổ sung khi quy định trong chuẩn mực kế toán không đủ để giúp cho người sử dụng hiểu được tác động của những giao dịch hoặc những sự kiện cụ thể đến tình hình tài chính, tình hình và kế quả kinh doanh của doanh nghiệp. 1.1.3 Nguyên tắc lập báo cáo tài chính Theo nguyên tắc hoạt động liên tục, báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở giả định là doanh nghiệp hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thường trong tương lai gần. Giám đốc doanh nghiệp Võ Thị Thanh Nga Lớp Kế toán tổng hợp 47 A Khóa luận tốt nghiệp 6 cần phải đánh giá về khả năng hoạt động liên tục của doanh nghiệp. Vì thế khi đánh giá nếu thấy có những điều không chắc chắn liên quan đến các sự kiện hoặc các điều kiện có thể gây ra sự nghi ngờ lớn về khả năng hoạt động liên tục của doanh nghiệp thì những điều không chắc chắn đó cần nêu rõ. Nếu báo cáo tài chính không được lập trên cơ sở hoạt động liên tục thì sự kiện này cần được nêu rõ cùng với cơ sở dùng để lập báo cáo tài chính và lý do khiến doanh nghiệp không được coi là đang hoạt động liên tục. Báo cáo tài chính được lập trên cơ sở kế toán dồn tích, ngoại trừ các thông tin liên quan đến luồng tiền. Theo cơ sở kế toán dồn tích, các giao dịch và sự kiện được ghi nhận vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực thu, thực chi tiền. Việc trình bày và phân loại các khoản mục trong báo cáo tài chính phải được thực hiện trên cơ sở nhất quán từ niên độ này sang niên độ khác. Trừ khi có sự thay đổi đáng kể về bản chất các hoạt động của doanh nghiệp hoặc khi xem xét lại việc trình bày báo cáo tài chính cho thấy rằng cần phải thay đổi để có thể trình bày một cách hợp lý hơn các giao dịch và sự kiện; hoặc có một chuẩn mực kế toán khác yêu cầu có sự thay đổi trong việc trình bày. Khi có sự thay đổi doanh nghiệp cần phải giải trình lý do và ảnh hưởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính. Báo cáo tài chính được lập trên cơ sở nguyên tắc trọng yếu và tập hợp. Điều này có nghĩa là từng khoản mục trọng yếu được trình bày riêng biệt trong các báo cáo tài chính, các khoản mục không trọng yếu thì được tập hợp vào những khoản mục có cùng tính chất và chức năng. Để xác định một khoản mục, một tập hợp các khoản mục là trọng yếu phải đánh giá quy mô và tính chất của chúng. Nếu không trình bày hoặc trình bày thiếu một thông tin được coi là trọng yếu có thể là sai lệch báo cáo tài chính, làm ảnh hưởng tới quyết định của người sử dụng báo cáo tài chính. Võ Thị Thanh Nga Lớp Kế toán tổng hợp 47 A Khóa luận tốt nghiệp 7 Theo nguyên tắc bù trừ, các khoản mục tài sản và nợ phải trả trình bày trên báo cáo tài chính không được bù trừ, trừ khi có một chuẩn mực kế toán khác quy định hoặc cho phép bù trừ. Theo nguyên tắc có thể so sánh được, các thông tin bằng số liệu trong báo cáo tài chính nhằm để so sánh giữa các kỳ kế toán phải được trình bày tương ứng với các thông tin bằng số liệu trong báo cáo tài chính của kỳ trước. 1.1.4 Kết cấu và nội dung của các báo cáo tài chính Hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp bao gồm: 1. Bảng cân đối kế toán 2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ 4. Bản thuyết minh báo cáo tài chính Ngoài các báo cáo tài chính phải lập theo quy định, doanh nghiệp có thể lập các báo cáo quản lý để cung cấp những thông tin phục vụ cho công tác quản lý, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. 1.1.4.1 Bảng cân đối kế toán Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. Việc lập Bảng cân đối kế toán dựa vào số liệu từ sổ kế toán tổng hợp; sổ, thẻ kế toán chi tiết hoặc Bảng tổng hợp chi tiết; Bảng cân đối kế toán năm trước. Khi lập Bảng cân đối kế toán cột số liệu “số đầu năm” của Bảng cân đối kế toán năm nay được chuyển từ cột số liệu “số cuối năm” của Bảng cân đối năm trước. Căn cứ vào sổ kế toán tổng hợp, sổ, thẻ kế toán chi tiết kế toán tiến hành lập các số liệu trên cột “số cuối năm” của Bảng cân đối kế toán. Võ Thị Thanh Nga Lớp Kế toán tổng hợp 47 A Khóa luận tốt nghiệp 8 1.1.4.2 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phản ánh tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Việc lập Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh dựa vào số liệu từ sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết trong kỳ dùng cho các tài khoản doanh thu, chi phí, xác định kết quả kinh doanh; Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm trước. Khi lập Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cột số liệu “năm trước” của Báo cáo kết quả kinh doanh năm nay được chuyển từ cột số liệu “năm nay” trên Báo cáo kết quả kinh doanh năm trước. Căn cứ vào số liệu trên các sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết trong kỳ dùng cho tài khoản từ loại 5 đến loại 9 kế toán tiến hành lập số liệu trên cột “năm nay” của Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. 1.1.4.3 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ phản ánh luồng tiền vào, ra trong doanh nghiệp, tình hình tài trợ, đầu tư bằng tiền của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Việc lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ dựa vào số liệu từ Bảng cân đối kế toán; Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh; Bản thuyết minh báo cáo tài chính; Báo cáo lưu chuyển tiền tệ năm trước; sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết của các TK 111, 112, 113 và các tài khoản phải thu, phải trả, tài khoản chi phí. Khi lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cột số liệu “năm trước” của Báo cáo lưu chuyển tiền tệ năm nay được chuyển từ cột số liệu “năm nay” trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ năm trước. Căn cứ vào Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Bản thuyết minh BCTC, sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết các TK 111, 112, 113, các tài khoản liên quan khác kế toán tiến hành lập số liệu trên cột “năm nay” của Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Võ Thị Thanh Nga Lớp Kế toán tổng hợp 47 A Khóa luận tốt nghiệp 9 1.1.4.4 Bản thuyết minh báo cáo tài chính Bản thuyết minh báo cáo tài chính được lập để cung cấp các thông tin về tình hình sản xuất kinh doanh chưa có trong các báo cáo tài chính trên, đồng thời giải thích một cách rõ ràng, cụ thể một số chỉ tiêu đã được trình bày. Việc lập Bản thuyết minh báo cáo tài chính dựa vào số liệu Bảng cân đối kế toán; Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh; Báo cáo lưu chuyển tiền tệ năm báo cáo; số liệu sổ kế toán tổng hợp; sổ, thẻ kế toán chi tiết; Bản thuyết minh báo cáo tài chính năm trước. Ngoài ra còn căn cứ vào tình hình thực tế của doanh nghiệp. Khi lập Bản thuyết minh báo cáo tài chính cột số liệu “năm trước” của Bản thuyết minh báo cáo tài chính năm nay được chuyển từ cột số liệu “năm nay” của Bản thuyết minh báo cáo tài chính năm trước. Căn cứ vào Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, các tài liệu và quy định có liên quan tiến hành lập số liệu, các chỉ tiêu trên Bản thuyết minh báo cáo tài chính. Căn cứ vào sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết lập các số liệu trên cột “năm nay” của Bản thuyết minh báo cáo tài chính. 1.1.5 Hệ thống báo cáo tài chính Việt Nam so với chuẩn mực quốc tế Việc lập và trình bày báo cáo tài chính được quy định theo chuẩn mực kế toán Quốc tế số 1 (IAS 1) và chuẩn mực kế toán Quốc tế số 7 (IAS 7), theo chuẩn mực kế toán Viết Nam số 21 (VAS 21) và chuẩn mực kế toán Việt Nam số 24 (VAS 24). Hai chuẩn mực này đều bao gồm mục đích, yêu cầu, nguyên tắc lập báo cáo tài chính, cấu trúc và nội dung chủ yếu của các báo cáo tài chính. Với yêu cầu chung khi lập báo cáo tài chính là trình bày trung thực và hợp lý. Cần áp dụng chính sách, chế độ kế toán phù hợp với quy định của từng chuẩn mực kế toán. Võ Thị Thanh Nga Lớp Kế toán tổng hợp 47 A Khóa luận tốt nghiệp 10 Hai chuẩn mực yêu cầu khi lập báo cáo tài chính phải dựa trên các nguyên tắc như: hoạt động liên tục, cơ sở dồn tích, nhất quán, trọng yếu và tập hợp, bù trừ, có thể so sánh. Kết cấu và nội dung chủ yếu của các báo cáo tài chính đều đưa ra thông tin tổng quát về doanh nghiệp lập báo cáo như tên, địa chỉ của doanh nghiệp; loại báo cáo; kỳ báo cáo; ngày lập báo cáo; đơn vị tiền tệ sử dụng. Ngoài ra tùy theo đặc điểm và tính chất của từng báo cáo mà có cách trình bày thích hợp. Để phù hợp với tình hình kinh tế, hệ thông pháp luật trong nước, chế độ kế toán Việt Nam đã có những điều chỉnh cần thiết. Chế độ kế toán Việt Nam đã được hoàn thiện nhằm thống nhất với chế độ kế toán Quốc tế và phù hợp với điều kiện thực tế nước ta. Hệ thống báo cáo tài chính theo chuẩn mực quốc tế gồm 5 báo cáo chính: Bảng tổng kết tài sản - Bảng cân đối kế toán, Báo cáo thu nhập - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Thay đổi vốn chủ sở hữu, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Các chế độ kế toán và các thuyết minh - Bản thuyết minh báo cáo tài chính. Trong kiểm tra hệ thống báo cáo Việt Nam chỉ có 4 báo cáo chính, Thay đổi vốn chủ sở hữu được trình bày trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính. Nội dung và kết cấu của các báo cáo tài chính theo chế độ kế toán Việt Nam có tính bắt buộc theo mẫu. Trong khi chuẩn mực kế toán quốc tế chỉ có tích chất hướng dẫn, và nó khuyến khích các doanh nghiệp lập thêm các báo cáo khác phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp. Trong chuẩn mực kế toán Việt Nam quy định cụ thể thời gian lập, nộp và nơi nhận báo cáo tài chính đối với từng loại hình doanh nghiệp. Chuẩn mực kế toán quốc tế không quy định cụ thể những nội dung trên. Như vậy, chuẩn mực kế toán Việt Nam có sự thống nhất và cũng có những nét khác biệt so với chuẩn mực kế toán quốc tế. Tuy nhiên hệ thống Võ Thị Thanh Nga Lớp Kế toán tổng hợp 47 A Khóa luận tốt nghiệp 11 báo cáo tài chính của nước ta đang ngày càng được hoàn thiện để thống nhất với quy định quốc tế và phù hợp với điều kiện nước ta. 1.2 Phương pháp phân tích tình hình tài chính 1.2.1 Khái niệm, mục đích, ý nghĩa của việc phân tích tình hình tài chính 1.2.1.1 Khái niệm Phân tích báo cáo tài chính là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu, và so sánh số liệu về tài chính trong kỳ hiện tại với các kỳ kinh doanh đã qua. Là quá trình sử dụng các báo cáo tài chính của công ty để phân tích và đánh giá tình hình tài chính của công ty. Việc phân tích báo cáo tài chính công ty có thể do bản thân công ty hoặc các tổ chức bên ngoài công ty bao gồm các nhà cung cấp vốn như ngân hàng, công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính và các nhà đầu tư như công ty chứng khoán, các qũy đầu tư,… thực hiện. 1.2.1.2 Mục đích Mục đích của phân tích báo cáo tài chính là nhằm đánh giá tình hình tài chính và hoạt động của công ty để có cơ sở ra những quyết định hợp lý. Có hai mục đích chính trong phân tích báo cáo tài chính: Thứ nhất, mục tiêu ban đầu của việc phân tích báo cáo tài chính là nhằm để "hiểu được các con số" hoặc để "nắm chắc các con số", tức là sử dụng các công cụ phân tích tài chính như là một phương tiện hỗ trợ để hiểu rõ các số liệu tài chính trong báo cáo tài chính. Như vậy, phải sử dụng các biện pháp phân tích khác nhau nhằm để miêu tả những quan hệ và chắt lọc thông tin từ các dữ liệu ban đầu. Thứ hai, do sự định hướng của công tác phân tích tài chính nhằm vào việc ra quyết định, một mục tiêu quan trọng khác là nhằm đưa ra một cơ sở hợp lý cho việc dự đoán tương lai. Trên thực tế, tất cả các công việc ra quyết định, phân tích tài chính hay tất cả những việc tương tự đều nhằm hướng vào tương lai. Do đó, người ta sử dụng các công cụ và kĩ thuật phân tích báo cáo tài chính nhằm cố gắng đưa ra đánh giá có căn cứ về tình hình tài chính Võ Thị Thanh Nga Lớp Kế toán tổng hợp 47 A Khóa luận tốt nghiệp 12 tương lai của công ty, dựa trên phân tích tình hình tài chính trong quá khứ và hiện tại, và đưa ra ước tính tốt nhất về khả năng của những sự cố kinh tế trong tương lai. 1.2.1.3 Ý nghĩa Thông tin từ việc phân tích báo cáo tài chính cung cấp cho mọi đối tượng để đưa ra quyết định tùy theo những mục tiêu khác nhau. Đối với các nhà quản trị doanh nghiệp thu nhận thông tin để đưa ra quyết định điều hành kinh doanh. Các nhà đầu tư dựa vào các thông tin từ việc phân tích báo cáo tài chính để ra quyết định đầu tư. Các tổ chức tín dụng thông qua việc phân tích báo cáo tài chính đưa ra các quyết định cho vay, tài trợ vốn một các phù hợp. Một số cơ quan khác thông qua việc phân tích báo cáo tài chính để xác minh tình hình thực hiện chế độ tài chính, thực hiện các nghĩa vụ đối với cơ quan có thẩm quyền. Các thông tin từ việc phân tích báo cáo tài chính còn có tác dụng kiểm tra tình hình tài chính của doanh nghiệp từ đó góp phần hoàn thiện cơ chế tài chính, thúc đẩy doanh nghiệp phát triển ổn định trên thương trường. 1.2.2 Cơ sở dữ liệu sử dụng trong phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp 1.2.2.1 Cơ sở dữ liệu Việc thực hiện phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp thông qua hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Với 4 báo cáo tài chính là: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Bản thuyết minh báo cáo tài chính. Bên cạnh việc sử dụng hệ thống báo cáo tài chính còn sử dụng hệ thống sổ sách kế toán, những thông tin về ngành nghề kinh doanh, lĩnh vực hoạt động… 1.2.2.2 Kiểm tra cơ sở dữ liệu phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp Kiểm tra báo cáo tài chính là việc làm cần thiết và cũng là yêu cầu bắt buộc đối với công tác hạch toán kế toán và quản lý doanh nghiệp. Kiểm tra tính trung thực, đầy đủ, kịp thời của các báo cáo tài chính. Việc kiểm tra số Võ Thị Thanh Nga Lớp Kế toán tổng hợp 47 A Khóa luận tốt nghiệp 13 liệu trên báo cáo tài chính nhằm tìm ra những sai sót, vi phạm pháp luật, chính sách, chế độ về quản lý tài chính, kinh tế. * Kiểm tra Bảng cân đối kế toán Đối với Bảng cân đối kế toán trước tiên tiến hành kiểm tra tính cân bằng và mối quan hệ giữa các chỉ tiêu trong nội bộ Bảng cân đối kế toán. Điều này là do Bảng cân đối kế toán có tính cân bằng về lượng giữa giá trị tài sản và nguồn vốn. Nó thể hiện qua các phương trình kế toán cơ bản: Tài sản = Nguồn vốn Tài sản = Vốn chủ sở hữu + Nợ phải trả Tài sản = Tài sản ngắn hạn + Tài sản dài hạn Việc kiểm tra Bảng cân đối kế toán là kiểm tra tính cân bằng của các phương trình trên. Sau khi kiểm ra tính cân đối cần xem xét đến việc tính toán số học của các chỉ tiêu. Theo nguyên tắc lập Bảng cân đối kế toán thì một chỉ tiêu tổng hợp bao giờ cũng bao gồm nhiều chỉ tiêu chi tiết câu thành. Chẳng hạn Tổng tài sản = Tài sản ngắn hạn + Tài sản dài hạn. Tài sản ngắn hạn bao gồm tiền và các khoản tương đương tiền, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu ngắn hạn, hàng tồn kho, tài sản ngắn hạn khác. Tiếp đến là kiểm tra mối quan hệ giữa các chỉ tiêu trên Bảng cân đối kế toán với các báo cáo tài chính khác. Điều này là do các báo cáo tài chính được lập vào cùng một thời điểm và cùng phản ánh tình hình của doanh nghiệp nên số liệu trên các chỉ tiêu thường thống nhất với nhau. Cụ thể là trị số của chỉ tiêu phản ánh trên Bảng cân đối kế toán phải bằng trị số của chỉ tiêu đó phản ánh trên các báo cáo tài chính khác tại cùng một thời điểm cho dù tính toán theo cách thức khác nhau. Trị số của một chỉ tiêu đầu kỳ này phải thống nhất với cuối kỳ trước. Trị số cuối kỳ của chỉ tiêu trên Bảng cân đối kế toán luôn bằng trị số đầu kỳ cộng số tăng trong kỳ và trừ số giảm trong kỳ trên báo cáo tài chính khác. Võ Thị Thanh Nga Lớp Kế toán tổng hợp 47 A 14 Khóa luận tốt nghiệp Bên cạnh đó còn phải kiểm tra nguồn số liệu và nội dung phản ánh của các chỉ tiêu trên Bảng cân đối kế toán. Khi kiểm tra cần đối chiếu số liệu trên sổ sách và chứng từ kế toán. * Kiểm tra Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Trước tiên ta kiểm tra mối quan hệ giữa các chỉ tiêu trong nội bộ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Mối quan hệ này thể hiện qua phương trình tổng quát: Kết quả từng hoạt động kinh doanh = Doanh thu hoặc thu nhập từng hoạt động kinh doanh - Chi phí từng hoạt động kinh doanh Sau đó ta kiểm tra mối quan hệ giữa các chỉ tiêu trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh với các báo cáo tài chính khác. Đặc biệt là mối quan hệ với các chỉ tiêu trên Bản thuyết minh báo cáo tài chính. Ngoài ra cần kiểm tra nguồn số liệu và nội dung phản ánh của các chỉ tiêu trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Cần xem xét nguồn số liệu sử dụng trong việc ghi nhận, nội dung và thời gian ghi nhận doanh thu và chi phí cũng như sự phù hợp giữa các khoản doanh thu và chi phí phát sinh trong kỳ của doanh nghiệp. * Kiểm tra Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Cũng như các báo cáo tài chính khác, các chỉ tiêu trong nội bộ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ có mối quan hệ qua lại lẫn nhau. Do đó ta cần tiến hành kiểm tra mối quan hệ này. Theo phương pháp trực tiếp, mối quan hệ giữa các chỉ tiêu thể hiện qua phương trình: Lưu chuyển tiền thuần từ các hoạt động = Tổng tiền thu từ các hoạt động - Tổng tiền chi từ các hoạt động Còn theo phương pháp gián tiếp, lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính được kiểm tra tương tự phương pháp trực tiếp. Còn lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh ta có mối quan hệ: Võ Thị Thanh Nga Lớp Kế toán tổng hợp 47 A 15 Khóa luận tốt nghiệp Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh = Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế ± Các khoản điều chỉnh Ngoài ra cần phải kiểm tra mối quan hệ giữa Báo cáo lưu chuyển tiền tệ với các báo cáo tài chính khác. Kiểm tra mối quan hệ với các chỉ tiêu trên Bảng cân đối kế toán và Bản thuyết minh báo cáo tài chính. * Kiểm tra Bản thuyết minh báo cáo tài chính Trước tiên kiểm tra nguồn dữ liệu để lập các chỉ tiêu trên Bản thuyết minh báo cáo tài chính. Các đặc điểm về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, các chính sách, chế độ áp dụng. Ngoài ra còn phải kiểm tra nguồn thông tin bổ sung cho các khoản mục được trình bày trong 3 báo cáo còn lại. Kiểm tra mối quan hệ giữa các chỉ tiêu trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính với các báo cáo tài chính khác. 1.2.3 Các phương pháp phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp 1.2.3.1 Phương pháp so sánh So sánh là phương pháp được dùng phổ biến trong việc phân tích báo cáo tài chính. Nó là phương pháp nhằm nghiên cứu sự biến động và xác định mức độ biến động của các chỉ tiêu phân tích. Các phương pháp so sánh chủ yếu được sử dụng là so sánh theo chiều ngang, so sánh theo chiều dọc, so sánh xác định xu hướng và tính chất liên hệ. Để đảm bảo tính chất so sánh được của các chỉ tiêu qua thời gian, cần đảm bảo một số điều kiện như đảm bảo sự thống nhất về nội dung kinh tế của các chỉ tiêu. Đảm bảo phương pháp tính các chỉ tiêu thống nhất. Đảm bảo sự thống nhất về đơn vị tính của các chỉ tiêu. Một việc rất quan trọng khi thực hiện phương pháp so sánh là phải xác định được số gốc để so sánh. Khi tiến hành so sánh cần so sánh giữa số thực tế kỳ phân tích với số thực tế kỳ kinh doanh trước để xác định xu hướng thay đổi. So sánh giữa số thực tế kỳ phân tích với số kỳ kế hoạch để xác định múc độ hoàn thành kế Võ Thị Thanh Nga Lớp Kế toán tổng hợp 47 A Khóa luận tốt nghiệp 16 hoạch. So sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với số liệu trung bình ngành để đánh giá vị trí của doanh nghiệp trong ngành. 1.2.3.2 Phương pháp loại trừ Loại trừ là phương pháp nhằm xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích và được thực hiện bằng cách khi xác định sự ảnh hưởng của nhân tố này thì phải loại trừ ảnh hưởng của nhân tố khác. Có 2 phương pháp loại trừ là phương pháp số chênh lệch và phương pháp thay thế liên hoàn. * Phương pháp số chênh lệch Phương pháp số chênh lệch là phương pháp dựa vào sự ảnh hưởng trực tiếp của từng nhân tố đối với chỉ tiêu. Phương pháp này thường áp dụng khi phân tích các chỉ tiêu mà các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu dưới dạng tích. Các nhân tố thường được sắp xếp theo trình tự nhân tố số lượng, tiếp đến là nhân tố chất lượng. Khi phân tích ảnh hưởng của một nhân tố ta sử dụng phần chênh lệch của nhân tố đó nhân chỉ số các nhân tố khác, nhân tố chưa phân tích trị số ở kỳ gốc, nhân tố đã phân tích ở kỳ phân tích. Cuối cùng tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố để đưa ra kết luận. * Phương pháp thay thế liên hoàn Phương pháp thay thế liên hoàn là tiến hành thay thế lần lượt từng nhân tố theo một trình tự nhất định. Phương pháp này được áp dụng khi phân tích các chỉ tiêu mà các nhân tố có quan hệ với chỉ tiêu dưới dạng biểu thức đại số. Khi phân tích ta tiến hành thay thế theo thứ tự nhân tố chưa phân tích trị số ở kỳ gốc, nhân tố đã phân tích trị số ở kỳ phân tích. Sau đó tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố để đưa ra kết luận. 1.2.3.3 Phương pháp chi tiết chỉ tiêu tài chính Phương pháp này dựa trên cơ sở các chỉ tiêu phân tích đều có thể chi tiết theo nhiều thứ khác nhau. Từ đó ta phân tích những mặt, những bộ phận sau đó tổng hợp để đưa ra bản chát của đối tượng nghiên cứu. Ta có thể chi Võ Thị Thanh Nga Lớp Kế toán tổng hợp 47 A Khóa luận tốt nghiệp 17 tiết các chỉ tiêu phân tích theo ba hướng như: chi tiết theo nội dung của các chỉ tiêu, chi tiết theo thời gian, chi tiết theo địa chỉ. 1.2.3.4 Phương pháp mô hình tài chính (mô hình Dupont) Phương pháp này nhằm thiết kế các chỉ tiêu cần phân tích dưới dạng mô hình, từ đó phân tích sự ảnh hưởng của các nhân tố tới chỉ tiêu và thấy được sự tác động mức ảnh hưởng đến chỉ tiêu như thế nào. Mô hình Dupont có dạng: Tỷ suất lợi Lợi nhuận thuần Lợi nhuận thuần Doanh thu thuần nhuận theo = = × Tổng tài sản Doanh thu thuần Tổng tài sản tài sản Ngoài các phương pháp phân tích trên trong phân tích báo cáo tài chính còn sử dụng các phương pháp như phương pháp đồ thị, phương pháp cân đối. 1.3 Nội dung phân tích tình hình tài chính thông qua hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp 1.3.1 Đánh giá khái quát tình hình tài chính Đánh giá khái quát tình hình tài chính nhằm cung cấp thông tin cho mọi đối tượng có nhu cầu biết được cơ cấu tài sản, nguồn vốn của doanh nghiệp đã phù hợp với đặc điểm ngành nghề kinh doanh chưa, đã phù hợp với khả năng tài chính, tình hình huy động vốn của doanh nghiệp chưa. 1.3.1.1 Đánh giá tình hình biến động tài sản Đánh giá tình hình biến động tài sản chính là xem xét, phân tích cơ cấu tài sản của doanh nghiệp. Thông qua kết quả phân tích để các nhà quản trị có các biện pháp điều chuyển, đầu tư đúng mục đích, đúng ngành nghề góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động kinh doanh và khai thác tối đa các yếu tố của quá trình sản xuất. Cơ cấu tài sản đó chính là tỷ trọng của mỗi khoản mục tài sản so với tổng tài sản. Khi phân tích cơ cấu tài sản ta xác định tỷ trọng của mỗi chỉ tiêu so với tổng số. Từ đó ta so sánh cơ cấu kỳ phân tích với kỳ kế hoạch, Võ Thị Thanh Nga Lớp Kế toán tổng hợp 47 A 18 Khóa luận tốt nghiệp hoặc các kỳ kinh doanh trước, hoặc với các doanh nghiệp điển hình để thấy được cơ cấu tài sản đã phù hợp chưa. Thông qua việc phân tích xác định các nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu không phù hợp. Có thể là do các khoản mục tài sản có tốc độ tăng, giảm không đồng đều. Từ đó ta đưa ra các biện pháp cụ thể nhằm góp phần ổn định cơ cấu tài sản. Ta có bảng đánh giá tình hình biến động tài sản: Năm N-2 Năm N-1 Năm N CHỈ TIÊU Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Năm N-1 so với năm N-2 Số Tỷ tiền trọng Năm N so với năm N-1 Số Tỷ tiền trọng A. TÀI SẢN NGẮN HẠN I. Tiền và các khoản tương đương tiền II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn III. Các khoản phải thu IV. Hàng tồn kho V. Tài sản ngắn hạn khác B. TÀI SẢN DÀI HẠN I. Phải thu dài hạn II. Tài sản cố định III. Bất động sản đầu tư II. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn III. Tài sản dài hạn khác TỔNG TÀI SẢN 1.3.1.2 Đánh giá tình hình biến động nguồn hình thành tài sản Nguồn hình thành tài sản chính là nguồn vốn của doanh nghiệp. Để đánh giá tình hình biến động nguồn hình thành tài sản ta đi xem xét, phân tích cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp. Thông qua kết quả phân tích cơ cấu nguồn vốn có thể thấy được trách nhiệm của doanh nghiệp đối với từng nguồn, khả năng huy động tài chính ở mức độ như thế nào. Qua đó doanh nghiệp đưa ra các biện pháp huy động vốn, thanh toán công nợ để vừa góp phần ổn định tài chính vừa nâng cao hiệu quả kinh doanh. Võ Thị Thanh Nga Lớp Kế toán tổng hợp 47 A 19 Khóa luận tốt nghiệp Tương tự cơ cấu tài sản, cơ cấu nguồn vốn cũng chính là tỷ trọng của mỗi khoản mục nguồn vốn so với tổng nguồn vốn. Khi phân tích ta cũng xác định tỷ trọng mỗi nguồn vốn so với tổng số. Từ đó ta so sánh cơ cấu kỳ phân tích với kỳ kế hoạch, hoặc các kỳ kinh doanh trước, hoặc với các doanh nghiệp điển hình để thấy được cơ cấu nguồn vốn đã phù hợp chưa. Ta có bảng đánh giá tình hình biến động nguồn vốn: Năm N-2 Năm N-1 Năm N CHỈ TIÊU Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Năm N-1 so với năm N-2 Số Tỷ tiền trọng Năm N so với năm N-2 Số Tỷ tiền trọng Năm N so với năm N-1 Số Tỷ tiền trọng A. NỢ PHẢI TRẢ I. Nợ ngắn hạn II. Nợ dài hạn B. VỐN CHỦ SỞ HỮU I. Vốn chủ sở hữu II. Nguồn kinh phí và các quỹ khác TỔNG NGUỒN VỐN 1.3.2 Phân tích công nợ và khả năng thanh toán 1.3.2.1 Phân tích tình hình công nợ Phân tích tình hình công nợ là phân tích tình hình các khoản phải thu và phải trả của doanh nghiệp. Từ đó cung cấp cho các đối tượng quan tâm biết được cơ cấu của các khoản phải thu, phải trả; và biết được số chiếm dụng và bị chiếm dụng của doanh nghiệp. Thông qua việc phân tích doanh nghiệp đưa ra các biện pháp thu hồi nhằm giảm bớt các khoản phải thu quá hạn, tránh sự thiết thòi về tài sản của doanh nghiệp. Đồng thời đưa ra các biện pháp huy động vốn nhằm đáp ứng khả năng thanh toán cho các khoản phải trả để nâng cao uy tín và thương hiệu cho doanh nghiệp. Tình hình công nợ của công ty thể hiện qua công thức: Tỷ lệ các khoản phải thu so với các khoản nợ phải trả Võ Thị Thanh Nga = Tổng các khoản phải thu Tổng nợ phải trả × 100 Lớp Kế toán tổng hợp 47 A 20 Khóa luận tốt nghiệp Đây là chỉ tiêu phản ánh quan hệ giữa các khoản phải thu so với các khoản phải trả. Chỉ tiêu này thường phụ thuộc vào đặc điểm kinh doanh ngành nghề kinh doanh và hình thức sở hữu vốn của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này lớn hơn 100% chứng tỏ doanh nghiệp đang bị chiếm dụng vốn, chỉ tiêu này càng nhỏ hơn 100% chứng tỏ doanh nghiệp chiếm dụng vốn nhiều. Một số chỉ tiêu phân tích các khoản phải thu: Số vòng quay các khoản phải thu = Tổng tiền hàng bán chịu Số dư bình quân các khoản phải thu Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích các khoản phải thu quay được bao nhiêu vòng. Chỉ tiêu này càng cao càng chứng tỏ tình hình thu tiền của doanh nghiệp nhanh, ít bị chiếm dụng vốn. Thời gian bình quân 1 vòng quay các khoản phải thu = Thời gian của kỳ phân tích Số vòng quay các khoản phải thu Chỉ tiêu này cho biết thời gian mỗi vòng quay hết bao nhiêu ngày, chi tiêu này càng cao càng tốt. Khi phân tích chỉ tiêu này cần đối chiếu với thời hạn ghi trong hợp đồng kinh tế của khách hàng để biết được khả năng thu tiền thực sự của doanh nghiệp và tình hình thanh toán của khách hàng. Một số chỉ tiêu phân tích các khoản phải trả: Số vòng quay các khoản phải trả = Tổng tiền hàng mua chịu Số dư bình quân các khoản phải trả Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích các khoản phải trả quay được bao nhiêu vòng. Chỉ tiêu này càng cao càng chứng tỏ tình hình thanh toán tiền hàng của doanh nghiệp nhanh. Thời gian bình quân 1 vòng quay các khoản phải trả = Thời gian của kỳ phân tích Số vòng quay các khoản phải trả Chỉ tiêu này cho biết thời gian 1 vòng quay các khoản phải trả là bao nhiêu ngày, chỉ tiêu này càng thấp càng tốt. Tuy nhiên khi phân tích chúng ta Võ Thị Thanh Nga Lớp Kế toán tổng hợp 47 A
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan