Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phân tích tình hình tài chính công ty xây dựng sao mai ...

Tài liệu Phân tích tình hình tài chính công ty xây dựng sao mai

.DOCX
27
288
148

Mô tả:

Phân tích tình hình tài chính công ty xây dựng sao mai Phân tích tình hình tài chính công ty xây dựng sao mai Phân tích tình hình tài chính công ty xây dựng sao mai Phân tích tình hình tài chính công ty xây dựng sao mai Phân tích tình hình tài chính công ty xây dựng sao mai Phân tích tình hình tài chính công ty xây dựng sao mai Phân tích tình hình tài chính công ty xây dựng sao mai Phân tích tình hình tài chính công ty xây dựng sao mai Phân tích tình hình tài chính công ty xây dựng sao mai Phân tích tình hình tài chính công ty xây dựng sao mai Phân tích tình hình tài chính công ty xây dựng sao mai Phân tích tình hình tài chính công ty xây dựng sao mai Phân tích tình hình tài chính công ty xây dựng sao mai
1|Page MỤC LỤC: I/ PHẦN MỞ ĐẦU…………………………………………………………..2 1. 2. 3. 4. Lý do chọn đề tài……………………………………………………………….2 Mục tiêu nghiên cứu …………………………………………………………3 Phương pháp nghiên cứu……………………………………………………3 Phạm vi nghiên cứu…………………………………………………………..3 II/ PHẦN NỘI DUNG………………………………………………………4 PHẦN 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN SAO MAI AN GIANG………………………………………4 1. Lịch sử hình thành………………………………………………………….4 2. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh…………………………………………..5 3. Sơ đồ tổ chức của công ty…………………………………………………..6 PHẦN 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ VỀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY……………………………………..7 1. 2. 3. 4. Phân tích khái quát về tài sản (Bảng cân đối kế tóan) …………………7 Phân tích khái quát về nguồn vốn………………………………………...8 Phân tích mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn……………..9 Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của công ty…………………..11 PHẦN 3: HOẠCH ĐỊNH TÀI CHÍNH…………………………………………..24 III/ PHẦN KẾT LUẬN……………………………………………………26 I/ PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài 2|Page Quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường của Việt Nam từ hơn thập kỉ qua kéo theo sự thay đổi sâu sắc trong các doanh nghiệp và nhất là trong phương thức quản lý. Đất nước chuyển sang nền kinh tế thị trường với nhiều thành phần kinh tế tự do cạnh tranh, cùng với xu thế hội nhập và hợp tác quốc tế diễn ra ngày càng sâu rộng, tất yếu doanh nghiệp dù bất cứ loại hình nào cũng phải đối mặt với những khó khăn và thử thách và phải chấp nhận quy luật đào thải từ phía thị trường. Thế thì doanh nghiệp phải làm gì để tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt? Đứng trước những thử thách đó, đòi hỏi doanh nghiệp phải ngày càng nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn, quản lý và sử dụng tốt nguồn tài nguyên vật chất cũng như nhân lực của mình. Để thực hiện điều đó thì tự bản thân doanh nghiệp phải hiểu rõ được “tình trạng sức khỏe” của mình để điều chỉnh quá trình kinh doanh cho phù hợp, và không có gì khác hơn phản ánh một cách chính xác “sức khỏe” của doanh nghiệp ngoài tình hình tài chính. Có thể nói rằng tài chính như là dòng máu chảy trong cơ thể doanh nghiệp, mà bất kỳ sự ngưng trệ nào cũng ảnh hưởng xấu đến toàn bộ doanh nghiệp. Bởi vì, trong quá trình hoạt động từ khâu sản xuất đến tiêu thụ, các vấn đề nảy sinh đều liên quan đến tài chính. Hơn nữa, trong bối cảnh của nền kinh tế hiện nay, để kinh doanh ngày càng hiệu quả, tồn tại bền vững và nâng cao vị thế cạnh tranh trên thị trường thì mỗi doanh nghiệp phải xây dựng phương hướng, chiến lược kinh doanh và mục tiêu trong tương lai. Đứng trước hàng loạt những chiến lược được đặt ra đồng thời doanh nghiệp phải đối diện với những rủi ro. Do đó để lựa chọn những chiến lược phù hợp với nguồn lực của mình và hạn chế những rủi ro thì tự bản thân doanh nghiệp phải thấy được những biến động về tài chính trong tương lai của doanh nghiệp mình, trên cơ sở đó tiến hành hoạch định ngân sách tạo nguồn vốn cần thiết cho quá trình hoạt động kinh doanh. 3|Page Đánh giá đúng nhu cầu về vốn, tìm được nguồn tài trợ, sử dụng chúng một cách hiệu quả là vấn đề quan tâm hàng đầu của bất kỳ doanh nghiệp nào. Nhận thức được tầm quan trọng đó, em quyết định chọn đề tài “Phân tích tình hình tài chính tại Công Ty Xây Dựng Sao Mai An Giang”. Thông qua việc phân tích, đánh giá tình hình tài chính tại công ty để làm cơ sở cho việc lập kế hoạch tài chính cho tương lai và đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. 2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu của vấn đề nghiên cứu là nhằm làm rõ thực trạng tài chính tại doanh nghiệp, để từ đó chỉ ra những điểm mạnh cũng như những bất ổn của công ty. Đồng thời giúp doanh nghiệp nhìn thấy trước những biến động tình hình tài chính trong tương lai của mình mà có biện pháp đối phó thích hợp. Bao gồm những nội dung cụ thể như sau: o o o 3. Phân tích và đánh giá tình hình tài chính của công ty. Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh Kiến nghị giúp tình hình tài chính của công ty tốt hơn trong những năm tới. Phương pháp nghiên cứu  Thu thập số liệu từ công ty, tài liệu từ sách báo.  Phương pháp được dùng để phân tích số liệu: Phương pháp so sánh là chủ yếu, ngoài ra còn dùng các phương pháp khác như: phân tích xu hướng (theo phương pháp hồi quy tuyến tính), phân tích theo tỷ tệ chung, phương pháp liên hệ cân đối và thay thế liên hoàn. 4. Phạm vi nghiên cứu Đề tài nghiên cứu về tình hình tài chính của công ty xây dựng Sao Mai trong những năm 2007 – 2009, và lập kế hoạch tài chính cho năm 2010 dựa trên bảng cân đối kế toán và bảng báo các kết quả kinh doanh của công ty trong 3 năm 2007-2009. II/ PHẦN NỘI DUNG PHẦN 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN SAO MAI AN GIANG. 1 .Lịch sử hình thành 4|Page - Tiền thân của Công ty chúng tôi là “Công ty Liên Doanh Kiến Trúc” trực thuộc - Ủy Ban Nhân Dân tỉnh An Giang, thành lập vào năm 1988. Qua nhiều năm thử thách và phát triển vững vàng trên thương trường xây dựng. Năm 1997 chúng tôi đã mạnh dạn tách ra và thành lập Công ty Cổ phần, đó là “Công ty Cổ phần Đầu tư & Xây dựng Sao Mai Tỉnh An Giang” mở ra một bước tiến mới, một doanh nghiệp mới, lớn mạnh không ngừng và tràn đầy hứa - hẹn. Khi nói đến Công ty Cổ phần Đầu tư & Xây dựng Sao Mai, là nói đến một trong các Công ty Hàng Đầu trên lãnh vực đòi hỏi kinh nghiệm và kỹ thuật xây - dựng chất lượng cao. Khác với các hình thái khác, Công ty Cổ phần Đầu tư & Xây dựng Sao Mai là - một doanh nghiệp cổ phần có nguốn vốn rất năng động và không giới hạn. Với đội ngũ kỹ sư, kiến trúc sư có chuyên môn giỏi, tư duy khá mới mẻ, nhạy bén và đầy sáng tạo, trên một ngàn công nhân lành nghề và đội ngũ lao động phổ thông khá phong phú hoạt động khắp nơi trên toàn quốc và đã vươn ra thị trường - ngoài nước. Tên công ty : Công ty Cổ phần xây dựng Sao Mai An Giang Vốn điều lệ : 49.563.000.000 đ Trụ sở chính: 326 Hùng Vương, TP Long Xuyên, Tỉnh An Giang Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh: 5203000036 do Sở Kế Hoạch & Đầu Tư - Tỉnh An Giang cấp ngày 28/11/2005. Loại cổ phiếu : Cổ phiếu phổ thông Mệnh giá : 10.000 đ/CP  Các công ty con và công ty liên kết: - Công ty Cổ phần Đầu tư và phát triển Đa Quốc Gia (I.D.I) - Công ty Đầu tư du lịch và phát triển Thủy Sản - Công ty TNHH Dũng Thịnh Phát. 2. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh - Xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, đường ống cấp thóat nước, công trình thủy lợi, xây lấp điện nước, san lấp mặt bằng… - Trang trí nội thất, kinh doanh bất động sản, nhà hàng và dịch vụ du lịch - Nuôi trồng và chế biến thủy sản. 5|Page 3. Sơ đồ tổ chức của công ty 6|Page PHẦN 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ VỀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY 1. Phân tích khái quát về tài sản (Bảng cân đối kế tóan) BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN 2007 2008 2009 Tài sản ngắn hạn 480,769,534,232 548,968,460,419 374,022,864,122 Tiền và các khoản tương đương tiền 196,239,942,374 30,456,966,239 6,100,557,369 92,546,610,110 206,086,851,824 105,457,943,197 119,697,954,235 273,383,445,998 240,837,885,280 72,285,027,513 39,041,196,358 21,626,478,276 153,157,139,459 322,459,074,257 385,183,349,718 87,420,000 946,890,000 135,200,883,565 164,445,533,809 Các khoản phải thu ngắn hạn Hàng tồn kho Tài sản ngắn hạn khác Tài sản dài hạn Các khoản phải thu dài hạn Tài sản cố định Trong đó khấu hao 103,666,227,702 2,385,440,692 670,529,022 988,740,746 7|Page Bất động sản đầu tư 20,220,061,514 Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 27,170,408,146 130,618,749,088 2,100,442,097 224,813,442 914,494,084 871,427,534,676 759,206,213,840 Tài sản dài hạn khác Tổng cộng tài sản 633,926,673,691 55,587,208,162 54,701,324,829 164,175,106,996 Nhìn vào 3 năm, tổng tài sản của công ty tăng khá cao vào năm 2008, và giảm vào năm 2009, nhưng cao hơn 2007. Điều này cho thấy qui mô hoạt động của công ty tương đối tốt. Nguyên nhân dẫn đến tình hình này là: Các khoản phải thu ngắn hạn năm 2008 cao hơn năm 2007, 113,540,241,714 đồng. Nhưng đến năm 2009 thì các khoản phải thu ngắn hạn lại giảm đi 100,628,908,627 đồng. Bên cạnh đó, các khoản phải thu tài dài hạn thì có xu hướng tăng 2008 đến 2009. TSCĐ và Đầu tư dài hạn tăng 169,301,934,798 đồng. Do khoản đầu tư TC dài hạn tăng đột biến 103,448,340,942 đồng, trong đó có khoản công ty đầu tư vào công ty con I.D.I Từ năm 2007 đến năm 2009, tài sản cố định xu hướng tăng từ 31,534,655,863 đồng (2008) và tăng thêm 29,244,650,244 đồng (2009), chứng tỏ công ty đang phát triển, nâng cao năng lực sản xuất. Trong đó tài sản cố định hữu hình tăng 1,778,952,330 đồng(2008) và giảm 2,465,843,110 đồng(2009); do công ty đầu tư xây dựng về nhà cửa, vật kiến trúc, mua nhiều máy móc thiết bị, phương tiện vận tải và thiết bị quản lý. Vì vậy, chi phí xây dựng dở dang tăng 67,694,352,140 đồng vào 2008, đến năm 2009 tăng 31,652,801,350 đồng. Do trong năm công ty tiếp tục đầu tư để hoàn thành các hạng mục công trình chuẩn bị đưa vào hoạt động trong tương lai. Bên cạnh đó, hàng tồn kho của công ty vẫn chưa giảm nhưng có tăng vào 2008 và giảm một số nhỏ vào 2009. 2. Phân tích khái quát về nguồn vốn BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN Nợ phải trả Nợ ngắn hạn 2007 387,479,780,058 216,861,857,658 2008 601,121,857,579 419,072,137,579 2009 458,095,468,481 262,597,833,481 8|Page Nợ dài hạn 170,617,922,400 182,049,720,000 195,497,635,000 Vốn chủ sở hữu 246,446,893,633 270,305,677,097 301,110,745,359 49,563,000,000 49,563,000,000 99,126,000,000 Vốn cổ phần Tổng cộng nguồn vốn 633,926,673,691 871,427,534,676 759,206,213,840 Tổng nguồn vốn năm 2008 tăng 237.500.860.000 đồng. Điều này chứng tỏ Công ty đã huy động được một nguồn vốn dồi dào đáp ứng nhu cầu mở rộng và đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Đến năm 2009 giảm so với năm 2008 là 112.221.320.000 đồng, nhưng công ty vẫn kinh doanh tốt. Các nguyên nhân tăng nguồn vốn : Trong năm công ty đã huy động thêm nguồn vốn góp bằng cách phát hành thêm hơn 1 triệu cổ phiếu ra công chúng. Điều này cũng đã mang lại cho công ty một khoản thặng dư lớn, quỹ đầu tư phát triển và quỹ dự phòng tăng góp phần làm tăng đáng kể nguồn vốn chủ sở hữu của Công ty. Các khoản nợ ngắn hạn, dài hạn đều tăng: phải trả người bán tăng mạnh, vay ngắn hạn và vay dài hạn tăng, mà phần thuế phải nộp cho Nhà nuớc tăng 34.074.782.960 đồng góp phần làm tăng tổng nguồn vốn của công ty. Năm 2008 vay ngắn hạn của công ty tăng lên khá cao do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính có những giai đoạn công ty thiếu vốn nên tăng cường vay vốn để mua vật liệu và duy trì hoạt động kinh doanh. 3. Phân tích mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn Phân tích mối quan hệ cân đối này là xét mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn nhằm khái quát tình hình phân bổ, sử dụng các loại vốn và nguồn vốn đảm bảo tốt nhất cho nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Tài sản Nguồn vốn Chênh lệch Năm 2007 541.775.886.100 633.926.673.691 92.150.787.500 Năm 2008 664.513.262.800 871.427.534.676 206.914.271.800 9|Page Năm 2009 652.801.380.700 759.206.213.840 106.404.833.100 Phần tài sản gồm: Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn trừ các khoản phải thu; TSCĐ và đầu tư dài hạn. Phần nguồn vốn gồm: Nợ phải trả; Nguồn vốn chủ sở hữu. Qua bảng số liệu trên ta thấy mặc dù trong năm 2008 nợ phải trả tăng lên 213.642.077.500 đồng (do khoản phải trả nội bộ và thuế phải nộp tăng lên) nhưng vốn của công ty vẫn dư ra 206.914.271.800 đồng. Năm 2009 vốn dư ra 106.404.833.100 đồng. Từ đó cho thấy công ty luôn luôn đủ vốn để trang trải trong hoạt động của công ty mà chưa thấy có dấu hiệu khó khăn về vốn. Tuy nhiên trong quan hệ kinh doanh thường xảy ra trường hợp các doanh nghiệp này là chủ nợ của đơn vị này nhưng lại là con nợ của đơn vị kia. Hay cụ thể hơn trong quá trình hoạt động để tạo quan hệ lâu dài các doanh nghiệp có thể để vốn dư thừa của mình cho các đơn vị khác chiếm dụng . Như vậy trong bảng CĐKT lúc nào cũng có sự cân bằng giữa phần nguồn vốn và phần tài sản .Sự cân bằng này được đảm bảo bởi nguyên tắc cơ sở : Tài sản nào cũng được hình thành từ một nguồn vốn; nguồn vốn nào cũng được sử dụng để tạo tài sản của doanh nghiệp. Ta phân tích vốn luân lưu qua bảng bên dưới để rõ hơn mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn hình thành nên nó. V ố n luân chuy ể n th ườ ng xuyênTSNH −N ợ NH Tài sản ngắn hạn Nợ ngắn hạn VLĐ thường xuyên 2007 480,769,534,232 216,861,857,658 263,907,676,574 2008 548,968,460,419 419,072,137,579 129,896,322,840 2009 374,022,864,122 262,597,833,481 111,425,030,641 10 | P a g e Từ đó cho thấy tổng tài sản lưu động của 3 năm đều lớn hơn nợ ngắn hạn. Chứng tỏ khả năng thanh toán của công ty rất tốt, có thể trang trải được các khoản ngắn hạn với tài sản quay vòng nhanh. Tài sản cố định của công ty luôn được đảm bảo. Điều này rất thuận lợi cho Công ty trong việc đi vay vốn tín dụng khi cần. Năm 2008 vốn luân chuyển giảm so với năm 2007 đến năm 2009 vốn luân chuyển tiếp tục giảm so với năm 2008 và 2007 do công ty không huy động thêm vốn. Điều này ảnh hưởng không tốt đến việc kinh doanh của công ty. Kết luận: Qua phân tích chung tình hình tài chính từ việc đánh giá khái quát, mối quan hệ cân đối đến việc kết cấu vốn và nguồn vốn của công ty cho phép ta có những nhận xét như sau: Tình hình tài chính của công ty là khá tốt tuy gặp nhiều khó khăn trong năm 2008, do nợ phải trả tăng cao. Việc phân bổ vốn nhìn chung đã hợp lý .Tuy khoản nợ phải thu còn cao, một phần do tính chất của công ty là đầu tư bất động sản, vào thời điểm cuối năm, công ty xúc tiến việc xây dựng nên công nợ phải thu tăng cao hàng tồn kho lớn, đây có thể là chiến lược của công ty hàng tồn kho quá nhiều cũng là điều đáng lưu ý.Công ty đã có sự đầu tư về cả chiều rộng và chiều sâu rất tốt. Nguồn vốn chủ sở hữu 2009 giảm nhưng cao hơn 2007, các khoản nợ phải trả giảm, tỷ suất lợi nhuận cũng tăng, tất cả đều thể hiện một khả năng tài chính khá tốt của công ty. 4. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của công ty BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH Doanh thu bán hàng Năm 2007 203,324,306,441 2008 280,646,972,107 các khoản giảm trừ 2009 548,167,227,843 1,241,615,135 Doanh thu thuần 203,324,306,441 280,646,972,107 Giá vốn hàng bán 136,024,181,933 239,128,574,797 450,919,582,579 67,300,124,508 41,518,397,310 96,006,030,129 213,039,032 7,342,242,546 9,833,481,659 Lợi nhuận gộp Doanh thu tài chính 546,925,612,708 11 | P a g e Chi phí tài chính 5,282,634,740 13,043,896,516 20,373,196,117 Trong đó: chi phí lải vay 5,282,634,740 10,911,059,050 14,736,703,712 -5,069,595,708 -5,701,653,970 -10,539,714,458 11,356,781,644 18,643,316,447 9,058,616,438 8,823,761,667 9,659,573,551 53,171,912,362 15,636,200,029 57,163,425,673 Lợi nhuận từ họat động tài chính Chi phí bán hàng Chi phí quản lý DN Lợi nhuận thuần Thu nhập khác 131,534,048 371,646,619 3,810,136,851 21,314,972 303,187,276 3,219,824,798 Lợi nhuận khác 110,219,076 68,459,343 590,312,053 Lợi nhuận nhận của CTy liên kết 467,343,635 9,581,515,453 10,497,019,894 53,282,131,438 25,286,174,825 68,250,757,620 Chi phí khác Tổng lợi nhuận trước thuế Thuế TNDN 11,371,252,121 Tổng lợi nhuận sau thuế Lãi cơ bản trên cổ phiếu số cổ phiếu đang lưu hành 41,910,879,317 3,021,158,581 22,265,016,244 7,792,358,171 60,458,399,449 12,594 4,495 10,807 3,327,871 4,956,300 5,594,508 a. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh Năm 2007, công ty đạt mức tổng lợi nhuận trước thuế là 53,282,131,438 đồng, do đóng góp rất lớn của hoạt động sản xuất kinh doanh. Đến năm 2008, hoạt động sản xuất kinh doanh lỗ 37,535,712,333 đồng làm tổng lợi nhuận giảm. Nguyên nhân tình hình này là: do doanh thu thuần tăng ít và giá vốn hàng bán cũng gia tăng khá cao, làm cho lợi nhuận gộp giảm. Trong đó chủ yếu do chi phí bán hàng tăng khá lớn do công ty thực hiện chính sách khen thưởng cho hoạt động bán hàng, chính sách lương theo kết quả kinh doanh để tạo động lực mới trong kinh doanh. Ngòai ra chi phí quản lý doanh nghiệp giảm. Năm 2009, lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh tăng rất cao 41,527,225,644 đồng làm tổng lợi nhuận gia tăng tương ứng. Nguyên nhân là: do doanh thu thuần và giá vốn hàng bán tăng khá cao, làm lợi nhuận gộp tăng cao, trong đó, chi phí bán hàng và chi phí quản lý cũng tăng cao, vì tăng cường đầu tư cho hoạt động xúc tiến bán hàng như là quảng cáo, tiếp xúc và tìm hiểu khách hàng và khảo sát thị trường. 12 | P a g e Tóm lại, ta thấy ngoại trừ năm 2008 công ty đều cố gắng giữ vững lợi nhuận tăng đều. b. Lợi nhuận từ hoạt động tàichính Năm 2007, hoạt động tài chính lỗ -5,069,595,708 đồng. Sang năm 2008, họat động tài chính tiếp tục lỗ 632,058,262 đồng làm tổng lợi nhuận giảm. Tình hình này là do:chi phí tài chính tăng, trong đó chi phí lãi vay tăng khá cao do công ty tăng khoản vay ngắn hạn. Ngòai ra, thu nhập tài chính cũng tăng khá cao. Đến năm 2009, tình hình họat động tài chính của công ty vẫn tiếp tục giảm. Nhìn chung qua ba năm ta thấy hoạt động tài chính không được tốt hầu như đều bị lỗ và khoản lỗ này đang có chiều hướng tăng dần sẽ làm hạn chế mức độ tăng tổng lợi nhuận. c. Lợi nhuận từ hoạt động khác Năm 2008, hoạt động này lỗ và giảm rất khá lớn là 41,759,733 đồng. Mặc dù thu nhập cũng tăng là 240,112,571 đồng, nhưng vẫn thấp hơn nhiều so với chi phí tăng khá cao 218,872,304 đồng, do thanh lý một số tài sản hỏng và hao hụt nhiều trong qua trình xây dựng. Năm 2009, lợi nhuận từ hoạt động khác tăng tương đối cao 521,852,710 đồng góp phần tăng tổng lợi nhuận. Nguyên nhân do thu nhập khác và chi phí khác tăng rất lớn, nhưng chi phí khác có tăng với mức độ thấp hơn thu nhập khác. Khoản thu nhập này tăng chủ yếu do thu nhập từ thanh lý tài sản tăng. Như vậy, ta thấy rằng trong những năm qua hoạt động tương đối tốt. Mặc dù ở năm 2007, có thu được lợi nhuận nhưng vẫn thấp so với khoản bị lỗ ở những năm khác sẽ gây ảnh hưởng không tốt đến tổng lợi nhuận. d. Phân tích biến động của dòng tiền qua báo cáo lưu chuyển tiền tệ Chỉ Tiêu CÁC DÒNG TiỀN 13 | P a g e HĐKDC Tồn đầu kỳ Thu trong kỳ Chi trong kỳ Tồn cuối kỳ HĐĐT HĐTC TỒNG CỘNG 1,618,425,846 610,712,724,187 2,540,690,000 316,568,154,400 929,821,568,587 616,889,978,171 17,418,273,888 100,892,800,000 735,201,052,059 (6,177,253,984) (14,877,583,888) 215,675,354,400 196,238,942,374 lưu chuyển trong kỳ 194,620,516,528 Năm 2007, Công ty thu tiền từ phát hành cổ phiếu được 158,331,960,000 đồng nên tiền cuối kỳ còn 196,238,942,374 đồng; Công ty cũng sử dụng một phần nguồn tiền từ hoạt động tài chính cho hoạt động kinh doanh là 6,177,253,984 đồng và hoạt động đầu tư là 14,877,583,888 đồng. Điều đó thể hiện công ty đã sử dụng đòn bẩy tài chính rất hữu hiệu: phát hành cổ phiếu đúng thời cơ, để có nguồn sử dụng cho hoạt động kinh doanh và hoạt động đầu tư. Năm 2008, Công ty sử dụng tiền rất có hiệu quả: dùng toàn bộ tiền từ hoạt động tài chính đầu kỳ 113,188,464,222 đồng cho hoạt động kinh doanh 152,146,398,860 đồng và hoạt động đầu tư 126,826,148,918 đồng. Chỉ Tiêu HĐKDC HĐĐT CÁC DÒNG TiỀN HĐTC Tồn đầu kỳ TỒNG CỘNG 196,241,169,795 Thu trong kỳ 593,187,972,743 20,259,983,195 259,895,766,622 873,343,722,560 Chi trong kỳ 745,334,371,603 147,086,132,113 146,707,302,400 1,039,127,806,116 Tồn cuối kỳ (152,146,398,860) (126,826,148,918) 113,188,464,222 30,457,086,239 Lưu chuyển tiền trong kỳ Tuy nhiên, cần xem lại: (165,784,083,556) 14 | P a g e + Chính sách bán hàng, bán hàng chưa thu được tiền cao, nên Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh (152,146,398,860) đồng. + Tiền đầu tư chưa thu được lợi nhuận: thu lãi chỉ được 5,039,983,195 đồng. Chỉ Tiêu Tồn đầu kỳ Thu trong kỳ Chi trong kỳ Tồn cuối kỳ HĐKDC HĐĐT CÁC DÒNG TiỀN HĐTC TỒNG CỘNG 30,456,966,239 226,299,606,577 148,648,632,403 77,650,974,174 43,640,914,277 103,054,677,703 (59,413,763,426) 614,906,462,500 884,846,983,354 657,541,653,000 909,244,963,106 (42,635,190,500) 6,058,986,487 Lưu chuyển tiền trong kỳ (24,397,979,752) Năm 2009, Công ty có chính sách bán hàng tốt hơn năm trước, nên tiền thuần từ hoạt động kinh doanh được 77,650,974,174 đồng; đã dùng tiền từ từ hoạt động kinh doanh cho hoạt động đầu tư 59,413,763,426 đồng và hoạt động tài chính 42,635,190,500 đồng. Công ty sử dụng hết nguồn tiền đầu kỳ 30,456,966,239 đồng, còn lại cuối kỳ 6,058,986,487 đồng, đủ đáp ứng cho hoạt động thường xuyên của công ty. Chính sách cho hoạt động đầu tư đã mang lại hiệu quả: lợi nhuận từ đầu tư thu được 16,640,914,277 đồng. e. Phân tích tỷ số thanh tóan a. Hệ số thanh toán hiện hành Rc Tài s ản ng ắ n h ạ n N ợ ng ắ n h ạ n Tỷ số TT hiện hành Rc 2007 2008 2009 2.22 1.31 1.42 15 | P a g e Năm 2008 hệ số hiện hành của công ty giảm 0.91 so với năm 2007, cụ thể là với một đồng nợ ngắn hạn khả năng chi trả của công ty giảm đi 0,91 đồng. Nguyên nhân do nợ ngắn hạn tăng khá lớn là 202,211,279,921 đồng, cao hơn tài sản lưu động. Ty nhiên năm 2009 hệ số này là 1.42 nghĩa là cứ một đồng nợ ngắn hạn thì được đảm bảo bằng 1.42 đồng tài sản lưu động, so với năm 2008 thì tăng 0.11. Nguyên nhân do nợ ngắn hạn giảm 156,475,304,098 đồng (chủ yếu do vay ngắn hạn giảm), cao hơn mức giảm của tài sản lưu động (nhờ giảm của khoản phải thu ). b. Hệ số thanh toán nhanh Rq Tài s ả n ng ắ n h ạ n− Hàng t ồ n kho N ợ ng ắ n h ạ n Tỷ số TT nhanh Rq 2007 2008 2009 1.66 0.66 0.51 Năm 2007 hệ số thanh toán nhanh là 1.66, tức là không cần bán hàng tồn kho hay vay mượn gì thêm, với 1 đồng nợ ngắn hạn công ty có thể đảm bảo thanh toán bằng 1.66 đồng tài sản lưu động. Hệ số này lớn hơn 1 cho thấy khả năng thanh toán nhanh của công ty tương đối cao. Tuy nhiên, đến năm 2008 hệ số này giảm 1.0, cho thấy tình hình thanh toán càng khó khăn hơn. Nguyên nhân của việc giảm sút này là hàng tồn kho gia tăng một lượng khá lớn 153,686,491,763 đồng, chủ yếu là hàng hóa bất động sản, chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang khá cao. Và đến năm 2009 hệ số này tiếp tục giảm 0.15 nguyên nhân là công cụ dụng cụ tăng để đảm bảo cho sản xuất, cùng với sản phẩm dở dang tăng để 16 | P a g e chuẩn bị cho những đơn đặt hàng đầu năm sau và hàng hoá tồn kho lớn vì kinh doanh gặp nhiều khó khăn. Như vậy, ta thấy hệ số thanh toán nhanh so với hệ số thanh toán hiện hành luôn thấp hơn một khoản nhất định như là: nếu ở hệ số thanh toán hiện hành mỗi một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng 2.21 đồng tài sản lưu động ở năm 2007, thì đối với hệ số thanh toán nhanh chỉ bằng 1.66 đồng…Phần chênh lệch này chỉ ra rằng vẫn còn nhiều tài sản lưu động ở dạng hàng tồn kho và công ty có thể gặp khó khăn trong thanh toán. Đặc biệt trong năm 2009 hệ số ở mức thấp nhất trong 3 năm qua có thể ảnh hưởng không tốt cho công ty. Do đó cần giải phóng nhanh lượng hàng tồn đọng để đảm bảo khả năng thanh toán. f. Phân tích tỷ số họat động a. Số vòng quay các khoản phải thu A  R Doanh thuthu ầ n Các kh o ả n ph ả i thu Kỳ thu ti ề n bình quân Các kh o ả n ph ả i thu Doanhthu bình quân ngày Số vòng quay các Khoản phải thu Kỳ thu tiền bình quân 2007 2.20 166 2008 1.36 268 2009 5.19 70 Năm 2007, số vòng quay khỏan phải thu là 2.20, tức là trong năm phải mất bình quân là 166 ngày để thu hồi các khoản nợ. Đến năm 2008 tốc độ luân chuyển của khoản phải thu đã giảm đi 0.85 vòng. Do đó thời gian thu hồi các khoản nợ cũng tăng 104 ngày. Nguyên nhân là doanh thu thuần tăng với mức độ tăng nhỏ hơn mức độ tăng của khoản phải thu bình quân khá nhiều. Tuy nhiên năm 2009, số vòng quy tăng cao 3.85 vòng, và thời gian thu hồi giảm khá nhiều 199 ngày. Do vậy, số vòng quay nợ phải thu càng lớn và số ngày một vòng quay 17 | P a g e càng nhỏ thể hiện tốc độ luân chuyển nợ phải thu càng nhanh, khả năng thu hồi nợ nhanh. Tỷ số vòng quay nợ phải thu cao hay thấp phụ thuộc vào chính sách bán chịu của công ty. Như vậy, ta thấy vòng quay các khoản phải thu tăng trở lại năm 2009 cho thấy tốc độ chuyển đổi thành tiền của khoản phải thu ngày càng nhanh sẽ không ảnh hưởng đến khả năng thanh toán và hoạt động của đơn vị. b. Vòng quay hàng tồn kho S ố vòng quay hàng t ồ n kho Giá v ố n hàng bán Hàng t ồ n kho bìnhquân Kỳ luân chuy ể n hàng t ồ n kho S ố ngày trong kỳ 360 ngày  s ố vòng quay hàng t ồ n kho 2007 2008 2009 Số vòng quay hàng tồn kho 2.27 1.22 1.75 Kỳ luân chuyển hàng tồn kho 158.40 295.89 205.27 Năm 2008, vòng quay hàng tồn kho tăng 0.15 vòng và số ngày lưu kho giảm đi 41.69 ngày so với năm 2007, giúp cho tình hình thanh toán của công ty được tốt hơn. Nguyên nhân là giá vốn hàng bán tăng 103,104,392,864 đồng cao hơn hàng tồn kho bình quân chỉ tăng 136,691,655,296 đồng. Bởi vì lượng hàng tiêu thụ trong năm rất cao đạt ở mức kỷ lục do đó làm giảm mức tồn đọng hàng. Đến năm 2009 số vòng quay này tiếp tục tăng 0.53 vòng, số ngày lưu kho giảm 90.62 ngày. Số vòng quay hàng tồn kho càng lớn hoặc số ngày một vòng quay hàng tồn kho càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển hàng tồn kho càng nhanh. Tuy nhiên nếu quá cao lại thể hiện sự trục trặc trong khâu cung cấp, hàng hoá cung ứng không kịp cung ứng cho khách hàng, gây mất uy tín công ty. c. Hiệu suất sử dụng tài sản cố định Hi ệ u su ấ t s ử d ụ ng tài s ả n c ố đ ị nh Doanh thuthu ầ n Tài s ả n c ố đ ị nh bình quân 18 | P a g e Hiệu suất sử dụng TSCĐ 2007 3.92 2008 2.35 2009 3.65 Năm 2008, hiệu suất sử dụng tài sản cố định là 2.35 tức là trên 1 đồng tài sản cố định công ty có thể tạo được 2.35 đồng doanh thu. So với năm 2007, thì khả năng tạo ra doanh thu từ tài sản cố định đã giảm đi 0.12 đồng. Nguyên nhân là do doanh thu thuần tăng chậm hơn tài sản cố định bình quân. Đến năm 2009, hiệu suất này tăng 1.3, tức là tạo ra doanh thu trên một đồng tài sản cố định tăng 1.3 đồng. Mức độ tăng khá cao cho thấy việc sử dụng tài sản cố định bắt đầu có hiệu quả, tạo ra xu hướng tích cực hơn trong những năm tới. g. Phân tích tỷ số đòn bẩy tài chính a. Tỷ số nợ T ỷ số n ợ  T ổng n ợ T ổng tài sản Tỷ số nợ 2007 0.61 2008 0.69 2009 0.60 Năm 2007 tỷ số nợ là 0.61 nghĩa là 1 đồng tài sản của công ty chỉ có 0.61 đồng nợ, sang năm 2008 tỷ số nợ là 0.69 tăng 0.08 so với năm 2007, do năm 2007 tốc độ tăng của tổng tài sản nhỏ hơn tốc độ tăng của tổng nợ. Năm 2009 hệ số nợ của công ty giảm mức 0.60 nằm trong tầm kiểm soát của công ty. Hệ số nợ thấp, đảm bảo hoạt động của công ty, các chủ nợ, các nhà đầu tư sẽ rất hài lòng với tỷ số nợ này, cũng như yên tâm về tình hình tài chính của công ty, điều này tạo điều kiện thuận lợi trong việc huy động vốn sau này của công ty. Đây có thể là chính sách của công ty, tuy nhiên các nhà kinh doanh ai cũng muốn mình bỏ ra ít vốn nhưng lại thu được lợi nhuận cao, bằng cách sử dụng vốn của người khác một cách tối đa. 19 | P a g e Vì vậy với khả năng của mình doanh nghiệp có thể nâng cao tỷ số nợ lên một chút nữa để có thể đạt được lợi nhuận cao hơn, nếu doanh nghiệp muốn dành vốn của mình để đầu tư thêm như mở rộng qui mô sản suất… b. Khả năng chi trả lãi vay Kh ả năng thanhtoán lãi vay  Lãi tr ướ c thu ế và lãy vay  EBIT  Lãi vay Khả năng thanh toán lãi vay 2007 11.09 2008 3.32 2009 5.63 Khả năng thanh toán năm 2007 là 11.74 lần, năm 2008 là 3.27 lần thấp hơn năm 2007 là 8.47 lần. Do năm 2008 công ty vay nhiều hơn, lãi nhiều hơn mà lợi nhuận lại thấp hơn . Điều này cho thấy công ty đã sử dụng vốn vay không mấy hiệu quả, tạo ra lợi nhuận không đủ bù đắp được phần lãi vay mà còn mang lại lợi nhuận thấp cho công ty trong năm 2008. Tuy nhiên năm 2009, khả năng thanh toán lãi vay của công ty đã tăng trở lại ở mức 5.57 lần, đồng thời cũng mang lại lợi nhuận cao cho công, chứng tỏ khả năng thanh toán của công ty có biểu hiện tốt. Kết luận: Tỷ số này là tốt trong năm 2007, 2009 việc thanh toán ngắn hạn của công ty luôn được đảm bảo, thuận lợi cho việc phát triển lâu dài của công ty. Nhưng thấp trong năm 2008, vì vậy với khả năng của mình công ty nên nâng tỷ số nợ cao hơn một chút nữa để có thể mang lại lợi nhuận cao hơn nữa từ việc sử dụng thêm vốn vay trong hoạt động sản xuất kinh doanh. h. Phân tích tỷ số sinh lời a. Tủ suất sinh lời trên doanh thu (ROS) ROS  L ợ i nhu ậ n ròng x 100 Doanh thuthu ầ n 2007 2008 2009 20 | P a g e Tỷ suất sinh lời ROS 203.63 7.93 11.05 Năm 2007, ROS là 20.82 tức là cứ 1 đồng doanh thu thuần công ty có được 20.82 đồng lợi nhuận. Nhưng đến năm 2008, ROS giảm 9.47, tức là 1 đồng doanh thu tạo ra lợi nhuận ròng ít hơn trước 9.47 đồng. Mức độ giảm này là khá lớn, do doanh thu tăng khá cao 77,322,665,666 đồng, nhưng lợi nhuận ròng đã giảm đi 19,645,863,073 đồng. Năm 2009, ROS là 12.97, tăng hơn năm trước 1.62 đồng trên 1 đồng doanh thu. Đây là biểu hiện tốt do lợi nhuận ròng tăng khá cao 38,193,383,205 đồng, nhờ doanh thu thuần tăng một lượng lớn 266,280,604,601 đồng. Nhìn chung tỷ suất sinh lời trên doanh thu năm 2007cao hơn 2008 và 2009. Tuy 2008 có hướng giảm nhưng 2009 lại tăng, điều này chứng tỏ hoạt động chiến lược của công ty tương đối tốt. b. Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản ROA L ợ i nhu ậ n ròng x 100 T ổ ng tài s ả n Tỷ suất sinh lời ROA 2007 2008 2009 6.61 2.56 7.96 Năm 2007, ROA của công ty là 6.68, tức là với 1 đồng đầu tư vào tài sản công ty thu được lợi nhuận là 6.68 đồng. nhưng đến năm 2008, ROA giảm 3.03 chỉ còn 3.65. Nguyên nhân do lợi nhuận ròng giảm 19,645,863,073 đồng, trong khi đó tổng tài sản lại tăng khá cao 237,501,860,985 đồng. Đây là biểu hiện không tốt, hiệu quả của công ty giảm xuống. Năm 2009, ROA tăng 5.7 ở mức 9.35. Mức độ tăng khá lớn cho thấy công ty nổ lực cho hiệu quả tài sản của mình. Cụ thể là lợi nhuận ròng tăng 39,109 tỷ đồng, trong khi tổng tài sản giảm 112,222,320,836 đồng. Lợi nhuận tăng là nhờ công ty chủ động được tình hình, cải thiện doanh số, giảm giá thành và tiết giảm chi phí tốt.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan