Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý bán hàng cho công ty cổ phần vật g...

Tài liệu Phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý bán hàng cho công ty cổ phần vật giá

.PDF
54
115
145

Mô tả:

KLTN- Khoa Hệ Thống Thông Tin Kinh Tế & TMĐT GVHD: Nghiêm Thị Lịch LỜI CẢM ƠN Trải qua bốn năm ngồi trên ghế giảng đường đại học để tiếp thu những kiến thức cùng những kinh nghiệm quý báu mà thầy cô truyền đạt. Thời điểm này chính là thời điểm quan trọng nhất cho quá trình bốn năm đại học của mỗi sinh viên, việc nghiên cứu kháo luận tốt nghiệp là vô cùng quan trọng với mỗi sinh viên, là cơ hội để sinh viên học cách làm việc, nghiên cứu chuyên nghiệp. Em xin cảm ơn các thầy cô trong khoa Hệ thống thông tin kinh tế và TMĐT trong suốt bốn năm qua đã truyền đạt cho em kiến thức để bây giờ em có thể tự mình hoàn thành được đề tài nghiên cứu. Và để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, em xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến cô giáo Nghiêm Thị Lịch. Trong thời gian làm khóa luận, cô đã tận tình hướng dẫn, dạy bảo em, dưới sự chỉ dạy của cô cùng với cách làm việc nghiêm túc em đã có thể hoàn thành kháo luận tốt nghiệp này. Trong quá trình được làm việc với cô em không chỉ được hướng dấn cách nghiên cứu khóa luận, bên cạnh đó em còn học hỏi được ở cô cách làm việc nghiêm túc và tỉ mỉ. Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các anh chị trong công ty Cổ Phần Vật giá Việt Nam đã tạo điều kiện cho em nghiên cứu, thực tập, tìm hiểu công tác nghiệp vụ quản lý bán hàng. Các anh chị nhiệt tình giúp đỡ em thực hiện các điều tra tại cơ quan để em có thể nghiên cứu đề tài một cách khách quan và chính xác nhất. Cuối cùng, em xin gửi tới quý thầy cô lời cảm ơn sấu sắc và lời chúc sức khỏe, chúc thầy cô có thật nhiều sức khỏe để tiếp tục cống hiến và giúp đỡ các thế hệ sinh viên tiếp theo. Hà Nội, ngày 25, tháng 04, năm 2018 Sinh viên Nguyễn Thị Mai Lan Sinh viên: Nguyễn Thị Mai Lan- 14D190241Page i KLTN- Khoa Hệ Thống Thông Tin Kinh Tế & TMĐT GVHD: Nghiêm Thị Lịch MỤC LỤC Y LỜI CẢM ƠN...............................................................................................................i MỤC LỤC.................................................................................................................... ii DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ.......................................................iii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT......................................................................................v CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ BÁN HÀNG.......................................................................................1 1.1 Tính cấp thiết của đề tài..........................................................................................1 1.2 Tình hình nghiên cứu..............................................................................................2 1.3 Mục tiêu của đề tài..................................................................................................3 1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................................................3 1.5 Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................4 1.6 Kết cấu khóa luận....................................................................................................5 CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PTTK HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ BÁN HÀNG...........................................................................................................6 2.1 Tổng quan về PTTK hệ thống.................................................................................6 2.1.1Một số khái niệm cơ bản........................................................................................6 2.1.2 Một số lý thuyết về phân tích và thiết kế hệ thống thông tin.................................8 2.1.3 Giới thiệu UML..................................................................................................11 2.2 Tổng quan về HTTT quản lý bán hàng..................................................................17 2.2.1 Một số khái niệm cơ bản.....................................................................................17 2.2.2 Vai trò của quản lý bán hàng...............................................................................18 CHƯƠNG III: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HỆ THỐNG QUẢN LÝ BÁN HÀNG CỦA CÔNG TY CỔ PHÂN VẬT GIÁ VIỆT NAM......19 3.1 Giới thiệu chung về công ty VNP..........................................................................19 3.2 Phân tích thực trạng HTTT quản lý bán hàng tại công ty VNP..............................22 3.3 Đánh giá thực trạng HTTT quản lý bán hàng tại công ty VNP..............................22 3.3.1 Ưu điểm của quá trình quản lý bán hàng ở công ty............................................22 3.3.2 Nhược điểm của quá trình quản lý bán hàng ở công ty.......................................23 CHƯƠNG IV: PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ BÁN HÀNG CHO CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT GIÁ..............................................24 4.1 Định hướng phát triển của công ty cổ phần vật giá................................................24 4.2 Phân tích thiết kế hệ thống quản lý bán hàng cho công ty cổ phần Vật Giá.................24 4.2.1 Đặc tả yêu cầu hệ thống......................................................................................24 Sinh viên: Nguyễn Thị Mai Lan- 14D190241Page ii KLTN- Khoa Hệ Thống Thông Tin Kinh Tế & TMĐT GVHD: Nghiêm Thị Lịch 4.2.2 Phân tích hệ thống quản lý bán hàng cho công ty cổ phần Vật Giá.....................26 4.3 Thiết kế hệ thống quản lý bán hàng cho công ty cổ phần Vật Giá.........................42 4.3.1Thiết kế CSDL………………………………………………………………...…41 4.3.2 Thiết kế giao diện……………………………………………………………………….....41 4.4 Một số đề xuất và kiến nghị...................................................................................44 4.4.1 Kiến nghị với công ty cổ phần vật giá.................................................................44 4.4.2. Đề xuất hướng phát triển....................................................................................44 KẾT LUẬN................................................................................................................43 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC Sinh viên: Nguyễn Thị Mai Lan- 14D190241Page iii KLTN- Khoa Hệ Thống Thông Tin Kinh Tế & TMĐT GVHD: Nghiêm Thị Lịch DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ Biểu đồ 4.1 Biểu đồ use case tổng quát 27 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ST T 1 2 3 4 TỪ VIẾT TẮT HTTT VNP PTTK UML 5 6 CNTT CSDL CỤM TỪ ĐẦY ĐỦ Hệ thống thông tin Cổ Phần Vật Giá Việt nam Phân tích thiết kế Ngôn ngữ mô hình hóa tổng quát hệ thống hướng đối tượng Công nghệ thông tin Cơ sở dữ liệu Sinh viên: Nguyễn Thị Mai Lan- 14D190241Page iv KLTN- Khoa Hệ Thống Thông Tin Kinh Tế & TMĐT GVHD: Nghiêm Thị Lịch CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ BÁN HÀNG 1.1 Tính cấp thiết của đề tài Ngày nay với sự phát triển của công nghệ thông tin, nền kinh tế thế giới đã có những thay đổi trong nhận thức và tư duy. Trước yêu cầu của nền cơ chế thị trường, các tổ chức cũng như các doanh nghiệp phải tìm mọi cơ hội và biện pháp để tìm kiếm, xây dựng, quản lý nguồn thông tin cho chính mình. Để tìm kiếm được nguồn thông tin thì việc xây dựng một hệ thống thông tin tốt nhằm khai thác tốt mọi luồng thông tin là công việc cần phải làm đối với mỗi doanh nghiệp kinh doanh. Một hệ thống thông tin tốt sẽ trở thành sức mạnh trợ giúp đắc lực cho cả hệ thống trong tất cả các quyết định đề ra. Khi các hoạt động tác nghiệp, giao dịch hàng hoá, dịch vụ... được tin học hoá thì việc nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị trở nên dễ dàng hơn. Ứng dụng CNTT sẽ mang lại những hiệu quả vô cùng to lớn trong mọi lĩnh vực hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp hàng đầu thế giới tại các nước phát triển đã đạt được nhiều thành công một phần cũng do không ngừng đầu tư, cải tiến các giải pháp, các sản phẩm phần cứng, phần mềm cho doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động sản xuất - kinh doanh. Việc phát triển ứng dụng CNTT vào quản lý hoạt động sản xuất - kinh doanh của Việt Nam chúng ta là một xu thế tất yếu. Có không ít doanh nghiệp Việt Nam giờ đây đang ứng dụng các sản phẩm phần mềm để tiến hành quản lý các hoạt động sản xuất kinh doanh của chính mình. Tạo dựng nên phần mềm quản lý bán hàng là một thành tựu đáng kể của của ngành khoa học công nghệ tiên tiến, những ưu điểm nổi bật mà hệ thống này đem lai đã giúp cho doanh nghiệp thành công hơn trong kinh doanh, giảm thiểu những chi phí không cần thiết và nhanh chóng đem lại cho nhà bán lẻ có những bước tiến vượt bậc trong quá trình bán hàng.Mô hình điện toán đám mây đang là xu hướng công nghệ nổi bật trên thế giới, ở mô hình này, các khả năng liên quan đến công nghệ thông tin đang đều được cung cấp mà không cần phải có kiến thức, kinh nghiệm về công nghệ cũng không cần quan tâm đến các cơ sở hạ tầng phục vụ công nghệ đó. Trong các HTTT quản lý của doanh nghiệp thì HTTT quản lý bán hàng có tầm quan trọng và ý nghĩa to lớn. Hệ thống quản lý đầu vào, đầu ra hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp. Đánh giá chính xác được hiệu quả sản xuất kinh doanh, lợi nhuận của doanh nghiệp. Đồng thời, hệ thống quản lý bán hàng cũng cho biết tình hình tồn kho hàng hóa của doanh nghiệp, từ đó có hướng giải quyết và phương án sản xuất hàng hóa phù hợp. Hệ thống tổng hợp cho doanh nghiệp lượng thông tin khách hàng cần thiết, đây là thông tin mang tính chất sống còn đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Sinh viên: Nguyễn Thị Mai Lan- 14D190241Page 1 KLTN- Khoa Hệ Thống Thông Tin Kinh Tế & TMĐT GVHD: Nghiêm Thị Lịch 1.2 Tình hình nghiên cứu Phân tích thiết kế hệ thống có vai trò vô cùng quan trọng đối với một hệ thống thông tin quản lý. Đặc biệt trong HTTT quản lý bán hàng, phân tích thiết kế hệ thống là bước đầu để đưa ra thực trạng, yêu cầu của hệ thống, từ đó phát triển hệ thống hoàn thiện qua từng ước, từng pha của quá trình thiết kế hệ thống. Hệ thống quản lý bán hàng xuất hiện từ rất lâu và mang đến hiệu quả rất lớn, nâng cao năng suất làm việc trong tổ chức, doanh nghiệp. Trong những năm qua đã có rất nhiều hệ thống quản lý bán hàng mới hiệu quả hơn thay thế những phầm mềm cũ, những phát sinh trong hệ thống bán hàng không ngừng được nghiên cứu và cải tiến nhằm nâng cao tốc độ, tính bảo mật, hiệu quả trong việc quản lý bán hàng. Các hệ thống thông tin quản lý không còn xa lạ với các doanh nghiệp khi nhu cầu quản lý thông tin một cách có hệ thống trở nên vô cùng cấp thiết và ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả sản xuất – kinh doanh cũng như khả năng cạnh tranh và sự tồn tại của doanh nghiệp. Đã có không ít đề tài nghiên cứu trong và ngoài nước về đề tài này nhằm tìm ra lối đi mới trong việc quản trị quá trình bán hàng và cung cấp dịch vụ trong doanh nghiệp: Nước ngoài: Chokgijgarn, Paulpone (1995), Master Project “Analysis Design and Documentation of an Information System for an Automobile Dealership in Thailand”, library.uis.edu. Bài nghiên cứu đã phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý chung bao gồm cả quản lý việc cung cấp các dịch vụ của công ty nhằm giúp chủ công ty giải quyết vấn đề không trùng khớp số liệu, thất thoát doanh thu dịch vụ cung cấp. Vicki A.Benge (2012), Article “The advantages of using System analysis & design to improve business quality”, Chron online newspaper. Bài báo khẳng định những lợi ích mà việc phân tích và thiết kế HTTT quản lý mang lại cho doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ. Trong nước: Nguyễn Thị Thuỳ Dương , Luận văn : “Phân tích, thiết kế và xây dựng HTTT quản lý bán hàng công ty cổ phần dịch vụ viễn thông Thái Bình Dương”, Khoa tin học kinh tế, Đại học Kinh Tế Quốc Dân. Chương trình phần mềm Quản lý bán hàng tại công ty cổ phần dịch vụ viễn thông Thái Bình Dương đã đáp ứng được những yêu cầu cơ bản trong hệ thống quản lý bán hàng. Chương trình đã quản lý được các giao dịch trong ngày tại công ty, chương trình cũng theo dõi được quá trình thực hiện giao dịch của từng nhân viên. Chương trình cũng cho phép người sử dụng tìm kiếm các thông tim về khách hàng theo các tiêu thức khác nhau, cho người sử dụng lựa chọn đồng thời chương trình lập được các báo cáo theo từng giai đoạn cụ thể theo từng loại khách hàng thực hiện giao dịch. Sinh viên: Nguyễn Thị Mai Lan- 14D190241Page 2 KLTN- Khoa Hệ Thống Thông Tin Kinh Tế & TMĐT GVHD: Nghiêm Thị Lịch Nguyễn Quốc Trung (2010), Đồ án tốt nghiệp “Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý bán hàng tại công ty Thương mại và Phát triển Công nghệ Bách Khoa 4”, Viện Công nghệ thông tin và Truyền thông, Đại học Bách Khoa Hà Nội. Đề tài xây dựng HTTT quản lý bán hàng với các chức năng: quản lý hóa đơn, tính tồn kho theo ngày nhập, tên hàng hóa theo quý, năm, quản lý hàng hóa, quản lý khách hàng, lập báo cáo… nhằm cung cấp cho bộ máy quản trị Công ty Thương mại và Phát triển Công nghệ Bách Khoa 4 công cụ quản lý hàng hóa đồng bộ, chi tiết, đồng thời giám sát chặt chẽ số lượng hàng hóa ra vào kho cũng như nắm được thông tin khách hàng mua hàng của Công ty một cách hệ thống. 1.3 Mục tiêu của đề tài Hệ thống hóa kiến thức về HTTT quản lý bán hàng nói chung và của công ty Cổ Phần Vật Giá nói riêng. Trình bày khái niệm, lý thuyết về hệ thống thông tin quản lý, các phương pháp phân tích thiết kế hệ thống và quy trình phân tích thiết kế hệ thống . Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng tình hình quản lý bán hàng tại công ty Cổ Phần Vật Giá, nghiên cứu các phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý bán hàng từ đó đưa ra một số đề xuất, giải pháp để có thể tạo ra một hệ thống thông tin quản lý bán hàng phù hợp và mang tính thiết thực đối với hoạt động quản lý bán hàng, đem lại hiệu quả trong công việc. Mục tiêu của khóa luận tốt nghiệp này là xây dựng được demo và chương trình cho hệ thống thông tin quản lý bán hàng. Trong đó, hệ thống thông tin được xây dựng mới phải đáp ứng được một số yêu cầu cụ thể sau: Đáp ứng được đầy đủ các nghiệp vụ quản lý nhân sự của công ty. Hệ thống dễ sử dụng, dễ bảo hành, bảo trì. Hệ thống có khả năng mở rộng, tích hợp với các hệ thống khác trong tương lai. Dễ dàng xuất dữ liệu đưa lên web. Nâng cao tính bảo mật 1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Hệ thống thông tin quản lý nhân sự tại công ty Cổ Phần Vật Giá Việt Nam. Các lý thuyết cơ bản về thông tin, hệ thống thông tin, phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý bán hàng và quy trình phân tích thiết kế hệ thống hướng đối tượng với UML. Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động quản lý bán hàng của công ty VNP. Ở đây, đề tài nghiên cứu các hoạt động bán hàng và hệ thống thông tin bán hàng tại công ty VNP. Sinh viên: Nguyễn Thị Mai Lan- 14D190241Page 3 KLTN- Khoa Hệ Thống Thông Tin Kinh Tế & TMĐT GVHD: Nghiêm Thị Lịch 1.5 Phương pháp nghiên cứu Phương pháp thu thập tài liệu Đây là phương pháp thu thập thông tin, dữ liệu (sơ cấp và thứ cấp) về các đối tượng cần tìm hiểu. Từ nguồn tài liệu thu thập được, sử dụng các phương pháp phân tích, xử lý và tổng hợp số liệu khác ta có thể tạo ra nguồn thông tin chính xác và cần thiết. Thu thập tài liệu chính là phương pháp tạo ra đầu vào cho quá trình biến đổi dữ liệu thành nguồn thông tin hữu ích. Sử dụng phương pháp thu thập tài liệu trong khóa luận tốt nghiệp này nhằm thu thập được các dữ liệu sơ cấp (bảng câu hỏi phỏng vấn) và thứ cấp (các lý thuyết về hệ thống thông tin quản lý và phân tích thiết kế hệ thống, các thông tin trên website, các bài nghiên cứu, tìm hiểu về công ty …) để làm nguồn tài liệu hữu ích cho quá trình phân tích, xử lý sau này. Phương pháp thu thập tài liệu: + Gửi phiếu phỏng vấn: chuẩn bị các câu hỏi phỏng vấn gửi tới các phòng ban để tìm hiểu những nội dung liên quan đến thực trạng hệ thống thông tin quản lý bán hàng hiện tại và nhu cầu xây dựng hệ thống thông tin quản lý bán hàng mới của công ty. + Quan sát trực tiếp cơ sở hạ tầng, môi trường làm việc của doanh nghiệp để nắm bắt được các nghiệp vụ quản lý bán hàng tại công ty… + Nghiên cứu tài liệu qua các bài báo, internet, bản tin công ty... để tìm hiểu tình hình chung về công ty. + Sưu tầm sách, tài liệu liên quan đến cơ sở lý luận, các lý thuyết về hệ thống thông tin và phân tích thiết kế hệ thống. Tổng hợp, phân tích và xử lý số liệu Sau khi đã thu thập được các số liệu (sơ cấp, thứ cấp) tiến hành tổng hợp, phân tích, so sánh, đánh giá các dữ liệu thu thập được, có thể rút ra một số đánh giá về thực trạng công tác quản lý bán hàng và tình hình hệ thống thông tin quản lý bán hàng tại công ty VNP. Từ đó, ta có thể nhận thấy tính cấp thiết của đề tài khóa luận này. Đồng thời, từ kết quả khảo sát, ta sẽ lựa chọn được biện pháp và quy trình phân tích thiết kế hệ thống cho phù hợp, đảm bảo đáp ứng được những mục tiêu đặt ra của đề tài. Công cụ sử dụng để thực hiện đề tài Rational Rose Rational Rose là một bộ công cụ được sử dụng cho phát triển các hệ phần mềm hướng đối tượng theo ngôn ngữ UML. Rational Rose cho phép tạo, quan sát, sửa đổi và quản lý các biểu đồ một cách trực quan. Tập ký hiệu mà Rational Rose cung cấp thống nhất với các ký hiệu trong UML. Sử dụng Rational Rose để thiết kế các sơ đồ sau: Sơ đồ use case, sơ đồ lớp, sơ đồ tuần tự, sơ đồ hoạt động. Sinh viên: Nguyễn Thị Mai Lan- 14D190241Page 4 KLTN- Khoa Hệ Thống Thông Tin Kinh Tế & TMĐT GVHD: Nghiêm Thị Lịch Vì những lý do trên nên em quyết định chọn công cụ Rational Rose để mô hình hóa hướng hệ thống. 1.6 Kết cấu khóa luận Ngoài những phần như: Lời cảm ơn, Mục lục, Danh mục bảng biểu, Sơ đồ hình vẽ, Danh mục từ viết tắt, Kết Luận, Tài liệu tham khảo, Phụ lục, kết cấu khóa luận bao gồm ba phần: Chương 1: Tổng quan vấn đề nghiên cứu. Phần này nêu ra tính cấp thiết của đề tài, đồng thời đặt ra mục tiêu cụ thể cần giải quyết trong đề tài, đối tượng, phạm vi nghiên cứu, phương pháp thực hiện đề tài. Chương 2: Cơ sở lý luận của hệ thống thông tin quản lý bán hàng tại công ty VNP. Phần này hệ thống hóa kiến thức lý luận cơ bản về phân tích và thiết kế hệ thống thông tin trong doanh nghiệp và mô hình quản lý của công ty. Chương 3: Phân tích thực trạng hệ thống quản lý bán hàng tại công ty VNP. Chương 4: Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý bán hàng tại Công ty: Phần này dựa trên kết quả phân tích từ những phần trước tiến hành phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý bán hàng theo hướng đối tượng. Tổng kết lại đề tài nghiên cứu khóa luận và đưa ra hướng phát triển của đề tài. Sinh viên: Nguyễn Thị Mai Lan- 14D190241Page 5 KLTN- Khoa Hệ Thống Thông Tin Kinh Tế & TMĐT GVHD: Nghiêm Thị Lịch CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PTTK HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ BÁN HÀNG 2.1 Tổng quan về PTTK hệ thống 2.1.1Một số khái niệm cơ bản - Hệ thống là một tập hợp có tổ chức gồm nhiều phần tử có các mối quan hệ ràng buộc lẫn nhau và cùng hoạt động hướng tới một mục tiêu chung. Phần tử có thể là vật chất hoặc phi vật chất: Con người, máy móc, thông tin, dữ liệu, phương pháp xử lý, qui tắc, quy trình xử lý. - Hệ thống thông tin là tập hợp người, thủ tục và các nguồn lực để thu thập, xử lý, truyền và phát thông tin trong một tổ chức. Hệ thống thông tin có thể là thủ công nếu dựa vào các công cụ như giấy, bút. Hệ thống thông tin hiện đại là hệ thống tự động hóa dựa vào máy tính (phần cứng, phần mềm) và các công nghệ thông tin khác. Nguồn Thu thập Đích Xử lý và lưu giữ Phân phát Kho dữ liệu Sơ đồ 2.1. Mô hình hệ thống thông tin. (Nguồn: Giáo trình phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý, Thạc Bình Cường) Các thành phần của HTTT: Phần cứng: là các bộ phận (vật lý) cụ thể của máy tính hoặc hệ thống máy tính, hệ thống mạng sử dụng làm thiết bị kỹ thuật hỗ trợ hoạt động trong hệ thống thống thông tin. Phần cứng là các thiết bị hữu hình,có thể nhìn thấy, cầm nắm được. Phần mềm: là một tập hợp những câu lệnh được việt bằng một hoặc nhiều ngôn ngữ lập trình theo thứ tự nào đó để thực hiện chức năng hoặc giải quyết một bài toán nào đó. Phần mềm có thể là những ý tưởng trừu tượng, các thuật toán, các chỉ thị… Hệ thống mạng: mạng máy tính là tập hợp những máy tính độc lập được kết nối với nhau thông qua các đường truyền vật lý và tuân theo các quy ước truyền thông nào đó Sinh viên: Nguyễn Thị Mai Lan- 14D190241Page 6 KLTN- Khoa Hệ Thống Thông Tin Kinh Tế & TMĐT GVHD: Nghiêm Thị Lịch Cơ sở dữ liệu: + CSDL là một hệ thống các thông tin có cấu trúc được lưu trữ trên các thiết bị lưu trữ thông tin thứ cấp (như băng đĩa, đĩa từ,…) để có thể thỏa mãn yêu cầu khai thác thông tin đồng thời của nhiều người sử dụng hay nhiều chương trình ứng dụng với nhiều mục đích khác nhau. + Hệ quản trị CSDL là một phần mềm chuyên dụng giải quyết tốt tất cả các vấn đề đặt ra cho một CSDL: tính chủ quyền, cơ chế bảo mật hay phân quyền hạn khai thác CSDL, giải quyết tranh chấp trong quá trình truy nhập dữ liệu… + Tài nguyên về dữ liệu gồm các CSDL. CSDL phải được thu thập, lựa chọn và tổ chức một cách khoa học theo một mô hình có cấu trúc xác định, tạo điều kiện cho người sử dụng có thể truy cập một cách dễ dàng, thuận tiện và nhanh chóng. Con người: là chủ thể điều hành và sử dụng HTTT. Gồm hai nhóm chính là: những người sử dụng HTTT trong công việc và những người xây dựng, bảo trì HTTT. - Hệ thống thông tin quản lý Một hệ thống tích hợp “người-máy” tạo ra các thông tin giúp con người trong sản xuất, quản lý và ra quyết định là HTTT quản lý. HTTT quản lý sử dụng các thiết bị tin học, các phần mềm, CSDL, các thủ tục thủ công, các mô hình để phân tích, lập kế hoạch quản lý và ra quyết định. Đây cũng là tên gọi của một chuyên ngành khoa học. Ngành khoa học này thường được xem là một phân ngành của khoa học quản lý và quản trị kinh doanh. Ngoài ra, do ngày nay việc xử lý dữ liệu thành thông tin và quản lý thông tin liên quan đến CNTT, nó cũng được coi là một phân ngành trong toán học, nghiên cứu việc tích hợp hệ thống máy tính vào mục đích tổ chức. Phần lớn hệ thống xử lý giao dịch thường được xây dựng nhằm phục vụ cho một hoặc vài chức năng nào đó, hoặc chỉ đơn giản là giúp con người giải thoát khỏi một số công việc tính toán, thống kê nặng nhọc. Khi xuất hiện nhu cầu cung cấp các thông tin tốt hơn và đầy đủ hơn, cũng là lúc cần đến những phương thức xử lý thông tin một cách tổng thể - HTTT quản lý. Với hạt nhân là CSDL hợp nhất, HTTT quản lý có thể hỗ trợ cho nhiều lĩnh vực chức năng khác nhau và có thể cung cấp cho các nhà quản lý công cụ và khả năng dễ dàng truy cập thông tin, HTTT quản lý có các chức năng chính:  Thu nhập, phân tích và lưu trữ các thông tin một cách hệ thống, những thông tin có ích được cấu trúc hoá để có thể lưu trữ và khai thác trên các phương tiện tin học.  Thay đổi, sửa chữa, tiến hành tính toán trên các nhóm chỉ tiêu, tạo ra các thông tin mới.  Phân phối và cung cấp thông tin. Sinh viên: Nguyễn Thị Mai Lan- 14D190241Page 7 KLTN- Khoa Hệ Thống Thông Tin Kinh Tế & TMĐT GVHD: Nghiêm Thị Lịch Chất lượng của HTTT quản lý được đánh giá thông qua tính nhanh chóng trong đáp ứng các yêu cầu thông tin, tính mềm dẻo của hệ thống và tính toàn vẹn, đầy đủ của hệ thống. Nhiệm vụ HTTT quản lý: Nhiệm vụ đối ngoại: Nhiệm vụ đối ngoại là thu thập thông tin từ phía ngoài hệ thống phục vụ các hoạt động bên trong của hệ thống đồng thời đưa các thông tin ra bên ngoài như các thông tin về giá cả thị trường, sức lao động, nhu cầu hàng hóa. Nhiệm vụ đối nội: Nhiệm vụ đối nội làm cầu nối liên lạc giữa các bộ phận của hệ kinh doanh, cung cấp thông tin cho hệ tác nghiệp và các hệ đưa ra quyết định như các thông tin phản ánh tình trạng nội bộ của cơ quan tổ chức trong hệ thống đồng thời thông tin về tình trạng hoạt động kinh doanh của hệ thống thông tin của doanh nghiệp. Một số dạng hệ thống thông tin quản lý: Để định hướng ra các hệ thống thông tin quản lý người ta dựa vào định hướng hoạt động của hệ thống thông tin và tổng thể các bài toán quản lý mà hệ thống giải quyết. Theo cách này thì có thể chia các hệ thống thông tin thành một số dạng sau: - Hệ thống thông tin dự báo - Hệ thống thông tin khoa học - Hệ thống thông tin kế hoạch - Hệ thống thông tin thực hiện Các hệ thống thông tin này giồng nhau về: - Cấu trúc - Các hoạt động cơ bản Các hệ thống thông tin này khác nhau về: - Nội dung các cơ sở dữ liệu - Các phần mềm thực hiện các công việc khấc nhau - Các thông tin kết quả - Người sử dụng 2.1.2 Một số lý thuyết về phân tích và thiết kế hệ thống thông tin Hệ thống thông tin tin học hóa là một trong những ứng dụng đầy đủ và toàn diện nhất các thành tựu của công nghệ thông tin vào một tổ chức. Tại sao phải phân tích và thiết kế hệ thống thông tin? Đó là vì để có một cái nhìn đầy đủ, đúng đắn và chính xác về hệ thống thông tin được xây dựng trong tương lai, tránh sai lầm trong thiết kế và cài đặt, tăng vòng đời của hệ thống, dễ sửa chữa, bổ sung và phát triển hệ thống trong quá trình sử dụng hoặc khi hệ thống yêu cầu. Và để phân tích và thiết kế HTTT thì cần có những cơ sở lý luận cũng như hiểu rõ những Sinh viên: Nguyễn Thị Mai Lan- 14D190241Page 8 KLTN- Khoa Hệ Thống Thông Tin Kinh Tế & TMĐT GVHD: Nghiêm Thị Lịch thuật ngữ trong phân tích thiết kế HTTT, dưới đây là một số cơ sở lý luận về phân tích và thiết kế hệ thống thông tin theo hướng chức năng. Phân tích hệ thống là bước đầu tiên rất quan trọng cho dự án phát triển phần mềm. Là quá trình xem xét, đánh giá hệ thống thông tin hiện hành và xác định các khả năng cải tiến, phát triển hệ thống. Phân tích hệ thống thông tin gồm có phân tích chức năng (công cụ sử dụng là sơ đồ chức năng và sơ đồ luồng dữ liệu) và phân tích dữ liệu (công cụ sử dụng là mô hình thực thể liên kết). Kết quả của việc phân tích hệ thống là các tài liệu đặc tả tính năng hệ thống. Các tài liệu này thông thường ở dạng các sơ đồ, biểu đồ,... Thiết kế là giai đoạn tiếp theo của phân tích, nhằm hiểu hệ thống hoạt động như thế nào. Thiết kế gồm các công việc sau: thiết kế các thủ tục thủ công và các giao diện, thiết kế cơ sở dữ liệu, thiết kế phần mềm và thiết kế kiểm soát. *Các phương pháp phân tích, thiết kế HTTT: Phương pháp phân tích thiết kế hướng chức năng: Đặc trưng của phương pháp hướng chức năng là phân chia chương trình chính thành nhiều chương trình con, mỗi chương trình con nhắm đến thực hiện một công việc nhất định. Phương pháp này tiến hành phân rã bài toán thành các bài toán nhỏ hơn, rồi tiếp tục phân rã bài toán con cho đến khi nhận được bài toán có thể cài đặt được ngay, sử dụng các hàm ngôn ngữ lập trình hướng chức năng.  Sơ đồ phân cấp chức năng Mục đích của sơ đồ là nêu lên chính xác và cụ thể các chức năng chính của hệ thống thông tin. Sơ đồ chức năng của hệ thống chỉ ra cho chúng ta biết hệ thống cần phải làm gì chứ không phải chỉ ra là phải làm như thế nào. Việc phân cấp sơ đồ chức năng cho phép phân tích viên hệ thống có thể đi từ tổng thể đến cụ thể, từ tổng quát đến chi tiết theo cấu trúc hình cây. Đặc điểm của BPC là: - Cho một cách nhìn khái quát, dễ hiểu, từ đại thể đến chi tiết về các chức năng, nhiệm vụ cần thực hiện. - Rất dễ thành lập, bằng cách phân rã dần dần các chức năng từ trên xuống - Có tính chất tĩnh, vì PBC chỉ cho thấy các chức năng mà không thấy trình tự xử lý. - Thiếu vắng sự trao đổi thông tin giữa chức năng  Biểu đồ luồng dữ liệu Biểu đồ luồng dữ liệu (BLD) là một loại biểu đồ nhằm mục đích diễn tả một quá trình xử lý thông tin với các yêu cầu sau: - Diễn tả ở mức logic, nghĩa là nhằm trả lời câu hỏi “Làm gì?”, mà bỏ qua câu hỏi “Làm như thế nào?”. Sinh viên: Nguyễn Thị Mai Lan- 14D190241Page 9 KLTN- Khoa Hệ Thống Thông Tin Kinh Tế & TMĐT GVHD: Nghiêm Thị Lịch - Chỉ rõ các chức năng (con) phải thực hiện để hoàn tất quá trình xử lý cần mô tả - Chỉ rõ các thông tin được chuyển giao giữa các chức năng đó, và qua đó phần nào thấy được trình tự thực hiện giữa chúng  Sơ đồ thực thể liên kết E –R: Mô hình thực thể liên kết là mô hình hóa thế giới thực dưới dạng một tập hợp các kiểu thực thể, mỗi kiểu này được định nghĩa bởi một tập hợp các kiểu thuộc tính. Các kiểu thực thể được kết nối với nhau bởi các kiểu liên kết. Các thực thể là một vật cụ thể hay trừu tượng, tồn tại thực sự và khá ổn định trong thế giới thực, mà ta muốn phản ánh nó trong hệ thống thông tin. Các thuộc tính là một giá trị dùng để mô tả một khía cạnh nào đó của một thực thể. Một hay một tập kiểu thuộc tính của một kiểu thực thể được gọi là một khóa nếu giá trị của nó cho phép ta phân biệt các thực thể với nhau. Phương pháp hướng đối tượng: Các tiếp cận hướng đối tượng là một cách tư duy theo hướng ánh xạ các thành phần trong bài toán vào các đối tượng ngoài đời thực. Một hệ thống được chia thành các phần nhỏ gọi là các đối tượng, mỗi đối tượng bao gồm đầy đủ cả hành động và các dữ liệu liên quan đến đối tượng đó. Các đối tượng trong một hệ thống tương đối độc lập với nhau và hệ thống sẽ được xây dựng bằng cách kết hợp các đối tượng đó lại với nhau thông qua mối quan hệ tương tác giữa chúng. Đặc điểm của phân tích và thiết kế hướng đối tượng là nhìn nhận hệ thống như một tập các đối tượng tương tác với nhau để tạo ra một hành động cho một kết quả ở mức cao hơn. Để thực hiện được điều này người ta phải sử dụng hệ thống mô hình các đối tượng với các đặc trưng cơ bản sau: - Tính trừu tượng hóa cao. - Tính bao gói thông tin. - Tính modul hóa. - Tính kế thừa So sánh đặc điểm phương pháp phân tích thiết kế hệ thống: So với phương pháp hướng cấu trúc thì phương pháp hướng đối tượng có một số ưu điểm như sau: Dữ liệu và các hàm mới có thể dễ dàng bổ sung vào đối tượng nào đó khi cần thiết  dễ nâng cấp thành hệ thống lớn hơn. Dữ liệu được bao bọc, che dấu và không cho phép các hàm ngoại lai truy cập tự do mà dữ liệu của một đối tượng chỉ có thể được truy cập bởi chính các hàm xác định trong đối tượng đó  chương trình an toàn hơn. Mô hình được xây dựng gần với hệ thống thực tế. Sinh viên: Nguyễn Thị Mai Lan- 14D190241Page 10 KLTN- Khoa Hệ Thống Thông Tin Kinh Tế & TMĐT GVHD: Nghiêm Thị Lịch Thông qua nguyên lý kế thừa  loại bỏ đoạn chương trình lặp lại khi khai báo lớp, mở rộng khả năng sử dụng lớp  ngắn gọn, tiết kiệm thời gian. Thiết kế trọng tâm vào dữ liệu  xây dựng mô hình chi tiết, dễ cài đặt. Phương pháp hướng cấu trúc Phương pháp hướng đối tượng Tập trung vào công việc cần thực Đặt trọng tâm vào đối tượng, tập trung vào dữ hiện liệu thay vì hàm Chương trình lớn được chia thành Chương trình được chia thành các đối tượng các hàm nhỏ hơn Các hàm truyền thông tin cho nhau Các đối tượng tác động và trao đổi thông tin thông qua cơ chế truyền tham số qua các hàm với cơ chế thông báo Đóng gói chức năng (sử dụng hàm Đóng gói chức năng và dữ liệu (không thể truy mà không cần biết nội dung cụ thể) cập trực tiếp thành phần dữ liệu của đối tượng mà phải thông qua các phương thức) Dữ liệu trong hệ thống được chuyển động từ hàm này sang hàm khác Các cấu trúc dữ liệu được thiết kế để đặc tả được các đối tượng. Các hàm xác định trên các vùng dữ liệu của đối tượng được gắn với nhau trên cấu trúc dữ liệu đó Thiết kế chương trình theo cách Chương trình được thiết kế theo cách tiếp cận tiếp cận từ trên xuống từ dưới lên 2.1.3 Giới thiệu UML Khái niệm: UML (Unified Modelling Language) là ngôn ngữ mô hình hóa tổng quát được xây dựng để đặc tả, phát triển và viết tài liệu cho các khía cạnh phát triển phần mềm hướng đối tượng. UML giúp người phát triển hiểu rõ và ra quyết định lien quan đến phần mềm cần xây dựng. UML bao gồm một tập các khái niệm, các ký hiệu, các biểu đồ và hướng dẫn. Một số khái niệm cơ bản trong UML: + Khái niệm mô hình: mô hình là một biểu diễn của sự vật hay một tập các sự vật trong một lĩnh vực áp dụng nào đó theo một cách khác. Mô hình nhằm nắm bắt các khía cạnh quan trọng của sự vật, bỏ qua các khía cạnh không quan trọng và biểu diễn theo một tập ký hiệu và quy tắc nào đó. Sinh viên: Nguyễn Thị Mai Lan- 14D190241Page 11 KLTN- Khoa Hệ Thống Thông Tin Kinh Tế & TMĐT GVHD: Nghiêm Thị Lịch + Các hướng nhìn (Views) trong UML: một hướng nhìn trong UML là một tập con các biểu đồ UML được xây dựng để biểu diễn một khía cạnh nào đó của hệ thống. Sự phân biệt giữa các hướng nhìn rất linh hoạt. Có những biểu đồ UML có mặt trong cả hai hướng nhìn. Các biểu đồ quan trọng: Biểu đồ use case: Biểu đồ ca sử dụng trình bày một số tác nhân ngoài và sự liên hệ của chúng với các ca sử dụng mà hệ thống cung cấp. Một ca sử dụng là một diễn tả của một chức năng mà hệ thống có khả năng cung cấp. Ca sử dụng có thể được đặc tả bằng một văn bản hay một biểu đồ hoạt động, ở đó chỉ đề cập hệ thống làm gì, chứ không nói hệ thống làm như thế nào. Kí hiệu: Ví dụ : Biểu đồ lớp: Biểu đồ lớp phô bày cấu trúc tĩnh của các lớp trong hệ thống. Các lớp biểu diễn cho các sự vật mà hệ thống quan tâm. Các lớp có thể liên quan với nhau theo nhiều cách: Liên kết (kết nối với nhau), phụ thuộc (lớp này phụ thuộc hay dùng một lớp khác), khái quát hóa (một lớp được khái quát hóa thành một lớp khác) và gói (cùng gom vào một gói). Các mối liên quan đó được trình bày trong biểu đồ lớp cùng với cấu trúc bên trong của mỗi lớp, gồm các thuộc tính và các thao tác. Biểu đồ lớp Sinh viên: Nguyễn Thị Mai Lan- 14D190241Page 12 KLTN- Khoa Hệ Thống Thông Tin Kinh Tế & TMĐT GVHD: Nghiêm Thị Lịch được xem là tĩnh vì cấu trúc mà nó mô tả luôn luôn đúng vào mọi lúc trong chu trình sống của hệ thống. Thông thường thì hệ thống được mô tả bởi một số biểu đồ lớp (chứ không phải là gom tất mọi lớp vào cùng một biểu đồ), và một lớp có thể tham gia vào nhiều biểu đồ. Kí hiệu: Ví dụ: Biểu đồ tuần tự: Là một trong hai biểu đồ tương tác chính, với chủ ý làm nổi bật trình tự theo thời gian của các thông điệp. Nó trình bày một tập hợp các đối tượng cùng với những thông điệp chuyển giao giữa chúng với nhau. Các đối tượng nó đây thường là các cá thể có tên hay khuyết danh của các lớp, song thế vào chỗ các đối tượng, cũng có thể là các đối tác, các hợp tác, các thành phần, các nút. Sinh viên: Nguyễn Thị Mai Lan- 14D190241Page 13 KLTN- Khoa Hệ Thống Thông Tin Kinh Tế & TMĐT GVHD: Nghiêm Thị Lịch Ví dụ: Biểu đồ tuần tự chức năng đăng nhập Biểu đồ trạng thái: Có những đối tượng có những phản ứng kinh hoạt trước những sự kiện từ ngoài tới. Hành vi của loại đối tượng này được miêu tả bởi biểu đồ trạng thái. Biểu đồ trạng thái trình bày các trạng thái có thể của đối tượng và chỉ rõ đối tượng nào đó vừa được thỏa mãn, mà đối tượng tiếp nhận qua thông điệp gửi tới từ một đối tượng khác. Một sự thay đổi trạng thái gọi là một dịch chuyển. Có thể có các hành động xảy ra gắn với trạng thái hay với bước dịch chuyển. Biểu đồ trạng thái không phải vẽ cho tất cả các lớp, mà chỉ riêng cho các lớp mà đối tượng của nó có khả năng ứng xử trước các sự kiện xảy đến tùy thuộc vào trạng thái hiện tại của nó. Kí hiệu: Phần tử mô hình Ý nghĩa Biểu diễn Trạng thái Biểu diễn một trạng thái của đối tượng trong vòng đời của đối tượng đó Khởi đầu vòng đời của đối tượng Kết thúc vòng đời của đối tượng Chuyển từ trạng thái này sang trạng thái khác Hình chữ nhật vòng ở góc, gồm 3 phần: tên, các biến và các hoạt động Hình tròn đặc Trạng thái khởi đầu Trạng thái kết thúc Chuyển tiếp Hai hình tròn lồng nhau Mũi tên liền nét với tên gọi là biểu diễn của chuyển tiếp đó Ví dụ: Sinh viên: Nguyễn Thị Mai Lan- 14D190241Page 14 Kí hiệu KLTN- Khoa Hệ Thống Thông Tin Kinh Tế & TMĐT GVHD: Nghiêm Thị Lịch Biểu đồ hoạt động: Biểu đồ hoạt động là biểu đồ mô tả một nội dung hoạt động, theo các luồng đi từ việc này sang việc khác. Nó thường được dùng để diễn tả logic của một ca sử dụng, một kịch bản, một nhóm ca sử dụng, một quy tắc hay một thao tác phức tạp. Kí hiệu: Sinh viên: Nguyễn Thị Mai Lan- 14D190241Page 15 KLTN- Khoa Hệ Thống Thông Tin Kinh Tế & TMĐT GVHD: Nghiêm Thị Lịch Biểu đồ thành phần: Biểu đồ thành phần là biểu đồ mô tả các thành phần và sự phụ thuộc của chúng trong hệ thống. Giữa các thành phần chỉ có một loại quan hệ phụ thuộc được biểu diễn bằng đường mũi tên đứt nét. Kí hiệu: Biểu đồ triển khai: Biểu đồ triển khai chỉ ra cấu hình các phần tử xử lý lúc chương trình chạy, các nút trên mạng và các tiến trình phần mềm thực hiện trên những phần tử đó. Nó chỉ ra mối quan hệ giữa các phần cứng và phần mềm của hệ thống. Biểu đồ triển khai chỉ ra toàn bộ các nút trên mạng, kết nối giữa chúng và các tiến trình chạy trên chúng. Mỗi nút là một đối tượng vật lý ( các thiết bị) có tài nguyên tính toán. Chúng có thể là máy tính, máy in, máy đọc ảnh, thiết bị truyền tin,…Các nút được kết nối với nhau thông qua các giao thức như giao thức TCP/IP. Ưu điểm của mô hình hướng đối tượng: Đối tượng độc lập tương đối: che giấu thông tin, việc sửa đổi một đối tượng không gây ảnh hưởng lan truyền sang đối tượng khác. Những đối tượng trao đổi thông tin được với nhau bằng cách truyền thông điệp làm cho việc liên kết giữa các đối tượng lỏng lẻo, có thể ghép nối tùy ý, dễ dàng bảo trì, nâng cấp, đảm bảo cho việc mô tả các giao diện giữa các đơn thể bên trong hệ thống được dễ dàng hơn. Việc phân tích và thiết kế theo cách phân bài toán thành các đối tượng là hướng tới lời giải của thế giới thực. Sinh viên: Nguyễn Thị Mai Lan- 14D190241Page 16
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan