Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phân tích nội dung cơ bản của các chuẩn mực kế toán quốc tế đang được ban hành...

Tài liệu Phân tích nội dung cơ bản của các chuẩn mực kế toán quốc tế đang được ban hành

.DOC
98
240
138

Mô tả:

Với xu hướng toàn cầu hoá hiện nay, hàng loạt các nhân tố quốc tế nảy sinh tác động tới sự thay đổi kế toán, đó là: Sự độc lập về kinh tế, chính trị, đầu tư nước ngoài trực tiếp; các chiến lược kinh doanh đa quốc gia; công nghệ mới; sự phát triển của thị trường tài chính quốc tế; sự mở rộng các dịch vụ tài chính và kinh doanh quốc tế...Nhân tố thúc đẩy sự thay đổi về kế toán nảy sinh từ sự lớn mạnh độc lập quốc tế và từ sự hài hoà các quy tắc của các mối quan hệ kinh tế, tài chính quốc tế. Kế toán được coi là một công cụ trợ giúp trong việc phản ánh quản lý trên góc độ tài chính các hoạt động kinh tế. Sự phát triển của kế toán ở các nước thường diễn ra khác nhau về quy định và thực hành kế toán. Để quản lý có hiệu quả 1 DN hay 1 công ty, các nhà quản lý phải nắm vững khâu kế toán. Nhờ những số liệu kế toán, họ có thể thấy rõ thực chất của quá trình hoạt động SXKD đang diễn ra và từ đó đề ra những quyết định đúng đắn. Phản ứng lại 1 số cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 1998, 1 số tổ chức quốc tế trong đó có cả Ngân hàng thế giới và quỹ tiền tệ quốc tế đã đưa ra sáng kiến cộng tác nhằm củng cố cơ cấu tài chính toàn cầu. Mặc dù các chuẩn mực kế toán quốc tế (IASs) đã tồn tại trong nhiều năm, sáng kiến này đã làm tăng thêm tầm quan trọng cho các chuẩn mực. Cụ thể là các chuẩn mực làm tăng thêm tính minh bạch trong BCTC và nâng cao tính hòa hợp của các chuẩn mực để hỗ trợ cho các thị trường tài chính ngày càng được toàn cầu hóa. NHTG đã sử dụng các IASs làm cơ sở cho việc trình bày các BCTC của khách hàng sử dụng các khoản vay và tín dụng của NHTG. Trong năm vừa qua, các chuẩn mực kế toán Quốc tế đã nhận được thêm sự hỗ trợ của Tổ chức các ủy ban chứng khoán quốc tế (IOSCO) và được liên hiệp Châu Âu áp dụng. NHTG đã hỗ trợ cho quá trình tái cơ cấu gần đây của hội đồng Chuẩn mực Kế toán Quốc tế (IASC) để tổ chức này mang tính đại diện hơn và trở thành cơ quan quản lý toàn cầu. Tất cả các chuẩn mực kế toán, do Hội đồng chuẩn mực kế toán Quốc tế (IASC) đưa ra và được hội đồng chú giải Chuẩn mực (SIC) giải thích, cho tới ngày 31-102000, được in thành sách. Vậy nên, để hiểu sâu hơn về các chuẩn mực kế toán nói chung và bên cạnh đó hiểu hơn về các chuẩn mực kế toán đang áp dụng tại Việt Nam chúng tôi đã chọn đề tài “ Phân tích nội dung cơ bản của các chuẩn mực kế toán quốc tế đang được ban hành” làm đề tài thảo luận của nhóm. Bài thảo luận gồm 02 phần: Phần I: Quy trình xây dựng chuẩn mực kế toán quốc tế. Phần II: Các chuẩn mực kế toán quốc tế đã được ban hành Chúng tôi hi vọng những vấn đề được đề cập tới trong bài thảo luận này sẽ được các thầy cô cùng các bạn quan tâm và đóng góp ý kiến để bài được hoàn thiện hơn. Chúng tôi xin chân thành cảm ơn ! PHẦN I: QUY TRÌNH XÂY DỰNG CÁC CHUẨN MỰC KẾ TOÁN QUỐC TẾ 1.1 Chuẩn mực kế toán là gì Chuẩn mực kế toán (accounting standards) là những quy định do tổ chức có trách nhiệm nghiên cứu và ban hành để làm cơ sở cho việc lập và giải thích các thông tin trình bày trên BCTC Chuẩn mực kế toán bao gồm những nguyên tắc chung (general principles) và những nguyên tắc cụ thể (specific principles): Nguyên tắc chung là những giả thiết (assumption), khái niệm (concept) và những hướng dẫn dùng để lập BCTC. Nguyên tắc cụ thể là những quy định chi tiết dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Nguyên tắc chung được hình thành do quá trình thực hành kế toán, còn nguyên tắc cụ thể được xây dựng từ các quy định của tổ chức quản lý Mỗi quốc gia, tùy theo tình hình phát triển kinh tế của mỗi nước, sẽ có những nguyên tắc kế toán của nước mình, có tên tiếng Anh là Generally Accepted Accounting Principles, gọi tắt là GAAP 1.2. Vì sao phải có chuẩn mực kế tóan Có tuân thủ các chuẩn mực kế toán thì người lập (preparer) và người sử dụng (user) BCTC mới hiểu được các thông tin phản ánh trên báo cáo. Chuẩn mức kế toán là nền tảng để thực hiện chức năng của kế toán tài chính (financial accounting) là báo cáo tình hình tài chính (financial reporting). Và phương tiện quan trọng dùng để báo cáo tình hình tài chính chính là các BCTC (Financial statements) Như vậy, không có chuẩn mực kế toán thì các mục tiêu của BCTC dưới đây sẽ không đạt được: + Cung cấp thông tin hữu ích để làm quyết định về đầu tư và tín dụng + Cung cấp thông tin hữu ích để đánh giá luồng tiền tương lai + Cung cấp thông tin về tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp, gọi chung là tình hình tài chính (financial position) của doanh nghiệp Nói cách khác, nhờ có chuẩn mực kế toán các thông tin trình bày trên BCTC trở nên thiết thực (relevant), tin cậy được (reliable) và có thể so sánh được (comparable) + Thông tin có thiết thực thì người sử dụng mới có thể đưa ra quyết định + Thông tin có tin cậy thì người đọc mới thấy an tâm + Thông tin có so sánh được thì người sử dụng mới có thể lựa chọn Hệ thống kế toán và chuẩn mực quốc tế về kế toán (IASs/IFRSs) được soạn thảo bởi Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế (IASB). Nó được soạn thảo và công bố theo những quy trình rất chặt chẽ để đảm bảo chất lượng của các chuẩn mực và đảm bảo tính thực hành cao. IASs/IFRSs được sử dụng rộng rãi ở khắp thế giới như châu Âu, Singapore, Hồng Kông, Úc và nhiều quốc gia trên thế giới. Rất nhiều quốc gia khác của châu Á và trên thế giới đang điều chỉnh các chuẩn mực của mình để phù hợp hơn với IFRS và giảm thiểu sự khác nhau nếu có. Hệ thống kế toán quốc tế (IAS) không có sự bắt buộc mang tính hình thức (như biểu mẫu báo cáo thống nhất, hệ thống tài khoản kế toán thống nhất, hình thức sổ kế toán, mẫu các chứng từ gốc thống nhất). IAS mặc dù đưa ra rất chi tiết các định nghĩa, phương pháp làm, cách trình bày và những thông tin bắt buộc phải trình bày trong các báo cáo tài chính nhưng IAS không bắt buộc phải sử dụng chung các biểu mẫu báo cáo tài chính, hệ thống tài khoản, các hệ thống chứng từ, sổ kế toán. IAS có bộ khung khái niệm và tính thống nhất cao giữa các chuẩn mực. IASB viết tắt của International Accounting Standards Board. Tổ chức tiêu chuẩn kế toán quốc tế này được thành lập năm 1973, có trụ sở tại London. Nhiệm vụ của IASB là soạn thảo ra những tiêu chuẩn quốc tế cho lĩnh vực kế toán. Trước năm 2001 IASC còn có tên gọi (International Accounting Standards Committee). Tiêu chuẩn được IASC soạn ra có tên gọi: Tiêu chuẩn kế toán quốc tế (International Accounting Standards (IAS)). Những tiêu chuẩn này sau một thời gian lại được đổi tên thành Tiêu chuẩn báo cáo tài chính quốc tế (International Financial Reporting Standards (IFRS)). Mục đích của những tiêu chuẩn này không chỉ là tính chính xác của kế toán mà còn là sự toàn vẹn và minh bạch Báo cáo tài chính. IASB đã và vẫn đang tiếp tục phát triển các tiêu chuẩn IAS/IFRS. Uỷ ban chuẩn mực kế toán quốc tế (IASC) là một tổ chức độc lập có mục tiêu nhằm đạt được sự thống nhất trong các nguyên tắc kế toán mà các doanh nghiệp và các tổ chức trên thế giới sử dụng để lập Báo cáo tài chính. Uỷ ban này được điều hành bởi một hội đồng gồm đại diện của 13 nước thành viên và trên 4 tổ chức thành viên khác. Tất cả các thành viên của uỷ ban chuẩn mực kế toán quốc tế đều là các chuyên gia kế toán hàng đầu thuộc liên đoàn kế toán quốc tế (IAFC). Uỷ ban chuẩn mực kế toán quốc tế đã xây dựng được hệ thống các chuẩn mực kế toán cơ bản có thể vận dụng ở các quốc gia khác nhau trên cơ sở tiêu chuẩn hoá và hài hoà đáp ứng xu hướng toàn cầu hoá hiện nay đặc biệt là hài hoà và thống nhất trong việc lập và trình bày các báo cáo tài chính. 1.3 Quy trình xây dựng chuẩn mực kế toán quốc tế 1.3.1. Sự cần thiết của các chuẩn mực kế toán quốc tế. Tính đa dạng của kế toán tồn tại ngay trên mỗi quốc gia. Trong khi truyền thống và kinh nghiệm của các quốc gia khác nhau dẫn tới sự phát triển khác nhau của các mô hình báo cáo tài chính, thì sức ép của sự phát triển mạnh mẽ trong môi trường toàn cầu hoá là bằng chứng cho sự cần thiết phải thay đổi nền kinh tế theo hướng hội nhập quốc tế. Những thay đổi lớn trong thực tiễn kinh doanh từ sau Chiến tranh thế giới thứ II đã làm các nhu cầu về quốc tế hoá cong tác kế toán và kiểm toán. Những thay đổi này được tìm thấy chủ yếu trong tiến trình phát triển của các công ty đa quốc gia và gần đây là thị trường vốn quốc tế. Điều này làm nảy sinh một loạt những vấn đề có tính chất nghề nghiệp. Các công ty đa quốc gia phát triển nhanh chóng trong vòng 25 năm qua. Các công ty này đóng vai trò chủ đạo trong nhiều phân đoạn thị trường, ảnh hưởng tới hầu hết các quốc gia, mỗi chính phủ và cá nhân. Về khía cạnh kế toán, sự phức tạp trong việc điều hành các họat động kinh doanh quốc tế vượt qua biên giới một quốc gia; cùng với sự khác nhau về các nguyên tắc kinh doanh, thường khác nhau về các phương pháp kế toán, làm nảy sinh những thách thức cho các nhà kế toán và chuyên gia hoạch định các nguyên tắc kế toán và kiểm toán. Mốt số những phức tạp chủ yếu mà các kế toán đang đối mặt chính là do bản chất của các công ty đa quốc gia khổng lồ này. Sự đa dạng trong các nguyên tắc kế toán, kiểm toán và thuế có thể ảnh hưởng tới khả năng của các công ty trong việc chuẩn bị các thông tin báo cáo tài chính cần thiết cho việc phân tích một cách cẩn thận các cơ hội đầu tư. Các công ty càng hoạt động ở nhiều nước khác nhau thì sự phức tạp đó càng gia tăng. Sự khác nhau trong cách thức tiếp cận về kế toán và các BCTC ở một số nước được nhấn mạnh ở đây. Chẳng hạn, nhiều công ty của Mỹ phàn nàn về khó khăn trong cạnh tranh chỉ do nguyên tắc kế toán của Mỹ đối với lợi thế thương mại. Các công ty tuân thủ theo chuẩn mực kế toán của hầu hết các nước Châu Âu, kể cả Anh không cần phải khấu hao lợi thế thương mại vì chúng đã được tính vào vốn chủ sở hữu tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Hoặc các vấn đề kế toán và BCTC có tính quốc tế khác như những điều chỉnh về kế toán lạm phát, kế toán chênh lệch thuế, chuyển đổi các BCTC của các công ty con ở nước ngoài... cũng tạo ra những khó khăn cho một số công ty. Tất cả sự khác biệt này đòi hỏi những người thiết lập chuẩn mực phải tích cực hơn để đạt được một “Sân chơi đạt tiêu chuẩn”. Mặt khác, những nhu cầu về vốn được cung cấp hầu hết từ các nguồn lực trong nước, đặc biệt là trong thời đại trước Chiến tranh thế giới thứ II. Hiện nay, sự phát triển của đồng tiền chung Châu Âu, đôla Châu Âu và các thị trường vốn đôla Châu Á ở các nền kinh tế phát triển như Mỹ, Anh, Nhật và phần lớn Châu Âu; toàn cầu hoá thị trường vốn đã góp phần nhấn mạnh sự cần thiết phải hài hoà những yêu cầu của các BCTC. Sự toàn cầu hoá thị trường vốn rộng lớn là cần thiết nhưng chưa có một ngôn ngữ kế toán chung cho sự kết nối các thông tin tài chính. Nhận thức được sự cần thiết này là nhân tố ảnh hưởng quan trọng và là sức mạnh cho sự phát triển của tiến trình theo hướng quốc tế hoá các chuẩn mực kế toán và kiểm toán. Không có “ngôn ngữ chung” này thì các chuẩn mực của các quốc gia được đưa ra khác nhau sẽ ảnh hưởng tới tính hiệu quả của thị trường thế giới và có thể làm giảm sút khả năng hợp tác tìm kiếm vốn để cạnh tranh một cách có hiệu quả. Hơn nữa, nếu mỗi quốc gia xây dựng riêng cho mình các chuẩn mực kế toán thì rất tốn kém trong khi nhu cầu đối với các chuẩn mực đều giống nhau giữa các quốc gia khác nhau, mặc dù nền văn hoá và những truyền thống khác nhau có thể tác động tới quá trình xây dựng chuẩn mực ở mỗi quốc gia. Mặt khác, các chuyên gia kế toán cũng ngày càng cung cấp nhiều dịch vụ cho các nước khác nhau. Khả năng cung cấp dịch vụ ở nước ngoài của họ và sự cạnh tranh quốc tế sẽ ngày càng gia tăng nếu các chuẩn mực kế toán đều thống nhất giữa các quốc gia. Với tất cả các nhân tố quốc tế và xu hướng chung hiện nay đã thúc đảy sự thay đổi và hình thành chuẩn mực kế toán quốc tế. 1.3.2. Nguyên tắc và quy trình xây dựng các chuẩn mực kế toán quốc tế. Các chuẩn mực kế toán quốc tế được xây dựng theo những nguyên tắc và trình tự mang tính thủ tục. - Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế xây dựng một Uỷ ban điều hành do một thành viên của Hội đồng điều khiển cùng với ban đại diện, chuyên gia kế toán ít nhất của 3 quốc gia khác tham gia. Uỷ ban này cũng có thể gồm đại diện của các tổ chức khác là đại diện cho hội đồng hoặc cho tổ chức tư vấn là chuyên gia trong mỗi chủ đề cụ thể. ủy ban điều hành xây dựng những đề xuất cho mỗi vấn đề chuyên môn trong chương trình nghị sự của uỷ ban chuẩn mực kế toán quốc tế. - Uỷ ban điều hành ghi nhận và tóm tắt toàn bộ các vấn đề về kế toán phù hợp với mỗi chủ đề. Uỷ ban điều hành xem xét sự vận dụng những quy định chung về chuẩn bị và trình bày các BCTC của Uỷ ban chuẩn mực kế toán quốc tế IASC vào những vấn đề kế toán này. Uỷ ban điều hành cũng xem xét những yêu cầu và thực hành kế toán của các quốc gia, khu vực, kể cả những cách thức kế toán khác nhau. Uỷ ban điều hành nghiên cứu những vấn đề liên quan và có thể đi đến đề xuất của một bản dự thảo những điểm chính cho Hội đồng của Uỷ ban chuẩn mực kế toán quốc tế xem xét. - Sau khi nhận được những đóng góp từ Hội đồng về bản dự thảo những điểm chính, có thể Uỷ ban điều hành chuẩn bị lập và ban hành một bản cáo nháp về các nguyên tắc hoặc vấn đề thảo luận khác. Mục đích của báo cáo nháp này là đưa ra được những nguyên tắc kế toán cần nhấn mạnh làm cơ sở cho việc chuẩn bị lập dự thảo láy ý kiến công luận. Bản báo cáo nháp này cũng đưa ra những giải pháp lựa chọn được xem xét và những lý do cho việc đề xuất chấp nhận hay bãi bỏ chúng. Những đề xuất được thu nhận từ các thành phần liên quan trong giai đoạn trưng cầu ý kiến công luận với thời gian 3 tháng. Mặt khác đề sửa lại một chuẩn mực kế toán quốc tế có thể yêu cầu uỷ ban điều hành lập một bản dự thảo trưng cầu mà không cần phải lập bản báo cáo nháp về các nguyên tắc. - Uỷ ban điều hành tóm tắt những ý kiến về bản báo cáo nháp về các nguyên tắc và thường đồng ý một bản báo cáo cuối cùng về các nguyên tắc được trình cho Hội đồng thông qua và được sử dụng làm cơ sở cho việc lập một bản dự thảo trưng cầu ý kiến cho việc thông qua một chuẩn mực kế toán quốc tế. Bản báo cáo cuối cùng về các nguyên tắc được phát hành theo yêu cầu và không được phát hành rộng rãi. - Uỷ ban điều hành lập một bản dự thảo trưng cầu để thông qua Hội đồng. Sau khi sửa và được thông qua của ít nhất 2/3 thành viên Hội đồng thì bản dự thảo trưng cầu mới dược phát hành. Các ý kiến đề xuất được đưa ra từ các bên có liên quan trong thời gian lấy ý kiến trưng cầu, ít nhất là một tháng và thường là 3 tháng. - Uỷ ban điều hành tóm tắt những ý kiến và lập một bản dự thảo chuẩn mực kế toán quốc tế do Hội đồng tóm tắt. Sau khi sửa và được thông qua của ít nhất 3/4 thành viên Hội đồng, nghĩa là phải thu được 12 phiếu thuận trong tổng số 16 thành viên cho một chuẩn mực kế toán quốc tế thì chuẩn mực đó mới được công bố rộng rãi. Hội đồng thường họp 3 lần/năm và có thể tổ chức phiên họp thứ 4 để đi dến thoả thuận về mỗi chuẩn mực. Thông thường mỗi chuẩn mực kế toán quốc tế có thể được hoàn thiện trong vòng 2 năm. PHẦN II: NỘI DUNG CÁC CHUẨN MỰC KẾ TOÁN QUỐC TẾ ĐÃ ĐƯỢC BAN HÀNH 2.1. Sơ lược chuẩn mực kế toán quốc tế Hiện nay, trên thế giới đã ban hành và công bố 38 chuẩn mực kế toán có liên quan nhiều khía cạnh khác nhau trong kế toán cụ thể là các chuẩn mực sau: IAS1: Trình bày các BCTC IAS2: Hàng tồn kho IAS7: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ IAS8: Lỗ lãi ròng của cả kỳ, các lỗi cơ bản và thay đổi chế độ kế toán IAS10: Các sự kiện xẩy ra sau ngày lập bảng tổng kết tài sản IAS11:Các hợp đồng xây dựng IAS12:Thuế thu nhập IAS14: Báo cáo bộ phận IAS15: Thông tin phản ánh ảnh hưởng của biến động giá cả IAS16: Tài sản, nhà xưởng và thiết bị IAS17: Tài sản cho thuê IAS18: Doanh thu IAS19: Lợi ích trả công nhân viên IAS20: Kế toán các khoản trợ cấp của chính phủ và công bố về trợ cấp của chính phủ IAS21: Ảnh hưởng do thay đổi tỷ giá hối đoái IAS22: Hợp nhất kinh doanh IAS23: Chi phí đi vay IAS24: Công bố về các bên liên quan IAS25: Kế toán các khoản đầu tư IAS26: Kế toán và báo cáo theo quỹ lợi ích hưu trí IAS27: Báo cáo TC tổng hợp và lợi ích vào cty con IAS28: Kế toán các khoản đầu tư vào các đơn vị liên kết IAS29: Báo cáo tài chính trong nền kinh tế siêu lạm phát IAS30: Nội dung công bố trong báo cáo tài chính của các ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác nhau IAS31: Báo cáo tài chíh cho các khoản phân chia trong các liên doanh IAS32: Các công cụ tài chính công bố và trình bày IAS33: Thu nhập trên 1cổ phiếu IAS34: Báo cáo tài chính tạm thời IAS35: Họat động bị ngừng IAS36: Giảm giá trị tài sản IAS37: Các khoản dự phòng, nợ bất thường và tài sản bất thường IAS38: Tài sản vô hình IAS40: Tài sản đầu tư Bên cạnh đó cũng có 1số chuẩn mực kế toán đã được thay thế bởi những chuẩn mực khác như: IAS3: Không còn hiệu lực thay bởi chuẩn mực 27,28 IAS4: Không còn hiệu lực thay bởi chuẩn mực 16,22,38 IAS5: Không còn hiệu lực thay bởi chuẩn mực 1 IAS6: Không còn hiệu lực thay bởi chuẩn mực 15 IAS9: Không còn hiệu lực thay bởi chuẩn mực 38 IAS13: Không còn hiệu lực thay bởi chuẩn mực 1 2.2. Nội dung các chuẩn mực kế toán quốc tế IAS 1: TRÌNH BÀY CÁC BÁO CÁO TÀI CHÍNH 1. Vấn đề đặt ra: Mục đích của chuẩn mực này là để quy định cho việc trình bày các báo cáo tài chính phục vụ mục đích chung để đảm bảo tính so sánh. Chuẩn mực này đưa ra: - Những yêu cầu chung về việc trình bày. - Hướng dẫn về mặt cấu trúc. - Những nội dung tối thiểu cần có. - Hướng dẫn tuân thủ IAS. - Hướng dẫn không áp dụng IAS. 2. Phạm vi áp dụng: Chuẩn mực này được sử dụng để trình bày tất cả các BCTC phục vụ mục đích chung, được lập và trình bày theo IAS và không được xây dựng để đáp ứng nhu cầu thông tin cụ thể của người sử dụng. SIC – 2 hướng dẫn cho việc áp dụng lần đầu các IAS. 3. Khái niệm kế toán: 3.1. Các BCTC phải cung cấp thông tin về tình trạng tài chính, kết quả hoạt động tài chính cũng như lưu chuyển tiền tệ của một doanh nghiệp có ích cho việc ra quyết định kinh tế. 3.2. Ban Giám đốc và các cơ quan quản lý khác chịu trách nhiệm lập và trình bày các BCTC. 3.3. Hệ thống đầy đủ các BCTC bao gồm: - Bảng tổng kết tài sản. - Báo cáo thu nhập. - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. - Các chế độ kế toán và các thuyết minh. Ngoài các BCTC các đơn vị thường được khuyến khích cung cấp các thông tin tài chính và phi tài chính khác có liên quan. + Ban Giám đốc cần tính đến tất cả các yêu cầu chung dưới đây khi cần trình bày các BCTC: - Trình bày trung thực: Việc này thường đạt được khi áp dụng IAS. Chỉ được phép không áp dụng khi việc áp dụng chuẩn mực kế toán dẫn đến những BCTC sai lệch. - Tuân thủ IAS: Những khía cạnh sau cần được nêu: + Việc tuân thủ IAS cần được công bố. + Việc tuân thủ tất cả các yêu cầu của từng chuẩn mực là bắt buộc. + Việc công bố không thể biện minh được cho việc hạch toán sai. + Việc tuân thủ IAS trước quy định phải được nêu ra. - Chế độ kế toán: chế độ kế toán được áp dụng phải theo yêu cầu của IAS. Một doanh nghiệp phải xây dựng cho mình một chế độ phù hợp và tin cây nếu không có IAS (SIC- 18). - Khái niệm tiếp tục hoạt động: các BCTC phải đượ trình bày trên cơ sở tiếp tục hoạt động trừ khi có khả năng là một đơn vị sẽ bị thanh lý haợc ngừng kinh doanh. Nếu không đượ trình bày trên cơ sở tiếp tục hoạt động, thì phải công bố và đưa ra lý do tại sao không sử dụng nguyên tắc này. Những vấn đề chưa chắc chắn liên quan đến khái niệm tiếp tục hoạt động cũng cần được nêu rõ. - Cơ sở dồn tích: Sử dụng cơ sở dồn tích để trình bày ngoại trừ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. - Tính nhất quán trong trình bày: Việc trình bày và phân loại các chuẩn mực phải được duy trì giữa các ký báo cáo, trừ trường hợp việc thay đổi giúp cho trình bày được hợp lý hơn hoặc do yêu cầu của IAS. - Tính trọng yếu và tập hợp: Các khonả không chủ yếu có cùng bản chất không được bù trừ nhau, trừ trường hợp được IAS cho phép. Tuy nhiên, những khoản tăng, giatm không đáng kể và chi phí liên quan phát sinh từ những giao dịch hoặc sự kiên tương tự nhau thì có thể được bù trừ cho nhau. - Thông tin so sánh: theo những nội dung sau: + Thông tin số liệu của kỳ trước phải được công bố. + Đưa vào các thông tin mô tả và diễn giải liên quan. + Phân loại các thông tin so sánh khi việc phân loại các khoản mục được sửa đổi, tức là phải công bố bản chất, số lượng và lý do. 4. Nội dung: 4.1. Xác định và kỳ báo cáo: - Các BCTC cần phải được phân biệt với các thông tin khác. - Từng bộ phận cấu thành phải được xác định rõ. - Chủ yếu phải trình bày : + Tên của doanh nghiệp báo cáo. + Báo cáo của doanh nghiệp hay cuta tập đoàn. + Ngày báo cáo và kỳ báo cáo. + Đơn vị tiền tệ theo báo cáo. + Mức độ chính xác. - Tối thiểu phải có báo cáo năm. - Các báo cáo phải được đưa ra đúng thời hạn (trong vòng 6 tháng kể từ ngày báo cáo). 4.2. Bảng tổng kết tài sản: cung cấp thông tin về tình trạng tài chính. Phân biệt lưu động và dài hạn - Doanh nghiệp có thể lựa chọn cách phân loại này cho tài sản có và tài sản nợ. - Nếu không lựa chọn cách phân loại này thì tài sản có và nợ phải được trình bày theo trình tự bao quát về tinh thanh khoản. - Chia các khoản có thể thu hồi hoặc thanh toán trong vòng hoặc sau 12 tháng. Tài sản lưu động: tài sản lưu động gồm có: - Tài sản dự tính sẽ được thực hiện hoặc giữu để bán hoặc tiêu thụ trong chu kỳ kinh doanh thông thường. - Tài sản được giữ chủ yếu cho giao dịch hoặc giữ trong một thời hạn ngắn và dự tính sẽ được thực hiện trong vòng 12 tháng. - Tiền mặt hoặc các tài sản tương đương không bị hạn chế sử dụng. Nợ ngắn hạn: - Các khoản nợ ngắn hạn gồm có: + Nợ có dự tính được thanh toán trong chu kỳ kinh doanh thông thường. + Nợ đến hạn thanh toán trong vòng 12 tháng. - Các khoản nợ dài hạn phải trả lãi được thanh taón trong vòng 12 tháng cũng có thể đưa vào nợ dài hạn nếu: + Thời hạn ban đầu trên 12 tháng. + Có ý định đảo nợ. + Ý định đó được ghi nhận theo thỏa thuận. Thông tn tôối thiểu trên bảng tổng kêốt tài s ản Tài sản, nhà xưởng, Lợi ích thiểu số Các khoản trích lập dự thiết bị Tiền mặt và tài sản phòng Tài sản vô hình tương đương tiền mặt Nợ thuế Các quỹ dự trữ Các khoản nợ dài hạn Tài sản thuế phải trả lãi Vốn đã phát hành Tài sản tài chính Hàng tồn kho Các khoản đầu tư dự Các khoản tính theo phương pháp thương mại phải trả Các khoản phải thu và các thương mại và phải thu vốn chủ sở hữu khoản khác khác Các thông tin khác trên bảng tổng kết hoặc trong thuyết minh. 4.3. Báo cáo thu nhập: cung cấp thông tin về kết quả hoạt động 4.4. Thay đổi trong báo cáo vốn chủ sở hữu: phản ánh thông tin về việc tăng/ giảm tài sản thuần. 4.4. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ 4.5. Chế độ kế toán thuyết minh: cung cấp những thông tin sau: - Cơ sở lập và các chế độ kế toán được lựa chọn. - Thông tin theo yêu cầu IAS nhưng không được trình bày trong BCTC. - Các thông tin khác giúp yêu cầu việc trình bày trung thực IAS 2: HÀNG TỒN KHO 1.Vấn đề đặt ra: Cách hạch toán hàng tồn kho theo hệ thống chi phí ban đầu đã được quy định. Vấn đề cơ bản là tính toán chi phí hàng tồn kho được ghi nhận là tài sản và được vào kết chuyển cho tới khi các khoản doanh thu tương ứng được thực hiện theo khái niệm đối chiếu. 2. Phạm vi áp dụng: Chuẩn mực này quy định cho tất cả hàng tồn kho là tài sản, gồm: Giữ để bán trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường hoặc trong quá trình sản xuất để bán, hoặc dưới dạng nguyên liệu hoặc hàng cung cấp được tiêu thụ trong quá trình sản xuất, hoặc dưới dạng cung cấp dịch vụ. 3. Hạch toán kế toán: 3.1. Hàng tồn kho phải được tính toán với mức thấp nhất giữa chi phí hoặc giá trị ròng có thể thực hiện theo nguyên tắc thận trọng. 3.2. Chi phí hàng hóa bao gồm tất cả chi phí thu mua, chi phí chuyển đổi, và các chi phí khác phát sinh trong quá trình chuyển hàng tồn kho sang địa điểm và tình trạng hiện tại: - Chi phí mua, ví dụ như giá mua và chi phí nhập khẩu - Chi phí chuyển đổi là: nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung, chi phí chung biến đổi, chi phí chung cố định được phân bổ với năng suất thông thường. - Các chi phí khác như thiết kế, chi phí đi vay… 3.3. Chi phí dịch vụ: bao gồm tất cả các khoản chi phí liên quan trực tiếp đến việc cung cấo dịch vụ. Ví dụ : Hàng có thể tiêu thụ, chi phí chung có thể phân bổ,nhân công và các chi phí nhân viên khác. 3.4. Những kỹ thuật dưới đây có thể được sử dụng để tính chi chí hàng tồn kho: - Chi phí thực tế - Chi phí chuẩn: Tính theo mức chi phí thông thường của nguyên vật liệu, nhân công và công suất. Kiểm kê thường xuyên để dự tính chi phí thực tế. - Phương pháp ước lượng: + Áp dụng khi thực tiễn không sử dụng được phương pháp chi phí thực tế. + Giảm giá trị doanh thu bằng mức lợi nhuận biên gộp để tính chi phí + Phần trăm trung bình được sử dụng cho từng nhóm khoản mục tương đồng. + Tính đến giá ghi giảm. 3.5. Chi phí hàng tồn kho thực tế có thể áp dụng theo các công thức tính chi phí sau: - Xác định cụ thể. - Chi phí bình quân gia quyền. - Nhập trước, xuất trước (FIFO). - Nhập sau, xuất trước (LIFO, là phương pháp thay thế khác được cho phép sử dụng). 3.6. Giá trị ròng có thể thực hiện(NRV) là giá bán dự tính trừu đi các chi phí dự tính để hoàn tất và chi phí bán hàng. Những ước tính này phải được dựa trên bằng chứng đáng tin cậy nhất vào thời điểm đưa ra ước tính. Mục đích giữ hàng tồn kho phải được tính đến khi đưa ra ước tính. Hàng tồn kho thường được điều chỉnh giảm xuống bằng giá trị ròng có thể thực hiện theo các nguyên tắc sau: - Theo từng khoản mục. - Các khoản mục tương tự nhay thường được nhóm lại. - Từng dịch vụ được hạch toán như một khoản mục riêng biệt. 3.7. Những khoản mục sau đây được ghi nhận là chi phí trong báo cáo thu nhập: - Chi phí hàng tồn kho đã được bán ra. - Điều chỉnh giảm xuống giá trị ròng có thể thực hiện. - Mất mát hàng trong kho. - Hao phí bất thường. - Chi phí sản xuất chung không được phân bổ. 4. Công bố: Những nội dung sau phải được công bố trong các BCTC: - Chế độ kế toán, bao gồm cả công thức tính chi phí được sử dụng. - Tổng số kết chuyển của hàng tồn kho và số lượng của từng loại. - Tổng số hàng tồn kho được kết chuyển theo giá trị ròng có thể thực hiện. - Tổng số thực hiện bút toán đảo điều chỉnh giảm. - Hàng tồn kho đem thế chấp đảm bảo cho các khoản nợ. - Số kết chuyển của khoản điều chỉnh giảm xuống bằng giá trị thực hiện ròng nếu khoản này có số lượng lớn có ảnh hưởng hoặc tính chất quan trọng. - Chi phí hàng tồn kho được ghi nhận là chi phí hoặc chi phí hoạt động, áp dụng cho doanh thu, được ghi nhận là chi phí, được phân loại theo bản chất. - Khi sử dụng LIFO, trình bày sự khác biệt giữa số trên bảng tổng kết tài sản hoặc số thấp hơn giữa chi ohí tinh theo FIFO hoặc bình quân gia quyền và giá trị có thể thực hiện ròng, hoặc số thấp hơn giữa chi phí hiện hành vào cuối năm và giá trị có thể thực hiện ròng. IAS 07: BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ 1. Vấn đề đặt ra: Thông tin về những thay đổi từ trước tới nay về tiền mặt và những tài sản tương đương tiền mặt của một doanh nghiệp cần phải được thể hiện dưới hình thực báo cáo lưu chuyển tiền tệ, phân loại các luồng lưu chuyển tiền tệ trong kỳ báo cáo theo các hoạt động kinh doanh, đầu tư và tài chính. Cần có những thông tin này để đanh giá về: -Thay đổi tài sản ròng. - Cơ cấu tài chính của doanh nghiệp. - Khả năng thanh toán và thanh khoản của doanh nghiệp. - Khả năng ảnh hưởng của doanh nghiệp tới lượng tiền và thời gian lưu chuyển tiền. - Khả năng tạo nguồn tiền mặt. - Giá trị hiện tại của các dòng tiền trong tương lai của các doanh nghiệp khác nhau (thông qua các mô hình). 2. Phạm vi áp dụng: Tất cả các doanh nghiệp đều phải trình bày Báo cáo lưu chuyển tiền tệ về dòng tiền lưu chuyển trong kỳ báo cáo theo cách phân loại như sau: - Hoạt động sản xuất kinh doanh: các hoạt động tạo doanh thu chính và các hoạt động khác không phải là đầu tư hoặc tài chính. - Hoạt động đầu tư: Mua hoặc bán các loại tài sản dài hạn và các khoản đầu tư khác không tính trong các tài sản tương đương tiền mặt. - Hoạt động tài chính: những hoạt động làm thay đổi quy mô và kết cấu vốn chủ sở hữu và các khoản vay. 3. Hạch toán kế toán: - Luồng lưu chuyển tiền tệ bao gồm luồng thu và luồng chi của cả tiền mặt và các tài sản tương đương tiền mặt. - Tiền mặt gồm có: tiền mặt tại quỹ và tiền gửi không kỳ hạn (bao gồm các khoản thấu chi, ngân hàng có thể chi trả ngay). - Các tài sản tương đương tiền mặt được gửi để đáp ứng các cam kết ngắn hạn về tiền mặt. Đây là những khoản đầu tư ngắn hạn có tính thanh khoản cao và chuyển được ngay thành tiền mặt và có rủi ro thay đổi giá trị không đáng kể. - Dòng tiền từ các hoạt động kinh doanh được ghi trực tiếp hoặc gián tiếp. - Dòng tiền từ các hoạt động đầu tư được ghi như sau: + Các khoản thu gộp và các khoản thanh toán gộp bằng tiền mặt được báo cáo tách biệt theo các hạng mụng lớn. + Tổng dòng tiền thu được qua việc mua bán của các công ty con và các đơn vị kinh doanh khác được phân loại là các khoản đầu tư. - Dòng tiền từ hoạt động tài chính được báo cáo bằng cách liệt kê riêng các khoản thu và thanh toán gộp bằng tiền chủ yếu. -Những dòng tiền sau đây phải được báo cáo theo số ròng: Dòng tiền thuộc khách hàng và các khoản quay vòng nhanh, số lượng lớn và thời gian ngắn (ví dụ mua bán các khoản đầu tư). - Những dòng tiền dưới đây của một tổ chức tài chính có thể được báo cáo theo số ròng: Dòng tiền thuộc khách hàng và các khoản quay vòng nhanh, khối lượng lớn và thời hạn ngắn. 4. Công bố: - Trình bày tổng hợp đối với cả việc mua và bán của một công ty con hoặc đơn vị kinh doanh: + Tổng số các khoản thanh toán tiền mua hoặc bán. + Các khoản thanh toán mua hoặc bán trả bằng tiền mặt hoặc các tài sản tương đương. +Số tiền mặt hoặc tài sản tương đương trong đơn vị được mua hoặc bán. - Tiền mặt và các tài sản tương đương trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ và cân đối với các khoản tương đương trong bảng tổng kết tài sản. - Số tiền mặt và tài sản tương đương không dành cho tập đoàn sử dụng. - Số đi vay chưa rút được dành cho hoạt động kinh doanh tương lai và để thanh toán các khoản cam kết về vốn (chỉ rõ bất kỳ hạn chế nào). - Tổng số dòng tiền từ từng loại trong số ba loại hoạt động liên quan tới quyền lợi trong các liên doanh. - Số lượng tiền mặt phát sinh từ một trong số ba loại hoạt động liên quan tới từng bộ phận kinh doanh hoặc bộ phận phân chia theo khu vực địa lý được báo cáo. - Phân biệt giữa những dòng tiền thể hiện tăng công suất hoạt động và những khoản thể hiện việc duy trỳ khả năng này. ISA 8: LỖ LÃI RÒNG CỦA CẢ KỲ, CÁC LỖI CƠ BẢN VÀ THAY ĐỔI CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN 1. Vấn đề đặt ra: Chuẩn mực này quy định việc phân loại, phương pháp kế toán và công bố một số khoản mục chọn lọc trong báo cáo thu nhập để đảm bảo hạch toán thống nhất giữa các doanh nghiệp. 2. Phạm vi áp dụng: Chuẩn mực này được áp dụng khi trình bày lỗ/ lãi từ các hoạt động thông thường, các khỏan bất thường và báo cáo thay đổi trong các dự toán, lỗi cơ bản và thay đổi chế độ kế toán. 3. Công bố: - Các khoản có thể công bố tách biệt trong phạm vi lỗ/lãi từ hoạt động thông thường: Bản chất và số lượng trước và sau thuế. - Các khoản bất thường: bản chất, số lượng, ảnh hưởng thuế, lợi nhuận thiểu số. - Thay đổi dự toán: bản chất, số trước và sau thuế. - Các lỗi cơ bản: bản chất, số lượng điều chỉnh trong kỳ hiện tại và kỳ trước, ảnh hưởng thuế, lợi ích thiểu số, việc số liệu so sánh được nêu lại, lý do số liệu so sánh không được nêu lại. - Thay đổi chế độ kế toán: lý do thay đổi, số lượng điều chỉnh trong kỳ hiện tại và các kỳ trước, ảnh hưởng thuế, lợi ích thiểu số, việc số liệu so sánh được nêu lại, lý do số liệu so sánh không được nêu lại. IAS 10: Các sự kiện xảy ra sau ngày lập bảng tổng kết tài sản 1. Vấn đề đặt ra: Chuẩn mực này quy định phương pháp kế toán phù hợp cho những sự kiện xảy ra sau ngày lập bảng tổng kết tài sản nhưng trước ngày các báo cáo tài chính được chấp nhận ban hành. Những sự kiện này có thể cho thấy nhu cầu điều chỉnh những khoản được ghi nhận trong các báo cáo tài chính hoặc yêu cầu công bố. 2.Phạm vi áp dụng: Chuẩn mực phải được áp dụng trong việc kế toán và công bố toàn bộ những sự kiện sau ngày lập bảng tổng kết tài sản, kể cả có lợi hay bất lợi xảy ra trước ngày các báo cáo tài chính được phép ban hành. 3.Hạch toán kế toán: - Có thể phân biệt hai loại sự kiện:Điều chỉnh những sự kiện cung cấp bằng chứng bổ sung về những điều kiện hiện hữu tại thời điểm lập bảng tổng kết tài sản (nguồn gốc của sự kiện nằm trong kỳ báo cáo hiện tại).Những sự kiện không điều chỉnh chỉ báo những điều kiện phát sinh sau ngày lập bảng tổng kết tài sản. - Quy trình cho phép công bố các báo cáo tài chính phụ thuộc vào loại hình doanh nghiệp và cơ cấu quản lý của doanh nghiệp. Ngày cho phép công bố thường là ngày các báo cáo tài chính được phép công bố ra ngoài doanh nghiệp. - Các khoản được ghi nhận trong các báo cáo tài chính của một doanh nghiệp được điều chỉnh theo những sự kiện xảy ra sau ngày lập bảng tổng kết tài sản, cung cấp thông tin bổ sung về những điều kiện hiện hữu tại ngày lập bảng tổng kết tài sản, và vì vậy cho phép những khoản này được ước tính chính xác hơn (ví dụ, có thể yêu cầu điều chỉnh đối với một khoản lỗ, thừa nhận nằm trong khoản nợ thương mại, được xác nhận qua việc phá sản của khách hàng sau ngày lập bảng tổng kết tài sản). - Nếu các sự kiện xảy ra sau ngày lập bảng tổng kết tài sản và không ảnh hưởng tới tình trạng tài sản có và tài sản nợ vào ngày lập bảng tổng kết tài sản thì không phải điều chỉnh.Tuy nhiên, những sự kiện này sẽ phải được công bố nếu chúng quan trọng tới mức nếu không công bố thì sẽ ảnh hưởng tới quyết định của người sử dụng báo cáo tài chính (ví dụ nếu một trận động đất phá hủy một phần chủ yếu trong xưởng sản xuất của doanh nghiệp sau ngày lập bảng tổng kết tài sản). - Cổ tức công bố phải nằm trong kỳ tương ứng của báo cáo tài chính những khoản được đề xuất hoặc công bố sau ngày lập bảng tổng kết tài sản nhưng trước khi các báo cáo tài chính được chấp thuận sẽ không được ghi nhận là một khoản nợ vào ngày lập bảng tổng kết tài sản. Doanh nghiệp có thể công bố theo yêu cầu những khoản cổ tức này hoặc là trên báo cáo tài chính như một thành phần riêng của vốn chủ sở hữu hoặc là trong phần thuyết minh báo cáo tài chính. - Doanh nghiệp không được lập báo cáo tài chính trên cơ sở tiếp tục hoạt động nếu sau ngày lập bảng tổng kết tài sản, ban quản lý quyết định là có dự định thanh lý doanh nghiệp hoặc ngừng giao dịch, hoặc là doanh nghiệp không có sự lựa chọn thực tế nào khác ngoài việc thực hiện những gì đã nêu ở trên. 4.Công bố: - Ngày được phép ban hành Ngày được phép ban hành các báo cáo tài chính Người cho phép Nếu bất kỳ bên nào có quyền sửa đổi các báo cáo tài chính sau khi ban hành thì sự việc này phải được công bố. - Các sự kiện không điều chỉnh: Đối với những sự kiện không điều chỉnh làm ảnh hưởng đến khả năng đánh giá và ra quyết định hợp lý của người sử dụng thì cần phải công bố những nội dung sau: + Bản chất của sự kiện + Ước tính ảnh hưởng về mặt tài chính + Báo cáo nếu không ước tính được ảnh hưởng -Cập nhật nội dung công bố về những điều kiện vào ngày lập bảng tổng kết tài sản. Đối với những điều kiện có vào ngày lập bảng tổng kết tài sản, theo bất kỳ thông tin mới nào nhận được sau ngày lập bảng tổng kết tài sản, thì phải cập nhật các nội dung công bố liên quan đến những điều kiện đó. IAS 11: Các hợp đồng xây dựng 1. Vấn đề đặt ra: Chuẩn mực này đưa ra cách hạch toán doanh thu và chi phí của hợp đồng xây dựng, đặt trọng tâm vào: - Đảm bảo doanh thu hợp đồng phù hợp với các chi phí liên quan - Phân bổ doanh thu và chi phí hợp đồng cho các kỳ kế toán có thực hiện công trình xây dựng. 2. Phạm vi áp dụng: Những hợp đồng xây dựng này thường có ngày ký hợp đồng và ngày hoàn thiện rơi vào các kỳ kế toán khác nhau, bao gồm các hợp đồng: - Cung cấp dịch vụ - Phá dỡ hoặc khôi phục tài sản và khôi phục lại môi trường 3. Hạch toán kế toán: - Phân loại hai loại hợp đồng là:
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan