Luận văn tốt nghiệp
1
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU PHÂN TÍCH THỐNG KÊ
DOANH THU
1.1 Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài
Ngày 11-1-2007, Việt Nam trở thành thành viên 150 của tổ chức Thƣơng
mại thế giới (WTO). Trải qua bốn năm, trên con đƣờng hội nhập quốc tế, nƣớc ta
đã tham gia đầy đủ các định chế kinh tế toàn cầu, mở rộng thị trƣờng hàng hóa
dịch vụ, đầu tƣ quốc tế, đổi mới mạnh mẽ hơn và đồng bộ hơn các thể chế, đồng
thời, cải tiến nền hành chính quốc gia theo hƣớng hiện đại. Năm 2010 là năm
đánh dấu nhiều sự kiện trọng đại của đất nƣớc, nền kinh tế nƣớc ta có nhiều
chuyển biến nhƣ: nền kinh tế đạt tốc độ tăng trƣởng 6,78% mà theo các tổ chức
kinh tế quốc tế đánh giá, Việt Nam là một trong những nƣớc sớm vƣợt qua giai
đoạn khó khăn và phục hồi nhanh sau khủng hoảng tài chính toàn cấu; tổng sản
phẩm trong nƣớc (GDP) năm 2010 tăng 6,78% so với năm 2009, vƣợt mục tiêu
đề ra từ đầu năm (6,5%); số thu ngân sách năm 2010 đạt 400.800 tỷ đồng, vƣợt
11% so với dự toán, tăng 21,4% so với năm trƣớc…
Gia nhập WTO chúng ta nhận thức rõ hơn các tác động hữu hình cũng nhƣ
vô hình của nền kinh tế thế giới, qua đó bộc lộ rõ những cơ hội, thách thức của
quá trình hội nhập đồng thời bộc lộ rất rõ điểm mạnh điểm yếu của nền kinh tế
Việt Nam. Gia nhập WTO nghĩa là tham gia một sân chơi bình đẳng, nghĩa là sẽ
xóa bỏ dần chế độ bảo hộ bằng thuế quan. Đồng thời chính phủ cũng không thể
áp dụng chính sách hỗ trợ, trợ cấp trái với quy định của tổ chức này. Điều này là
một thách thức lớn với các doanh nghiệp Việt Nam từ trƣớc tới nay quen với sự
bao bọc của Nhà nƣớc. Muốn đứng vững trên thị trƣờng thách thức lớn nhƣ vậy,
các doanh nghiệp phải tạo đƣợc doanh thu và có lợi nhuận. Doanh thu là chỉ tiêu
phản ánh cụ thể nguồn giá trị mà bất kì doanh nghiệp cũng mong muốn đạt đƣợc
đồng thời nó là cơ sở để đánh giá kết quả kinh doanh, để doanh nghiệp xây dựng
các kế hoạch tái sản xuất, chiến lƣợc phát triển và mở rộng quy mô doanh
SV: Doãn Hồng Hạnh
Lớp: K43D7
Luận văn tốt nghiệp
2
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
nghiệp. Vì vậy, doanh thu cao là mục tiêu đầu tiên mà doanh nghiệp nào cũng
muốn đạt đƣợc trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của DN.
Thống kê với vai trò là một trong những công cụ sắc bén nhất cung cấp
những thông tin cần thiết, là chỗ dựa tin cậy để đề ra các quyết định phù hợp với
từng cấp quản lý. Thông qua công tác phân tích thống kê doanh thu, DN sẽ đánh
giá mức độ hoàn thành kế hoạch doanh thu, tìm ra những nhân tố tích cực và tiêu
cực ảnh hƣởng đến doanh thu. Từ đó, có các biện pháp phù hợp khắc phục tiêu
cực và phát huy tích cực.
Phân tích thống kê doanh thu là một việc làm hết sức quan trọng và cần
thiết đối với mỗi DN, tuy nhiên trong thời gian thực tập tại công ty Thƣơng mại
và kỹ thuật Hồng Thủy nhận thấy việc phân tích thống kê doanh thu chƣa đƣợc
quan tâm đầy đủ. Hoạt động thống kê chỉ thực sự xảy ra vào cuối mỗi năm tài
chính để phục vụ nhu cầu quản lý của công ty và hoàn thành nghĩa vụ nộp báo
cáo thống kê với cơ quan Nhà nƣớc.
1.2 Xác lập đề tài nghiên cứu
Trong quá trình thực tập tại công ty Thƣơng mại và kỹ thuật Hồng Thủy
nhận thấy công tác phân tích thống kê doanh thu của công ty chƣa đƣợc quan
tâm sâu sắc. Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của doanh thu đối với công ty cũng
nhƣ nền kinh tế quốc dân, cùng với quá trình học tập tại nhà trƣờng, đƣợc trang
bị kiến thức về nguyên lý thống kê và thống kê thƣơng mại nên em đã lựa chọn
đề tài “Phân tích thống kê doanh thu của công ty thƣơng mại và kỹ thuật
Hồng Thủy” để làm luận văn. Em hi vọng những phân tích và đề xuất giải pháp
của em có thể góp phần nhỏ vào việc tăng doanh thu của công ty.
1.3 Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa lý luận chung về doanh thu, các phƣơng pháp phân tích
thống kê doanh thu.
- Vận dụng một số phƣơng pháp thống kê để nghiên cứu, phân tích thực
trạng doanh thu của công ty trong giai đoạn 2006 - 2010. Qua đó nhằm mục đích
SV: Doãn Hồng Hạnh
Lớp: K43D7
Luận văn tốt nghiệp
3
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
nắm bắt và đánh giá toàn diện, khách quan tình hình thực hiện các chỉ tiêu doanh
thu của công ty, hiệu quả hoạt động của công ty. Đồng thời qua đó phân tích
cũng nhằm thấy đƣợc những mâu thuẫn, tồn tại và nguyên nhân ảnh hƣởng đến
doanh thu của công ty.
- Tìm ra những thuận lợi và những khó khăn của công ty trong quá trình
thực hiện doanh thu.
- Thông qua một số phƣơng pháp thống kê dự báo doanh thu của công ty
trong một vài năm tới.
- Đề xuất các giải pháp để làm tăng doanh thu của công ty, đƣa ra kiến
nghị với công ty và với Nhà nƣớc.
1.4 Phạm vi nghiên cứu đề tài
- Đối tƣợng nghiên cứu: phân tích thống kê doanh thu.
- Không gian: công ty Thƣơng mại và kỹ thuật Hồng Thủy.
- Thời gian: từ năm 2006 – 2010.
1.5 Kết cấu
Chƣơng 1 : Tổng quan nghiên cứu về thống kê doanh thu.
Chƣơng 2: Một số vấn đề lý luận cơ bản về phân tích thống kê doanh thu.
Chƣơng 3: Phƣơng pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực
trạng thống kê doanh thu của công ty Thƣơng mại và kỹ thuật Hồng Thủy.
Chƣơng 4: Các kết luận và các đề xuất một số giải pháp, kiến nghị
nhằm tăng doanh thu của công ty thƣơng mại và kỹ thuật Hồng Thủy.
SV: Doãn Hồng Hạnh
Lớp: K43D7
Luận văn tốt nghiệp
4
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
CHƢƠNG 2
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÂN TÍCH THỐNG KÊ
DOANH THU
2.1 Một số khái niệm, định nghĩa cơ bản
2.1.1 Khái niệm, ý nghĩa tăng doanh thu
2.1.1.1 Khái niệm doanh thu
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu đƣợc trong
kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động kinh doanh thông thƣờng của doanh
nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sỡ hữu.
Doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã
thu đƣợc hoặc sẽ thu đƣợc. Các khoản thu hộ bên thứ ba không phải là nguồn lợi
kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ không đƣợc coi là
doanh thu. Các khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu làm tăng vốn chủ sở
hữu nhƣng không phải là doanh thu.
2.1.1.2 Ý nghĩa tăng doanh thu
Doanh thu của DN có vai trò to lớn đối với toàn bộ hoạt động của DN.
Doanh thu là nguồn tài chính quan trọng để đảm bảo trang trải các khoản chi phí
hoạt động kinh doanh, đảm bảo cho DN có thể tái sản xuất giản đơn và mở rộng.
Để đánh giá sự tăng trƣởng, phát triển cũng nhƣ tiềm năng trong tƣơng lai của
một DN thì phải căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh mà doanh thu là chỉ tiêu
phản ánh cụ thể, chính xác nhất kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của DN.
Việc tăng doanh thu đồng nghĩa với việc DN đang có sự phát triển cao về mặt
lƣợng, tăng lợi nhuận là sự phát triển về mặt chất của DN. Mặt lƣợng phát triển
tạo tiền đề cho sự phát triển về mặt chất chính là lợi nhuận của DN.
Tăng doanh thu thực chất là tăng lƣợng tiền về cho DN, đồng nghĩa với
việc tăng lƣợng hàng hóa bán ra thị trƣờng. Do vậy, việc tăng doanh thu bán
hàng vừa có ý nghĩa với xã hội nói chung và đối với DN nói riêng.
SV: Doãn Hồng Hạnh
Lớp: K43D7
Luận văn tốt nghiệp
5
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
- Đối với xã hội: Tăng doanh thu bán hàng của DN góp phần thỏa mãn tốt
hơn các nhu cầu tiêu dùng hàng hóa cho xã hội, đảm bảo cân đối cung cầu, góp
phần ổn định giá cả thị trƣờng và mở rộng giao lƣu kinh tế giữa các vùng, miền,
quốc gia.
Tăng DT sẽ giúp cho DN mở rộng qui mô sản xuất kinh doanh, thực hiện
tốt chu kỳ tái sản xuất xã hội. Qua đó góp phần làm cho nền kinh tế phát triển
mạnh mẽ.
- Đối với doanh nghiệp: Tăng DT là điều kiện để DN thực hiện tốt chức
năng nghiệp vụ kinh doanh, thu hồi vốn nhanh, bù đắp các chi phí sản xuất kinh
doanh tạo những điều kiện để đầu tƣ mở rộng hoặc đầu tƣ chiều sâu cho hoạt
động kinh doanh. DT không chỉ phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh mà còn là
cơ sở để tính ra các chỉ tiêu chất lƣợng khác nhằm đánh giá đầy đủ hơn hiệu quả
sản xuất kinh doanh của DN trong từng thời kỳ hoạt động.
Thông qua việc phân tích này, các nhà quản lý sẽ nắm đƣợc thực trạng của
DN, phát hiện nguyên nhân và các nhân tố ảnh hƣởng đến DT. Từ đó, chủ động
đề ra những giải pháp thích hợp khắc phục những mặt tiêu cực, phát huy mặt tích
cực của các nhân tố ảnh hƣởng và huy động tối đa các nguồn lực nhằm tăng DT
và hiệu quả sản xuất kinh doanh của DN đồng thời xác định đƣợc kim chỉ nam
cho phƣơng hƣớng kinh doanh và những quyết đinh quản lý của DN một cách
hợp lý để có thể tồn tại, đứng vững và phát triển trong thị trƣờng cạnh tranh.
2.1.2 Nguồn hình thành doanh thu
2.1.2.1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
“Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là biểu hiện của tổng giá trị các
loại sản phẩm hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp đã bán ra trong một thời kì
nhất định. Đây là bộ phận chủ yếu trong hoạt động kinh doanh của DN”.
Doanh thu bán hàng đƣợc ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho ngƣời mua.
SV: Doãn Hồng Hạnh
Lớp: K43D7
Luận văn tốt nghiệp
6
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa nhƣ ngƣời sở
hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
- Doanh thu đƣợc xác định tƣơng đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu đƣợc hoặc sẽ thu đƣợc lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng.
- Xác định đƣợc chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Doanh thu cung cấp dịch vụ đƣợc ghi nhận khi thỏa mãn bốn điều kiện sau:
- Doanh thu đƣợc xác định tƣơng đối chắc chắn.
- Có khả năng thu đƣợc lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
- Xác định đƣợc phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập bảng cân đối
kế toán.
- Xác định đƣợc chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành
giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
Chỉ tiêu doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ đƣợc xác định bằng công thức:
M = qi x pi
Trong đó:
M là doanh thu tiêu thụ hàng hóa và cung cấp dịch vụ
qi là khối lƣợng sản phẩm hàng hóa, dịch vụ i đã tiêu thụ trong kỳ
pi là giá bán đơn vị sản phẩm hàng hóa, dịch vụ
i = 1,n là số lƣợng mặt hàng sản phẩm hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ
2.1.2.2 Doanh thu từ hoạt động tài chính
Doanh thu hoạt động tài chính là số tiền thu đƣợc từ các hoạt động đầu tƣ
tài chính, gồm:
- Lợi nhuận nhận đƣợc từ cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát, công ty liên
kết, công ty con.
- Lãi trái phiếu, lãi về đầu tƣ mua bán chứng khoán.
- Lãi về đầu tƣ cho vay, lãi tiền gửi.
- Lãi về bán ngoại tệ.
SV: Doãn Hồng Hạnh
Lớp: K43D7
Luận văn tốt nghiệp
7
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
- Lãi vốn do bán trả góp.
- Khoản chiết khấu tín dụng do thanh toán sớm cho ngƣời bán.
- Chênh lệch lãi chuyển nhƣợng vốn.
- Khoản chênh lệch lãi tỷ giá ngoại tệ cuối kỳ.
- Khoản lãi tỷ giá hối đoái trong kỳ…
2.1.2.3 Doanh thu từ hoạt động khác
Doanh thu từ hoạt động khác là các khoản thu nhập ngoài hoạt động sản
xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Những khoản thu nhập này phát sinh không
thƣờng xuyên, doanh nghiệp không dự kiến trƣớc hoặc có dự kiến trƣớc nhƣng ít
có khả năng thực hiện.
Doanh thu khác bao gồm:
- Thu nhập từ nhƣợng bán, thanh lý TSCĐ.
- Chênh lệch lãi do đánh giá lại vật tƣ, hàng hóa, TSCĐ đƣa đi góp vốn
liên doanh, đầu tƣ vào công ty liên kết, đầu tƣ dài hạn khác.
- Thu nhập từ nghiệp vụ bán và thuê lại tài sản.
- Thu tiền đƣợc phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng.
- Thu các khoản nợ khó đòi và xử lý xóa sổ.
- Các khoản thuế đƣợc NSNN hoàn lại.
- Thu các khoản nợ phải trả không xác định đƣợc chủ.
- Các khoản tiền thƣởng của khách hàng liên quan đến tiêu thụ hàng hóa,
sản phẩm dịch vụ không tính trong doanh thu ( nếu có).
- Thu nhập quà biếu, quà tặng bằng tiền, hiện vật của các tổ chức, cá nhân
tặng cho doanh nghiệp.
- Các khoản thu nhập khác ngoài các khoản nêu trên.
2.1.3 Các chỉ tiêu phản ánh DT
- Tổng doanh thu là tổng số tiền ghi trên hóa đơn bán hàng. Trên hợp
đồng cung cấp lao vụ, dịch vụ có thể là tổng giá thanh toán (đối với các DN tính
VAT theo phƣơng pháp trực tiếp cũng nhƣ các đối tƣợng chịu thuế xuất khẩu,
SV: Doãn Hồng Hạnh
Lớp: K43D7
Luận văn tốt nghiệp
8
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
thuế tiêu thụ đặc biệt) hoặc giá bán không có thuế VAT ( đối với DN tính VAT
theo phƣơng pháp khấu trừ).
- Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ là DT về bán hàng và
cung cấp dịch vụ trừ đi các khoản giảm trừ, các khoản thuế. Các khoản giảm trừ
gồm giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, chiết khấu thƣơng mại.
2..1.4 Các nhân tố ảnh hưởng tới doanh thu
Doanh thu trong doanh nghiệp chịu sự tác động, ảnh hƣởng của nhiều
nhân tố khác nhau trong đó có nhân tố khách quan và nhân tố chủ quan. Về chiều
hƣớng ảnh hƣởng thì có nhân tố ảnh hƣởng tăng, nhƣng cũng có nhân tố ảnh
hƣởng giảm đến chỉ tiêu doanh thu. Các nhân tố ảnh hƣởng đến doanh thu có hai
loại: nhân tố định tính và nhân tố định lƣợng.
2.1.4.1 Nhân tố định tính
Nhân tố định tính là nhân tố ảnh hƣởng không thể lƣợng hóa đƣợc bằng
các chỉ tiêu kinh tế. Nhân tố định tính ảnh hƣởng đến doanh thu bán hàng có 2
loại nhân tố: nhân tố khách quan và nhân tố chủ quan.
- Nhân tố khách quan:
+ Thị trƣờng: gồm có thị trƣờng đầu ra và thị trƣờng đầu vào của sản
phẩm hàng hóa. Nhân tố thị trƣờng có ý nghĩa quyết định ảnh hƣởng đến DT.
+ Chính sách kinh tế - xã hội: có tác dụng thúc đẩy tạo điều kiện thuận lợi
cho DN thế nhƣng cũng không hiếm các chính sách gây khó khăn, kìm hãm sự
phát triển của DN.
+ Môi trƣờng chính trị, pháp luật: sự tác động này phản ánh thông qua sự tác
động, can thiệp của các chủ thể quản lý vĩ mô tới hoạt động kinh doanh của DN.
+ Môi trƣờng văn hóa – xã hội: có ảnh hƣởng đến hành vi mua sắm của
khách hàng từ đó ảnh hƣởng doanh thu tiêu thụ của DN. Văn hóa hình thành nên
thói quen của các nhóm dân cƣ, từ đó hình thành nên các thói quen, sở thích, ứng
xử của khách hàng trên thị trƣờng.
- Nhân tố chủ quan:
SV: Doãn Hồng Hạnh
Lớp: K43D7
Luận văn tốt nghiệp
9
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
+ Mặt hàng kinh doanh: là nhân tố quan trọng quyết định sự thành bại của
DN. Trƣớc khi bắt tay vào kinh doanh DN phải trả lời các câu hỏi: DN bán cái
gì, bán cho ai, lựa chọn đúng mặt hàng mà thị trƣờng cần sẽ cho tình hình tiêu
thụ nhanh hơn đẩy nhanh vòng quay của vốn lƣu động.
+ Nghiên cứu tổ chức mạng lƣới kinh doanh, lựa chọn thị trƣờng kinh
doanh. Việc hoạch định kênh phân phối hiệu quả phải bắt đầu bằng việc xác định
rõ thị trƣờng trọng điểm mà công ty nhắm đến và mục tiêu cụ thể tại thị trƣờng đó.
+ Uy tín, thƣơng hiệu của DN và của sản phẩm: Thƣơng hiệu là thứ vô
hình mà khiến cho ngƣời tiêu dùng nhớ đến DN. Nó có thể phân biệt DN này với
DN khác, sản phẩm này với sản phẩm khác.
+ Hệ thống tổ chức và quản lý: hệ thống tổ chức quản lý gọn nhẹ và phù
hợp sẽ làm hoạt động của DN thông suốt, hoạt động tiêu thụ hàng hóa tiến hành
nhịp nhàng, ăn khớp.
+ Chính sách vật chất và vốn của DN: nhà xƣởng, kho tàng, bến bãi, thiết
bị quảng cáo, trƣng bày sản phẩm. Hệ thống này luôn vận động cùng với quá
trình sản xuất kinh doanh của DN.
+ Sử dụng lao động: lao động là một nhân tố quan trọng của quá trình sản
xuất kinh doanh. Thông qua lao động các yếu tố khác mới khai thác và sử dụng
để mang lại hiệu quả. Ngoài việc tạo ra giá trị và giá trị mới cho sản phẩm hàng
hóa, lao động còn giá trị tinh thần cho DN từ đó tạo nên khả năng và sức mạnh
cho DN.
2.1.4.2 Nhân tố định lượng
Nhân tố định lƣợng là những nhân tố có thể tính toán đƣợc bằng các chỉ
tiêu kinh tế.
* Ảnh hƣởng của số lƣợng hàng bán và đơn giá hàng bán
Doanh thu bán hàng có 2 nhân tố ảnh hƣởng trực tiếp là số lƣợng hàng
hóa và đơn giá bán hàng hóa.
SV: Doãn Hồng Hạnh
Lớp: K43D7
Luận văn tốt nghiệp
10
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
Doanh thu bán hàng = Lƣợng hàng hóa x Đơn giá bán hàng
M=PxQ
Trong đó:
M là doanh thu bán hàng
P là đơn giá hàng hóa
Q là lƣợng hàng hóa
Khi lƣợng hàng hóa thay đổi, giá hàng hóa thay đổi hoặc cả hai nhân tố
thay đổi này tác động doanh thu cũng thay đổi. Tuy nhiên, mức độ ảnh hƣởng
của hai nhân tố này tác động tới doanh thu là không giống nhau.
+ Ảnh hƣởng của lƣợng hàng hóa: lƣợng hàng hóa tiêu thụ đƣợc trong kỳ
tỷ lệ với doanh thu. Khi lƣợng hàng hóa bán ra tăng thì doanh thu tăng và ngƣợc
lại. Lƣợng hàng hóa đƣợc coi là nhân tố chủ quan tác động tới doanh thu vì
lƣợng hàng bán ra trên thị trƣờng là do doanh nghiệp quyết định, doanh thu có
thể kiểm soát đƣợc. Vì vậy khi đánh giá về chỉ tiêu doanh thu nên chú trọng đến
các biện pháp điều chỉnh lƣợng hàng hóa bán ra thích hợp trong kỳ.
+ Ảnh hƣởng của đơn giá bán: khi giá bán tăng thì doanh thu tăng và
ngƣợc lại. Tuy nhiên sự thay đổi của giá đƣợc coi là nhân tố khách quan, nằm
ngoài tầm kiểm soát của doanh nghiệp. Nhân tố giá chịu ảnh hƣởng của nhiều
nhân tố khác nhƣ giá trị của hàng hóa, cung cầu hàng hóa trên thị trƣờng, các
chính sách của Nhà nƣớc, yếu tố cạnh tranh trong cơ chế thị trƣờng.
* Ảnh hƣởng của năng suất lao động và tổng số lao động
Mối liên hệ giữa doanh thu và tổng số lao động và năng suất lao động
bình quân đƣợc thể hiện qua công thức:
Doanh thu = Số lƣợng lao động x Năng suất lao động bình quân
M=TxW
Trong đó:
M là doanh thu bán hàng
T là số lƣợng lao động
SV: Doãn Hồng Hạnh
Lớp: K43D7
Luận văn tốt nghiệp
11
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
W là năng suất lao động bình quân
Khi số lƣợng lao động thay đổi hoặc năng suất lao động bình quân thay
đổi hoặc cả hai đều thay đổi thì doanh thu thay đổi. Số lƣợng lao động tăng thì
doanh thu tăng, và ngƣợc lại. Năng suất lao động cũng có ảnh hƣởng tƣơng tự
nhƣ số lƣợng lao động. Tuy nhiên, số lƣợng lao động là nhân tố khách quan còn
năng suất lao động là nhân tố chủ quan.
* Ảnh hƣởng của các nhân tố tốc độ chu chuyển vốn và vốn kinh doanh
bình quân trong kỳ tới doanh thu
Trong một doanh nghiệp thì vốn đặc biệt là vốn kinh doanh rất quan trọng
đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đƣợc liên tục.
Mối quan hệ giữa doanh thu với vốn kinh doanh và tốc độ chu chuyển vốn
đƣợc xác định bằng công thức :
Doanh thu = Tốc độ chu chuyển vốn x Vốn kinh doanh bình quân
M=LxD
2.2 Tổng quan về tình hình nghiên cứu thống kê doanh thu
Doanh thu là một chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của một
doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Do vậy, thống kê doanh thu là một
nội dung quan trọng trong phân tích hoạt động kinh tế doanh nghiệp. Hàng năm
có rất nhiều bài viết về doanh thu với đủ các thể loại (nghiên cứu, bình luận, các
ý kiến phát biểu của chuyên gia,...), mỗi bài viết đều nghiên cứu và đƣa ra các
vấn đề rất mới mẻ về doanh thu.
Bài viết em tham khảo đầu tiên là bài „Giá trị xã hội của một bảng xếp
hạng’ đƣợc đăng trên trang vnr500.com.vn của tác giả Huỳnh Duy (20/07/2009).
Bài viết đã nêu ý nghĩa của bảng xếp hạng VNR500 – đây là một bảng xếp
hạng đƣợc xây dựng theo mô hình của Fortune 500, bằng cách thu thập
những số liệu thống kê về doanh thu, lợi nhuận, số lƣợng lao động... của các
doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam trong tất cả các lĩnh vực, ngành nghề. VNR500
hay Fortune 500 hƣớng tới những doanh nghiệp lớn nhất bởi vì quy mô của
SV: Doãn Hồng Hạnh
Lớp: K43D7
Luận văn tốt nghiệp
12
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
doanh nghiệp thể hiện sức sống của nền kinh tế. Doanh nghiệp có quy mô càng
lớn thì sẽ dễ dàng đạt tới tính hiệu quả kinh tế có đƣợc nhờ quy mô.
«Việc công bố danh sách các công ty hàng đầu của Việt Nam hàng năm
tạo động lực giúp doanh nghiệp dẫn đầu trong bảng xếp hạng năm nay nỗ lực giữ
vị trí đứng đầu của mình, doanh nghiệp đã có vị trí thì cố gắng để nhảy lên vị trí
cao hơn, doanh nghiệp chƣa có vị trí thì phấn đấu nhảy vào bảng xếp hạng năm
sau. Vô hình chung, bảng xếp hạng sẽ tạo ra động lực cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp với nhau...
...Không có bất cứ một công ty nào có thể mãi đứng đầu danh sách các
công ty có doanh thu lớn nhất cũng nhƣ không có bất kỳ một tỷ phú luôn đứng
đầu trên bảng xếp hạng các tỷ phú giàu nhất thế giới nếu không nỗ lực tìm kiếm
lợi nhuận tối đa cho cá nhân, công ty của mình và chính trong nỗ lực đó họ sẽ
tạo ra giá trị kinh tế đóng góp cho toàn xã hội....
Nhìn về Việt Nam, mọi ngƣời chờ đợi một bảng xếp hạng 500 công ty
hàng đầu đƣợc công bố vì nó sẽ cho thấy sự chuyển đổi của nền kinh tế. Những
công ty nào hoạt động hiệu quả, có doanh thu cao sẽ leo lên vị trí dẫn đầu thay
thế những công ty hoạt động kém hiệu quả hơn ».
« Nhƣ vậy nếu chỉ dùng doanh thu thì chƣa thể phản ánh chính xác đƣợc
thứ hạng của các doanh nghiệp trong một nền kinh tế. Song mô hình Fortune 500
là một mô hình khá đơn giản và hiệu quả, rất phù hợp với các nền kinh tế đang
phát triển. Có thể nói trong giai đoạn hiện nay doanh thu là chỉ tiêu đáng tin cậy
nhất đo lƣờng quy mô của doanh nghiệp tại Việt Nam, và phù hợp với thông lệ
đánh giá doanh nghiệp trên thế giới » - trích trong đoạn phát biểu của ông Vũ
Đăng Ninh – tổng giám đốc công ty báo cáo đánh giá Việt Nam ( Vietnam
report) trong bài ‘Doanh thu có thể hiện đẳng cấp của doanh nghiệp’ trên báo
Vietnamnet (đăng ngày 18/11/2009).
Qua các bài viết cho ta thấy doanh thu có vai trò rất lớn trong nền kinh tế.
Doanh thu không chỉ giúp các nhà quản trị trong doanh nghiệp nắm bắt đƣợc
SV: Doãn Hồng Hạnh
Lớp: K43D7
Luận văn tốt nghiệp
13
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
tình hình hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp, giúp các nhà đầu tƣ đánh giá
đƣợc hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, mà doanh thu còn giúp các chuyên
gia kinh tế của Việt Nam đánh giá và theo dõi đƣợc tình hình hoạt động của các
doanh nghiệp trong nƣớc, giúp Nhà nƣớc đƣa ra các chính sách kinh tế phù hợp.
Ngoài ra em còn tham khảo các luận văn của khóa trƣớc. Vì đề tài thống
kê doanh thu là một trong những đề tài hay và quan trọng nên có khá nhiều sinh
viên lựa chọn đề tài này. Trong thời gian làm luận văn em đã đƣợc tham khảo
khá nhiều luận văn của các sinh viên khóa trƣớc. Đó là các luận văn :
- Phân tích thống kê doanh thu của công ty cổ phần Liên Anh Thanh của
tác giả Nguyễn Thị Liên 2009.
- Phân tích thống kê doanh thu của công ty CP XNK tạp phẩm Hà Nội của
tác giả Nguyễn Thanh Hằng 2009.
- Phân tích và dự báo thống kê doanh thu khối vận chuyển công ty liên
doanh quốc tế ABC của tác giả Nguyễn Thị Chung 2010.
Ƣu điểm của các luận văn này là :
- Nêu đầy đủ các lý luận cơ bản về doanh thu và phân tích thống kê doanh
thu từ khái niệm, nguồn hình thành doanh thu, các chỉ tiêu phản ánh, các nhân tố
ảnh hƣởng đến doanh thu đến các nội dung phân tích doanh thu. Từ các phƣơng
pháp thống kê doanh thu, tác giả cũng áp dụng thực tế với công ty mình thực tập.
- Dựa trên các kết quả khảo sát đƣợc về thực tế, các đề tài đều đã có
những đề xuất khác nhau nhằm nâng cao doanh thu tại các doanh nghiệp. Các đề
xuất đã có tính khả thi và áp dụng vào thực tế mỗi công ty.
Tuy nhiên, theo quan điểm của cá nhân em thì một số kiến nghị còn mang
tính chung chung, nặng về lý thuyết và khó áp dụng vào thực tế, các giải pháp
chƣa xuất phát từ thực tế, chƣa khả thi. Nhƣ luận văn « Phân tích và dự báo
thống kê doanh thu khối vận chuyển công ty liên doanh quốc tế ABC », tác
giả đã đƣa ra giải pháp mở rộng thị trƣờng cung cấp dịch vụ. Lí do đƣa ra giải
pháp này là hiện nay mức sống của ngƣời dân Việt Nam ngày càng nâng cao.
SV: Doãn Hồng Hạnh
Lớp: K43D7
Luận văn tốt nghiệp
14
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
Không chỉ những ngƣời sống ở thành phố lớn, giàu có mà cả những ngƣời sống
ở những tỉnh, thành phố nhỏ, thậm chí là những vùng nông thôn cũng đã quan
tâm hơn đến những hoạt động giải trí, du lịch. Nắm bắt cơ hội này, công ty có
thể mở thêm các đại lý, ủy thác hoạt động cho các hãng vận chuyển địa phƣơng,
gây dựng cơ sở tại các tỉnh, thành phố. Tuy nhiên theo em, giải pháp này chỉ nên
thực hiện ở các địa phƣơng có tiềm năng phát triển. Biết rằng đời sống ngƣời dân
ngày càng nâng cao nhƣng không phải đầu tƣ ở địa phƣơng nào cũng có khả
năng phát triển. Nếu đầu tƣ mở rộng vào các địa phƣơng không có tiềm năng
phát triển hoặc khả năng phát triển còn ở rất xa thì sẽ gây lãng phí vốn. Trong
khi đó dùng số vốn đó để đầu tƣ vào cơ sở vật chất của các đại lý đã có trƣớc
chắc chắn sẽ có hiệu quả hơn. Hay nhƣ luận văn « Phân tích thống kê doanh
thu của công ty cổ phần Liên Anh Thanh », tác giả có đề ra giải pháp mở rộng
mạng lƣới kinh doanh, mở thêm các cửa hàng, đại lý tại các thành phố mà lâu
nay công ty đã bỏ quên ; đầu tƣ đổi mới công nghệ : nhanh chóng thay thế các
thiết bị cũ bằng các thiết bị mới tiên tiến hiện đại, thay thế các xe đã cũ bằng
những xe mới trọng tải lớn hơn. Các giải pháp trên đƣa ra cho những tồn tại của
công ty trong việc công ty có ít các đại lý, cửa hàng bán lẻ và đội xe vận tải ít,
hầu hết đã cũ. Trên thực tế, công ty cổ phần Liên Anh Thanh chỉ với vốn điều lệ
là 17 tỷ đồng thì việc có thể vừa thay thế đƣợc hệ thống phƣơng tiện vận tải hoặc
mở rộng quy mô kinh doanh, vừa có thể cung ứng đủ vốn cho việc sản xuất kinh
doanh giấy của công ty là một vấn đề hết sức nan giải của công ty.
Nhìn chung, bên cạnh những thành công nhất định mà các đề tài phân tích
thống kê doanh thu, lợi nhuận qua các năm trƣớc đạt đƣợc thì vẫn còn một số
nhƣợc điểm nhỏ đã đƣợc trình bày ở trên. Vì vậy, em đƣa ra đề tài với mục đích
kế thừa những mặt đã đạt đƣợc đồng thời hoàn thiện những mặt còn thiếu sót
nêu trên.
SV: Doãn Hồng Hạnh
Lớp: K43D7
Luận văn tốt nghiệp
15
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
2.3 Nội dung phân tích thống kê doanh thu
2.3.1 Ý nghĩa của việc phân tích thống kê DT
- Phân tích thống kê DT nhằm đánh giá và kiểm tra khái quát giữa kết
quả đạt đƣợc so với mục tiêu kế hoạch đề ra, để xem trong quá trình hoạt
động DN đã có những cố gắng trong việc hoàn thành mục tiêu đề ra không, từ
đó tìm ra nguyên nhân và có biện pháp khắc phục. Bên cạnh đó, việc phân
tích cũng giúp cho DN thấy đƣợc những mặt hàng ƣu thế của mình trên thị
trƣờng, nhằm xây dựng cơ cấu mặt hàng kinh doanh có hiệu quả góp phần
nâng cao lợi nhuận cho DN.
- Phân tích thống kê DT giúp ta nhìn ra các nhân tố ảnh hƣởng đến DT,
tìm ra các nguyên nhân gây nên mức độ ảnh hƣởng đó, từ đó giúp đề ra các giải
pháp khai thác khả năng tiềm tàng, khắc phục những yếu kém, tồn tại trong quá
trình hoạt động kinh doanh của DN.
- Phân tích thống kê DT không chỉ cung cấp thông tin cần thiết cho các
nhà quản trị bên trong DN mà còn cung cấp cho các đối tƣợng bên ngoài DN
cũng nhƣ các nhà đầu tƣ, đối tác kinh doanh... Qua đó giúp họ đề ra những quyết
định đúng đắn trong việc hợp tác đầu tƣ, cho vay... đối với DN.
Tóm lại bất kỳ một DN nào muốn làm ăn có lãi và đứng vững trên thƣơng
trƣờng đều phải phân tích kinh tế đặc biệt là phân tích thống kê doanh thu. Điều
này hết sức cần thiết vì từ đó DN sẽ xác định đƣợc kim chỉ nam cho phƣơng
hƣớng kinh doanh và những quyết định quản lý của mình một cách hợp lý để tồn
tại và phát triển bền vững trên thị trƣờng.
2.3.2 Nội dung phân tích
2.3.2.1 Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch DT
Việc phân tích tình hình thực hiện kế hoạch DT nhằm mục đích đánh
giá mức độ hoàn thành kế hoạch của năm thực hiện so với năm kế hoạch, từ
đó các nhà quản lý sẽ nghiên cứu đề ra kế hoạch cho năm tiếp theo. Để phân
tích tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu ta sử dụng số tƣơng đối, số tuyệt
đối, phƣơng pháp so sánh. Số tƣơng đối biểu hiện quan hệ so sánh giữa 2 mức
SV: Doãn Hồng Hạnh
Lớp: K43D7
Luận văn tốt nghiệp
16
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
độ nào đó của hiện tƣợng, có thể là khách quan của việc so sánh giữa 2 mức
độ cùng loại nhƣng khác nhau về điều kiện thời gian hoặc không gian nhƣng
có liên quan đến nhau.
Phƣơng pháp so sánh là đối chiếu các chỉ tiêu, các hiện tƣợng kinh tế đã
đƣợc lƣợng hóa có cùng 1 nội dung, 1 tính chất tƣơng tự để xác định xu hƣớng
và mức độ biến động của các chỉ tiêu đó. Nó cho phép chúng ta tổng hợp những
điểm chung, tách ra những nét riêng. Từ đó, đánh giá đƣợc mặt phát triển hay
mặt yếu kém, để tìm ra giải pháp quản lý tối ƣu.
2.3.2.2 Phân tích sự biến động DT
Phân tích sự biến động của DT để nghiên cứu xu hƣớng biến động của DT
qua các thời kỳ, từ đó tìm ra quy luật phát triển của các hiện tƣợng. Để phát triển
sự biến động của DT qua các thời kỳ ta sử dụng phƣơng pháp dãy số thời gian.
Phƣơng pháp dãy số thời gian cho phép nghiên cứu các đặc điểm về sự
biến động của hiện tƣợng qua thời gian, nó vạch rõ xu hƣớng và tính quy luật
của sự phát triển đồng thời để dự đoán mức độ của hiện tƣợng trong tƣơng lai.
2.3.2.3 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến DT
Phân tích các nhân tố ảnh hƣởng DT là nghiên cứu tìm ra nhân tố nào ảnh
hƣởng đến sự tăng, giảm DT. Để phát triển vai trò và ảnh hƣởng biến động của
từng nhân tố đối với sự biến động của hiện tƣợng kinh tế phức tạp đƣợc cấu
thành từ nhiều nhân tố ta dùng hệ thống chỉ số. Hệ thống chỉ số là tập hợp nhiều
chỉ số có quan hệ với nhau và lập thành một đẳng thức nhất định. Thông qua
việc phân tích mức độ ảnh hƣởng của các nhân tố tới DT, để tìm ra những giải
pháp để tăng cƣờng hoặc hạn chế sự tác động đó.
2.3.2.4 Dự báo DT
Dựa trên các kết quả thống kê phân tích để dự báo tình hình, khả năng
biến động của DT của DN. Từ đó làm căn cứ cho việc ra quyết định trong
quản lý DN. Đƣa ra những kiến nghị, giải pháp để có thể phát huy đƣợc
những mặt mạnh và hạn chế khắc phục những yếu kém tiêu cực để từ đó làm
tăng DT của DN.
SV: Doãn Hồng Hạnh
Lớp: K43D7
Luận văn tốt nghiệp
17
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
CHƢƠNG 3
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN TÍCH
THỐNG KÊ THỰC TRẠNG DOANH THU CỦA
CÔNG TY TM & KT HỒNG THỦY
3.1 Phƣơng pháp nghiên cứu thống kê doanh thu
3.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu và tổng hợp dữ liệu
3.1.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
- Phƣơng pháp phiếu điều tra: là phƣơng pháp sử dụng phiếu điều tra hay
còn gọi là bảng câu hỏi điều tra để thu thập thông tin về hiện tƣợng nghiên cứu
một cách đầy đủ , đáp ứng mục tiêu nghiên cứu đã đƣợc thiết lập, nội dung của
phiếu điều tra thể hiện cụ thể toàn bộ nội dung nghiên cứu và đƣợc sắp xếp theo
một trình tự logic nhất định. Tùy theo yêu cầu, nội dung và đối tƣợng mà mỗi
cuộc điều tra có thể phải xây dựng nhiều loại phiếu khác nhau.
Trong quá trình thực tập tại công ty TM & KT Hồng Thủy, em đã chuẩn
bị 10 phiếu điều tra với các câu hỏi điều tra ngắn gọn, nội dung các câu hỏi đều
tập trung vào công tác phân tích, thống kê doanh thu của công ty. Các câu hỏi
trong phiếu điều tra bao gồm cả câu hỏi đóng và mở. Câu hỏi mở giúp ngƣời
đƣợc điều tra có thể đƣa ra các ý kiến của mình từ đó giúp em có đƣợc cái nhìn
sâu rộng hơn, bao quát hơn về công tác thống kê và thực hiện doanh thu của
công ty. Với những câu hỏi đóng (mang lại câu trả lời đúng hoặc sai, có hoặc
không) giúp em có đƣợc câu trả lời chính xác về vấn đề em quan tâm.
Đối tƣợng em phát phiếu điều tra là các nhân viên trong phòng tài chính –
kế toán và các cán bộ quản lý ( kế toán trƣởng, giám đốc, phó giám đốc). Ngoài
ra còn có nhân viên của các phòng kinh doanh, phòng kỹ thuật.
Dựa trên kết quả thu đƣợc tiến hành tổng hợp thông tin, và đƣa ra kết luận
khách quan từ những thông tin thu thập đƣợc.
- Phƣơng pháp phỏng vấn trực tiếp: đây là phƣơng pháp ghi chép, thu thập
tài liệu đƣợc thực hiện thông qua quá trình hỏi – đáp trực tiếp giữa nhân viên
SV: Doãn Hồng Hạnh
Lớp: K43D7
Luận văn tốt nghiệp
18
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
điều tra và ngƣời cung cấp thông tin. Do việc tiếp xúc trực tiếp giữa ngƣời hỏi và
ngƣời trả lời nên phƣơng pháp này giúp điều tra viên có thể kết hợp việc phỏng
vấn với việc quan sát ngƣời đƣợc phỏng vấn từ dáng vẻ bên ngoài đến thái độ
khi phỏng vấn, từ đó phát hiện ngay những sai sót và uốn nắn kịp thời, đảm bảo
chất lƣợng của các tài liệu thu đƣợc. Khi thực hiện luận văn này, em đã sử dụng
phƣơng pháp phỏng vấn trực tiếp để thu thập các thông tin về tình hình thống kê
doanh thu tại công ty.
- Ngoài ra, em còn sử dụng các phƣơng pháp khác nhƣ: thu thập và sử
dụng các báo cáo tài chính các năm 2006, 2007, 2008, 2009 và 2010; website
của công ty… để khai thác thông tin.
3.1.1.2 Phương pháp tổng hợp dữ liệu
- Để tổng hợp dữ liệu ngƣời ta sử dụng phƣơng pháp phân tổ thống kê: là
căn cứ vào một hay một số tiêu thức nào đó tiến hành phân chia các đơn vị của
hiện tƣợng nghiên cứu thành các tổ ( tiểu tổ) có tính chất khác nhau.
3.1.2 Phương pháp phân tích dữ liệu
3.1.2.1 Phương pháp số tuyệt đối, số tương đối và số bình quân
- Số tuyệt đối: số tuyệt đối biểu hiện quy mô, khối lƣợng của hiện tƣợng,
trong điều kiện thời gian và địa điểm cụ thể. Số tuyệt đối có ý nghĩa quan trọng
trong quản lý sản xuất kinh doanh. Qua các số tuyệt đối mà ngƣời ta biết đƣợc khối
lƣợng tài nguyên, thiên nhiên của đất nƣớc, các khả năng tiềm tàng trong nền kinh
tế quốc dân, thành tựu phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của mỗi địa phƣơng, khu
vực và toàn quốc. Số tuyệt đối là căn cứ để tính số tƣơng đối và số trung bình. Mặt
khác, số tuyệt đối là cơ sở để xây dựng kế hoạch và kiểm tra tình hình thực hiện kế
hoạch ở các cấp, cơ sở trong nền kinh tế quốc dân. Số tuyệt đối chính xác, là sự thật
khách quan, có sức thuyết phục lớn, không thể phủ nhận đƣợc.
- Số tƣơng đối: số tƣơng đối biểu hiện quan hệ tỷ lệ giữa hai mức độ của
hiện tƣợng nghiên cứu. Số tƣơng đối có thể phản ánh quan hệ tỷ lệ, tốc độ phát
triển và trình độ phổ biến của hiện tƣợng. Nó là kết quả so sánh giữa 2 số tuyệt
đối, 2 số tƣơng đối, hoặc 2 số trung bình với nhau.
SV: Doãn Hồng Hạnh
Lớp: K43D7
Luận văn tốt nghiệp
19
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
- Số bình quân: số bình quân biểu hiện mức độ đại diện theo một tiêu thức
nào đó của hiện tƣợng bao gồm nhiều đơn vị cùng loại. Số trung bình có tính
chất tổng hợp và khái quát cao, chỉ dùng một trị số để nêu lên mức độ chung
nhất, phổ biến nhất của tiêu thức, không kể đến sự chênh lệch thực tế giữa các
đơn vị. Nhƣ vậy, số trung bình san bằng chênh lệch về lƣợng giữa các đơn vị
trong tổng thể. Số trung bình đóng vai trò quan trọng trong việc vận dụng các
phƣơng pháp phân tích thống kê. Khi đó phân tích sự biến động, phân tích mối
liên hệ, dự đoán thống kê, điều tra chọn mẫu đều sử dụng số trung bình.
Sử dụng số tuyệt đối, số tƣơng đối và số bình quân để phân tích tình hình
thực hiện kế hoạch doanh thu của công ty. Nhận thức những mặt đạt đƣợc, mặt
chƣa đạt để có kế hoạch kinh doanh trong năm tới nhằm đƣa công ty đứng vững
trên thị trƣờng.
3.1.2.2 Phương pháp dãy số thời gian
Dãy số thời gian là dãy các trị số của chỉ tiêu thống kê đƣợc xếp theo thứ
tự thời gian. Sử dụng phƣơng pháp dãy số thời gian để phân tích xu hƣớng biến
động tổng doanh thu của công ty. Qua phƣơng pháp dãy số thời gian giúp ta
thống kê nghiên cứu đặc điểm sự biến động của chỉ tiêu tổng doanh thu qua thời
gian. Để từ đó rút ra xu thế biến động chung và có thể dự đoán đƣợc sự phát
triển, sự biến động tổng doanh thu của doanh nghiệp trong tƣơng lai.
3.1.2.3 Phương pháp chỉ số
Chỉ số trong thống kê là số tƣơng đối biểu hiện quan hệ so sánh giữa hai
mức độ của một hiện tƣợng nghiên cứu. Đƣợc xác định bằng cách thiết lập quan
hệ so sánh giữa hai mức độ của hiện tƣợng ở hai thời gian và không gian khác
nhau nhằm nêu lên sự biến động qua thời gian hoặc sự khác nhau về không gian
đối với hiện tƣợng nghiên cứu.
Sử dụng phƣơng pháp chỉ số để thấy đƣợc sự ảnh hƣởng của từng nhân tố
tới tổng doanh thu của toàn công ty. Từ đó thấy đƣợc mức độ ảnh hƣởng của
SV: Doãn Hồng Hạnh
Lớp: K43D7
Luận văn tốt nghiệp
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
20
từng nhân tố để có thể đƣa ra những chính sách hợp lý nhằm tăng doanh thu của
công ty.
3.2 Tổng quan tình hình công ty và ảnh hƣởng của nhân tố môi trƣờng đến
doanh thu của công ty TM & KT Hồng Thủy.
3.2.1 Tổng quan về công ty TM & KT Hồng Thủy
3.2.1.1 Giới thiệu về quá trình hình thành của công ty
Công ty Thƣơng mại và Kỹ thuật Hồng Thuỷ (HT Trading and
Engineering Limited) đƣợc thành lập ngày 23 tháng 10 năm 1998 theo giấy
phép đăng ký số 3773/GP-TLDN do UBND Thành phố Hà Nội cấp ngày 28
tháng 10 năm 1998. Trụ sở công ty đặt tại 30 Hạ Hồi, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội
và Chi nhánh tại 12B Sông Đà, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh. Công ty
Hồng Thủy là nhà thiết kế và cung cấp giải pháp kỹ thuật, thƣơng mại trong các
lĩnh vực điện tử - công nghệ cao.
Tên công ty: Công ty Thƣơng mại và Kỹ thuật Hồng Thủy
Địa chỉ: 30 Hạ Hồi, Hoàn Kiếm, Hà Nội.
Điện thoại: (04)39428111
Email:
[email protected]
Wesbite: www.hongthuy.com.vn
Số fax: (04)9428109
Tổng số vốn: 16.914.862.827
Tổng số lao động: 28
Sau 12 năm phấn đấu, nỗ lực không ngừng đem lại cho ngƣời tiêu dùng
những hệ thống an ninh chất lƣợng cao, Công ty TNHH Thƣơng Mại Kỹ Thuật
Hồng Thủy đã trở thành thƣơng hiệu đáng tin cậy và là nhà phân phối, cung cấp
và lắp đặt thiết bị an ninh hàng đầu tại Việt Nam.
3.2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ, đặc điểm sản xuất kinh doanh
* ) Chức năng
Qua 8 năm hình thành và phát triển, công ty luôn hƣớng tới các sản phẩm có
khuynh hƣớng phát triển lâu dài, góp phần đẩy mạnh và phát triển mọi lĩnh vực
tại Việt Nam. Công ty chuyên tƣ vấn, thiết kế, cung cấp, lắp đặt và bảo trì các
thiết bị bao gồm:
SV: Doãn Hồng Hạnh
Lớp: K43D7