Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin kế toán cho công ty cổ phần xây dựng và t...

Tài liệu Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin kế toán cho công ty cổ phần xây dựng và thương mại đại gia 191

.DOC
49
203
118

Mô tả:

Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Hệ thống thông tin kinh tế LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên Tôi muốn gửi lời cảm ơn chân thành đến các Thầy, Cô trường Đại Học Thương Mại nói chung và Thầy, Cô trong khoa Hệ Thống Thông Tin Kinh Tế nói riêng đã cho Tôi một vốn kiến thức phong phú làm cơ sở cho quá trình hoàn thành Khóa luận cũng như tạo hành trang trước khi rời khỏi ghế nhà trường để lập nghiệp. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành sâu sắc nhất tới Thầy Cù Nguyên Giáp đã hướng dẫn, giúp đỡ tận tình để Tôi hoàn thành tốt Khóa luận. Tôi cũng xin gửi lòng biết ơn tới anh Hoàng Trung Đức trong thời gian thực tập và cả làm Khóa luận đã nhiệt tình, tạo điều kiện tốt nhất cho Tôi có thể thu thập và xử lý thông tin. Cuối cùng, Tôi xin gửi lời chúc sức khỏe tới các Thầy, Cô trường Đại Học Thương Mại cũng như các Thầy, Cô trong khoa Hệ Thống Thông Tin Kinh Tế và Thầy Cù Nguyên Giáp. Chúc các Thầy, Cô luôn luôn thành công trong sự nghiệp cao đẹp của mình. Và Tôi cũng chúc toàn thể các Anh, Chị trong Công ty Cổ phần xây dựng và thương mại Đại Gia 191 gặt hái được nhiều thành công hơn nữa trong công việc. Với trình độ còn hạn chế và thời gian làm Khóa luận chỉ hơn 2 tháng nên nội dung trong bài Khóa luận của Tôi sẽ chưa được thể hiện một cách đầy đủ nhất. Rất mong được sự góp ý của các Thầy, Cô và Anh, Chị. Tôi xin chân thành cảm ơn! Sinh viên Nguyễn Thị Phượng SVTH: Nguyễn Thị Phượng i Lớp: K45S1 Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Hệ thống thông tin kinh tế MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN..............................................................................................................................i MỤC LỤC..................................................................................................................................ii DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ.......................................................................iv DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.....................................................................................................v 1.1. Tầm quan trọng, vai trò, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu.......................................................1 1.2. Khái quát vấn đề nghiên cứu................................................................................................1 1.3. Mục tiêu cụ thể cần đạt được...............................................................................................3 1.4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài...........................................................................3 1.5. Phương pháp thực hiện đề tài...............................................................................................4 1.6. Kết cấu của khóa luận..........................................................................................................4 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÂN TÍCH, THIẾT KẾ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN CHO CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI ĐẠI GIA 191.....5 2.1. Cơ sở lý luận........................................................................................................................5 2.1.1. Một số lý thuyết về Thông Tin, Hệ Thống Thông Tin....................................................5 2.1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về Thông tin..........................................................................5 2.1.1.2. Một số khái niệm cơ bản về Hệ Thống Thông Tin........................................................5 2.1.2. Một số lý thuyết chung về Kế toán và Hệ Thống Thông Tin Kế Toán............................8 2.1.2.1. Một số lý thuyết về Kế toán...........................................................................................8 2.1.2.2. Một số lý thuyết về HTTT Kế toán................................................................................9 2.1.2.3. Một số lý thuyết chung về Phân tích, Thiết kế........................................................11 2.2. Phân tích, đánh giá thực trạng HTTT Kế toán tại Công ty cổ phần xây dựng và thương mại Đại Gia 191........................................................................................................................17 2.2.1. Giới thiệu chung về Công ty cổ phần xây dựng và thương mại Đại Gia 191.................17 2.2.1.1. Thông tin chung...........................................................................................................17 2.2.1.2. Lĩnh vực kinh doanh và quá trình thành lập, phát triển..............................................17 2.2.1.3. Cơ cấu tổ chức.............................................................................................................18 2.2.1.4. Tình hình ứng dụng CNTT, HTTT trong công ty........................................................18 2.2.2. Phân tích thực trạng HTTT Kế toán của Công ty cổ phần xây dựng và thương mại Đại Gia 191......................................................................................................................................20 2.2.3. Đánh giá thực trạng HTTT Kế toán tại Công ty cổ phần xây dựng và thương mại Đại Gia 191......................................................................................................................................23 2.3. Phân tích, Thiết kế Hệ Thống Thông Tin Kế Toán cho Công ty cổ phần xây dựng và thương mại Đại Gia 191............................................................................................................24 SVTH: Nguyễn Thị Phượng ii Lớp: K45S1 Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Hệ thống thông tin kinh tế 2.3.1. Một số lý thuyết về ngôn ngữ UML và các bước phân tích, thiết kế hệ thống theo hướng đối tượng...................................................................................................................................24 2.3.1.1. Một số lý thuyết về ngôn ngữ UML............................................................................24 2.3.1.2. Các bước phân tích, thiết kế hệ thống theo hướng đối tượng......................................25 2.3.2. Phân tích, Thiết kế Hệ Thống Thông Tin Kế Toán cho Công ty....................................26 2.3.2.1. Biểu đồ Use Case.........................................................................................................26 2.3.2.2. Biểu đồ Lớp.................................................................................................................29 2.3.2.3. Biểu đồ Trạng thái.......................................................................................................29 2.3.2.4. Biểu đồ Tuần tự...........................................................................................................30 2.3.2.5. Biểu đồ thành phần......................................................................................................34 CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÀ GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI VIỆC PHÂN TÍCH, THIẾT KẾ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN CHO CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI ĐẠI GIA 191...........................................................................................35 3.1. Định hướng phát triển Phân tích, Thiết kế HTTT Kế toán cho Công ty cổ phần xây dựng và thương mại Đại Gia 191.......................................................................................................35 3.2. Giải pháp đối với việc Phân tích, Thiết kế HTTT Kế toán cho Công ty cổ phần xây dựng và thương mại Đại Gia 191.......................................................................................................37 KẾT LUẬN...............................................................................................................................42 TÀI LIỆU THAM KHẢO SVTH: Nguyễn Thị Phượng iii Lớp: K45S1 Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Hệ thống thông tin kinh tế DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ Sơ đồ 2.1. Mô hình tổng quát của HTTT Sơ đồ 2.2. Mô hình HTTT Kế toán tự động Sơ đồ 2.3. Mô hình mối quan hệ giữa HTTT Kế toán và HTTT Quản lý Sơ đồ 2.4. Thành phần HTTT Kế toán tự động Sơ đồ 2.5. Mô tả công việc của Phân tích, Thiết kế Sơ đồ 2.6. Cơ cấu tổ chức của Công ty Sơ đồ 2.7. Sơ đồ luân chuyển thông tin khái quát tại phòng Kế toán Sơ đồ 2.8. Các bước phát triển hệ thống hướng đối tượng DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ Hình 2.1. Mô tả lập danh mục nhà cung cấp của Kế toán trong Công ty Hình 2.2. Mô tả đặt tên mã nhà cung cấp của Kế toán trong Công ty Hình 2.3. Mô tả bút toán cuối kì của Kế toán trong Công ty DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1. Biểu đồ Use Case tổng quát Biểu đồ 2.2. Biểu đồ Use Case phân rã từ Use Case “Bao cao chung” Biểu đồ 2.3. Biểu đồ Use Case phân rã từ Use Case “Cap nhat he thong danh muc” Biểu đồ 2.4. Biểu đồ Use Case phân rã từ Use Case “Xu ly cuoi ki” Biểu đồ 2.5. Biểu đồ Lớp của hệ thống Biểu đồ 2.6. Biểu đồ Trạng thái của lớp Khách hàng Biểu đồ 2.7. Biểu đồ Trạng thái của lớp Phiếu Nhập Biểu đồ 2.8. Biểu đồ Trạng thái của lớp Sổ Nhật kí chung Biểu đồ 2.9. Biểu đồ Tuần tự của Use Case “Them Khach hang” Biểu đồ 2.10. Biểu đồ Tuần tự của Use Case “Sua Khach hang” Biểu đồ 2.11. Biểu đồ Tuần tự của Use Case “Xoa Khach hang” Biểu đồ 2.12. Biểu đồ Tuần tự của Use Case “Nhap so lieu cho CT” Biểu đồ 2.13. Biểu đồ Tuần tự của Use Case “Nhap so lieu cho SKT” Biểu đồ 2.14. Biểu đồ Tuần tự của Use Case “Bao cao Thue” Biểu đồ 2.15. Biểu đồ Tuần tự của Use Case “Bao cao Tai chinh” Biểu đồ 2.16. Biểu đồ Thành phần SVTH: Nguyễn Thị Phượng iv Lớp: K45S1 Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Hệ thống thông tin kinh tế DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT Từ viết tắt CNTT HTTT CSDL NXB KHKT ĐHBKHN Nghĩa tiếng Việt Công nghệ thông tin Hệ thống thông tin Cơ sở dữ liệu Nhà xuất bản Khoa học Kĩ thuật Đại học Bách khoa Hà ĐHCNHN Nội Đại học Công nghiệp Hà Nội DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG NƯỚC NGOÀI Từ viết tắt UML Nghĩa Tiếng nước ngoài Unified Modeling Nghĩa Tiếng Việt Ngôn ngữ mô hình hóa HTML Language Hyper Text Markup thống nhất Ngôn ngữ đánh dấu siêu ODBC Language Open Database văn bản Kết nối cơ sở dữ liệu mở Connectivity SVTH: Nguyễn Thị Phượng v Lớp: K45S1 Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Hệ thống thông tin kinh tế CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Tầm quan trọng, vai trò, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu Trên thế giới, khái niệm HTTT đã được biết đến từ rất lâu, được áp dụng và mang lại rất nhiều lợi ích cho cuộc sống thì ở Việt nam, HTTT đang dần được biết đến nhiều hơn và cũng đang được áp dụng nhiều hơn vào cuộc sống nhất là lĩnh vực kinh doanh. Hầu hết các công ty hiện nay đều được biết đến khái niệm HTTT và ít nhiều hiểu được HTTT là gì? Ba vai trò quan trọng mà HTTT mang lại cho một tổ chức đó là: hỗ trợ nghiệp vụ kinh doanh, hỗ trợ việc ra quyết định của nhà quản lý và hỗ trợ cho lợi thế cạnh tranh chiến lược. Nếu trong việc quản trị nội bộ, HTTT sẽ giúp đạt được sự thông hiểu nội bộ, thống nhất hành động, duy trì sức mạnh của tổ chức, đạt được lợi thế cạnh tranh thì với bên ngoài, HTTT giúp nắm bắt được nhiều thông tin về khách hàng hơn hoặc cải tiến dịch vụ, nâng cao sức cạnh tranh, tạo đà cho phát triển. Như vậy, HTTT có vai trò rất quan trọng trong một tổ chức. Từ những vai trò, tầm quan trọng của HTTT đối với một tổ chức là rất lớn đồng thời trong quá trình thực tập tại Công ty cổ phần xây dựng và thương mại Đại Gia 191, Tôi đã nhận thấy công tác Kế toán tại Công ty còn mang nặng tính chất thủ công mà chưa có một HTTT Kế toán tự động thay thế cho việc các nhân viên Kế toán phải ghi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày vào các sổ Kế toán và cuối kì phải tập hợp, tính toán, kết chuyển để lập ra các báo cáo gửi ban Giám Đốc. Chính vì vậy mà Tôi đã chọn đề tài: “Phân tích, Thiết kế Hệ Thống Thông Tin Kế toán cho Công ty cổ phần xây dựng và thương mại Đại Gia 191” để Phân tích, Thiết kế một Hệ thống thông tin Kế toán có thể tự động tập hợp, tính toán, kết chuyển các số liệu và lập ra các báo cáo tùy theo ý muốn của người sử dụng trong công ty. 1.2. Khái quát vấn đề nghiên cứu Ở Việt nam, đa phần đều là doanh nghiệp nhỏ và vừa và phần lớn những doanh nghiệp này mới thành lập, hạn chế về vốn. Để có một hệ thống kế toán tốt, doanh nghiệp cần phải đầu tư không nhỏ do vậy, ít doanh nghiệp có khả năng hoặc dám đầu tư cho việc này. Vì vậy, giải pháp hiện nay các doanh nghiệp thường dùng là thuê các kế toán viên có nghiệp vụ giỏi làm ngoài giờ hoặc thuê những người có trình độ thấp với chi phí có thể chấp nhận được. Bộ máy kế toán của các công ty được xây dựng chủ yếu tập trung vào công tác thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin của kế toán tài chính cho việc tổng hợp mà chưa có bộ phận riêng phục vụ cho yêu cầu quản trị cũng như SVTH: Nguyễn Thị Phượng 1 Lớp: K45S1 Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Hệ thống thông tin kinh tế phân tích hoạt động kinh doanh. Vì vậy, trong bộ máy kế toán của công ty chưa có bộ phận kế toán quản trị và hệ quả tất yếu là doanh nghiệp sẽ có một hệ thống kế toán manh mún, hoạt động kém hiệu quả và thông tin cung cấp không kịp thời để ra quyết định. Từ thực trạng về HTTT Kế toán tại các doanh nghiệp Việt nam nói chung ở trên ta thấy, ứng dụng CNTT vào hoạt động sản xuất kinh doanh đang là nhu cầu cấp bách với các công ty. Muốn có được nhiều cơ hội trên thị trường, muốn giảm chi phí để đạt được lợi nhuận tối đa nhất và muốn là người làm chủ được thông tin thì không thể thiếu việc ứng dụng CNTT, HTTT vào doanh nghiệp. Và một trong những giải pháp nâng cao hiểu quả Hệ thống Kế toán chính là cần phải sớm ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, cụ thể là việc sử dụng phần mềm kế toán để cập nhật dữ liệu hàng ngày, giúp nhanh chóng có được những thông tin cần thiết cũng như việc tìm kiếm dữ liệu được nhanh và kịp thời. Một số phần mềm Kế toán đã được biết đến như Misa SME.NET 2012, Smart, Metadata, Dsoft_accounting, Fast Accounting…Bên cạnh đó, hiện nay, đã có nhiều công ty xây dựng phần mềm, HTTT Kế toán riêng cho doanh nghiệp của mình. Khi đi nghiên cứu nhu cầu của thị trường cộng với những phân tích, đánh giá mà tôi rút ra được trong quá trình thực tập tại Công ty cổ phần xây dựng và thương mại Đại Gia 191 thì nhu cầu cần xây dựng một HTTT Kế toán cho Công ty Cổ phần xây dựng và thương mại Đại Gia 191 là rất cần thiết. Bài khóa luận của tôi sẽ đi phân tích, thiết kế một HTTT Kế toán cho Công ty cổ phần xây dựng và thương mại Đại Gia 191. Trong quá trình hoàn thành khóa luận, tôi đã tham khảo qua công trình nghiên cứu như sau: Nguyễn Viết Trọng (2012), Đồ án tốt nghiệp: Phân tích, thiết kế HTTT Kế toán và Kế toán doanh thu bán hàng cho Chi nhánh công ty cổ phần Intimex Việt Nam tại Nghệ An, Học viện Tài chính. Đây là một đề tài nghiên cứu cũng làm về Phân tích, thiết kế HTTT Kế toán nhưng ở mức chuyên sâu về hoạt động bán hàng của Chi nhánh công ty cổ phần Intimex Việt Nam tại Nghệ An mà chưa mô tả tổng quát được một HTTT Kế toán chung. Ưu điểm của đề tài nghiên cứu này là đã thiết kế được một HTTT Kế toán cho nghiệp vụ bán hàng khá chi tiết, tương đối đầy đủ các chức năng, cơ sở dữ liệu cần có và khá gần gũi với thực tế. Nhược điểm của đề tài này là phân tích, thiết kế Hệ thống theo phương pháp hướng cấu trúc. Đây là một phương pháp tốt để phân tích, thiết kế nhưng cho đến SVTH: Nguyễn Thị Phượng 2 Lớp: K45S1 Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Hệ thống thông tin kinh tế hiện nay thì phương pháp này đã tỏ ra lỗi thời và không đáp ứng được nhu cầu sử dụng lại, một nhu cầu đặc trưng và cần thiết trong công nghệ phần mềm. Cũng với việc Phân tích, thiết kế HTTT Kế toán nhưng trong đề tài này tôi sẽ phân tích, thiết kế Hệ thống thông tin kế toán của Công ty cổ phần xây dựng và thương mại Đại Gia 191 ở mức khái quát cao cho toàn bộ hệ thống mà không đi sâu vào một phân hệ cụ thể nào của Kế toán và sẽ thực hiện phân tích, thiết kế theo phương pháp hướng đối tượng. 1.3. Mục tiêu cụ thể cần đạt được Mục tiêu thứ nhất khi đi nghiên cứu đề tài cần đạt được là phân tích đánh giá được thực trạng của HTTT Kế Toán tại Công ty cổ phần xây dựng và thương mại Đại Gia 191. Kết hợp các thông tin đã thu thập được từ báo cáo thực tập với một số thông tin điều tra thêm trong quá trình làm khóa luận sẽ phân tích thực trạng HTTT Kế toán tại Công ty cổ phần xây dựng và thương mại Đại Gia 191. Từ đó có thể đánh giá tốt những ưu, nhược điểm của HTTT Kế toán hiện tại của Công ty để làm cơ sở cho việc đi Phân tích, Thiết kế một HTTT Kế toán cho Công ty. Mục tiêu thứ hai không thể thiếu chính là Phân tích, Thiết kế được một HTTT Kế toán đáp ứng được các yêu cầu thực tại trong Công ty, phù hợp với các nguyên tắc Kế toán và phù hợp với Công ty trên cơ sở những phân tích, đánh giá Hệ thống Kế toán cũ của Công ty đã điều tra và tổng hợp được. Mục tiêu thứ ba tiếp theo cần xác định được là sau khi nghiên cứu đề tài cần định hướng phát triển và đề xuất giải pháp cho đề tài nghiên cứu trên cơ sở những phân tích, đánh giá, đối chiếu với lí thuyết. Các giải pháp phải cụ thể, thiết thực, khả thi, không đưa ra những giải pháp có tính vĩ mô hay chung chung mà cần phải đưa ra những ý kiến cụ thể dưới góc độ khả năng nhận định và suy nghĩ độc lập mà liên quan đến vấn đề nghiên cứu và cần dựa trên nền tảng kiến thức đã học. 1.4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài  Đối tượng: Xác định đối tượng được nghiên cứu trong đề tài là các nghiệp vụ Kế Toán và Hệ Thống Thông Tin Kế Toán trong Công ty cổ phần xây dựng và thương mại Đại Gia 191. Với việc đi phân tích, thiết kế một hệ thống thông tin kế toán cho Công ty thì cần phải nghiên cứu các nghiệp vụ kinh tế phát sinh diễn ra trong công ty cũng như cách thức thu thập, lưu trữ, xử lý và luân chuyển dữ liệu phục vụ cho công tác kế toán trong công ty để từ đó có nhận xét, đánh giá Hệ thống hiện tại của Công ty SVTH: Nguyễn Thị Phượng 3 Lớp: K45S1 Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Hệ thống thông tin kinh tế có mặt yếu kém nào, đặc tả các yêu cầu để có thể phân tích, thiết kế được một HTTT Kế toán phù hợp cho Công ty.  Phạm vi nghiên cứu: o Về mặt không gian: Mặc nhiên vấn đề nghiên cứu được giới hạn trong không gian là Công ty cổ phần xây dựng và thương mại Đại Gia 191. o Về mặt thời gian: Đề tài được triển khai trong khoảng thời gian từ 04/03/2013 đến 03/05/2013. 1.5. Phương pháp thực hiện đề tài Phương pháp chủ yếu để thực hiện đề tài là quan sát và sẽ kết hợp thêm một số phương pháp thông dụng khác như phương pháp điều tra trắc nghiệm, phương pháp điều tra phỏng vấn, điều tra tại bàn. Vì trong quá trình thực tập đã dùng các phương pháp điều tra trắc nghiệm, điều tra phỏng vấn và điều tra tại bàn là chủ yếu để thu thập, xử lý thông tin nên các thông tin thu thập được là khá đầy đủ. Khi làm nghiên cứu đề tài thì cần trực tiếp tiếp xúc với các nghiệp vụ kinh tế kế toán diễn ra trong công ty, cần xem việc tổ chức các dữ liệu kế toán được diễn ra như thế nào bởi vì các nhân viên Kế toán sẽ không hiểu hết được bản chất của việc một Hệ thống được vận hành ra sao? Ngoài ra để thực hiện được đề tài này còn cần phải thu thập, xử lý thông tin từ các nguồn tin như sách, báo, các trang web chuyên ngành. 1.6. Kết cấu của khóa luận Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo thì khóa luận sẽ gồm 3 chương chính sau:  Chương 1: Tổng quan vấn đề nghiên cứu  Chương 2: Cơ sở lý luận và phân tích, thiết kế Hệ Thống Thông Tin Kế Toán cho Công ty cổ phần xây dựng và thương mại Đại Gia 191  Chương 3: Định hướng phát triển và giải pháp đối với việc Phân tích, Thiết kế HTTT Kế Toán cho Công ty cổ phần xây dựng và thương mại Đại Gia 191 SVTH: Nguyễn Thị Phượng 4 Lớp: K45S1 Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Hệ thống thông tin kinh tế CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÂN TÍCH, THIẾT KẾ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN CHO CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI ĐẠI GIA 191 2.1. Cơ sở lý luận 2.1.1. Một số lý thuyết về Thông Tin, Hệ Thống Thông Tin 2.1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về Thông tin  Khái niệm thông tin Theo nghĩa thông thường, thông tin là điều hiểu biết về một sự kiện. một hiện tượng nào đó, thu nhận được qua khảo sát, đo lường, trao đổi, nghiên cứu, vv…Thông tin cũng có thể được hiểu là sự phản ánh về một vật, một hiện tượng hay quá trình nào đó của thế giới tự nhiên, xã hội và con người thông qua khảo sát trực tiếp hoặc lý giải gián tiếp. Thông tin cũng là tất cả những gì giúp con người có thể hiểu được về đối tượng mà mình quan tâm. Và thông tin còn được hiểu là những dữ liệu đã được xử lý sao cho nó thực sự có ý nghĩa đối với người sử dụng hay thông tin được coi như là một sản phẩm hoàn chỉnh thu được trong quá trình xử lý dữ liệu.  Yêu cầu đối với thông tin: o Tính chính xác: Thông tin phải khách quan và đúng đắn, cần phương pháp thu thập khoa học. o Tính đầy đủ: Thông tin phải phản ánh một cách tương đối đầy đủ và trung thực về đối tượng được xem xét. Tuy nhiên cũng cần tránh dư thừa, không cần thiết. o Tính kịp thời: Phải được thu thập đúng lúc, phản ánh đúng thực trạng của đối tượng. o Gắn với quá trình, diễn biến của sự việc: Phải được đặt trong một xâu chuỗi có trình tự hợp lý, phải đảm bảo tính trật tự và có tổ chức. o Tính hữu dụng: Phải có nội dung, có giá trị thực sự để góp phần phân tích, thống kê, ra quyết định quản lý kinh tế. Loại bỏ những thông tin không cần thiết để tiết kiệm chi phí thu thập. 2.1.1.2. Một số khái niệm cơ bản về Hệ Thống Thông Tin  Khái niệm, đặc trưng của Hệ thống  Khái niệm Hệ thống Hệ thống là tập hợp các phần tử, có các mối quan hệ ràng buộc lẫn nhau và cùng hoạt động hướng tới mục đích chung. SVTH: Nguyễn Thị Phượng 5 Lớp: K45S1 Khóa luận tốt nghiệp  o Khoa: Hệ thống thông tin kinh tế Đặc trưng của Hệ thống Tính tổ chức: Giữa các phần tử trong hệ thống phải có mối quan hệ nhất định. Có 2 loại quan hệ như sau: - Quan hệ ổn định: Là quan hệ tồn tại lâu dài cần phải nghiên cứu khi xét đến mối quan hệ. Ổn định không có nghĩa là bất biến, nó có biến động nhưng vẫn giữ được mức ổn định tương đối. - Quan hệ không ổn định: Quan hệ tồn tại tức thời. o Tính biến động: Bất kì một hệ thống nào cũng có tính biến động, tức là có sự tiến triển và có sự hoạt động bên trong hệ. Tiến triển là sự tăng trưởng hay suy thoái của hệ thống. Còn hoạt động là các phần tử của hệ thống có sự ràng buộc với nhau, quan hệ này được duy trì nhằm đạt đến mục tiêu chung cao nhất. o Hệ thống phải có môi trường hoạt động: Môi trường là tập hợp các phần tử không thuộc hệ thống nhưng có thể tác động vào hệ thống hoặc bị tác động bởi hệ thống. Hệ thống và môi trường không thể tách rời nhau. o Hệ thống phải có tính điều khiển: Cơ chế điều khiển nhằm phối hợp, dẫn dắt chung các phần tử của hệ thống để chúng không trượt ra ngoài mục đích.  Khái niệm, thành phần cấu tạo của HTTT  Khái niệm Hệ thống thông tin “Hệ thống thông tin là một tập hợp những con người, các thiết bị phần cứng, phần mềm, dữ liệu…thực hiện hoạt động thu thập, lưu trữ, xử lý và phân phối thông tin trong một tập các ràng buộc được gọi là môi trường.” (Giáo trình Hệ thống thông tin quản lý, 2006, NXB Thống kê, trang 21)  Thành phần của HTTT Sơ đồ 2.1. Mô hình tổng quát của Hệ thống thông tin Nguồn: Hệ thống thông tin quản lý, 2007, NXB KHKT  Quy trình xử lý dữ liệu thành thông tin SVTH: Nguyễn Thị Phượng 6 Lớp: K45S1 Khóa luận tốt nghiệp o Khoa: Hệ thống thông tin kinh tế Nhập dữ liệu đầu vào: Là công đoạn đầu tiên trong quy trình, dữ liệu đầu vào có đầy đủ, chính xác thì việc xử lý thông tin mới có ý nghĩa. o Xử lý dữ liệu thành thông tin: Là công đoạn trung tâm và có vai trò quyết định trong quy trình. o Lưu trữ dữ liệu: Phục vụ cho việc xử lý và tái sử dụng trong tương lai. o Xuất thông tin đầu ra: Là các bảng biểu số liệu, biểu đồ, các con số đánh giá… o Điều khiển hệ thống: Đánh giá các phản hồi để xác định liệu hệ thống có thực hiện được mục đích của nó hay không? Sau đó tạo nên các chỉnh sửa cần thiết đối với các thành phần nhập và xử lý của hệ thống để đảm bảo rằng kết quả đúng được thực hiện.  HTTT bao gồm 5 thành phần chính: Phần cứng, phần mềm, nguồn nhân lực, dữ liệu, mạng. Trong đó thì phần cứng, phần mềm là đối tượng trung tâm của HTTT và nguồn nhân lực đóng vai trò quyết định. o Nguồn lực phần cứng: Là các công cụ kĩ thuật để thu thập, xử lý, truyền thông tin. Hay là các bộ phận cụ thể trong máy tính hoặc hệ thống máy tính, hệ thống mạng sử dụng làm thiết bị kĩ thuật hỗ trợ. Phần cứng là các thiết bị hữu hình, có thể nhìn thấy, cầm nắm được. o Nguồn lực phần mềm: Phần mềm là một tập hợp các câu lệnh được viết bằng một hoặc nhiều ngôn ngữ lập trình theo một trật tự xác định nhằm tự động thực hiện một số chức năng hoặc giải quyết một bài toán nào đó. o Nguồn nhân lực có 3 loại: Người dùng cuối, người lập trình ứng dụng và người quản trị cơ sở dữ liệu. - Người dùng cuối: Sử dụng các phần mềm ứng dụng để phục vụ một công tác cụ thể nào đó. - Người lập trình ứng dụng là người viết các chương trình ứng dụng. - Người quản trị cơ sở dữ liệu: Bảo trì CSDL cộng với thiết lập cơ chế bảo đảm an toàn cho CSDL. o Dữ liệu: CSDL là một tập hợp dữ liệu có tổ chức, có liên quan được lưu trữ trên các thiết bị lưu trữ thứ cấp để có thể thỏa mãn yêu cầu khai thác thông tin đồng thời của nhiều người sử dụng hay nhiều chương trình ứng dụng với nhiều mục đích khác nhau. CSDL phải được thu thập, lựa chọn và tổ chức một cách khoa học theo một mô SVTH: Nguyễn Thị Phượng 7 Lớp: K45S1 Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Hệ thống thông tin kinh tế hình xác định, tạo điều kiện cho người sử dụng có thể truy cập một các dễ dàng, thuận tiện và nhanh chóng. o Nguồn lực mạng: Mạng máy tính là một tập hợp các máy tính độc lập được kết nối với nhau thông qua các đường truyền vật lý và tuân theo các quy ước truyền thông nào đó. Cho phép chia sẻ tài nguyên: Các chương trình, thiết bị và dữ liệu có thể được bất kì người nào trong tổ chức sử dụng và người sử dụng không cần quan tâm đến vị trí vật lí của các tài nguyên. 2.1.2. Một số lý thuyết chung về Kế toán và Hệ Thống Thông Tin Kế Toán 2.1.2.1. Một số lý thuyết về Kế toán  Khái niệm Kế toán Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về kế toán. Tuy nhiên, cần nhận thức rằng kế toán vừa là một môn khoa học vừa là một nghề nghiệp quản lý. “Là một môn khoa học thì kế toán là một HTTT thực hiện việc phản ánh và giám đốc mọi diễn biến của quá trình hoạt động thực tế liên quan đến lĩnh vực kinh tế - tài chính của một tổ chức cụ thể thông qua một số các phương pháp riêng biệt gắn liền với việc sử dụng 3 loại thước đo: tiền, hiện vật và thời gian lao động trong đó thước đo bằng tiền là chủ yếu” (Giáo trình Nguyên lý kế toán, 2009, NXB Tài chính) “Là nghề nghiệp thì kế toán được hiểu là nghệ thuật tính toán và ghi chép bằng con số mọi hiện tượng kinh tế - tài chính phát sinh trong đơn vị để cung cấp một cách toàn diện và nhanh chóng các thông tin về tình hình và kết quả hoạt động của đơn vị, tình hình sử dụng vốn của đơn vị” (Giáo trình Nguyên lý kế toán, 2009, NXB Tài chính)  Mục tiêu của Kế toán: Mục tiêu của Kế toán là lập ra các báo cáo tài chính – phương tiện truyền đạt thông tin kế toán tài chính, trình bày kết quả kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp cho những người quan tâm đến nó, được lập theo định kỳ và theo quy định bắt buộc, gồm các báo cáo sau: o Bảng cân đối kế toán o Kết quả hoạt động kinh doanh o Báo cáo lưu chuyển tiền tệ o Thuyết minh báo cáo tài chính (Giáo trình Hệ thống thông tin Kế toán, 2006, NXB Thống kê, trang 15)  Chức năng của Kế toán: SVTH: Nguyễn Thị Phượng 8 Lớp: K45S1 Khóa luận tốt nghiệp o Khoa: Hệ thống thông tin kinh tế Quan sát, thu nhận và ghi chép một cách có hệ thống hoạt động kinh doanh hàng ngày các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và các sự kiện kinh tế khác. o Phân loại các nghiệp vụ và sự kiện kinh tế thành các nhóm và các loại khác nhau, việc phân loại này có tác dụng giảm được khối lượng lớn các chi tiết thành dạng cô đọng và hữu dụng. o Tổng hợp các thông tin đã phân loại thành các báo cáo kế toán đáp ứng yêu cầu của người ra các quyết định. o Ngoài ra, quá trình kế toán còn bao gồm các thao tác như việc truyền đạt thông tin đến những đối tượng quan tâm và giải thích các thông tin kế toán cần thiết cho việc ra các quyết định kinh doanh riêng biệt.  Yêu cầu đối với Kế toán o Phản ánh đầy đủ nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh vào chứng từ kế toán, sổ kế toán và báo cáo tài chính. o Phản ánh kịp thời thông tin đúng thời gian qui định thông tin, số liệu kế toán. o Phản ánh rõ ràng, dễ hiểu và chính xác thông tin, số liệu kế toán. o Phản ánh trung thực hiện trạng, bản chất sự việc, nội dung và giá trị của nghiệp vụ kinh tế tài chính. o Thông tin, số liệu kế toán phải được phản ánh liên tục từ khi phát sinh đến khi kết thúc hoạt động kinh tế - tài chính từ khi thành lập đến khi chấm dứt hoạt động của đơn vị kế toán, số liệu kế toán phản ánh kỳ này phải kế tiếp theo số liệu kế toán của kì trước. o Phân loại, sắp xếp thông tin số liệu kế toán theo trình tự, có hệ thống và có thể so sánh được. (Giáo trình Hệ thống thông tin Kế toán, 2006, NXB Thống kê, trang 17) 2.1.2.2. Một số lý thuyết về HTTT Kế toán  Khái niệm HTTT Kế toán: Từ khái niệm Hệ thống là một tập hợp các bộ phận phụ thuộc lẫn nhau và cùng thực hiện một số mục tiêu nhất định đến khái niệm Hệ thống thông tin là một hệ thống do con người tạo ra thường bao gồm một tổ hợp các cấu phần máy tính (computer-based components) để thu thập, lưu trữ và quản lý dữ liệu để cung cấp các thông tin đầu ra cho người sử dụng. Và khái niệm Hệ thống thông tin quản lý (MIS) là một hệ thống SVTH: Nguyễn Thị Phượng 9 Lớp: K45S1 Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Hệ thống thông tin kinh tế thông tin để trợ giúp thực hiện các chức năng hoạt động của một tổ chức và trợ giúp quá trình ra quyết định thông qua việc cung cấp cho các nhà quản lý những thông tin để lập kế hoạch và kiểm soát các hoạt động của đơn vị. Thì ta có thể hiểu Hệ thống thông tin kế toán (AIS) là một cấu phần đặc biệt của hệ thống thông tin quản lý nhằm thu thập, xử lý và báo cáo các thông tin liên quan đến các nghiệp vụ tài chính dựa vào công cụ máy tính và các thiết bị tin học để cung cấp các thông tin cần thiết cho quá trình ra quyết định. Sau đây là mô hình HTTT Kế toán tự động Sơ đồ 2.2. Mô hình hệ thống thông tin kế toán tự động Nguồn: Giáo trình Kế toán máy, 2009, NXB Lao động - Xã hội  Mối quan hệ giữa hệ thống thông tin kế toán (AIS) và hệ thống thông tin quản lý được thể hiện qua sơ đồ dưới đây: Sơ đồ 2.3. Mô hình mối quan hệ giữa HTTT Kế toán và HTTT Quản lý Nguồn: Accounting Information Systems, 1999, Nam - Western College Pub SVTH: Nguyễn Thị Phượng 10 Lớp: K45S1 Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Hệ thống thông tin kinh tế Như sơ đồ trên thì Hệ thống thông tin Kế toán (AIS) nằm ở trung tâm của Hệ thống thông tin quản lý (MIS) và có sự tương tác qua lại lẫn nhau với tất cả các hệ thống nằm trong Hệ thống thông tin quan lý như hệ thống thông tin bán hàng/marketing, hệ thống thông tin sản xuất, hệ thống thông tin nhân sự, hệ thống thông tin tài chính. Và tất cả các hệ thống thông tin này đều tương tác 2 chiều với nhau nằm trong toàn bộ hệ thống thông tin quản lý.  Thành phần hệ thống thông tin kế toán dựa trên máy tính Sơ đồ 2.4. Thành phần hệ thống thông tin kế toán tự động Nguồn: Giáo trình kế toán máy, 2009, NXB Lao động - Xã hội o Phần cứng: Phần cứng chính là máy tính, các thiết bị ngoại vi và các thiết bị mạng phục vụ nhu cầu giao tiếp với con người hay với các máy tính khác. o Phần mềm: Bao gồm hệ điều hành, phần mềm quản trị CSDL và phần mềm Kế toán. o Các thủ tục: Tổ chức và quản lý các hoạt động xử lý thông tin (thiết kế và triển khai chương trình, duy trì phần cứng và phần mềm, quản lý các chức năng nghiệp vụ) o Cơ sở dữ liệu: Gồm có file danh mục từ điển và file nghiệp vụ. o Con người: - Các nhân viên xử lý thông tin ( phân tích và thiết kế viên hệ thống, lập trình viên…) - Các nhân viên nghiệp vụ (kế toán viên, những người có nhu cầu làm kế toán với sự trợ giúp của kế toán) - Các nhà quản trị doanh nghiệp Các yếu tố trên đều có mối liên quan với nhau và con người nắm quyền chủ động tuyệt đối trong hệ thống thông tin kế toán. 2.1.2.3. Một số lý thuyết chung về Phân tích, Thiết kế SVTH: Nguyễn Thị Phượng 11 Lớp: K45S1 Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Hệ thống thông tin kinh tế  Giới thiệu vòng đời phát triển hệ thống  Khái niệm vòng đời phát triển hệ thống Trước hết, để hiểu được vòng đời phần mềm cần phải hiểu khái niệm tiến trình phần mềm. Tiến trình phần mềm là phương cách sản xuất ra phần mềm với các thành phần chủ yếu bao gồm: mô hình vòng đời phát triển phần mềm, các công cụ hỗ trợ cho phát triển phần mềm và những người trong nhóm phát triển phần mềm. Như vậy, tiến trình phần mềm là sự kết hợp của cả kĩ thuật và quản lý. Vòng đời phần mềm là các bước phát triển một sản phẩm phần mềm cụ thể. Nó được tính từ khi phần mềm được sinh ra (tạo) cho đến khi kết thúc (loại bỏ).  o Các pha cơ bản trong vòng đời phát triển hệ thống Pha xác định yêu cầu: Đây là pha đầu tiên nhưng cũng là pha quan trọng nhất trong vòng đời phần mềm. Pha này có nhiệm vụ là tìm hiểu các khái niệm liên quan đến việc phát triển phần mềm, xác định các yêu cầu của khách hàng, yêu cầu cần có của phần mềm hay những ràng buộc của khách hàng với sản phẩm. Công việc của pha này là xác định các tập đặc tả yêu cầu như yêu cầu chức năng, yếu cầu phi chức năng, yêu cầu miền dữ liệu… o Pha phân tích: Pha này sẽ mô tả các chức năng, các đầu vào, đầu ra của phần mềm, tìm hiểu các khái niệm trong miền quan tâm của phần mềm và bước đầu đưa ra giải pháp xây dựng hệ thống. Phân tích hệ thống nhằm để xác định nhu cầu thông tin của tổ chức từ đó cung cấp những dữ liệu cơ sở cho pha thiết kế. o Pha thiết kế: Xác định cụ thể phần mềm sẽ được xây dựng như thế nào? Hay chính là quá trình tìm ra các giải pháp CNTT để đáp ứng các yêu cầu được đặt ra ở trên. Gồm 2 công đoạn là thiết kế kiến trúc và thiết kế chi tiết. - Thiết kế kiến trúc là thiết kế hệ thống logic không gắn liền với bất kì hệ thống phần cứng, phần mềm nào. Nó tập trung vào khía cạnh của hệ thống thực. - Thiết kế chi tiết là quá trình chuyển mô hình logic trừu tượng thành bản thiết kế hay các đặc tả kĩ thuật. Những phần khác nhau của hệ thống được gắn vào những thao tác và thiết bị vật lí cần thiết để tiện lợi cho việc thu thập, xử lý và báo cáo những thông tin cần thiết cho tổ chức. Sản phẩm cuối cùng của pha thiết kế là đặc tả hệ thống như nó tồn tại ở ngoài thực tế sao cho người lập trình có thể dễ dàng chuyển đổi thành chương trình và cấu trúc vận hành trên thực tế. SVTH: Nguyễn Thị Phượng 12 Lớp: K45S1 Khóa luận tốt nghiệp o Khoa: Hệ thống thông tin kinh tế Pha cài đặt tích hợp: Cài đặt chi tiết và tích hợp hệ thống phần mềm dựa trên kết quả của pha thiết kế. o Pha kiểm thử: Kiểm tra cấu trúc logic của hệ thống có thỏa mãn với đặc tả yêu cầu trong phân tích, thiết kế hay không? Trong kiểm thử có kiểm thử chức năng, kiểm thử chấp thuận, kiểm thử đơn vị… o Pha vận hành, bảo trì: Chạy phần mềm và sửa chữa phần mềm khi có sự cố xảy ra, khi có sự thay đổi. Đây là pha quan trọng và mất nhiều thời gian, công sức cũng như chi phí nhất trong tiến trình. o Pha loại bỏ: Sẽ loại bỏ phần mềm, thay thế phần mềm bằng một phần mềm hoàn toàn mới. Qua đây, ta thấy được Phân tích, Thiết kế nằm trong bước 2 và bước 3 của vòng đời phần mềm. Đây là 2 pha có nhiệm vụ trọng tâm trong vòng đời phần mềm. Nhận thấy, người phân tích và thiết kế đóng vai trò trung gian giữa người sử dụng hệ thống và người lập trình hệ thống. Dựa trên các tập đặc tả yêu cầu của người sử dụng mà người phân tích, thiết kế hệ thống đã xác định được trong pha thứ nhất là pha xác định yêu cầu, sẽ đi mô tả các yêu cầu đó cho người lập trình hiểu và viết chương trình cho ra sản phẩm phần mềm đúng với yêu cầu của người sử dụng. Như vậy, phân tích và thiết kế là 2 pha đóng vai trò trung gian giữa các pha trong vòng đời phát triển phần mềm.  Giới thiệu về Phân tích, Thiết kế  Khái niệm Phân tích, thiết kế Phân tích, thiết kế là quá trình triển khai các giai đoạn mà nhà phân tích, thiết kế hệ thống phải làm việc ở 2 mức khái niệm khác nhau là “cái gì?” và “như thế nào?” Phân tích sẽ trả lời cho câu hỏi “cái gì?” từ đó xác định các đặc trưng mà Hệ thống cần phải xây dựng là gì? Chỉ ra các khái niệm liên quan và đưa ra hướng giải quyết bài toán. Thiết kế sẽ trả lời cho câu hỏi “như thế nào?” tức là xác định hệ thống sẽ được xây dựng như thế nào dựa trên kết quả của việc phân tích để đưa ra các phần tử hỗ trợ giúp tạo nên một hệ thống hoạt động thực sự. Sau đây là sơ đồ mô tả công việc của phân tích, thiết kế SVTH: Nguyễn Thị Phượng 13 Lớp: K45S1 Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Hệ thống thông tin kinh tế Hiểu HT cũ đang làm gì? Quyết định HT mới phải làm gì? Hiểu yêu cầu của người sử dụng Phát hiện HT cũ hoạt động như thế nào? Xây dựng HT mới hoạt động như thế nào? Sơ đồ 2.5. Mô tả công việc của phân tích thiết kế Nguồn: Phân tích và thiết kế tin học - Hệ thống Quản lý, Kinh doanh, Nghiệp vụ, 1995, NXB Giao thông vận tải  Vai trò của Phân tích, Thiết kế trong vòng đời phần mềm Trong các bước của vòng đời phát triển phần mềm thì pha phân tích, thiết kế có nhiệm vụ như sau:  Nhiệm vụ của pha phân tích: o Thiết lập một cách nhìn tổng quan rõ ràng về hệ thống và các mục đích chính mà hệ thống cần xây dựng o Liệt kê các nhiệm vụ mà hệ thống cần thực hiện o Phát triển một bộ từ vựng để mô tả bài toán, vấn đề liên quan trong miền quan tâm của bài toán o Đưa ra hướng giải quyết bài toán  Nhiệm vụ của pha thiết kế: o Xác định hệ thống sẽ được xây dựng như thế nào dựa trên kết quả của pha phân tích o Đưa ra các phần tử hỗ trợ để tạo nên một hệ thống hoạt động một cách thưc sự o Định nghĩa một chiến lược cài đặt cho Hệ thống Như vậy, pha phân tích chỉ dừng lại ở mức xác định các đặc trưng mà hệ thống cần phải xây dựng là gì, chỉ ra các khái niệm liên quan và tìm ra hướng giải quyết bài toán mà chưa quan tâm đến cách thức thực hiện xây dựng hệ thống như thế nào như pha thiết kế.  Các cách tiếp cận Phân tích, Thiết kế hệ thống SVTH: Nguyễn Thị Phượng 14 Lớp: K45S1 Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Hệ thống thông tin kinh tế Có 2 cách để phân tích, thiết kế hệ thống đó là theo phương pháp hướng cấu trúc và theo phương pháp hướng đối tượng  Phương pháp hướng cấu trúc Phương pháp hướng cấu trúc là phương pháp phân tích, thiết kế theo lối tiếp cận truyền thống của Công nghệ phần mềm. Nó tập trung vào thông tin, dễ dàng xử lý thay đổi dữ liệu nhưng lại khó trong thay đổi về nguyên tắc nghiệp vụ. Đặc trưng của nó là phân chia chương trình chính thành nhiều chương trình con hay được gọi là các chức năng , mỗi chức năng thực hiện một công việc nhất định. Các chức năng trao đổi với nhau bằng truyền tham số hoặc dữ liệu (ví dụ biến toàn cục) dùng chung. Có 2 hướng khi phân tích, thiết kế hướng cấu trúc là: hướng dữ liệu và hướng hành động. o Nếu tiếp cận theo hướng dữ liệu thì sẽ xây dựng phần mềm dựa trên việc phân rã phần mềm theo các chức năng cần đáp ứng và dữ liệu cho các chức năng đó. Như vậy theo hướng này sẽ dễ dàng xây dựng một ngân hàng dữ liệu cho Hệ thống. o Nếu tiếp cận theo hướng hành động lại tập trung hệ phần mềm dựa trên các hoạt động thực thi và các chức năng của phần mềm đó. Phương pháp hướng cấu trúc sẽ phân tích, thiết kế hệ thống từ trên xuống. Nó sẽ phân rã bài toán lớn thành các bài toán nhỏ hơn và nhỏ hơn nữa cho đến khi nào có thể cài đặt được ngay sử dụng các hàm của ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng. Phương pháp hướng cấu trúc có các ưu nhược điểm sau:  Ưu điểm: o Tư duy phân tích, thiết kế rõ ràng. o Chương trình dễ hiểu. o Tập trung vào thông tin. o Dễ dàng xử lý thay đổi dữ liệu.  Nhược điểm: o Khó trong thay đổi về nguyên tắc nghiệp vụ. o Khó có thể sử dụng lại chương trình vì chương trình quá phụ thuộc vào cấu trúc dữ liệu và có bài toán cụ thể nên không thể dùng lại một modul nào cho một phần mềm mới với các yêu cầu dữ liệu khác. SVTH: Nguyễn Thị Phượng 15 Lớp: K45S1
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan