Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Trần Thị Hường
BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
CƠ SỞ THANH HÓA- KHOA KINH TẾ
---------ddd---------
BÁO CÁO
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH TÌNH CHO VAY TRUNG VÀ DÀI
HẠN TẠI Á CHÂU BANK (ACB) – THANH HÓA
Giáo viên hướng dẫn
: Trần Thị Hường
Sinh viên thực hiện
:
Mã số sinh viên
Lớp
: NCTN4TH
Thanh Hóa, tháng 03 năm 2013
SVTH :
MSSV :10001923
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Trần Thị Hường
SVTH :
MSSV :10001923
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Trần Thị Hường
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU...............................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài:......................................................................................................1
2. Mục đích:.................................................................................................................. 1
3. Phạm vi và nội dung nghiên cứu..............................................................................2
CHƯƠNG 1. TÍN DỤNG VÀ HIỆU QUẢ TÍN DỤNG...............................................3
TRUNG - DÀI HẠN CỦA NGÂN HÀNG ACB..........................................................3
TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG.....................................................................3
1.1. NGÂN HÀNG ACB..............................................................................................3
1.1.1. Khái niệm............................................................................................................3
1.1.2. Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng ACB trong nền kinh tế thị trường.............4
1.1.3. Các loại hình tín dụng Ngân hàng........................................................................6
1.2.NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG TRUNG - DÀI HẠN...................8
1.2.1. Khái niệm tín dụng trung - dài hạn......................................................................8
1.2.2. Các loại hình tín dụng trung- dài hạn...................................................................9
1.2.3. Vai trò của tín dụng trung - dài hạn...................................................................11
1.3. NỘI DUNG NGHIỆP VỤ CHO VAY TRUNG VÀ DÀI HẠN.......................13
1.3.1. Mục đích cho vay...............................................................................................13
1.3.2. Đối tượng cho vay..............................................................................................13
1.3.3. Điều kiện cho vay..............................................................................................14
1.3.4. Nguồn vốn.........................................................................................................14
1.3.5. Thời hạn cho vay...............................................................................................15
1.3.6. Lãi suất cho vay.................................................................................................16
1.3.7. Hạn mức tín dụng...............................................................................................16
1.3.8. Thẩm định dự án................................................................................................17
1.4 HIỆU QUẢ TÍN DỤNG TRUNG- DÀI HẠN CỦA NGÂN HÀNG ACB
TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG.................................................................17
1.4.1. Khái niệm hiệu quả tín dụng trung- dài hạn..................................................17
1.4.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng trung- dài hạn......................................18
1.4.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả tín dụng trung dài hạn của Ngân hàng ACB
..................................................................................................................................... 22
SVTH :
MSSV :10001923
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Trần Thị Hường
1.4.4. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả tín dụng trung- dài hạn.............................26
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TRUNG DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG ACB.............................................................................3
CHI NHÁNH THANH HÓA......................................................................................29
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGÂN HÀNG ACB..............................................29
2.1.1. Gới thiệu về ACB.............................................................................................29
2.1.2. Tóm tắt quá trình hình thành và phát triển của ACB..................................30
2.1.2.1. Lịch sử hình thành.........................................Error! Bookmark not defined.
2.2. Khái quát chung về Ngân hàng ACB - Chi nhánh Thanh Hóa........................32
2.2.1. Cơ cấu tổ chức của ACB - Chi Nhánh Thanh Hóa.........................................33
2.2.2 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban.............................................................33
2.3. Tình hình hoạt động trong 3 năm 2010-2012.....................................................34
2.3.1. Huy động vốn....................................................................................................34
2.3.2. Hoạt động tín dụng...........................................................................................37
2.3.4. Tài chính, thanh toán và ngân quỹ.................................................................41
2.3.5. Hiện đại hoá ngân hàng, đổi mới công nghệ......................................................42
2.3.6. Công tác khác...................................................................................................43
2.4. Thực trạng hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng ACB - Chi
nhánh Thanh Hóa trong 3 năm 2010-2012..............................................................44
2.4.1. Cơ cấu cho vay theo thời hạn..........................................................................44
2.4.2. Cơ cấu cho vay theo ngành kinh tế..................................................................46
2.4.3. Cơ cấu cho vay theo thành phần kinh tế..........................................................48
2.4.4. Phân tích tình hình nợ quá hạn tại Ngân hàng ACB - Chi nhánh Thanh Hóa
trong 3 năm 2010-2012...............................................................................................48
2.4.5. Đánh giá hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng ACB - Chi
nhánh Thanh Hóa......................................................................................................52
2.4.5.1. Những kết quả đạt được................................................................................52
2.4.5.2. Tồn tại.............................................................................................................53
2.4.5.3. Nguyên nhân dẫn tới các tồn tại trên............................................................54
SVTH :
MSSV :10001923
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Trần Thị Hường
CHƯƠNG III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO
HIỆU QUẢ TÍN DỤNG TRUNG - DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG ACB CHI
NHÁNH THANH HÓA.............................................................................................57
3.1. Phương hướng phát triển hoạt động kinh doanh của Ngân hàng ACB - Chi
nhánh Thanh Hóa......................................................................................................57
3.2. Giải pháp nâng cao hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng ACB
- Chi nhánh Thanh Hóa.............................................................................................58
3.2.1. Cải tiến, đa dạng hoá cơ cấu, loại hình cho vay trung và dài hạn................58
3.2.2. Thực hiện tốt công tác khách hàng và mở rộng tín dụng.............................59
3.2.3. Nâng cao chất lượng tín dụng trên cơ sở nâng cao chất lượng thẩm định dự
án đầu tư..................................................................................................................... 59
3.2.4. Tăng cường kiểm tra tín dụng........................................................................61
3.2.5. Nâng cao năng lực chuyên môn của cán bộ tín dụng.....................................61
3.2.6. Ngăn ngừa và xử lý những khoản nợ quá hạn................................................62
3.3. Một số kiến nghị với các cơ quan nhằm nâng cao chất lượng tín dụng trung và
dài hạn tại Ngân hàng ACB - Chi nhánh Thanh Hóa.............................................63
3.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng ACB Việt Nam........................................................63
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước................................................................63
3.3.3. Kiến nghị với Chính phủ và các bộ , ngành có liên quan................................64
KẾT LUẬN.................................................................................................................65
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................66
SVTH :
MSSV :10001923
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Trần Thị Hường
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Bảng 2.1: Kết cấu nguồn vốn nội tệ.............................................................................36
Bảng 2.2:Cơ cấu cho vay của Ngân hàng Bỉm Sơn trong 3 năm 2010-2012...............38
Bảng 2.3: Cơ cấu cho vay theo thời hạn trong 3 năm 2010-2012................................44
Bảng 2.4: Hiệu suất sử dụng vốn của Ngân hàng ACB - Chi nhánh Thanh Hóa........45
Bảng 2.5: Cơ cấu cho vay trung và dài hạn theo ngành kinh tế..................................46
Bảng 2.6. Cơ cấu cho vay trung và dài hạn theo thành phần kinh tế............................48
Bảng 2.7: Tình hình nợ quá hạn của ngân hàng ACB - Chi nhánh Thanh Hóa...........49
Bảng 2.8: Kết quả kinh doanhvà một số chỉ tiêu chủ yếu..........................................51
SVTH :
MSSV :10001923
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Trần Thị Hường
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
NGÂN HÀNG ACB
NH
TG TCTD
Ngân hàng ACB
Ngân hàng
Tiền gửi tổ chức tín dụng
HDQTNgân hàng nhà
nước
NHNN
TG TCKT
Hội đồng quản trị
Tiền gửi tổ chức kinh tế
NĐ-HĐBT
Nghị định-Hội đồng bộ trưởng
SWIFT
Hiệp hội viễn thông tài chính liên ngân hàng
TTQT
Thanh toán quốc tế
TM
Thương mại
SVTH :
MSSV :10001923
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Trần Thị Hường
MSSV: 10001923
1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Trần Thị Hường
CHƯƠNG 1. TÍN DỤNG VÀ HIỆU QUẢ TÍN DỤNG
TRUNG - DÀI HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.1.1. Khái niệm.
Ngân hàng là một loại hình tổ chức có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế nói
chung và đối với từng cộng đồng địa phương, chủ thể tham gia nói riêng. Với vai trò
quan trọng như vậy, nhưng quan niệm như thế nào về một Ngân hàng, và sự phân biệt
nó với các tổ chức phi Ngân hàng không phải là điều đơn giản. Rõ ràng, có thể định
nghĩa Ngân hàng thông qua chức năng mà chúng thực hiện trong nền kinh tế. Tuy
nhiên, vấn đề ở chỗ không chỉ chức năng của các Ngân hàng thay đổi, mà có sự “thâm
nhập” vào chức năng hoạt động Ngân hàng của các đối thủ cạnh tranh. Do đó tuỳ theo
đIều kiện của mỗi nước và sự phát triển của hệ thống tài chính nước đó mà có những
định nghĩa khác nhau về Ngân hàng.
Theo luật Ngân hàng của Pháp thì Ngân hàng được định nghĩa:”Ngân hàng TM
là những xí nghiệp hay cơ sở nào đó thường xuyên nhận của công chúng dưới hình
thức ký thác, hay hình thức khác số tiền mà họ dùng cho chính họ vào nghiệp vụ chiết
khấu, tín dụng hay dịch vụ tài chính.”
Còn luật pháp Ấn Độ lại có cái nhìn về Ngân hàng như sau, họ định nghĩa:”
Ngân hàng TM là cơ sở nhận các khoản ký thác để cho vay hay tài trợ và đầu tư.”
Đó là các quan niệm về Ngân hàng đứng trên giác độ luật pháp. Còn đứng trên
giác độ tài chính Ngân hàng thì sao? Một định nghĩa khác về Ngân hàng được Giáo sư
Peter Rose đưa ra như sau: ”Ngân hàng là loại hình tổ chức tàt chính cung cấp một
danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất - đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ
thanh toán – và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức
kinh doanh nào trong nền kinh tế.”
Ở Việt Nam, theo quy định tại luật các tổ chức tín dụng thì Ngân hàng được
định nghĩa như sau: “ Ngân hàng TM là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện
toàn bộ hoạt động Ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Theo
tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình Ngân hàng gồm Ngân hàng TM, Ngân
hàng đầu tư, Ngân hàng chính sách, Ngân hàng hợp tác và các loại hình Ngân hàng
MSSV: 10001923
2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Trần Thị Hường
khác” (trích trang 12 Luật các tổ chức tín dụng). Như vậy thông quâ một số kháI niệm
về Ngân hàng TM, ta có thể hiểu Ngân hàng TM là một loại hình doanh nghiệp đặc
biệt kinh doanh trên lĩnh tín dụng với mục đích thu lợi nhuận, và nó có những đặc
trưng như sau:
-Ngân hàng TM là một tổ chức được phép nhận ký thác của công chúng với
trách nhiệm hoàn trả.
-Ngân hàng TM là một tổ chức được phép sử dụng ký thác của công chúng để
cho vay, chiết khấu và thực hiện các dịch vụ tàI chính khác.
Căn cứ vào tính chất và mục tiêu hoạt động, ở nước ta các loại hình Ngân
hàng TM được hoạt phép hoạt động theo luật tổ chức tín dụng bao gồm: Ngân hàng
TM, Ngân hàng phát triển, Ngân hàng đầu tư, Ngân hàng chính sách, Ngân hàng hợp
tác và các loại hình Ngân hàng khác.
1.1.2. Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng TM trong nền kinh tế thị trường.
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động của Ngân hàng TM tập trung chủ yếu
vào nhiệm vụ nhận tiền gửi và cho vay, đó là hai mặt hoạt động tín dụng. Trong xu thế
hiện nay, các Ngân hàng TM hoạt động theo loại hình đa năng thì hoạt động của nó tập
trung vào ba hoạt động chính: hoạt động huy động vốn, hoạt động sử dụng vốn, hoạt
động trung gian.
Hoạt động huy động vốn đối với Ngân hàng đây là hoạt động “đầu vào” của
Ngân hàng. Nguồn vốn hoạt động chủ yếu của một Ngân hàng được hình thành từ
những nguồn chính sau đây: vốn tự có của doanh nghiệp, vốn vay (vay của các tổ chức
tài chính, vay của dân cư, vay của Ngân hàng trung ương), lợi nhuận để lại, ngoài ra
đối với một số Ngân hàng nguồn vốn hoạt động có thể hình thành từ vốn điều lệ hay
vốn uỷ thác...Trong quá trình hoạt động của mình, Ngân hàng TM phần lớn dựa vào
việc huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế.
Hoạt động nguyên thuỷ của Ngân hàng là nhận tiền gửi của khách hàng và đây
vẫn là nguồn đầu vào chủ yếu của Ngân hàng. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng tới quy mô
tiền gửi của khách hàng tại Ngân hàng như: lãi suất, phương thức huy động của Ngân
hàng, tình hình kinh tế xã hội từng thời kỳ, phong tục tập quán của từng vùng, uy tín
của từng Ngân hàng, các dịch vụ do Ngân hàng cung cấp...vv. Nắm được yếu tố đó,
Ngân hàng có thể điều chỉnh lượng vốn huy động sao cho phù hợp với nhu cầu vốn
của mình.
MSSV: 10001923
3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Trần Thị Hường
Các loại tiền gửi mà Ngân hàng cung cấp để huy động vốn là: tiền gửi thanh
toán không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm.
Ngoài ra, để đáp ứng nhu cầu tín dụng và đa dạng hoá hoạt động kinh doanh,
Ngân hàng có thể vay vốn từ dân cư , các đơn vị kinh tế, các tổ chức tín dụng khác
thông qua một số hình thức như: phát hành trái phiếu, kỳ phiếu hoặc vay tái chiết khấu
từ Ngân hàng trung ương.
Để được hoạt động và thực hiện huy động vốn, Ngân hàng phải có một lượng
nhất định gọi là vốn tự có. Lượng vốn này chiếm một tỷ lệ rất nhỏ trong tổng vốn sử
dụng song nó có ý nghĩa rất quan trọng đối với hoạt động của Ngân hàng. Vốn tự có là
điều kiện bắt buộc để Ngân hàng có được giấy phép tổ chức và hoạt động trước khi nó
có thể huy động được những khoản tiền gửi đầu tiên. Vốn tự có còn đóng vai trò là
một tấm đệm giúp chống lại rủi ro phá sản, những thua lỗ về tài chính trong hoạt động
tạm thời. Nó tạo niềm tin cho công chúng và là sự đảm bảo đối với chủ nợ về sức
mạnh tài chính của Ngân hàng. Và nó còn cung cấp năng lực tài chính cho sự tăng
trưởng và sự phát triển dịch vụ mới, cho những chương trình và trang thiết bị mới.
Đối với hoạt động sử dụng vốn, đây là hoạt động cho vay và đầu tư bao gồm
hoạt động ngân quỹ, hoạt động cho vay, hoạt động đầu tư chứng khoán.
Hoạt động ngân quỹ nhằm bảo đảm khả năng thanh toán thường xuyên của
Ngân hàng cho khách hàng. Đây là tài sản không sinh lời hoặc sinh lời thấp nhưng tính
lỏng cao được coi như tiền mặt. Do đó Ngân hàng phải duy trì lượng tiền mặt ở một
mức độ hợp lý sao cho vừa đảm bảo tính thanh khoản vừa đảm bảo tính sinh lời.
Hoạt động cho vay là hoạt động quan trọng nhất quyết định sự thành bại của
Ngân hàng vì đây là hoạt động sinh lời chủ yếu của Ngân hàng. Cũng vì vậy mà đây là
hoạt động chứa nhiều rủi ro nhất. Để tránh điều đó, việc quản lý tiền cho vay được tiến
hành rất chặt chẽ, đặc biệt là món vay lớn, với thời hạn dài. Ngân hàng TM có thể cho
vay theo nhiều hình thức khác nhau.
Ngoài ra Ngân hàng còn sử dụng vốn vào hoạt động đầu tư chứng khoán trên
thị trường để thu lợi nhuận và một phần đảm bảo khả năng thanh toán của Ngân hàng.
Hoạt động trung gian là việc Ngân hàng cung cấp cho khách hàng một loạt các
dịch vụ có liên quan. Ngân hàng sẽ nhận được một khoản thu dưới hình thức hoa
hồng. Công nghệ Ngân hàng càng phát triển thì hoạt động này càng phong phú và
doanh thu càng lớn. Các hoạt động tiêu biểu là: chuyển tiền, thanh toán hộ khách hàng
MSSV: 10001923
4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Trần Thị Hường
thông qua các hình thức ghi chép trên tài khoản của khách hàng tại Ngân hàng, phát
hành séc, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, thư tín dụng, môi giới mua bán chứng khoán,
quản lý hộ tài sản cho khách hàng, tư vấn cho doanh nghiệp...vv.
Ngày nay, xu hướng của Ngân hàng là hoạt động đa năng trên nhiều lĩnh vực
với nhiều nghiệp vụ khác nhau. Các nghiệp vụ có quan hệ chặt chẽ, hỗ trợ cho nhau
nhằm đạt được mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận cao nhất.
1.1.3. Các loại hình tín dụng Ngân hàng.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, tuỳ theo yêu cầu của khách hàng và mục
tiêu quản lý của Ngân hàng TM mà có cách phân loại tín dụng như sau:
1.1.3.1. Nếu căn cứ vào thời hạn, tín dụng chia thành các loại sau
- Tín dụng ngắn hạn: có thời hạn từ 12 tháng trở xuống.
- Tín dụng trung hạn: có thời gian từ 1 năm đến 5 năm.
- Tín dụng dài hạn: có thời hạn từ 5 năm trở lên .
Thời hạn tín dụng đó chính là thời hạn mà trong đó ngân hàng cam kết cấp cho
khách hàng một khoản tín dụng và nó được xác định cụ thể ngày, tháng, năm. Hay thời
hạn tín dụng còn được hiểu là thời hạn được tính từ lúc đồng vốn đầu tiên của ngân
hàng được phát ra cho đến lúc đồng vốn và lãi cuối cùng phải thu về.
Tín dụng ngắn hạn thường gắn với những khoản vay của doanh nghiệp để bổ
sung vào tài sản lưu động, bởi vì tài sản lưu động thường có vòng quay trên một vòng
thấp hơn một năm. Do vậy trong một năm doanh nghiệp có thể hoàn trả được số tiền
vay ở Ngân hàng.
Các tài sản cố định như phương tiện sản xuất, phương tiện vận tải, một số cây
trồng vật nuôi ... các trang thiết bị nhanh hao mòn có nhu cầu nguồn vốn từ 1 năm đến
5 năm.
Ngược lại, những công trình đầu tư lớn, thu hồi vốn lâu, thuộc tầm vĩ mô như:
máy móc thiết bị công nghiệp nặng, xây dựng cầu đường... có nhu cầu nguồn vốn từ 5
năm đến 10 năm có khi tới 20 năm.
Phân loại Tín dụng theo thời gian có ý nghĩa rất quan trọng đối với Ngân hàng
TM. Nó phản ánh khả năng hoàn trả, độ rủi ro cũng như ảnh hưởng trực tiếp đến tính
an toàn và sinh lợi của một Ngân hàng TM.
1.1.3.2. Phân loại theo hình thức cho vay.
Căn cứ theo hình thức cho vay ta có các loại tín dụng sau:
MSSV: 10001923
5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Trần Thị Hường
- Chiết khấu là việc Ngân hàng TM ứng trước tiền cho khách hàng tương ứng
với giá trị của thương phiếu sau khi đã trừ đi phần thu nhập của Ngân hàng để sở hữu
một thương phiếu chưa đến hạn. Về mặt pháp lý thì Ngân hàng không phải là nhà cho
vay với chủ sở hữu thương phiếu và chỉ là hình thức trao đổi trái quyền.
- Cho vay được hiểu là việc Ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng với sự
cam kết khách hàng phải hoàn trả gốc và lãi trong khoảng thời gian xác định với mức
lãi suất cam kết. Cho vay được gọi là một trong các nghiệp vụ truyền thống của Ngân
hàng TM, nó được hình thành ngay từ buổi sơ khai của các Ngân hàng, và được đánh
giá là hoạt động sinh lời cao nhất cho các Ngân hàng TM.
- Bảo lãnh là việc Ngân hàng cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính thay
khách hàng của mình khi khách hàng của mình không có khả năng trả nợ. Mặc dù
không phải xuất tiền ra, song Ngân hàng vẫn thu được lợi từ khách hàng nhờ uy tín
của mình. Nghiệp vụ này được đưa vào tài khoản ngoại bảng của Ngân hàng. Tuy
nhiên nếu có nghiệp vụ phát sinh tức là Ngân hàng đứng ra thực hiện nghĩa vụ tài
chính thay cho khách hàng của mình thì nó lại được đưa vào tài khoản nội bảng.
- Cho thuê đó là việc Ngân hàng đứng ra bỏ tiền mua tài sản để cho khách hàng
thuê theo những điều kiện nhất định. Sau thời gian đó khách hàng phải trả cả gốc lẫn
lãi cho Ngân hàng. Đây là hoạt động khá mới mẻ với Ngân hàng. Tuy nhiên hoạt động
này sinh lời khá cao, nhưng nó cũng chứa đựng nhiều rủi ro trong đó có yếu tố về công
nghệ. Điều này đòi hỏi cán bộ tín dụng không những phải có chuyên môn về nghề
nghiệp mà còn có cả sự hiểu biết về kỹ thuật và công nghệ.
1.1.3.3. Phân loại tín dụng theo tài sản đảm bảo.
Nếu căn cứ vào tài sản đảm bảo thì ta có các loại hình tín dụng sau đây:
- Tín dụng đảm bảo đó là sự cam kết của người nhận tín dụng về việc dùng tài
sản đảm bảo thuộc sở hữu của mình để thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với Ngân hàng
trong trường hợp không trả được nợ. Trong trường hợp này khi khách hàng không trả
được nợ, hoặc vì sử dụng sai mục đích nguồn vốn vay dẫn đến không thanh toán được
thì Ngân hàng sẽ bán tài sản đi để thu hồi nguồn vốn. Tín dụng đảm bảo được áp dụng
đối với các khách hàng có độ rủi ro cao như khách hàng mới hay những khách hàng có
tình hình tài chính không tốt...
- Tín dụng không có tài sản đảm bảo đó là loại hình tín dụng mà khách hàng có
nhu cầu vay vốn với một hạn mức nhất định mà không cần tài sản đảm bảo. Loại tín
MSSV: 10001923
6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Trần Thị Hường
dụng này thường được cấp cho các khách hàng có uy tín cao, những khách hàng có
mối quan hệ tốt và lâu dài đối với Ngân hàng, họ có tình hình tài chính lành mạnh, có
mối quan hệ tốt với các tổ chức tài chính. Cũng có thể là các khoản vay thực hiên theo
chỉ thị của Chính phủ, hay Chính phủ yêu cầu không cần tài sản đảm bảo.
Bên cạnh những tiêu thức phân loại trên, các Ngân hàng TM còn sử dụng các
tiêu thức khác tuỳ theo đối tượng cho vay, tính đa dạng của sản phẩm hay tính chuyên
môn hoá trong ngành để phân chia ví dụ như: Tín dụng lành mạnh, tín dụng có vấn đề,
tín dụng sản xuất, tín dụng tiêu dùng...
1.2.NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG TRUNG - DÀI HẠN
1.2.1. Khái niệm tín dụng trung - dài hạn.
Trong nền kinh tế, nhu cầu tín dụng trung- dài hạn thường xuyên phát sinh, bởi
các doanh nghi ệp luôn phải tìm cách phát triển mở rộng sản xuất, đổi mới kỹ thuật, tin
học... Để củng cố và tăng cường sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
Muốn làm được điều này, đòi hỏi doanh nghiệp phải có một khối lượng vốn lớn với
một thời gian dài. Chính vì vậy, các doanh nghiệp thường tìm đến với các Ngân hàng
TM nhờ sự giúp đỡ và các Ngân hàng TM cho các doanh nghiệp vay khối lượng vốn
lớn với thời gian dài bằng hình thức tín dụng trung- dài hạn.
Trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TM, tín dụng trung hạn được hiểu
là loại tín dụng có thời gian hoàn vốn từ 1 đến 5 năm, được sử dụng để thực hiện các
dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời sống. Tín dụng NH trung
hạn được cấp cho khách hàng để mở rộng cải tạo, khôi phục, hoàn thiện, hợp lý hoá
quy trình công nghệ, quy trình sản xuất.
Tín dụng dài hạn là loại tín dụng có thời gian hoàn vốn trên 5 năm, được sử
dụng để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời
sống. Hình thức tín dụng này được Ngân hàng TM cấp cho khách hàng nhằm hỗ trợ
việc xây dựng mới, mở rộng hoặc hoàn thiện quy trình công nghệ, quy trình sản xuất.
Đối với điều kiện nền kinh tế Việt Nam hiện nay, nhu cầu vốn trung-dài hạn rất
lớn, trong khi các doanh nghiệp chưa có nhiều thời gian để tích luỹ vốn và chưa tích
luỹ được nhiều. Đồng thời việc đầu tư trực tiếp của công chúng qua việc mua trái
phiếu, cổ phiếu do các doanh nghiệp phát hành còn là một vấn đề rất hạn chế. Cho
nên trong thực tiễn nhu cầu về vốn trung - dài hạn của các doanh nghiệp chủ yếu được
MSSV: 10001923
7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Trần Thị Hường
đáp ứng bởi vốn tự có của doanh nghiệp và đa phần còn lại bằng sự tài trợ của hệ
thống NGÂN HÀNG TM thông qua tín dụng trung- dài hạn.
1.2.2. Các loại hình tín dụng trung- dài hạn.
Tín dụng trung- dài hạn là một nghiệp vụ đang được tồn tại cùng với nghiệp vụ
trong hoạt động kinh doanh của NH. Ngày nay, trong điều kiện hoạt động của nền kinh
tế thị trường, khoa học kỹ thuật không ngừng phát triển, do đó nghiệp vụ tín dụng
trung- dài hạn đòi hỏi phát triển theo góp phần quan trọng trong việc đổi mới hiện đại
hoá trang thiết bị và công nghệ sản xuất cho các ngành kinh tế của mọi thành phần
kinh tế. Nghiệp vụ tín dụng trung- dài hạn của các NH trong những năm gần đây đã
triển khai theo các hình thức sau:
1.2.2.1.Cho vay theo dự án:
Đây là hình thức cấp tín dụng dựa trên cơ sở dự án sau khi đã xem xét
khẳng định tính hiệu quả, tính khả thi của dự án đó. Do vậy, công việc của Ngân hàng
không chỉ đơn thuần là cho vay mà còn thẩm định lại các vấn đề: Chi phí sản xuất , giá
thành thị trường tiêu thụ, quy trình công nghệ. Bởi vì việc cấp quyết định một khoản
tín dụng sẽ dàng buộc NH với người vay một khoảng thời gian quá dài 3 đến 5 năm
hoặc 7 năm tuỳ theo từng dự án cho nên cần phải nghiên cứu một cách nghiêm túc và
xem xét kỹ các rủi ro xảy ra. Hình thức cho vay theo dự án gồm:
0 - Tín dụng hợp vốn (Cho vay đồng tài trợ):
Trong hoạt động thực tiễn của các NGÂN HÀNG TM trong lĩnh vực tín dụng,
không ít các trường hợp mức cho vay hoặc mức rủi ro mà bản thân một NH không thể
đảm đương nổi, do đó dẫn đến sự liên kết phối hợp giữa các NH cùng tham gia tài trợ
cho một dự án.
Cho vay đồng tài trợ là quá trình cho vay của một nhóm tổ chức tín dụng cho
một dự án do một tổ chức tín dụng làm đầu mối, phối hợp với các bên tài trợ để thực
hiện, nhằm nâng cao năng lực và hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
DN và tổ chức tín dụng.
Quan hệ tín dụng dưới hình thức đồng tài trợ gồm hai bên tham gia: Bên đồng
tài trợ và bên nhận tài trợ
1 - Tín dụng trực tiếp
Đây là hình thức tín dụng trung- dài hạn phổ biến trong nền kinh tế thị trường.
Ngân hàng TM tiến hành mọi hoạt động và tự chịu trách nhiệm đối với từng dự án đầu
MSSV: 10001923
8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Trần Thị Hường
tư của khách hàng mà họ đã lựa chọn để tài trợ. Thực tế cho thấy việc lựa chọn dự án
tốt là yếu tố quyết định nhất của hình thức tín dụng này.
1.2.2.2.Tín dụng tuần hoàn
Tín dụng tuần hoàn được coi là tín dụng trung- dài hạn khi thời hạn của hợp
đồng được kéo dài từ một đến vài năm và người vay rút tiền ra khi cần và được trả nợ
khi có nguồn, trong thời gian hợp đồng có hiệu lực.
Trong các Doanh nghiệp cổ phần khi có nhu cầu về vốn trung- dài hạn, Doanh
nghiệp có thể ra tăng việc phát hành cổ phiếu, nhưng cũng có thể vay Ngân hàng dưới
hình thức tín dụng tuần hoàn, sau đó sử dụng phần lợi nhuận tính trả cho cổ đông để
trả nợ, đồng thời tăng vốn góp của cổ đông lên.
Thực chất đây là một hình thức cải biến cơ cấu tài chính của Doanh nghiệp,
chuyển nợ vay Ngân hàng thành vốn trung- dài hạn.
Doanh nghiệp vay vốn cũng có thể yêu cầu Ngân hàng chuyển tín dụng tuần
hoàn thành tín dụng trung- dài hạn và thậm chí có thể ra hạn kéo dài nhiều năm với
điều kiện có tài khoản đảm bảo cho khoản vay một cách chắc chắn. Việc chuyển đổi
này thường được diễn ra vào cuối giai đoạn của hợp đồng và điều đó còn phụ thuộc
vào mức độ thực hiện hợp đồng và tình hình tài chính của khách hàng vay vốn.
1.2.2.3.Tín dụng thuê mua- dịch vụ thuê mua
Tín dụng cho thuê là một kiểu cho thuê tài sản để sử dụng chuyên môn theo hợp
đồng. Nếu trong hợp đồng có kèm theo lời hứa của người thuê sẽ bán lại tài sản này,
chậm nhất là khi hợp đồng cho thuê theo giá thoả thuận trước thì đó là thuê tài chính.
Nếu trong hợp đồng không kèm theo lời hứa thì đó gọi là thuê hoạt động hay thuê đơn
giản. Tài sản cho thuê bao gồm động sản và bất động sản như nhà cửa máy móc, thiết
bị văn phòng.
2 - Đối với Ngân hàng- người cho thuê: Đa dạng hoá việc sử dụng vốn, mở
rộng dạng khách hàng, tăng thêm sản phẩm NH, giảm mức độ rủi ro so với cấp tín
dụng hoặc bảo lãnh. Vì trong thời gian cho thuê, NH vẫn chỉ có quyền sở hữu pháp lý
đối với thiết bị thuê nên NH có khả năng nhanh chóng chiếm lại thiết bị nếu người đi
thuê không tuân thủ theo hợp đồng thuê. Tín dụng thuê mua bảo đảm sử dụng đúng
đắn số vốn tài trợ, tỷ lệ sử dụng vốn cao.
3 - Đối với người đi thuê: Người đi thuê không phải bỏ ngay một số tiền để mua
sắm thiết bị nhưng vẫn có thiết bị sử dụng, có thể tiếp nhậnđược công nghệ tiên tiến
MSSV: 10001923
9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Trần Thị Hường
đồng thời hạn chế được sự lỗi thời nhanh chóng của thiết bị. Mô hình tín dụng dịch vụ
thuê, mua có ý nghĩa rất lớn đối với sự phát triển đất nước, tạo điều kiện giúp đỡ các
DN không đủ vốn nhưng vẫn có thể thuê được máy móc, thiết bị hiện đại, thúc đẩy
việc sản xuất kinh doanh, tăng năng suất và chất lượng sản phẩm.
1.2.2.4. Nghiệp vụ đầu tư chứng khoán
Đây cũng là nghiệp vụ sinh lời của Ngân hàng TM, trong nghiệp vụ này, Ngân
hàng đầu tư vào hai loại chứng khoán là chứng khoán Nhà nước và chứng khoán Công
ty
1.2.3. Vai trò của tín dụng trung - dài hạn
1.2.3.1. Đối với doanh nghiệp
Các Doanh nghiệp thường gặp phải một căn bệnh là thiếu vốn đặc biệt là thiếu
vốn trung- dài hạn để phát triển sản xuất. Nền kinh tế không ngừng vận động, hàng
hoá sản xuất ngày càng nhiều và nhu cầu con người không ngừng nâng cao. Một
Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải biết nắm bắt nhu cầu và thoả mãn
nhu cầu đó. Như vậy, Doanh nghiệp phải không ngừng đổi mới, mạnh dạn đầu tư để
nâng cao chất lượng sản phẩm, mở rộng sản xuất hay để xâm nhập vào thị trường mới.
Tuy nhiên, để làm được điều này, cần huy động một khối lượng vốn nhất định, hoặc
Doanh nghiệp có thể tự tích lũy qua lợi nhuận để lại nhưng thời gian tích luỹ có thể
quá lâu, làm mất thời cơ kinh doanh. Hơn nữa, khi chậm đổi mới có nghĩa là lợi nhuận
không còn. Doanh nghiệp có thể huy động vốn trên thị trường chứng khoán hoặc vay
vốn Ngân hàng. Đối với Ngân hàng, việc vay vốn trung- dài hạn từ Ngân hàng đôi khi
đem lại nhiều thuận lợi hơn so với việc huy động vốn trên thị trường chứng khoán. Về
mặt kỳ hạn, Doanh nghiệp có thể vay vốn Ngân hàng theo kỳ hạn phù hợp với yêu cầu
kinh doanh. Về thủ tục thời gian thì nhanh chóng và ít phức tạp, hơn nữa không phải
công ty nào cũng được quyền bán trái phiếu, cổ phiếu của mình trên thị trường chứng
khoán, nhất là công ty mới thành lập hay quá nhỏ, chưa có tiếng tăm. Ngoài ra với các
khoản vay trung- dài hạn tại Ngân hàng, vừa giúp Ngân hàng thực hiện chiến lược
kinh doanh đem lại lợi tức cho Doanh nghiệp mà không gia tăng sự kiểm soát của
người bên ngoài đối với hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp như trong trường
hợp phát hành cổ phiếu. Mặc dù, có nhiều thuận lợi như vậy nhưng lãi suất trung- dài
hạn của Ngân hàng là chi phí khá cao đối với Doanh nghiệp. Nó buộc các Doanh
nghiệp phải nghĩ đến hiệu quả đầu tư, doanh thu đạt được không chỉ đủ để trả vốn và
MSSV: 10001923
10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Trần Thị Hường
lãi cho Ngân hàng mà phải đem lại lợi tức cho mình. Do vậy, lãi suất tín dụng trungdài hạn của Ngân hàng là đòn bẩy thúc đẩy Doanh nghiệp khai thác triệt để đồng vốn
để kinh doanh có lãi và thắng lợi trong cạnh tranh.
Như vậy, vay vốn trung- dài hạn từ Ngân hàng là biện pháp quan trọng để các
Doanh nghiệp có vốn cho thực hiện dự án của mình.
1.2.3.2.Đối với nền kinh tế
Hoạt động tín dụng trung dài hạn đáp ứng nhu cầu về vốn cho nền kinh tế quốc
dân, điều hoà lượng cung cầu về vốn trong nền kinh tế. Hoạt động tín dụng làm nhiệm
vụ chuyển vốn từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn, từ những nhà tiết kiệm sang nhà đầu
tư, phục vụ phát triển kinh tế.
Do tập trung được vốn và điều hoà cung cầu vốn trong nền kinh tế, tín dụng
trung- dài hạn góp phần đẩy nhanh quá trình tái sản xuất mở rộng đầu tư phát triển
kinh tế, thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp- nông nghiệpdịch vụ. Các khoản cho vay cung cấp cho các ngành được thực hiện theo cả chiều sâu
và chiều rộng, đầu tư có trọng điểm, hình thành các ngành sản xuất mũi nhọn, xây
dựng cơ cấu kinh tế hợp lý, khai thác triệt để các nguồn lực, tập trung phục vụ sản
xuất. Nắm trong tay nguồn vốn lớn, lâu dài đã thúc đẩy tiến độ phát triển các công
trình, các dự án, tạo được hiệu quả kinh tế bền vững, lâu dài góp phần thúc đẩy tốc độ
chuyển dịch cơ cấu kinh tế đã định hướng công nghiệp hoá- hiện đại hoá.
Bên cạnh đó, các khoản cho vay trung- dài hạn có vai trò tạo nguồn vốn để thực
ện xây dựng mới, hiện đại hoá từng bước nền sản xuất trong nước, thúc đẩy sản xuất,
nâng cao chất lượng, mẫu mã, đa dạng về tính năng của sản phẩm để tiêu thụ trong
nước và xuất khẩu. Hàng hoá có tính chất cạnh tranh trên thị trường quốc tế sẽ thúc
đẩy xuất khẩu, tăng thu ngoại tệ cho quốc gia, cải thiện cán cân thương mại và cán cân
thanh toán quốc tế.
Tín dụng trung- dài hạn có vai trò trong việc thực hiện các chính sách kinh tế vĩ
mô. NHNN luôn quản lý tín dụng trung- dài hạn bằng các quy định và chính sách của
mình. NHNN đóng vai trò là người cho vay cuối cùng trong nền kinh tế, ổn định lưu
thông tiền tệ. Thông qua tín dụng trung- dài hạn, Chính Phủ cũng có thể quản lý và
thực hiện các chương trình kinh tế lớn một cách có hiệu quả. Thực tế cho thấy, các
chương trình kinh tế lớn đều được cấp vốn thông qua hệ thống các Ngân hàng TM,
hiệu quả được xét đến kỹ hơn và Chính Phủ cũng quản lý dễ dàng hơn các chương
MSSV: 10001923
11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Trần Thị Hường
trình đầu tư này. Ngoài ra, Chính Phủ còn có thể hướng tín dụng trung- dài hạn vào
các ngành kinh tế mũi nhọn, phục vụ quá trình công nghiệp hoá- hiện đại hoá để các
ngành này đi đầu, tạo đà cho sự phát triển kinh tế- xã hội đất nước.
Hoạt động tín dụng trung- dài hạn tạo điều kiện phát triển các quan gia luôn
gắn liền với thị trường thế giới. Tín dụng trung- dài hạn đã trở thành nhịp cầu nối liền
quan hệ kinh tế giữa các quốc gia với nhau bằng các hoạt động tín dụng quốc tế như:
Các hình thức tín dụng giữa các Chính Phủ, giữa cá nhân với cá nhân, các hình thức tài
trợ, cho vay không hoàn lại của Chính Phủ các nước.
1.2.3.3.Đối với hoạt động Ngân hàng
Hoạt động của Ngân hàng trong cơ chế thị trường là hoạt động trong môi
trường cạnh tranh gay gắt. Để có thể đứng vững trong môi trường cạnh tranh gay gắt
này đòi hỏi mỗi Ngân hàng phải thực sự quan tâm đến hiệu quả hoạt động kinh doanh
của chính mình. Vì vậy, hoạt động tín dụng được xem là sự cần thiết để mang tính
cạnh tranh của Ngân hàng. Trong những năm gần đây, nền kinh tế thị trường vận động
trong điều kiện nền kinh tế mở với nhu cầu mở rộng quy mô, trang bị cơ sở vật chất kỹ
thuật hiện đại, tiến tới đổi mới toàn bộ nền kinh tế đã cho thấy nhu cầu vốn trung- dài
hạn là cấp thiết và quan trọng. Nguồn vốn này tạo điều kiện cho các Doanh nghiệp đổi
mới kỹ thuật, trang bị công nghệ mới, phương pháp sản xuất mới để tạo ra hàng hoá
mới. Đây là điều kiện để Ngân hàng mở rộng phạm vi hoạt động của mình và ngày
càng khẳng định vai trò, vị trí của mình trong nền kinh tế thị trường.
Chính vì vậy, nâng cao hiệu quả tín dụng trung- dài hạn đang là những vấn đề
mà các Ngân hàng đều quan tâm nhằm đem lại lợi nhuận cho Ngân hàng cũng như
phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế đất nước.
1.3. NỘI DUNG NGHIỆP VỤ CHO VAY TRUNG VÀ DÀI HẠN.
1.3.1. Mục đích cho vay.
Nếu như tín dụng ngắn hạn được cho vay chủ yếu để bổ sung vào nguồn vốn
lưu động của doanh nghiệp, thì tín dụng trung và dài hạn lại nhằm đầu tư vào các dự
án có thời gian tương đối dài như mua sắm máy móc thiết bị, đổi mới trang thiết bị và
công nghệ, xây dựng sửa chữa nhà xưởng cơ sở vật chất kỹ thuật nhằm đáp ứng cho
nhu cầu sản xuất kinh doanh, và phát triển trong tương lai của doanh nghiệp.
1.3.2. Đối tượng cho vay.
MSSV: 10001923
12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Trần Thị Hường
Với mục đích cho vay như trên, nên đối tượng cho vay của tín dụng trung và
dài hạn là các chi phí cấu thành trong tổng mức đầu tư của dự án không phân biệt
thành phần kinh tế, là tổ chức, cá nhân hay là doanh nghiệp, bao gồm: giá trị vật tư,
máy móc thiết bị, công nghệ chuyển giao, chi phí nhân công, giá thuế và chuyển
nhượng đất đai, giá thuê mua các tài sản, chi phí mua bảo hiểm và các chi phí khác.
1.3.3. Điều kiện cho vay.
Để được vay vốn, đơn vị xin vay phải gửi đến ngân hàng đơn xin vay, luận
chứng kinh tế, kỹ thuật và dự toán đã được thẩm định và cấp trên phê duyệt và các báo
cáo tài chính của mình trong một vài năm trước. Ngoài ra, đơn vị xin vay phải gửi đến
Ngân hàng bản tính toán hiệu quả của dự án, lợi nhuận mà dự án mang lại qua các
năm, các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lợi của dự án như NPV, IRR...Bên cạnh đó
có tính toán đầy đủ các số tiền xin vay, các nguồn trả nợ và lệnh trả nợ. Ngân hàng cho
vay sẽ xem xét kỹ các tài liệu nhằm đánh giá đầy đủ khả năng của đơn vị vay vốn
trước khi quyết định cho vay, tình hình tài chính và nghiã vụ của họ với Nhà nước và
các tổ chức tàichính như thế nào.
Khi ngân hàng quyết định cho các doanh nghiệp vay trung và dài hạn, ngân
hàng cần phải nắm chắc hiệu quả của phương án, dự án, chương trình sản xuất của bên
vay vốn.
Đảm bảo tín dụng được coi là tiêu chuẩn khi xét duyệt cho vay nhưng phải thấy
rằng đây không phải là tiêu chuẩn quan trọng nhất hay nói cách khác không phải là
tiêu chuẩn mang tính nguyên tắc. Tuy nhiên trong thời gian qua, các Ngân hàng TM
nước ta vẫn xếp đảm bảo tiền vay vào vị trí
1.3.4. Nguồn vốn.
Ngân hàng có thể sử dụng các nguồn vốn sau để cấp tín dụng trung và dài hạn
cho khách hàng.
- Vốn tự có: Đây là nguồn vốn chủ yếu hình thành nguồn vốn cho vay trung và
dài hạn của các Ngân hàng TM góp vốn hoặc tích luỹ trong quá trình kinh doanh. Các
Ngân hàng TM có vốn tự có lớn sẽ có nhiều ưu thế trong cho vay trung dài hạn. Đối
với các Ngân hàng TM Việt Nam hiện nay thì đây là một trở ngại vì vốn tự có của bản
thân mỗi ngân hàng còn rất nhỏ bé so với nhu cầu đầu tư phát triển kinh tế.
- Ngân hàng có thể huy động vốn của dân cư dưới hình thức phát hành trái
phiếu dài hạn hoặc huy động tiền gửi định kỳ dài hạn để cho vay trung dài hạn. Nguồn
MSSV: 10001923
13
- Xem thêm -