Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phân tích thực trạng mô hình kinh doanh b2b của cổng thương mại điện tử quốc gia...

Tài liệu Phân tích thực trạng mô hình kinh doanh b2b của cổng thương mại điện tử quốc gia ecvn

.DOCX
34
612
70

Mô tả:

Lời mở đầu..................................................................................................................2 Phần 1: Cơ sở lý luận..................................................................................................3 1.1. Tổng quan về thương mại điện tử B2B..................................................................................3 1.1.1. Giới thiệu chung về thương mại điện tử B2B.................................................................3 1.1.2. Thương mại điện tử B2B ở Việt Nam............................................................................4 1.2. Các loại hình giao dịch cơ bản...............................................................................................6 1.2.1. Loại hình giao dịch bên mua làm chủ đạo......................................................................6 1.2.2. Loại hình giao dịch bên bán làm chủ đạo.......................................................................6 1.2.3. Thị trường điện tử nhiều đến nhiều ( sàn giao dịch).......................................................8 1.2.4. Thương mại cộng tác.....................................................................................................8 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới ứng dụng các mô hình B2B.........................................................9 1.3.1. Các nhân tố bên trong....................................................................................................9 1.3.2. Nhân tố bên ngoài..........................................................................................................9 Phần 2. Phân tích thực trạng mô hình kinh doanh B2B của ECVN.....................11 2.1. Tổng quan vềề ecvn.com...........................................................................................................11 2.1.1. Giới thiệu vềề ecvn.com.....................................................................................................11 2.1.2 Ngành nghề kinh doanh, tầm nhìn chiến lược, đối tác của ecvn.com..................................13 2.1.3 Hàng hóa và dịch vụ mà ecvn.com cung cấấp......................................................................14 2.2. Mô tả mô hình website của ecvn.com......................................................................................15 2.2.1 Đăng ký thành viền.............................................................................................................17 2.2.2 Xem thông tn vềề sản phẩm, dịch vụ...................................................................................21 2.2.2.1. Xem thông tin chào mua hàng hóa/dịch vụ:................................................................22 2.2.2.2. Xem thông tin chào bán hàng hóa/dịch vụ:.................................................................23 2.2.3 Xem thông tn vềề doanh nghiệp quan tấm..........................................................................24 2.2.4 Xem thông tin liên hệ và cách thức đặt hàng:.....................................................................25 2.3. Thành tựu của ECVN...............................................................................................................27 Phần 3: Giải pháp hoàn thiện mô hình tổ chức của ECVN...................................29 3.1. Những điều đã đạt được............................................................................................................29 3.2. Những điểm còn hạn chế..........................................................................................................30 3.3. Giải pháp hoàn thiện.................................................................................................................31 Kết luận...................................................................................................................... 33 Tài liệu tham khảo....................................................................................................34 1 Lời mở đầu Bước sang thế kỷ 21, thế giới đánh giấu bước chuyển mình mới. Theo đánh giá chung, thế kỷ 21 là thế kỷ của công nghệ số. Xu hướng chung của toàn cầu là hội nhập, vấn đề về khoảng cách dần được giải quyết, điều này đem lại rất nhiều cơ hội cho sự phát triển về kinh tế, văn hóa, xã hội. Do đó, sự ra đời và phát triển của TMĐT là một tất yếu khách quan. Trên thế giới, sự phát triển công nghệ này đã cho thấy những kết quả đáng kinh ngạc trong việc phát triển kinh tế. Tuy nhiên, TMĐT dường như vẫn còn lại lẫm với người dân Việt Nam. Trong nhưng năm gần đây, nhận thức về TMĐT đã có sự chuyển biến, nhưng nó vẫn còn như là “một đứa trẻ sơ sinh”, do vậy thành quả ban đầu đã có nhưng vẫn còn rất hạn chế. Để mang lại một nền kinh tế phát triển và theo kịp với nền kinh tế thế giới thì một yêu cầu đặt ra đó là phát triển TMĐT rộng khắp. Để tìm hiểu và phân tích việc áp dụng TMĐT vào kinh doanh của doanh nghiệp nhóm 5 phân tích và tìm hiểu vấn đề này tại Cổng Thương mại điện tử quốc gia (ECVN). Qua đó, thấy được thành quả của việc ứng dụng TMĐT đồng thời đưa ra một số hạn chế khi ứng dụng mô hình này. Qua những hạn chế của việc ứng dụng mô hình nhóm 5 đưa ra một số giải pháp nhằm phát triển hơn nữa TMĐT ở Việt Nam . Nhóm 5 phân tích đề tài với ba mục chính: Phần 1. Cơ sở lý thuyết Phần 2. Phân tích thực trạng mô hình kinh doanh B2B của ECVN Phần 3. Một số giải pháp hoàn thiện Nhóm 5 rất mong nhận được sự góp ý của thầy giáo và các bạn! 2 Phần 1: Cơ sở lý luận 1.1. Tổng quan về thương mại điện tử B2B 1.1.1. Giới thiệu chung về thương mại điện tử B2B Thương mại điện tử B2B là giao dịch thương mại ( trao đổi tiền lấy hàng hóa hoặc dịch vụ) được tiến hành giữa hai doanh nghiệp bất kỳ thông qua mạng Internet, các mạng truyền thông và các phương tiện điện tử khác. Giao dịch B2B có thể diễn ra trực tiếp giữa các doanh nghiệp hoặc thông qua một đối tác thứ 3 ( hay một trung gian giao dịch) đóng vai trò làm cầu nối giữa người mua và người bán đồng thời tạo điều kiện để giao dịch giữa họ diễn ra một cách thuận lợi hơn. Mục đích các hoạt động Thương mại điện tử :  Phục vụ sản xuất  Lưu thông hành hóa, đưa hàng hóa từ sản xuất tới tay người tiêu dùng thông qua các kênh phân phối ( đầu ra) Các loại hình dịch vụ trong thương mại điện tử:  Các dịch vụ du lịch và giải trí: Website giúp khách hàng dễ dàng hơn trong việc chọn lựa. Chỉ với một cú click chuột, khách hàng có thể lựa chọn chuyến du lịch phù hợp cho cả gia đình.  Bất động sản  Dịch vụ tài chính  Giao dịch chứng khoán trực tuyến  Dịch vụ tài chính trực tuyến  Các dịch vụ trực tuyến khác 3 Các dạng thức thị trường B2B  Theo chiều dọc ( chiều sâu ): Các thị trường liên quan một ngành công nghiệp hoặc một phần của ngành công nghiệp.  Theo chiều ngang ( chiều rộng ) : Các thị trường tập trung vào các dịch vụ, nguyên vật liệu hoặc các sản phẩm được sử dụng trong các ngành công nghiệp. Các bên tham gia giao dịch B2B  Người mua  Người bán  Trung gian trực tuyến: Bên thứ ba hoạt động trực tuyến đóng vai trò môi giới/trung gian cho một giao dịch trực tuyến giữa người mua và người bán. 1.1.2. Thương mại điện tử B2B ở Việt Nam Trên thế giới Viêt Nam được xếp vào danh sách các nước chậm phát triển, tuy nhiên những năm gần đây Việt Nam đã và đang có những bước tiến vượt bậc mà cả thế giới phải công nhận. Sự phát triển của Việt Nam nhằm hòa nhập vào dòng chảy chung của thế giới. Một trong những sự chuyển mình đó là việc ứng dụng của thương mại điện tử vào trong nền kinh tế của Việt Nam. Có thể nói TMĐT đã được ứng dụng vào Việt Nam từ nhiều năm trước đây. Tuy nhiên TMĐT được chính thức công nhận vào năm 2006. Năm 2006 có ý nghĩa đặc biệt đối với Thương mại điện tử Việt Nam, là năm đầu tiên Thương mại điện tử được pháp luật thừa nhận chính thức khi Luật Giao dịch điện tử, Luật Thương mại (sửa đổi), Bộ luật Dân sự (sửa đổi) và Nghị định Thương mại điện tử có hiệu lực.. Năm 2006 cũng là năm đầu tiên triển khai Kế hoạch tổng thể phát triển Thương mại điện tử giai đoạn 2006-2010 theo Quyết định số 222/2005/QĐTTg ngày 15 tháng 9 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ. Sự phát triển khá ngoạn mục của Thương mại điện tử trong năm 2006 gắn chặt với thành tựu phát triển kinh tế nhanh và ổn định. Thương mại tiếp tục tăng trưởng mạnh mẽ và là một nhân tố quan trọng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Năm 2006 đánh dấu sự hội nhập kinh tế quốc tế sâu sắc và toàn diện của Việt Nam. Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức thứ 150 của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO). Việt Nam cũng đã thực hiện tốt vai trò nước chủ nhà của Diễn đàn Hợp tác kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương (APEC), thể hiện cam kết tiếp tục mở cửa nền kinh tế với thế giới. 4 Tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế đòi hỏi các doanh nghiệp phải quan tâm thực sự đến việc nâng cao khả năng cạnh tranh. Trong bối cảnh đó, Thương mại điện tử là một công cụ quan trọng được nhiều doanh nghiệp quan tâm ứng dụng. Sự quan tâm của doanh nghiệp đối với Thương mại điện tử trước hết được thể hiện qua hoạt động giao dịch mua bán tại các sàn Thương mại điện tử (e-Marketplace) sôi động hơn, dịch vụ kinh doanh trực tuyến phong phú và doanh thu tăng mạnh. Đồng thời, số lượng các website doanh nghiệp, đặc biệt là website mang tên miền Việt Nam (.vn) tăng nhanh, số lượng cán bộ từ các doanh nghiệp tham gia các khóa đào tạo kỹ năng Thương mại điện tử lớn hơn so với năm trước. Đông đảo doanh nghiệp đã nhận thấy những lợi ích thiết thực của Thương mại điện tử thông qua việc cắt giảm được chi phí giao dịch, tìm được nhiều bạn hàng mới từ thị trường trong nước và nước ngoài, số lượng khách hàng giao dịch qua thư điện tử nhiều hơn. Nhiều doanh nghiệp đã ký được hợp đồng với các đối tác thông qua sàn giao dịch Thương mại điện tử. 5 1.2. Các loại hình giao dịch cơ bản 1.2.1. Loại hình giao dịch bên mua làm chủ đạo Thị trường điện tử bên mua được hình thành khi các doanh nghiệp mở riêng cho mình một thị trường điện tử riêng. Khi đó, doanh nghiệp mời người bán hàng duyệt theo xem và đáp ứng các yêu cầu của họ. Hoạt động mua hàng của doanh nghiệp được gọi là hoạt động mua sắm. Đối với thị trường bên mua chủ đạo, người mua có quyền thương lượng cao hơn do người mua có nhiều sự lựa chọn cho mình khi quyết định lựa chọn nhà cung ứng cho mình. Ngược lại, các nhà cung ứng cạnh tranh với nhau để được quyền cung ứng sản phẩm của mình cho doanh nghiệp. Với đặc trựng thị trường bên mua, doanh nghiệp có khả năng thỏa thuận tốt hơn, qua đó cắt giảm được chi phí mua hàng và mua hàng với giá rẻ. Đây là một lợi thế cho doanh nghiệp khi doanh nghiệp tự tạo cho mình một thị trường điện tử riêng. Các phương pháp mua sắm hàng hóa và dịch vụ trong Thị trường bên Mua  Tiến hành đấu thầu trong một hệ thống, nơi mà các nhà cung ứng cạnh tranh với nhau.  Mua trực tiếp từ nhà sản xuất, nhà phân phối bán buôn hay bán lẻ từ catalog điện tử của họ, hoặc có thể thông qua các thỏa thuận.  Mua từ catalog của nhà trung gian ( trung gian đã tích hợp từ những catalog của nhiều người bán)  Mua từ catalog nội bộ của người mua trong đó tích hợp các catalog của người bán được công ty xem xét đồng ý, bao gồm giá cả đã thỏa thuận.  Mua ở các site tư nhân nơi mà công ty tham gia với tư cách như một trong các công ty khác.  Kết hợp vào hệ thống mua theo nhóm. Hệ thống này tích hợp nhu cầu từ nhiều người tham gia sau đó tiến hành mặc cả giá hoặc tổ chức đấu thầu.  Mua trên một sàn giao dịch (exchange), hoặc phố mua bán (Industrial mall) của ngành .  Hợp tác với các nhà cung ứng để chia sẻ thông tin bán hàng và tồn kho, nhằm giảm chi phí tồn kho và tiến hành phân phối Just-in-Time. 1.2.2. Loại hình giao dịch bên bán làm chủ đạo Thị trường điện tử bên bán: Một thị trường điện tử (e- marketplace) dựa trên Web, trong đó một doanh nghiệp bán hàng hóa hoặc dịch vụ cho nhiều doanh 6 nghiệp (doanh nghiệp bán buôn, bán lẻ hoặc sản xuất), thường thông qua mạng ngoại bộ (Extranet). Khách hàng có thể là doanh nghiệp hoặc cá nhân người tiêu dùng. Các phương thức bán chính được áp dụng tại thị trường bên bán  Bán trực tiếp từ catalog Các doanh nghiệp sử dụng Internet bán hàng trực tiếp từ catalog trực tuyến. Một doanh nghiệp có thể đưa ra một catalog cho một khách hàng, một nhóm khách hàng hoặc cả hai và thông thường các doanh nghiệp sử dụng cả hai phương thức trên. Mô hình này không phù hợp với khách hàng là các doanh nghiệp lớn hoặc mua thường xuyên bởi trong trường hợp này các thông tin đặt hàng được lưu trữ trong cơ sở dữ liệu trong máy chủ của người cung ứng và khó có thể tích hợp với thông tin hợp tác của người mua. Để thuận tiện cho người mua, người bán có thể cung cấp cho người mua một giỏ hàng riêng có khả năng lưu trữ các thông tin đặt hàng có thể tích hợp với hệ thống thông tin của người mua. Điều này rất quan trọng trong trường hợp ghé thăm nhiều site trong một khu phố mua sắm điện tử (shopping mall)  Bán qua đấu giá Sử dụng đấu giá phía bên bán, đem lại lợi ích cho bên bán. Khi thực hiện đấu giá, các bên muốn mua hàng phải có sự cạnh tranh để mua được sản phẩm, do vậy việc tổ chức đấu giá mang lại nhiều lợi ích cho người bán hàng. Các doanh nghiệp có thể tiết kiệm được chi phí bán hàng mà lại bán được hàng hóa với giá cao, do đó mang lại lợi nhuận cao hơn cho doanh nghiệp. Bán qua đấu giá có thể được sử dụng thông qua site riêng của công ty hoặc qua trung gian  Hợp đồng dài hạn Bên mua thỏa thuận với bên bán các điều kiện về giá cả, số lượng, phương thức thanh toán, vận chuyển và chất lượng. Lợi ích của quản trị các hợp đồng dài hạn như: giảm thời gian và công sức thương lượng; thuận tiện cho việc phát triển và phân tích các hoạt động bên trong và bên ngoài doanh nghiệp; cung cấp các công cụ quản lý thực hiện đúng hợp đồng;….. Thực hiện hợp đồng dài hạn cho phép doanh nghiệp ứng dụng các công cụ phần mềm trong việc quản lý phí, thương lượng và quản lý các nguồn cung ứng và mua sắm điện tử. 7 1.2.3. Thị trường điện tử nhiều đến nhiều ( sàn giao dịch) Thuật ngữ Sàngiao dịch điện tử muốn nói đến cổng giao dịch thương mại mở cửa cho tất cả các phía quan tâm (nhiều người bán và nhiều người mua), sử dụng một nền công nghệ chung và được bên thứ ba hoặc các consortia công nghiệp quản lý. Sàn giao dịch điện tử được biết đến dưới nhiều tên gọi: chợ điện tử (emarketplaces), thị trường điện tử (e-markets), sàn giao dịch thương mại (tradingexchanges), cộng đồng thương mại (tradingcommunities), trung tâm trao đổi (exchange hubs), sàn giao dịch Interrnet (Interrnet exchanges), chợ mạng (net market places) và cổng B2B (B2B portals). Ngoài việc tổ chức các hoạt động thương mại, các Sàn giaodịch còn duy trì các hoạt động cộng đồng như phân phối tin tức công nghiệp, tài trợ các nhóm thảo luận trực tuyến, tiến hành các hoạt động nghiên cứu. Các sàn giao dịch cũng cung cấp các dịch vụ như thanh toán và logistics. Sàn giao dịch có các chức năng như: kết nối; thuận tiện hóa các giao dịch; duy trì các chích sách và cơ sở hạ tầng của sàn. Một số nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động của sàn: lượng thành viên tham gia; người sở hữu tài sản; quản lý tài sản; tính mở của sàn; mức độ cung cấp đầy đủ của sàn. 1.2.4. Thương mại cộng tác Thương mại cộng tác - Collaborative commerce(c-commerce):sử dụng công nghệ số cho phép các công ty cộng tác trong việc lập kế hoạch, thiết kế, phát triển, quản lý, và nghiên cứu sản phẩm, dịch vụ và các ứng dụng mới của TMĐT. Công cụ để tiến hành thương mại cộng tác là các phần mềm phục vụ làm việc theo nhóm và các công cụ hợp tác được thiết kế đặc biệt khác . Cộng tác có thể được thực hiện giữa các tổ chức; giữa các trụ sở và các công ty con; giữa các đại lý;… Một số hình thức thương mại cộng tác:  Trung tâm hợp tác (Collaborative Hubs)  Các mạng hợp tác (Collaborative networks) 8 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới ứng dụng các mô hình B2B 1.3.1. Các nhân tố bên trong  Nhận thức của nhà quản trị: nhà quản trị hay nói cách khác đó là chủ của doanh nghiệp, những người vừa có tiền vừa có quyền, họ có tác động rất lớn đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đặc biệt là thức kinh doanh của doanh nghiệp. Một nhà quản trị với tầm nhìn xa và hiểu được xu thế trong tương lai, khi đó họ quan tâm nhiều đến các hình thức hiện đại và đón đầu công nghệ. Điều đó đồng nghĩa với doanh nghiệp có các chính sách phù hợp để phát triển công nghệ, đầu tư phát triển đội ngũ lao động để có thể ứng dụng được công nghệ vào việc kinh doanh của doanh nghiệp. Nhận thức của nhà quản trị chịu tác động rất lớn vào năng lực và trình độ của nhà quản trị, do vậy nhà quản trị cần luôn bổ sung kiến thức, tiếp thu ý kiến của các nhà tư vấn khi đó họ có thể bổ sung thêm năng lực cho mình đồng thời đưa được ra sự lựa chọn tốt nhất cho hướng đi của doanh nghiệp cho tương lai mà không bị tụt hậu so với các doanh nghiệp trên thế giới.  Năng lực của người lao động trong doanh nghiệp: Năng lực là điều không thể thiếu đối với một con người khi muốn thực hiện một nhiệm vụ, một công việc và nó càng trở nên quan trọng hơn khi công việc đó liên quan đến công nghệ. Những năng lực để thực hiện công việc thường ngày có thể dễ dàng có được nhưng đối với người lao động thì năng lực không đơn thuần như vậy và năng đó phải được đào tạo và tính lũy từ thực tế. Công việc của doanh nghiệp không phải chi do một người đảm nhận, nó phải được thực hiện bởi những con người khác nhau với những công việc và vị trí khác nhau, tuy nhiên các công việc này cùng nằm tỏng một khối và cùng được thực hiện với mục tiêu làm lợi cho doanh nghiệp. Do vậy các cá nhân người lao động cần phải có một năng lực nhất định phù hợp với công việc họ đảm nhận. Đối với các doanh nghiệp ứng dụng B2B thì kiến thức tin học và năng lực của người lao động trong lĩnh vực tin học phải cần được đảm bảo. 1.3.2. Nhân tố bên ngoài  Pháp luật Pháp luật là nhân tố tác động tới hầu hết các vấn đề trong cuộc sống. Pháp luật tồn tại với mục đích tạo ra một môi trường lành mạnh cho các hoạt động diễn ra. Viêc phát triển được các mô hình thương mại điện tử cũng chịu ảnh hưởng rất lớn từ môi trường pháp luật. Một môi trường pháp luật ổn định với các vấn đề về giải quyết tranh 9 chấp TMĐT được diễn ra thuận lợi thì đó là môi trường tốt cho TMĐT phát triển. Các văn bản quy phạm pháp luật về vấn đề này tác động trực tiếp tới sự thống nhất cho cá doanh nghiệp khi tham gia vào thị trường B2B. Qua đó, giảm thiểu được các mâu thuẫn giữa các doanh nghiệp tham gia vào thị trường. Cùng với tiến bộ công nghệ, sự phát triển phong phú, đa dạng của Thương mại điện tử luôn đặt ra những vấn đề mới cho hệ thống pháp luật về Thương mại điện tử. Sự bùng nổ của trò chơi trực tuyến dẫn đến nhu cầu xác định tính hợp pháp của tài sản ảo, các vụ tranh chấp về tên miền cho thấy cần có tư duy quản lý thích hợp với loại tài nguyên đặc biệt này, việc gửi thư điện tử quảng cáo thương mại với số lượng lớn đòi hỏi phải có biện pháp bảo vệ người tiêu dùng. Vấn đề an toàn, an ninh mạng, tội phạm liên quan đến Thương mại điện tử cũng là một vấn đề đáng chú ý trong năm 2006. Những hành vi lợi dụng công nghệ để phạm tội tăng lên, điển hình là những vụ tấn công các website Thương mại điện tử www.vietco.com, www.chodientu.com. Bên cạnh đó, tình trạng đột nhập tài khoản, trộm thông tin thẻ thanh toán cũng đã gây ảnh hưởng không nhỏ đến các hoạt động Thương mại điện tử lành mạnh. Điều này cho thấy sự cấp thiết phải xây dựng hệ thống văn bản pháp quy và triển khai các biện pháp phòng chống tội phạm công nghệ cao nhằm tạo môi trường ổn định cho thương mại điện tử phát triển.  Hệ thống cơ sở vật chất Khoảng cách về hạ tầng cơ sở viễn thông. Cơ sở hạ tầng viễn thông là một nhân tố quan trọng trong việc ứng dụng Thương mại điện tử, bởi lẽ Thương mại điện tử là các giao dịch trực tuyến mà công cụ giúp cho thực hiện các giáo dịch này diễn ra được đó là cơ sở viễn thông. Tuy nhiên, hiện nay khoảng cách về điều kiện cơ sở viễn thông ở Việt Nam và các nước phát triển trên thế giới là một khoảng cách khá xa, điều này dẫn tới hạn chế trong các giao dịch nước ngoài. Điều này đồi hỏi chúng ta phải có sự đầu tư thích đáng vào cơ sở hạ tầng viễn thông nếu thực sự mong muốn có sự phát triển vượt bậc trong Thương mại điện tử trong thời gian tới. Nhu cầu phát triển các website có nội dung dịch vụ và thông tin mang tính địa phương để đáp ứng yêu cầu của người tiêu dùng tại các vùng khác nhau. Các vùng địa 10 lý khác nhau có những sản phẩm khác nhau thường được coi là đặc trưng cho vùng, hoặc nhiều khu vực có các sản phẩm giống nhau nhưng khách hàng muốn lựa chọn cho mình một đối tác phù hợp nhất mà không mất thời gian, do vậy việc cung cấp thông tin thông qua Thương mại điện tử được coi là một giải pháp hữu hiệu giải quyết vấn đề về khoảng cách. Số lượng máy tính hạn chế. Việt Nam trong những năm qua đã có những bước phát triển vượt bậc nhưng nước ta vẫn đang trong tình trạng kém phát triển. Số lượng máy tính còn hạn chế, tuy nhiên, số lượng máy tính chủ yếu thuộc sở hữu của sinh viên và các gia đình thuộc khu vực thành thị. Cụ thể theo thống kê của Tổng cục thống kê nhưu sau: Sự hạn chế về khả năng truy cập mạng Internet do thiếu các nhà cung cấp dịch vụ Internet. (ISP Internet Service Provider): hiện nay số lượng nhà cung cấp dịch vụ internet ở Việt Nam còn rất hạn chế. Theo thống kê của Bộ thông tin và truyền thông tính đến ngày 12/8/2011 tổng số nhà cung cấp internet trên cả nước là 91 công ty. Một số nhà cung cấp dịch vụ internet như Tổng công ty Viễn thông quân đội (Viettel), Công ty Cổ phần Viễn thông FPT, Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT),…. Phần 2. Phân tích thực trạng mô hình kinh doanh B2B của ECVN 2.1. Tổng quan về ecvn.com 2.1.1. Giới thiệu về ecvn.com Cổng Thương mại điện tử quốc gia (ECVN) được thành lập theo Quyết định số 266/2003/QĐ-TTg ngày 17/12/2003 của Thủ tướng Chính phủ, do Bộ Công Thương 11 chủ trì hoạt động tại địa chỉ www.ecvn.com, ECVN hỗ trợ các doanh nghiệp nhanh chóng làm quen và tham gia vào phương thức kinh doanh thương mại điện tử doanh nghiệp với doanh nghiệp (B2B) đầy tiềm năng, qua đó nâng cao sức cạnh tranh trong hội nhập kinh tế quốc tế. ECVN hỗ trợ doanh nghiệp cả trực tuyến và không trực tuyến. Hỗ trợ trực tuyến:  Doanh nghiệp được hỗ trợ 1 gian hàng hoàn toàn miễn phí bằng 2 ngôn ngữ (tiếng Anh và tiếng Việt) trong đó có thể: - Giới thiệu thông tin doanh nghiệp: Hình ảnh, video, người liên hệ, v.v... - Đăng tải thông tin chào mua, chào bán của các sản phẩm hàng hóa hay dịch vụ. - Công cụ trợ giúp kinh doanh.  Kết nối (matching) các doanh nghiệp.  Thường xuyên cập nhật thông tin mới nhất về các cơ hội kinh doanh, các nhu cầu tìm kiếm đối tác, giới thiệu các nhà nhập khẩu cho doanh nghiệp.  Tiếp cận các tiện ích mới nhất, mạnh nhất và nhiều thông tin nhất.  Dịch vụ công trực tuyến như: Hệ thống khai báo C/O điện tử, Hỗ trợ xuất khẩu, v.v..  Quảng bá qua các hệ thống các trang B2B trong nước và thế giới, qua các công cụ tìm kiếm, những trang vàng, v.v.. Hỗ trợ không trực tuyến:  ECVN thiết lập mối quan hệ hợp tác với rất nhiều các cơ quan Bộ, ngành, các Sở thương mại, trung tâm xúc tiến thương mại, các hiệp hội ngành hàng, các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước. Đặc biệt, ECVN có mối liên hệ chặt chẽ với gần 60 Thương vụ Việt Nam tại các thị trường nước ngoài, với các tổ chức quốc tế, các đại sứ quán nước ngoài tại Việt Nam… nhằm tạo nên những dịch vụ hữu ích nhất cho thành viên, hỗ trợ thành viên trong việc tìm kiếm bạn hàng, thông tin kinh doanh, thông tin thị trường, thẩm định thông tin doanh nghiệp, quảng bá hình ảnh doanh nghiệp ra nước ngoài...  Hỗ trợ tham gia các diễn đàn giao lưu với các đoàn doanh nghiệp nước ngoài. 12  Cung cấp phòng đào tạo, phòng họp theo tiêu chuẩn quốc tế được kết nối internet không dây tốc độ cao.  Cung cấp thường xuyên các bản tin tháng về họat động ECVN.  Hỗ trợ thẩm định các thông tin doanh nghiệp.  Giới thiệu các đối tác phù hợp với doanh nghiệp.  Hỗ trợ đào tạo miễn phí cho các doanh nghiệp về Thương mại điện tử. ECVN sẽ ứng dụng các chuẩn trao đổi dữ liệu điện tử như EDIFACT và ebXML, hạ tầng PKI và các công nghệ tiên tiến khác. Hiện nay, Cổng Thương mại điện tử quốc gia được đánh giá là sàn giao dịch hàng đầu Việt Nam. Các doanh nghiệp trước khi trở thành thành viên Vàng của ECVN là những doanh nghiệp xuất khẩu có uy tín. Vì vậy, mọi thông tin được cung cấp thông qua ECVN đều xác thực và đáng tin cậy, doanh nghiệp hoàn toàn có thể yên tâm khi giao dịch 2.1.2 Ngành nghề kinh doanh, tầm nhìn chiến lược, đối tác của ecvn.com Ngành nghề kinh doanh:  Ecvn.com là cổng thương mại điện tử B2B lớn nhất tại Việt Nam, là nơi các doanh nghiệp gặp gỡ nhau, tìm kiếm khách hàng, trao đổi thông tin về hàng hóa, dịch vụ, về đối tác. ECVN hoạt động gần giống như một sàn giao dịch, là nơi mà các doanh nghiệp có thể đăng thông tin về sản phẩm, đưa ra hình ảnh cùng các thông số kỹ thuật của sản phẩm để các doanh nghiệp có nhu cầu đặt mua, thỏa thuận giá cả và phương thức thanh toán.  ECVN góp phần hỗ trợ quảng bá doanh nghiệp, hỗ trợ thông tin xuất nhập khẩu, hỗ trợ doanh nghiệp đi tới hợp đồng thành công. Tầm nhìn chiến lược:  Trở thành sàn giao dịch thương mại điện tử lớn nhất tại Việt Nam, là góp phần quảng bá lợi ích của thương mại điện tử, nâng tầm nhận thức và kỹ năng ứng dụng thương mại điện tử cho rất nhiều doanh nghiệp trên cả nước, giúp các đơn vị ứng dụng thương mại điện tử một cách hợp lý, phù hợp với mô hình hoạt động kinh doanh của mình. 13  Mang lại những lợi ích tốt nhất cho khách hàng khi tham gia cổng thương mại điện tử, tạo ra những cơ hội mua bán mới, giảm chi phí khi tham gia quá trình mua hàng.  Cung cấp chất lượng tìm nguồn cung ứng và các thông tin phụ thuộc của các sản phẩm của Việt Nam, công ty, nhà sản xuất, và các nhà cung cấp, trong khi duy trì hỗ trợ chuyên nghiệp cho các thương nhân toàn cầu muốn làm kinh doanh với Việt Nam. Đối tác kinh doanh:  Là các doanh nghiệp muốn tìm kiếm và mua bán các sản phẩm trong và ngoài nước.  Ngoài ra, ECVN còn thiết lập mối quan hệ hợp tác với rất nhiều các cơ quan Bộ, ngành, các Sở thương mại, trung tâm xúc tiến thương mại, các hiệp hội ngành hàng, các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước. Đặc biệt, ECVN có mối liên hệ chặt chẽ với gần 60 Thương vụ Việt Nam tại các thị trường nước ngoài, với các tổ chức quốc tế, các đại sứ quán nước ngoài tại Việt Nam. 2.1.3 Hàng hóa và dịch vụ mà ecvn.com cung cấp  Hàng hóa: Các sản phẩm từ động vật, thực vật, thực phẩm chế biến, đồ uống và thuốc lá, khoáng sản, hóa chất, nhựa, chất dẻo, cao su và các sản phẩm từ chúng, da và các sản phẩm từ da, gỗ và các sản phẩm từ gỗ ( gồm cả giấy và ấn phẩm), hàng dệt may và nguyên liệu, giầy dép, mũ và một số phụ trang khác, máy và các trang thiết bị cơ khí, gia dụng, kim loại cơ bản và các sản phẩm bằng kim loại cơ bản... 14  Dịch vụ: Dịch vụ xây dựng, phân phối, du lịch, vận tải, tài chính và các dịch vụ có liên quan, dịch vụ bất động sản và cho thuê, dịch vụ thông tin liên lạc, dịch vụ kinh doanh, dịch vụ sản xuất, giáo dục, y tế và xã hội... 2.2. Mô tả mô hình website của ecvn.com * Đặc điểm của mô hình website ECVN có cấu tạo khá đơn giản, thông thoáng, dễ dàng cho việc đăng nhập tài khoản, tìm kiếm thông tin về sản phẩm, đối tác. Với 3 ngôn ngữ giao diện: Tiếng Việt, tiếng Trung và tiếng Anh, ECVN ngày càng tiếp cận được nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước, thực sự trở thành nơi mà có rất nhiều người mua và người bán gặp nhau, dễ dàng tìm kiếm nhiều cơ hội mua bán mới, thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu, hox trợ quảng bá doanh nghiệp, dễ dàng đi tới các hợp đồng thành công... Giao diện trang chủ của ECVN bao gồm các thanh tiêu đề chính như: Trang chủ; Tin EVCN; Giới thiệu; Hướng dẫn; Đăng nhập; Đăng ký ; Liên hệ; Thanh chuyển ngôn ngữ Tiếp theo sẽ là các thanh tiêu đề về : Mua, bán, doanh nghiệp và My ECVN, tương ứng với loại hình doanh nghiệp mà khách hàng cần. Dưới thanh tiêu đề sẽ là thanh công cụ tìm kiếm. Cách tìm kiếm như sau: 15 Khi tìm kiếm thông tin giao dịch của Doanh nghiệp, Chào mua, Chào bán. 1. Nhập từ khoá vào ô tìm kiếm; ví dụ từ "sách", sau đó chọn Công ty (hoặc Chào mua hoặc Chào bán). 2. Nhấn nút Tìm kiếm. Kết quả sẽ cho bạn tất cả các thông tin (hoặc Doanh nghiệp hoặc Chào bán hoặc Chào mua) có chứa từ "sách". Trong trường hợp kết quả tìm kiếm chưa làm bạn hài lòng, bạn có thể sử dụng công cụ Tìm kiếm nâng cao (Advanced Search). Tiếp tục sẽ là các danh mục hàng hóa và dịch vụ đang được chào bán. Danh mục này sẽ được chia làm 2 cột, 1 cột sẽ chứa danh mục các mặt hàng hóa thông thường, cột 2 sẽ chứa danh mục các dịch vụ được các doanh nghiệp thành viên cung cấp. Ngay sau mục này sẽ là các thông tin kinh doanh. Các thông tin trong mục này bao gồm các thông tin nổi bật nhất, có ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh và luôn được update liên tục. Cuối cùng sẽ là danh mục chào hàng tiêu biểu, có thể của người mua, người án hoặc thông tin về doanh nghiệp. Khi tham gia vào cổng TMĐT ECVN, đầu tiên bạn cần trải qua thủ tục sau:  Đăng ký thành viên để được sử dụng tất cả các tiện ích của trang web  Xem các thông tin về: hàng hóa, dịch vụ, doanh nghiệp  Xem các thức liên hệ đặt hàng và thanh toán nếu tìm được sản phẩm thỏa mãn nhu cầu và mong muốn. 16 2.2.1 Đăng ký thành viên Thành viên ECVN Là các doanh nghiệp đã đăng ký tham gia ECVN và được ECVN cấp tài khoản, mật khẩu để truy cập website www.ecvn.com, và khai thác các tiện ích của website này cũng như các dịch vụ liên quan khác. Các loại thành viên: Thành viên ECVN được chia làm 4 loại.  Thành viên VIP - Là thành viên đã được Bộ Công Thương lựa chọn và thẩm định về uy tín và năng lực. - Là thành viên tham gia sử dụng dịch vụ hỗ trợ tốt nhất và được sự thẩm định chặt chẽ của Cổng Thương mại điện tử quốc gia ECVN.  Thành viên Kim cương - Là thành viên đã được Bộ Công Thương lựa chọn và thẩm định về uy tín và năng lực. - Là thành viên tham gia sử dụng gói cước dịch vụ thành viên Kim Cương và được sự thẩm định chặt chẽ của Cổng Thương mại điện tử quốc gia ECVN.  Thành viên vàng - Là thành viên đã được Bộ Công Thương lựa chọn và thẩm định về uy tín và năng lực, đạt danh hiệu "Doanh nghiệp xuất khẩu uy tín" do Bộ Công Thương bình chọn, hoặc được ECVN xét duyệt sau một thời gian tham gia tích cực, hiệu quả, uy tín trên Cổng Thương mại điện tử quốc gia. - Là thành viên tham gia sử dụng gói cước dịch vụ thành viên Vàng và được sự thẩm định chặt chẽ của Cổng Thương mại điện tử quốc gia ECVN.  Thành viên Tự do Là thành viên được ECVN thẩm định ngay sau khi đăng ký trực tuyến bằng nhiều hình thức khác nhau. Thay đổi loại thành viên Từ thành viên Kim Cương lên thành viên VIP: 17  Đạt được danh hiệu cấp quốc gia hoặc quốc tế liên quan đến doanh nghiệp hoặc sản phẩm doanh nghiệp, ví dụ như danh hiệu "Doanh nghiệp Xuất khẩu uy tín" do Bộ Công Thương thẩm định và bình chọn.  Sau một thời gian tham gia ECVN, được nhiều đối tác đánh giá là có uy tín cao.  Đã ký kết và thực hiện tốt hợp đồng với các đối tác thương mại thông qua ECVN.  Tham gia sử dụng gói cước dịch vụ thành viên VIP và được sự thẩm định chặt chẽ của Cổng Thương mại điện tử quốc gia ECVN. Từ thành viên Vàng lên thành viên Kim Cương:  Đạt được danh hiệu cấp quốc gia hoặc quốc tế liên quan đến doanh nghiệp hoặc sản phẩm doanh nghiệp, ví dụ như danh hiệu "Doanh nghiệp Xuất khẩu uy tín" do Bộ Công Thương thẩm định và bình chọn.  Sau một thời gian tham gia ECVN, được nhiều đối tác đánh giá là có uy tín cao.  Đã ký kết và thực hiện tốt hợp đồng với các đối tác thương mại thông qua ECVN.  Tham gia sử dụng gói cước dịch vụ thành viên Kim Cương và được sự thẩm định chặt chẽ của Cổng Thương mại điện tử quốc gia ECVN. Từ thành viên Tự do lên thành viên Vàng:  Đạt các giải thưởng, danh hiệu cấp tỉnh, thành phố, quốc gia liên quan đến doanh nghiệp hoặc sản phẩm của doanh nghiệp (như giải thưởng Sao vàng đất việt, hàng Việt Nam chất lượng cao, v.v...).  Sau một thời gian hoạt động trên ECVN, được nhiều đối tác đánh giá là có uy tín cao.  Đã ký kết và thực hiện tốt hợp đồng với các đối tác thương mại thông qua ECVN.  Tham gia sử dụng gói cước dịch vụ thành viên Vàng và được sự thẩm định chặt chẽ của Cổng Thương mại điện tử quốc gia ECVN. Thành viên VIP, Kim cương, Vàng hoặc Tự do: 18 Nếu có chứng cứ cho thấy không giữ được tín nhiệm trong hoạt động mua bán kinh doanh trên ECVN hoặc có hành vi gây ra tổn thất cho đối tác, thì tùy mức độ mà ECVN sẽ đề nghị Bộ ngành liên quan xem xét lại các danh hiệu doanh nghiệp đạt được, và hạ cấp hoặc loại khỏi danh sách thành viên của ECVN. Mọi doanh nghiệp đều có thể đăng ký làm thành viên của ECVN. Để đăng ký, cần thực hiện theo các bước sau đây: Đăng ký trực tuyến. Từ trang chủ bạn bấm chọn mục Đăng ký. Đăng ký trực tuyến tiến hành qua 5 bước: Bước 1: Đồng ý chấp nhận tuân thủ các quy định của ECVN. Bước 2: Lựa chọn gói dịch vụ. Sau khi lựa chọn xong bấm Tiếp tục. Bước 3: Lựa chọn ngành hàng mà doanh nghiệp kinh doanh. 19 Sau khi lựa chọn xong bấm Tiếp tục. Bước 4: Điền các thông tin doanh nghiệp: tài khoản truy cập, thông tin người đại diện hợp pháp của doanh nghiệp, thông tin chi tiết về công ty, v.v... (Xem hình). 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan