Phân tích tình hình nguồn vốn và việc sử dụng nguồn vốn của công ty xà phòng hà nội thực trạng và giải pháp 15kPhân tích tình hình nguồn vốn và việc sử dụng nguồn vốn của công ty xà phòng hà nội thực trạng và giải pháp 15kPhân tích tình hình nguồn vốn và việc sử dụng nguồn vốn của công ty xà phòng hà nội thực trạng và giải pháp 15kPhân tích tình hình nguồn vốn và việc sử dụng nguồn vốn của công ty xà phòng hà nội thực trạng và giải pháp 15kPhân tích tình hình nguồn vốn và việc sử dụng nguồn vốn của công ty xà phòng hà nội thực trạng và giải pháp 15kPhân tích tình hình nguồn vốn và việc sử dụng nguồn vốn của công ty xà phòng hà nội thực trạng và giải pháp 15kPhân tích tình hình nguồn vốn và việc sử dụng nguồn vốn của công ty xà phòng hà nội thực trạng và giải pháp 15kPhân tích tình hình nguồn vốn và việc sử dụng nguồn vốn của công ty xà phòng hà nội thực trạng và giải pháp 15k
I. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÀ PHÒNG HÀ
NỘI.
1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phầnXà phòng Hà nội.
Công ty cổ phần Xà phòng Hà nội ngày nay (trước đây là Nhà máy Xà
phòng Hà nội) là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Tổng công ty Hoá
chất Việt nam. Công ty có nhiệm vụ chủ yếu là sản xuất các chất tẩy rửa tổng
hợp như Xà phòng giặt, Xà bông, Kem đánh răng, Nước rửa chén Sunlight...
phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của nhân dân.
Nhà máy Xà phòng Hà nội trước kia được khởi công xây dựng từ năm 1958
và đi vào hoạt động từ năm 1960 theo giấy phép số 232 QĐ do Bộ Công
nghiệp nặng cấp.
Công ty Xà phòng Hà nội ngày nay nằm trên đường Nguyễn Trãi, số233b,
quận Thanh Xuân - Hà nội với diện tích mặt bằng là 50 000 m2, tiếp giáp Nhà
máy Thuốc là Thăng Long và Công ty Cao su Sao vàng Hà nội. Theo thiết kế
ban đầu thì sản phẩm của công ty gồm 3 mặt hàng chính:
-Xà phòng bánh 72% với công suất thiết kế hàng năm là 3 000 tấn
-Xà phòng thơm với công suất thiết kế hàng năm là 1 000 tấn
-Kem đánh răng với công suất thiết kế hàng năm là 500 000 ống
Ngoài ra Nhà máy còn sản xuất các loại mỹ phẩm và có các phân xưởng
Glyxerin với công suất 1 000 tấn/năm phục vụ cho quốc phòng và y tế.
Từ năm 1960 đến năm 1990 Nhà máy hoạt động dưới sự chỉ đạo c/a Bộ
công nghiệp nặng, sản xuất - kinh doanh theo chỉ tiêu kế hoạch của Nhà nước.
Việc tiêu thụ hàng hoá do Nhà nước bao tiêu nên sản phẩm của nhà máy hầu
như tiêu thụ khắp cả nước (đặc biệt là các tỉnh phía Bắc), nhà máy hầu như độc
quyền về sản phẩm.
Từ năm 1991 trở lại đây, do có sự chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung bao
cấp sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước, nhà máy
được giao quyền tự chủ trong quản lý, sử dụng vốn kinh doanh. Năm 1993 để
1
phù hợp với luật tổ chức công ty, Nhà máy Xà phòng Hà nội đã đổi tên thành
Công ty Xà phòng Hà nội, thực hiện tổ chức quản lý và sản xuất theo mô hình
công ty.
Từ tháng 12 năm 1994, trong xu thế phát triển chung của nền kinh tế cả
nước, công ty đã liên doanh với hãng Uni Lever nước Anh. Toàn bộ công ty
trước đây tách thành 2 doanh nghiệp:
DN 1: Công ty Xà phòng Hà nội
DN 2: Công ty liên doanh Lever - Haso
Công ty Xà phòng Hà nội đóng vai trò là công ty mẹ, hàng năm thu về một
khoản lợi nhuận căn cứ vào giá trị vốn góp ban đầu (khoảng 36%).
Theo Quyết định số 248/2003/QĐ-BCN ngày 31/12/2003 của Bộ trưởng
Bộ Công nghiệp chuyển Công ty Xà phòng Hà Nội thành Công ty cổ phần Xà
phòng Hà Nội. Mã chứng khoán giao dịch HASO.
2.Tình hình tài chính của Công ty Xà phòng Hà nội những năm gần đây.
Trong những năm gần đây, do có sự chuyển đổi về cơ cấu kinh tế từ nền
kinh tế kế hoạch hoá tập trung chuyển sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành
phần dưới sự chỉ đạo của Nhà nước đẫn tới sự thay đổi lớn của toàn thể nền
kinh tế nói chung theo cơ chế thị trường. Trong hoàn cảnh đó, Công ty Xà
phòng Hà nội nói riêng cũng có nhiều sự thay đổi đáng kể để có thể thích nghi
với cơ chế thị trường. Tháng 12/1994 công ty đã tham gia liên doanh với hãng
Uni Lever của nước Anh. toàn bộ công ty trước đây được tách thành 2 công ty:
-Công ty Xà phòng Hà nội với số vốn hoạt động do Nhà nước cấp.
-Công ty liên doanh Lever - Haso với số vốn tham gia liên doanh của công ty
khoảng 33.33 tỷ đồng.
2
Chỉ tiêu
Đơn vị
2003
2004
1. Tổng doanh thu
tính
(Triệu đ)
20 875,008
75 335,934
2. Vốn kinh doanh
(Triệu đ)
33 342,882
39 613,388
-Vốn cố định
(Triệu đ)
-Vốn lưu động
(Triệu đ)
51,088
2,901
3. Lợi nhuận trước thuế (Triệu đ)
4. Các khoản nộp NS
(Triệu đ)
2 300,768
29 639,490
5. Lợi nhuận sau thuế
(Triệu đ)
33,213
1,972
6. Thu nhập BQ/người
(Ngàn đ)
644,300
960,691
Về tình hình tài chính: Năm 2003 tổng lợi nhuận sau thuế của công ty đạt
33,213 triệu đồng, công ty đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp 17,884 363 triệu
đồng. Trong tổng lợi nhuận thu được có 27,008 273 triệu đồng là lợi nhuận từ
hoạt động tài chính và 68,428 triệu đồng là lợi nhuận từ hoạt động bất thường.
Cũng trong năm2003, tổng tài sản và tổng nguồn vốn của công ty đều đạt ở
mức 45,821 644 525 tỷ đồng trong đó nguồn vốn chủ sở hữu tính đến cuối kỳ
đạt 39,597 751 447 tỷ đồng. Như vậy có thể thấy được Tỷ suất tài trợ của công
ty là khá cao :
NV CSH
Tỉ suất tài trợ =
39, 597 751 447
=
Tổng NV
= 86,4%
45, 821 644 525
Để có thể thấy được rõ hơn về tình hình tài chính chúng ta có thể xem xét
thông qua bảng phân tích cơ cấu NV của công ty ở trang sau:
3
Bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn năm 2003
Đầu năm
Cuối kỳ
CK so với ĐN
Chỉ tiêu
A. Nợ phải trả
Số tiền
6 254 071 901
Tỷ trọng
13,7%
Số tiền
10 269 611 658
Tỷ trọng
20,6%
Số tiền
4 015 539 757
I. Nợ ngắn hạn
6 254 071 901
13,7%
9 499 193 658
19,1%
3 245 121 757
770 418 000
1,5%
770 418 000
I. Nợ dài hạn
Tỷ trọng
III. Nợ khác
B. Nguồn vốn chủ sở hữu
39 567 572 624
86,3%
39 597 751 447
79,4%
30 178 823
I. Nguồn vốn – quỹ
39 567 572 624
86,3%
39 597 751 447
79,4%
30 178 823
II. Nguồn kinh phí
Cộng
45 821 644 525
49 867 366 105
100%
4 045 718 580
100%
4
Qua bảng phân tích, mặc dù nguồn vốn chủ sở hữu của công ty cuối kỳ so
với đầu kỳ có tăng lên cả về số tuyệt đối nhưng về tỉ trọng trong Tổng nguồn
vốn lại giảm (từ 86,3% giảm xuống còn 79,4%) trong khi đó Nợ phải trả
lại tăng lên 4, 015 539 757 triệu đồng. Chứng tỏ trong kỳ công ty đã tăng
cường việc chiếm dụng vốn. Trong thực tế tài sản cố định và đầu tư ngắn hạn
của công ty cuối kỳ so với đầu kỳ (theo số liệu của BCĐKT) tăng lên 435, 329
961 triệu đồng chứng tỏ lượng vốn công ty đi vay để đầu tư xây dựng cơ bản và
mua sắm tài sản cố định tăng lên.
Đây là một cố gắng lớn của công ty nhằm đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật,
trang bị công nghệ mới cho sản xuất kinh doanh.
Về tình hình tài chính năm 2004, Tổng nguồn vốn và tài sản sử dụng trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty vẫn tương đương với năm 2003 và
đầu tư đạt ở mức 49, 850 470 970 tỷ đồng. Có thể thấy được Tỷ suất tài trợ của
công ty vẫn đạt được ở mức cao.
39 565 106 749
Tỷ suất tài trợ =
= 79,36%
49 850 470 970
Tuy nhiên cần phải xác định được khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn
của công ty thông qua tỷ suất thanh toán hiện hành của công ty. Với số liệu trên
BCTC : Tổng tài sản lưu động tính đến cuối kỳ là 12, 526 386 843 tỷ đồng,
Tổng nợ ngân hàng tính đến cuối kỳ là 9, 847 946 176 tỷ đồng.
Khả năng
thanh toán
hiện hành (NH)
Tổng TS
=
12 562 386 843
=
Tổng Nợ NH
= 1,27
9 847 946 176
Với khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty là 1,27 chứng tỏ công ty có
đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn, và tình hình tài chính là rất khả
quan. Tuy nhiên khả năng khai thác hiệu quả sử dụng vốn của công ty còn chưa
cao, vốn bằng tiền còn tồn đọng chưa sử dụng hết làm giảm vòng quay của vốn.
Các số liệu về cơ cấu nguồn vốn của công ty được thể hiện ở bảng sau:
5
Bảng Cơ cấu nguồn vốn năm 2004
Đầu năm
Chỉ tiêu
Cuối kỳ
CK so với ĐN
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
I. Nợ phải trả
11 005 575 249
21,8%
10 285 364 176
20,6%
-720 211 073
1. Nợ ngắn hạn
10 235 157 249
20,3%
9 847 946 176
19,8%
-360 211 073
50,22%
2. Nợ dài hạn
70 418 000
0,8%
-360 000 000
50,18%
1,5%
410 418 000
Số tiền
Tỷ trọng
100,4%
3. Nợ khác
II. Nguồn vốn chủ sở hữu
39 562 205 624
78,2%
39 565 106 794
79,4%
+2 901 770
-0,4%
1. Nguồn vốn - quỹ
39 562 205 624
78,2%
39 565 106 794
79,4%
+2 901 170
-0,4%
2. Nguồn kinh phí
Cộng
50 567 780 873
100%
49 850 470 970
100%
-717 309 903
100%
6
Qua bảng phân tích, Tổng nguồn vốn của công ty cuối kỳ so với đầu kỳ
giảm 717, 039 903 triệu đồng trong đó nguồn vốn chủ sở hữu hầu như không
tăng (chỉ tăng 2, 901 170 triệu đồng so với đầu kỳ). Các khoản nợ phải trả cũng
giảm đi 720, 211 073 triệu đồng, xét về tỷ trọng giảm so với đầu kỳ là 1,2%
trong tổng nguồn. Chứng tỏ công ty đã chú ý đến việc đầu tư cho nguồn vốn
chủ sở hữu đồng thời cũng trang trải cho các khoản nợ đến hạn nhằm duy trì
khả năng thanh toán của công ty.
II. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN XÀ
PHÒNG HÀ NỘI
1.Phân tích sự biến động và mối quan hệ giữa các khoản mục trên BCĐKT.
Để có thể nắm bắt được một cách đầy đủ thực trạng tài chính cũng như tình
hình tài sản của công ty thì vấn đề cẩn thiết là phải đi sâu phân tích các mối
quan hệ và tình hình biến động của các khoản mục trên Bảng Cân đối Kế toán,
thực chất mối quan hệ này là phản ánh quan hệ giữa vấn đề sử dụng và phát
huy vốn của công ty từ đó thấy được sự cân đối hay mất cân đối giữa tài sản và
nguồn vốn. Cụ thể các số liệu kỳ sản xuất kinh doanh trong năm 2005 được
giới thiệu trên Bảng Cân đối Kế toán như sau:
Công ty Xà phòng Hà nội
Bảng Cân đối Kế toán
(Từ ngày 01/01/2005 đến ngày 31/12/2005)
Tài sản
Mã
Số đầu năm
Số cuối kỳ
A. TSLĐ & ĐTNH
số
100
I. Tiền mặt
110
589 709 522
4 128 348 172
1. Tiền mặt tại quỹ
111
31 987 004
11 593 388
2. Tiền gửi ngân hàng
112
557 722 518
4 116 754 784
13 950 058 877 16 311 401 278
7
3. Tiền đang chuyển
113
II. Các khoản đầu tư tài chính NH
120
1. Đầu tư chứng khoán ngắn hạn
121
2. Đầu tư ngắn hạn khác
128
3. Dự phòng giảm giá đầu tư NH khác
129
III. Các khoản phải thu
130
6 706 524 520
4 436 986 262
1. Phải thu của khách hàng
131
1 439 051 432
3 175 670 098
2. Trả trước cho người bán
132
332 049 493
294 725 406
3. Thuế GTGT được khấu trừ
133
363 783 781
880 753 964
4. Phải thu nội bộ
134
-Vốn KD ở các đơn vị trực thuộc
135
-Phải thu nội bộ khác
136
5. Các khoản phải thu khác
138
4 593 579 445
85 836 794
6. Dự phòng các khoản phải thu khó đòi
139
-21 939 631
IV. Hàng tồn kho
140
6 556 109 296
6 799 472 903
1. Hàng mua đang đi trên đường
141
2. Nguyên liệu, vật liệu tồn kho
142
2 967 487 963
1 439 954 647
3. Công cụ, dụng cụ trong kho
143
4. Chi phí SXKD dở dang
144
5. Thành phẩm tồn kho
145
988 857 404
520 015 216
6. Hàng hoá tồn kho
146
2 599 763 929
4 839 503 040
7. Hàng gửi đi bán
147
8. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
149
V. TSLĐ khác
150
97 715 539
946 593 941
1. Tạm ứng
151
97 715 539
80 594 741
2. Chi phí trả trước
152
3. Chi phí chờ kết chuyển
153
8
4. Tài sản thiếu chờ xử lý
154
5. Các khoản thế chấp ký cược ký quỹ 155
865 999 200
NH
160
VI. Chi sự nghiệp
161
1. Chi sự nghiệp năm trước
162
2. Chi sự nghiệp năm nay
200
B. TSCĐ & ĐTDH
210
3 649 955 857
3 333 219 689
I. TSCĐ
211
3 649 955 857
3 333 219 689
1. TSCĐ hữu hình
212
8 131 386 800
7 080 293 225
-Nguyên giá
213
-4 481 431 023
-3 747 073 536
-Giá trị hao mòn luỹ kế
214
2. TSCĐ thuê tài chính
215
-Nguyên giá
216
-Giá trị hao mòn luỹ kế
217
3. TSCĐ vô hình
218
-Nguyên giá
219
-Giá trị hao mòn luỹ kế
220
II. Các khoản đầu tư tài chính DH
221
1. Đầu tư chứng khoán DH
222
2. Góp vốn liên doanh
228
3. Các khoản đầu tư DH khác
229
4. Dự phòng giảm giá đầu tư DH
230
III. Chi phí XDCB dở dang
240
IV. Các khoản ký quỹ, ký cược DH
Tổng cộng Tài sản
250
37 324 084 127 40 162 667 344
33 340 000 000 33 330 000 000
10 000 000
33 330 000 000 33 330 000 000
334 128 270
3 499 447 655
51 274 143 004 56 474 068 622
9
Nguồn vốn
Mã
Số đầu năm
Số cuối kỳ
A. Nợ phải trả
số
300
11 711 937 380 15 830 031 272
I. Nợ ngắn hạn
310
11 301 519 380 13 174 236 862
1. Vay ngắn hạn
311
2. Nợ dài hạn đến hạn trả
312
3. Phải trả người bán
3 452 219 325
200 000 000
313
748 062 934
5 297 390 535
4. Người mua trả tiền trước
314
2 747 204 399
2 597 704 715
5. Thuế và các khoản phải nộp NN
315
4 064 794 869
4 424 203 336
6. Phải trả công nhân viên
316
108 764 740
490 247 196
7. Phải trả cho các đơn vị nội bộ
317
8. Các khoản phải trả khác
318
180 473 113
164 691 044
II. Nợ dài hạn
320
410 418 000
2 655 794 410
1. Vay dài hạn
321
410 418 000
2 655 794 410
2. Nợ dài hạn
322
III. Nợ khác
330
1. Chi phí phải trả
331
2. Tài sản thừa chờ xử lý
331
3. Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn
333
B. Nguồn vốn chủ sở hữu
400
39 562 205 624 40 644 037 350
I. Nguồn vốn - quỹ
410
39 562 205 624 40 644 037 350
1. Nguồn vốn kinh doanh
411
39 613 388 465 39 613 388 465
2. Chênh lệch đánh giá lại tài sản
412
3. Chênh lệch tỷ giá
413
4. Quỹ đầu tư phát triển
414
7 951 665
7 954 665
5. Quỹ dự phòng tài chính
415
3 886 000
3 886 000
6. Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm
416
10
7. Lợi nhuận chưa phân phối
417
8. Quỹ khen thưởng,phúc lợi
718
9. Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản
419
II. Nguồn kinh phí
420
1. Quỹ quản lý của cấp trên
421
2. Nguồn kinh phí sự nghiệp
422
-Năm trước
423
-Năm nay
424
3. Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ
Tổng cộng Nguồn vốn
425
430
1 081 831 726
-63 023 506
-63 023 506
51 274 143 004 56 474 068 622
Từ phương trình cân bằng TS = NV ta có phương trình cân bằng sau:
B.Nguồn vốn = A.Tài sản[I+II+IV+V(2,3)] + B.Tài sản(I+II+III)
(1)
Tuy nhiên cân bằng này chỉ mang tính chất lý thuyết, nghĩa là với
NV
CSH doanh nghiệp chỉ đủ trang trải các loại TS cho hoạt động chủ yếu mà
không phải đi vay hay chiếm dụng vốn của đơn vị khác. Thực tế phương trình
có thể được viết lại như sau:
B.Nguồn vốn + A.Nguồn vốn[I(1)+II] = A.Tài sản[II+II+IV+V(2,3)+VI]
+ B.Tài sản[II+II+III]
(2)
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, khi NV CSH không đáp ứng đủ nhu
cầu kinh doanh thì doanh nghiệp được phép đi vay để bổ xung vốn kinh doanh.
Loại trừ các khoản vay quá hạn thì các khoản vay ngắn hạn, dài hạn (của Ngân
hàng hay các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước) chưa đến hạn trả dùng cho
mục đích kinh doanh đều được coi là nguồn vốn hợp pháp. Do vậy, về lý thuyết
phương trình có thể được viết lại như sau như phương trình (2).
Mặt khác, do tính chất cân bằng của BCĐKT, Tổng TS luôn bằng Tổng NV
nên cân đối (2) có thể được viết lại:
11
[A.I(1),II + B].Nguồn vốn + [A.I(2,3,... 8),III].Nguồn vốn =
= [A.I,II,IV,V(2,3),VI + B.I,II,III].Tài sản +
+ [A.III,V(1,4,5) + B.IV].Tài sản
(3)
Từ (3) có thể biến đổi như sau:
[A.I(1),II + B].Nguồn vốn - [A.I,II,IV,V(2,3),VI + B.I,II,III].Tài sản =
= [A.III,V(1,4,5) + B.IV].Tài sản - [A.I(2,3... 8),III].Nguồn vốn
(4)
Từ cấn đối (4) cho thấy số vốn mà công ty bị chiếm dụng (hay đi chiếm
dụng) đúng bằng số chênh lệch giữa số TS phải thu và số công nợ phải trả. Với
số liệu thực tế trên BCĐKT, ta có:
Đầu năm:
[3 452 219 325 + 410 418 000 + 39 562 205 624] - [(589 709 522 + 0 + 6 556
109 296 + 0 + 0 + 0) + (3 649 955 857 + 33 340 000 000 + 334 128 270)] = [(6
706 524 520 + 97 715 539 + 0 + 0) + 0] - [0 + 748 062 934 + 2 747 204 399 +
4 064 794 869 + 108 764 740 + 0 + 180 473 113]
Tương đương:
-1 045 059 996 = -1 045 059 996
Cuối năm:
[200 000 000 + 2 655 794 410 + 40 644 037 350] - [(4 128 348 172 + 0 + 6 799
472 903 + 0 + 0) + (3 333 219 689 + 33 330 000 000 + 3 499 447 655)] = [(4
436 986 262 + 80 594 741 + 0 + 865 999 200) + 0] - [0 +
597 704 751 + 4 424 203 336 + 490 247 196 + 0 +
Tương đương:
5 297 390 535 + 2
164 691 044 + 0]
-7 590 656 659 = -7 590 656 659
Như vậy, do nguồn vốn chủ sở hữu không đủ trang trải cho nhu cầu kinh
doanh nên đầu năm công ty đi chiếm dụng 1 045, 059 996 triệu đồng, cuối năm
số vốn công ty đi chiếm dụng lên tới 7 590, 656 659 triệu đồng.
Thông qua kết quả này có thể đánh giá được tình hình hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty là tương đối tốt. Công ty đã sử dụng hết nguồn vốn của
mình đồng thời còn sử dụng vốn của các đối tác để đầu tư cho hoạt động của
12
mình. Tuy vậy, công ty cần phải chú ý đến tỷ trọng nguồn vốn đi chiếm dụng
cho phù hợp để giữ vững khả năng thanh toán.
2..Phân tích nguồn vốn và việc sử dụng nguồn vốncủa Công ty Xà phòng Hà
nội.
2.1.Phân tích tình hình nguồn vốn của Công ty Xà phòng Hà nội.
Với việc phân tích tình hình nguồn vốn (còn gọi là nguồn hình thành tài sản)
sẽ giúp nhà phân tích thấy được quy mô, kết cấu của các nguồn vốn mà công ty
đã đầu tư và huy động vào sản xuất kinh doanh như thế nào. Đồng thời cũng
thấy được mức độ pháp lý của công ty đối với các đối tượng cấp vốn cho công
ty như các cổ đông, các đối tác kinh doanh, khách hàng... Thực tế bảng phân
tích cơ cấu nguồn vốn năm 2005 của công ty như sau:
13
Bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn năm 2005
Đơn vị: đồng.
Đầu năm
Cuối kỳ
CK so với ĐN
Chỉ tiêu
A. Nợ phải trả
Số tiền
11 711 937 380
Tỷ trọng
22,84%
Số tiền
15 830 031 272
Tỷ trọng
28,03%
Số tiền
4 118 093 892
Tỷ trọng
135,2%
I. Nợ ngắn hạn
11 301 519 380
22,04%
13 174 236 862
23,3%
1 872 717 482
116,6%
0,8%
2 655 794 410
4,73%
2 245 376 410
647,0%
II. Nợ dài hạn
410 418 000
III. Nợ khác
B. Nguồn vốn chủ sở hữu
39 562 205 624
77,16%
40 644 037 350
71,97%
1 081 831 726
102,7%
I. Nguồn vốn - quỹ
39 562 205 624
77,16%
40 644 037 350
71,97%
1 081 831 726
102,7%
II. Nguồn kinh phí
Cộng
51 274 143 004
100%
56 474 068 622
100%
5 199 925 618
Qua bảng phân tích cơ cấu ngồn vốn năm 2005 mặc dù nguồn vốn chủ sở hữu
cuối kỳ so với đầu kỳ có tăng lên 2,7% về số tương đối, về số
tuyệt
đối
tăng lên 1081, 831 726 triệu đồng nhưng nếu xét về tỷ trọng lại giảm đi 5,19%
(đầu kỳ nguồn vốn chủ sở hữu đạt 77,16%, cuối kỳ còn 71,97%) trong Tổng
NV. Trong khi đó nợ phải trả cuối kỳ so với ĐN tăng lên 4 118, 093 892 triệu
đồng về số tương đối tăng thêm 35,2% so với ĐK. Điều này chứng tỏ công ty
tăng cường đi chiếm dụng vốn. Tất nhiên trong nền kinh tế hiện nay việc đi
chiếm dụng vốn ccũng là một biện pháp tạo vốn có hiệu quả trong khi nguồn
vốn chủ sở hữu không đủ trang trải. Hơn nữa khoản vốn chiếm dụng công ty
không phải trả lãi. Do vậy công ty sẽ tiết kiệm được một khoảnchi phí. Trong
thực tế lượng vốn công ty đầu tư cho xây dựng cơ bản (đầu năm chi phí đầu tư
xây dựng cơ bản là 334, 128 720 triệu đồng đến cuối năm tăng lên 3 499, 447
655 triệu đồng tương đương 1 047%). Đây là một cố gắng lớn của công ty
nhằm đầu tư cơ sở vật chất kinh tế, trang bị công nghệ mới phục vụ cho hoạt
động sản xuất kinh doanh, đồng thời cũng cho thấy khả năng tự tài trợ của công
ty.
Đầu năm
NV CSH
Tỷ suất tài trợ =
Cuối kỳ
39 562 205 624
=
= 77,16%
Tổng NV
51 274 143 004
NV CSH
40 644 037 350
Tỷ suất tài trợ =
=
Tổng NV
= 71,97%
56 474 068 622
Kết quả trên cho thấy NV CSH chiếm trong tổng NV c/a công ty là bao
nhiêu và cho thấy tính tự chủ trong hoạt động tài chính của công ty đối với các
khoản nợ phải trả.
Đầu năm
Nợ phải trả
Hệ số nợ =
11 711 937 380
=
Tổng NV
= 22,84%
51 274 143 004
15
Cuối kỳ
Nợ phải trả
Hệ số nợ =
15 830 031 272
=
Tổng NV
=28,03%
56 474 068 622
Với hệ số nợ ĐN là 22,84% và CK là 28,03% là hoàn toàn phù hợp với đặc
điểm kinh doanh của công ty và cũng là phù hợp với đặc điểm chung của toàn
ngành
Tình hình tăng giảm nguồn vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu
Số đầu kỳ
Số cuối kỳ
I. Nguồn vốn kinh doanh
39 613 388 465
39 613 388 465
1. Ngân sách nhà nước cấp
33 342 882 768 33 342 882 768
2. Vốn tự bổ xung
6 270 505 697
6 270 505 697
II. Các quỹ doanh nghiệp
-51 182 841
-51 182 842
1. Quỹ phát triển kinh doanh
7 954 665
7 954 665
2. Quỹ dự trữ
3 886 000
3 886 000
3. Quỹ khen thưởng
-63 023 506
-63 023 505
39 562 205 624
39 562 205 624
1. Vốn liên doanh
5. Vốn cổ phần
4. Quỹ phúc lợi
III. Nguồn vốn ĐT XDCB
1. Nguồn vốn ngân sách NN cấp
2. Nguồn vốn tự bổ xung
Tổng NV CSH
Với nguồn vốn chủ sở hữu hơn 39, 613 tỷ đồng trong đó công ty tự bổ xung
nguồn vốn bằng các khoản lợi nhuận thu được từ hoạt động tài chính và hoạt
16
động sản xuất kinh doanh 6 270, 505 697 triệu đồng (khoảng 15,8%). Chứng tỏ
công ty rất cố gắng trong việc bổ xung nguồn vốn chủ sở hữu tạo lợi thế hơn
nữa trong việc kinh doanh và phát triển của công ty. Tuy nhiên công ty cần phải
điều chỉnh các quỹ của mình cho phù hợp nhất là quỹ khen thưởng đã âm
63, 203 506 triệu đồng. Nếu như việc này kéo dài sẽ ảnh hưởng không tốt tới
tâm lý lao động của cán bộ công nhân viên trong công ty.
2.2.Phân tích tình hình tài sản ở Công ty Xà phòng Hà nội.
Để có thể phân tích, đánh giá về tình hình tài sản thì phải xem xét, đánh giá
trên hai mảng lớn: đó là tài sản lưu động & đầu tư ngắn hạn và tài sản cố định
& đầu tư dài hạn hay còn được gọi là Vốn cố định và Vốn lưu động. Vốn cố
định và vốn lưu động tuy được tách rời nhau trong BCĐKT nhưng chúng lại có
quan hệ tương hỗ và phản ánh lẫn nhau. Cụ thể:
-Vốn lưu động bao gồm tài sản lưu động trong sản xuất như các loại nguyên vật
liệu, phụ tùng thay thế, bán thành phẩm, sảm phẩm dở dang... đang trong quá
trình dự trữ hoặc sản xuất và tài sản lưu động trong lưu thông như thành phẩm
chờ tiêu thụ, các loại vốn bằng tiền, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản
chi phí chờ kết chuyển, chi phí trả trước... Vốn cố định thuần của công ty được
xác định bằng tổng giá trị tài sản lưu động trừ đi các khoản nợ ngắn hạn. Qua
số liệu ở BCĐKT phần trước ta có các chỉ tiêu đánh giá tình hình vốn lưu động
của công ty như sau:
Tốc độ
Tổng mức luân chuyển vốn (DTT)
luân chuyển =
VLĐ
VLĐ BQ
104 793 295 217
=
= 6,9 (vòng)
17
(13 950 058 877 + 16 311 401 278)/2
Kỳ
VLĐ BQ
luân chuyển =
VLĐ
360
=
Tổng mức luân chuyển vốn
Tốc độ luân chuyển VLĐ
360
=
= 52 (ngày)
6,9
Như vậy trong một kỳ kinh doanh (1năm) số lần luân chuyển VLĐ của công
ty là 6,9 vòng, thời gian cho một vòng luân chuyển là 52 ngày.
Mức
VLĐ BQ
đảm nhận =
VLĐ
Tổng doanh thu
(13 950 058 877 + 16 311 401 278)/2
=
= 14,4%
104 814 078 387
Mức đảm nhận VLĐ đạt 14,4% nói lên rằng để đạt được 1 đồng doanh thu
công ty cần phải có 0,144 đồng VLĐ. Đây là một yếu tố rất khả quan của đơn
vị.
Mức
Lợi nhuận sau thuế
doanh lợi =
VLĐ
VLĐ BQ
1 081 831 726
=
= 7,14%
(13 950 058 877 + 16 311 401 278)/2
Doanh lợi VLĐ đạt 7,14% nói lên rằng cứ 100 đồng VLĐ công ty có thể đạt
được 7,14 đồng lợi nhuận sau thuế.
- Vốn cố định là một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước về tài sản cố định mà
đặc điểm của nó là luân chuyển từng phần trong những chu kỳ sản xuất và hoàn
18
thành một vòng tuần hoàn khi tài sản cố định hết thời gian sử dụng. Cũng thông
qua BCĐKT ta có một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của
công ty như sau:
Hiệu suất
Tổng doanh thu
sử dụng =
VCĐ
VCĐ BQ
104 814 078 387
=
= 2,7
(37 324 084 127 + 40 162 667 344)/2
Kết quả cho thấy mỗi đồng VCĐ của công ty hiện nay có thể tạo ra được 2,7
đồng doanh thu cho công ty.
Tỷ suất
Lợi nhuận sau thuế
lợi nhuận =
VCĐ
VCĐ BQ
1 081 831 726
=
= 2,79%
(37 324 084 127 + 40126 667 344)/2
Kết quả này phản ánh cứ 100 đồng VCĐ trong kỳ kinh doanh của công ty có
thể tạo ra được 2,79 đồng lợi nhuận sau thuế cho công ty.
Hiệu suất
sử dụng
TSCĐ
Tổng doanh thu
=
Nguyên giá TSCĐ BQ
104 814 078 387
19
=
= 13,78
(8 131 386 880 + 7 080 293 225)/2
Kết quả này cũng cho thấy 1 đồng VCĐ trong kỳ sản xuất kinh doanh công
ty có thể tạo ra được 13,78 đồng doanh thu.
Để có thể phân tích sâu hơn về tình hình TS của công ty, ta có thể dựa vào
bảng phân tích cơ cấu TS sau đây:
20
- Xem thêm -