PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG NGÀNH VÀ ĐỐI THỦ CẠNH TRANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN VIGLACERA ĐÔNG ANH
I. Giới thiệu về Công ty Cổ phần Viglacera Đông Anh
1. Lịch sử hình thành và phát triển .
Công ty Cổ phẩn Viglacera Đông Anh (trước đây là Công ty gốm xây dựng Đông
Anh), tiền thân là Xí nghiệp gạch ngói 382 Đông Anh thành lập từ tháng 8/1958. Từ năm
1959 là đơn vị thành viên thuộc Tổng công ty Thủy tinh và Gốm xây dựng (VIGLACERA)
- Bộ Xây Dựng.
- Năm 1995 , Xí nghiệp gạch ngói Đông Anh đổi tên là Công ty gốm xây dựng Đông
Anh thuộc Tổng công ty Thuỷ tinh và Gốm xây dựng.
- Năm 2001, Công ty sáp nhập vào Công ty gốm xây dựng Từ sơn.
- Năm 1/10/ 2003, công ty chuyển sang hoạt động theo mô hình công ty cổ phần với
tên gọi Công ty cổ phần gốm xây dựng Đông Anh , vốn điều lệ 7,5 tỷ đồng.
- Ngày 20/9/2006 , công ty chính thức niêm yết cổ phiếu trên sàn giao dịch chứng
khoán Hà nội với mã chứng khoán DAC
- Tháng 2/2007 ,công ty đổi tên thành Công ty cổ phần Viglacera Đông Anh.
- Tháng 1/2009,công ty nâng vốn điều lệ lên 10 tỷ đồng.
* Ngành, nghề kinh doanh: ( Theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh)
- Sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng đất sét nung và các loại vật liệu xây dựng
khác.
- Sản xuất và kinh doanh các sản phẩm cơ khí.
- Xây lắp công trình công nghiệp và dân dụng.
- Chuyển giao công nghệ kỹ thuật sản xuất vật liệu xây dựng gạch ngói đất sét nung.
- Kinh doanh vận tải.
- Kinh doanh và đầu tư bất động sản.
- Kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa ,quốc tế.
- Khai thác,chế biến nguyên nhiên vật liệu sản xuất VLXD
2. Sơ đồ tổ chức quản lý Công ty.
Cơ cấu tổ chức Công ty được xây dựng theo mô hình chức năng, với cơ cấu tổ chức
này, các phòng ban và đơn vị trực thuộc phát huy được tiềm năng, chủ động thực hiện các
mục tiêu của đơn vị.
Hình 1.1:
Cơ cấu tổ chức của Công ty
Đại hội đồng
cổ đông
Hội đồng quản trị
Ban kiểm soát
Giám đốc công ty
Phó giám đốc
Sản xuất
Phó giám đốc
Kinh doanh
Nhà máy
sản xuất
Phân xưởng
cơ điện
Phân xưởng
tạo hình
Phòng
TCNS
Phân xưởng
sấy nung
Phòng
KHĐT
Phòng
KTTC
Phân xưởng
phân loại
Phòng
Kinh doanh
Phòng
Marketting
Phòng KCS và Nghiên
cứu ,phát triển
3. Hoạt động sản xuất kinh doanh hiện nay của Công ty.
* Kết quả một số chỉ tiêu từ năm 2005 đến năm 2009
Bảng 2.1:
TT
1
2
3
4
5
6
Các chỉ tiêu
Sản xuất (1000 viên)
Tiêu thụ (1000 viên)
Doanh thu (tr.đồng)
Lợi nhuận (tr.đồng)
Lao động (người)
Thu nhập(1000đ/n/th)
2005
72.100
69.400
24.130
858
525
1.200
2006
66.148
63.700
22.700
1256
412
1.170
2007
57.600
70.500
27.060
881
486
1.450
2008
63.120
52.700
40.600
11.500
545
2.630
(Nguồn:Số liệu báo cáo thực hiện kế hoạch của Công ty qua các năm)
2009
77.000
86.000
62.000
15.000
490
3.620
Các năm 2005-2007, lợi nhuận bình quân hàng năm đạt mức tăng trưởng thấp. Sang
đầu năm 2008, Công ty đã thực hiện những bước cải tổ lớn, mạnh dạn xắp xếp lại tổ chức
và thay đổi cơ cấu sản phẩm, công ty đã thu được những kết quả vượt trội so với cùng kỳ
các năm trước.
Những tháng cuối năm 2008, mặc dù chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của khủng hoảng tài
chính thế giới, tình hình sản xuất và tiêu thụ có nhiều khó khăn, nhưng kết quả cả năm vẫn
đạt lợi nhuận tăng trưởng cao.
Tuy nhiên, những kết quả đạt được chưa mang tính bền vững , công ty tiếp tục chịu
ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế trong những tháng đầu năm 2009. Với kế hoạch sản
xuất kinh doanh được thông qua Đại hội cổ đông, công ty đã và đang phấn đấu đẩy mạnh
tiêu thụ và lành mạnh tài chính, đạt lợi nhuận cao hơn chỉ tiêu hoạch năm 2009.
So với năm 2005, doanh thu năm 2009 tăng 2,56 lần; lợi nhuận tăng 17,5 lần; thu
nhập bình quân tăng 3,0 lần.
Tuy nhiên, với xu hướng cạnh tranh ngày càng tăng ,công ty đối mặt với những thách
thức mới như chi phí sản xuất tăng, chi phí quản lý tăng, chi phí nhân công tăng ,đối thủ
cạnh tranh trong ngành càng nhiều, thị trường càng ngày càng gay gắt.
Mục tiêu tổng quan của Công ty là phải phát huy thế mạnh thương hiệu Viglacera,
tiếp tục nâng cao uy tín và thương hiệu của sản phẩm của công ty . Để đạt được mục tiêu
này, kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm chưa bao quát được hết các vấn đề nhằm tạo
ra lợi thế cạnh tranh bền vững cho Công ty. Do vậy, xây dựng một chiến lược dài hạn trên
cơ sở phân tích các yếu tố môi trường ảnh hưởng đến sự phát triển của công ty để đề ra
chiến lược sản xuất kinh doanh hợp lý nhằm phát triển bền vững trong tương lai là hết sức
cần thiết.
4. Giới thiệu về sản phẩm.
4.1. Đặc điểm chung về sản phẩm
Sản phẩm của Công ty Cổ phần Viglacera Đông Anh chủ yếu là các sản phẩm gạch
ngói đất sét nung truyền thống , đã có thương hiệu tại thị trường Hà nội và các tỉnh lân cận.
Sản phẩm của công ty có mặt trên thị trường gần 50 năm.
Một số chủng loại sản phẩm chủ yếu của Công ty:
+ Gạch đặc các loại: Sử dụng Xây móng , xây tường , xây bể , trụ , xây không trát.
+ Gạch rỗng : Gạch rỗng 2 lỗ , rỗng 6 lỗ v.v. dùng xây tường ngăn, tường nhà khung .
+ Gạch lát nền kích thước 250 x250, 300x300, dùng lát nền , sân , vườn.
+ Gạch trang trí : hoa thị , hoa chanh .v.v
+ Gạch chống nóng cho trần ,tường v.v.
+ Ngói lợp kích thước các loại.
+ Ngói hài ,ngói ri ,ngói dán , ngói cổ phục vụ trùng tu đình ,chùa, miếu mạo và phục
chế các công trình cổ.
4.2. Tóm tắt công nghệ sản xuất:
Các sản phẩm gạch đất sét nung của Công ty được sản xuất trên Dây chuyền hiện đại
với công nghệ sấy nung Tuy nel liên hợp , thiết bị chế biến tạo hình của Italy. Công nghệ
này hiện nay là công nghệ tiên tiến nhất ở Việt Nam . Sản phẩm tạo hình từ phối liệu đất
sét và các phụ gia , qui trình công nghệ tóm tắt như sau :
Đất sét đựơc khai thác từ mỏ về tập kết trong kho chứa , với thời gian dự trữ từ 3 -6
tháng ,đựơc tưói nứơc ngâm ủ, sơ chế. Sau đó đựợc phối liệu vào đưa vào cấp liệu thùng
theo tỷ lệ nhất định , phối liệu được các máy gia công như : máy cán thô ,máy nhào lọc
,máy cán mịn, máy nhào đùn liên hợp hút chân không và qua khuôn tạo hình ,máy cắt
gạch ,các loại gạch đựợc định hình theo kích thước đã định tạo thành gạch mộc.Than đựơc
pha vào phối liệu khoảng 80-85% lượng sử dụng.
Gạch mộc tạo hình xong đựơc vận chuyển phơi trong nhà phơi từ 3-5 ngày, mục đích
làm giảm độ ẩm còn 8-12% , gạch đựoc xếp lên các xe goòng theo qui trình xếp đã định,
đưa vào hầm sấy Tuy nel để tiếp tục sấy khô , sau khi sấy khô gạch mộc đựoc đưa vào lò
nung , nhiên liệu than đựoc bổ xung thực hiện qui trình nung ở nhiệt độ 980 0C – 10500C,
sản phẩm kết khối ,sau khi làm nguội, gạch thành phẩm đựoc phân loại và xếp vào kho
chứa , sau đó đựơc đưa đi tiêu thụ.
Các loại gạch ngói khác nhau . thực hiện qui trình chế biến ,tạo hình ,phơi sấy khác
nhau nhằm đạt được các chỉ tiêu kỹ thuật của sản phẩm.
Sản phẩm của công ty đạt các tiêu chuẩn TCVN về gạch ngói đất sét nung.
Bảng 2.2 Sơ đồ công nghệ sản xuất có thể mô tả như sau :
Đất sét, phụ gia.
Máy gia công ,tạo
hình gạch mộc
Sấy tự nhiên
Than nghiền
Nghiền mịn
Xếp goòng
Nung Tuy nel
Sấy Tuy nel
Thành phẩm
Phân loại,
Kho thành phẩm
Dịch vụ
Khách hàng
4.3. Phương thức tiêu thụ sản phẩm và dịch vụ bán hàng:
Sản phẩm của công ty được phân phối trên thị trường theo phương thức sau :
- Bán trực tiếp cho ngưòi dân có nhu cầu xây dựng ,cải tạo ,sữa chữa nhà ở và công
trình : Công ty vận chuyển hàng đến tận công trình.
- Bán trực tiếp cho các khách hàng là các tổ chức qua chào giá ,đấu giá như các công
trình của Nhà nứơc ,của các doanh nghiệp xây dựng : Vận chuyển đến công trình.
- Bán qua các đại lý tại các vùng miền ,các tình phía Bắc ,từ các đại lý sản phẩm phân
phối đến người tiêu dùng cuối cùng : Công ty giao hàng đến đại lý với hơn 500 đại lý để
phân phối thị trường,
- Bán hàng 24 h/24h trong ngày.
Với phương thức bán hàng rất đa dạng ,linh hoạt ,theo yêu cầu của khách hàng vì vậy
sản phẩm của công ty tiêu thụ khá tốt.
Các dịch vụ sau bán hàng : như bảo hành ,đổi sản phẩm lỗi ,bao gói,hỗ trợ khách hàng
bằng nhiều hình thức ,hậu mãi v.v đã đáp ứng nhu cầu khách hàng .
II. Phân tích môi trường ngành và chiến lược Marketing của các đối thủ cạnh
tranh.
1 Tổng quan tình hình phát triển của thị trường gạch ngói đất sét nung ở Việt Nam:
Trong những năm qua, ngành công nghiệp vật liệu xây dựng Việt Nam không ngừng
phát triển cả về qui mô, chất lượng sản phẩm và chủng loại mặt hàng, đáp ứng nhu cầu
trong nước và xuất khẩu.
Riêng gạch ngói đất sét nung ở Việt Nam được đánh giá là phát triển rất sôi động và
phong phú .Dưới đây là một số thông tin tổng hợp về ngành trong những năm qua.
Bảng 2.3:Tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm gạch xây đất sét nung
Đơn vi: triệu m2
TT Nhóm gạch ngói
xây dựng
2001
2002
2003
Năm
2004
2005
2006
2007
1
Lượng tiêu thụ ,
10.3
11.99
14.01
15.99
18.13
19,89
21.18
tỷ viên
Tỷ lệ tăng so với
13.4
20
16.8
14.1
13.3
9.7
6,5
năm trước đó (% )
(Nguồn: Tạp chí gốm sứ xây dụng số 50 , tháng 7-2008- Hiệp hội Gốm sứ xây dựng
Việt Nam- trang 26.)
- Dự báo tốc độ tăng trưởng bình quân năm của ngành VLXD trong giai đoạn 20112020 vào khoảng 2-5% :
- Dự báo nhu cầu sản phẩm gạch ngói xây dựng các năm tiếp theo :
+ Năm 2010: 24-26 tỷ viên
+ Năm 2015:31-33 tỷ viên
+ Năm 2015 : 41-43 tỷ viên, vật liệu lợp :118-120 triệu m2
+ Năm 2020 : 45 tỷ viên.
( Trích Định hướng phát triển Ngành công nghiệp VLXD ở Việt Nam đến năm 2020 )
Các số liệu khảo sát về cơ cấu vật liệu xây cho thấy:
- Hiện nay vật liệu xây chủ yếu là gạch đất sét nung chiếm 91,5%
- Gạch xây sản xuất bằng công nghệ lò nung tuynel mới chiếm 50%,còn chủ yếu sản
xuất bằng phương pháp thủ công.
- Gạch không nung chiếm 8,5%.
Trong giai đoạn từ năm 1990 trở lại đây, sau khi công nghệ sấy nung tuy nel liên hợp
ra đời và cũng xuất phát từ công nghệ đó đã châm ngòi cho ngành sản xuất gạch ngói đất
sét nung phát triển mạnh, có sự thay đổi cả về chất ,cả về qui mô, số lượng ,chủng loại trên
phạm vi cả nước.
Theo Hiệp hội gốm sứ Việt Nam ,hiện nay cả nước có khoảng 500 - 600 dây chuyền
sản xuất gạch Tuy nel công suất từ 15 – 40 triêu viên /năm.Nhiều tỉnh có từ 20-30 dây
chuyền sản xuất vẫn tiêu thụ tốt.
Riêng xung quanh địa bàn Hà Nội ,với cự ly 50 -60 km ,đã có gần 100 công ty chuyên
sản xuất gạch ngói đất sét nung bằng công nghệ tuy nel.
Trong các năm 2008 ,2009 mặc dù chịu ảnh hưởng của lạm phát ,khủng hoảng tài
chính ,song do nhu cầu phát triển nhà ở của nhân dân tăng cao ,các công ty sản xuất gạch
ngói đã phát huy tối đa công xuất , sản phẩm tiêu thụ tốt và các đơn vị vẫn duy trì đựoc tốc
độ tăng doanh thu , lợi nhuận từ 15-20 %./năm
Theo thống kê 5 năm gần đây, bình quân 1 năm có thêm 37 triệu m2 nhà được xây
mới, trong đó các đô thị chiếm 76%. Tốc độ đô thị hóa ngày càng nhanh, do đó nhu cầu
VLXD ngày càng lớn, tiềm năng phát triển ngành gạch ngói xây dựng các năm tới là rất
lớn.
2, Phân tích 5 lực lượng cạnh tranh:
Theo Porter ,có 5 lực lượng định hướng cạnh tranh trong phạm vị ngành,đó là :
- Nguy cơ nhập cuộc của các đối thủ cạnh tranh tiềm năng.
- Mức độ cạnh tranh giữa các công ty hiện có trong ngành.
- Sức mạnh thương lượng của người mua.
- Sức mạnh thương lượng của người bán.
- Đe doạ của các sản phẩm thay thế.
a) Sức mạnh thương lượng của người mua:
Người mua của Công ty là các khách hàng trực tiếp tiêu dùng sản phẩm và các đại lý
bán lẻ phân phối sản phẩm đến khách hàng cuối cùng.
Những người mua có thể xem như là một đe doạ cạnh tranh,họ luôn luôn yêu cầu
công ty bán giá thấp hơn hoặc các dịch vụ khác phải tốt hơn.
Hiện nay, như phân tích trên ,có rất nhiều công ty sản xuất gạch ngói đất sét nung ,sản
xuất với sản lượng lớn,áp lực tiêu thụ ngày càng tăng. Ngưòi tiêu dùng và đại lý phân phối
thường xuyên lấn át các nhà sản xuất.
Nhiều khách hàng dùng quyền lực mua sản phẩm công ty với số lượng lớn như là
một đòn bẩy để yêu cầu công ty giảm giá.
Khách hàng có thể mua gạch xây hoặc ngói lợp của nhiều công ty cùng một lúc,họ so
sánh với các công ty có giá bán thấp ,do đó nó khích thích các công ty chống lại nhau
,tranh giành khách hàng dẫn đến giảm giá.
Tuy nhiên khách hàng luôn là yếu tố quan trọng hàng đầu và không thể tách rời đối
với bất kỳ công ty nào. Mục tiêu kinh doanh đặt ra thành công hay không phần lớn do
người tiêu dùng cảm nhận và quyết định. Sự tín nhiệm của khách hàng cũng là lợi thế canh
tranh lớn nhất và ảnh hưởng đến sự thành công của công ty. Ngày nay mức sống của người
dân phần nào được cải thiện, nhu cầu ngày càng cao nên khách hàng ngày càng khó tính
hơn.
Công ty Cổ phần Viglacera Đông Anh luôn quan tâm và coi trọng các đề xuất của
khách hàng. Những sản phẩm mới của công ty đều xuất phát từ những ý tưởng hoặc những
đóng góp chân thành của khách hàng trong quá trình sử dụng sản phẩm.
b) Mức độ cạnh tranh của các công ty hiện có trong ngành:
- Hiện nay, ngành sản xuất gạch ngói đất sét nung đã phát triển mạnh mẽ với nhiều
thành phần kinh tế cùng tham gia làm cho thị trường gạch ngói xây dựng trở nên sôi động
hơn.
- Cả nước có hơn 500 công ty chuyên sản xuất gạch xây ,ngói lợp đất sét nung.
- Mức độ cạnh tranh giữa các công ty với nhau chỉ ảnh hưởng lần nhau ở một vùng
hoặc một cự ly địa lý nhất định. Do đặc thù của gạch xây ,ngói lợp là vật liệu xây dựng
nặng nề ,giá bán thấp, chi phí vận chuyển càng xa càng cao,có khi chi phí vận chuyển còn
cao hơn giá bán sản phẩm.Trừ các sản phẩm có thương hiệu ,gía bán rất cao như ngói Hạ
Long. Các công ty hầu hết chỉ cạnh tranh nhau ở phạm vi 100- 200 km là tối đa.
- Các đối thủ cạnh tranh trực tiếp thường xuyên của Công ty Viglacera Đông Anh là
các công ty với các thương hiệu như: Gạch ngói Cầu Đuống, gạch ngói Thạch Bàn,
ViglaceraTừ sơn, Viglacera Hạ Long ,Viglacera Hữu hưng, ViglaceraTừ Liêm, Gạch ngói
Đại Thanh, Xuân Hoà, Cầu Xây, Bá Hiến, Đông Thành, Ngọc Sáng, Tân sơn, Văn Miếu,
Ngọc Sơn, Thang long, Đông Việt, Đại thịnh, v.v và các công ty sản xuất gạch ngói khác
xung quanh địa bàn Hà Nội.
- Do các công ty luôn khác nhau về các nguồn lực, khả năng và tìm cách gây khác biệt
với các đối thủ.Thực tế kinh doanh cho thấy các công ty thường sử dụng các công cụ :
Giá ,chất lượng ,Sự cải tiến mẫu mã ,dịch vụ đáp ứng khách hàng.
Có thể chia thành ba nhóm:
Nhóm 1
Bảng 2.4: Các đối thủ cạnh tranh thuộc phân khúc thị trường có chất lượng cao,có
thương hiệu mạnh.
Tiêu chí
Mẫu mã
Hạ Long
Đa dạng
chủng loại
Đặc tính
Ngói lợp
Gạch chẻ
Gạch chẻ
Gạch xây
Gạch xây
Theo
tiêu Theo
tiêu Theo tiêu Theo
tiêu Theo tiêu
sản phẩm
Giá cả
Phân phối
chuẩn VN
chuẩn VN
chuẩn VN
chuẩn VN
chuẩn VN
Rất cao
Cao
Khá cao
Khá cao
Khá cao
Phân
phối Phân phối Phân phối Phân
phối Phân phối
rộng
Khuyến
nước
Giảm
Xuân hòa
Đa dạng
khắp khu
Cầu Xây
Đa dạng
vực khu
Đông anh
Đa dạng
vực khu
Thạch Bàn
Đa dạng
vực khu
vực
Miền Bắc
Miền Bắc
Miền Bắc
miền Bắc
trực Thưởng trên Các
cửa Giảm
trực Thưởng
mãi
tiếp hóa đơn, doanh
Hậu mãi
có điều kiện bán
kết
có điều kiện số bán
Trung bình Trung bình Chính sách Chính sách Giải quyết
khá,
số hàng
giao khá
liên tiếp hóa đơn, trên doanh
tốt
trung bình
Khách
hàng nhanh
Thu
nhập Thu
nhập Thu
hàng mục
trung
bình trung bình
tiêu
và cao
bình trung
nhập Thu
nhanh
khiếu nại
nhập Thu nhập
trung bình
và cao
trung bình
và cao
(Nguồn: Kết quả điều tra của phòng Kinh doanh Công ty)
Nhóm này có thế mạnh về chất lượng sản phẩm và khác biệt hóa, có thương hiệu,
nhằm vào phân khúc thị trường có thu nhập từ trung bình trở lên. Tuy nhiên, giá bán cao từ
mức trung bình ngành trở lên. Các công ty thuộc nhóm này tập trung thị phần ở các thành
phố lớn chủ yếu Hà nội và rải đều ở các tỉnh trong cả nước.
Trong nhóm này ,Công ty Viglacera Hạ Long có thương hiệu mạnh nhất ,sản phẩm có
chất lượng nhất và dòng sản phẩm chủ yếu là ngói các loại và gạch cotto.
Nhóm 2
Bảng 2.5: Các đốối thủ cạnh tranh thuộc phân khúc th ị tr ường có châốt l ượng trung bình.
Tiêu chí
Mẫu mã
Cầu Đuống
Đa dạng
Đông Anh
Đa dạng
Đại Thanh Hữu Hưng
Từ Liêm
Chưa
đa Chưa
đa Chưa
đa
Trung bình
dạng
Trung bình
dạng
Trung bình
dạng
Trung bình
Đặc tính
Trung bình
sản phẩm
Giá cả
Phân phối
Trung bình
Trung bình
Trung bình Trung bình Trung bình
Phân
phối Phân
phối Phân phối Phân phối Phân
phối
Khuyến
khu vực
khu vực
khu vực
Giảm
trực Giảm
trực Thưởng
mãi
tiếp hóa đơn, tiếp hóa đơn, trên doanh trên doanh doanh số bán
Hậu mãi
Khách
có điều kiện có điều kiện số bán
số bán
Trung bình
Trung bình
Trung bình Trung bình Trung bình
Thu
nhập Thu
nhập Thu nhập Thu nhập Thu
nhập
hàng mục
trung bình
trung bình
trung bình
khu vực
Thưởng
trung bình
tiêu
(Nguồn: Kết quả điều tra của phòng Kinh doanh Công ty)
khu vực
Thưởng trên
trung bình
Nhóm các đối thủ cạnh tranh có chất lượng trung bình chiếm thị phần tương đối cao.
Các sản phẩm của nhóm này tập trung vào phân khúc thị trường có thu nhập trung bình và
thấp. Thế mạnh cạnh tranh của nhóm này là giá cả tương đối thấp. Tuy nhiên, chất lượng
và cấp độ khác biệt ở mức trung bình.
Sở dĩ Viglacera Đông Anh tham gia cả hai khúc thị trường là vì sản phẩm của công ty
cũng nhằm tới các đối tượng khách hàng khác nhau. có những nhóm hàng chất lượng
cao/giá cao và những nhóm hàng chất lượng trung bình/giá trung bình cung cấp cho
chương trình nhà ở cho người lao động thu nhập thấp.
Nhóm 3 : Các đối thủ cạnh tranh theo sản phẩm:
Nhóm này là các đơn vị tư nhân ,hộ sản xuất với hàng trăm các lò thủ công,lò đứng
lớn nhỏ nhận khoán với hợp tác xã ở những vùng bãi đất ven sông có khả năng sản xuất
gạch.Nhóm này ở các tỉnh đồng bằng Bắc Bộ đều có.
Sản phẩm của họ chỉ duy nhất một loại là gạch đặc xây nhà.Thế mạnh là giá bán rất
cạnh tranh do chi phí đầu tư thấp,chi phí sản xuất thấp và hiện cũng vẫn là loại gạch mà
hầu hết ở vùng nông thôn sử dụng để xây nhà. Sản phẩm này chiếm lĩnh thị trường gạch
xây tương đối nhiều do vậy nó cũng ảnh hưởng tới giá bán các loại gạch xây.
Nhóm 4: Các đối thủ cạnh tranh nước ngoài
Bên cạnh các đối thủ cạnh tranh trong nước, Công ty cũng rất quan tâm đến các đối
thủ cạnh tranh ngoài nước. Tuy nhiên cho đến thời điểm này , mặc dù ngành sản xuất gạch
ngói của thế giới rất phát triển và sản phẩm chẩt lượng hơn hẳn trong nước sản xuất như
các sản phẩm của Italia , Đức , Pháp .Song thị trường gạch ngói đất sét nung nội địa chưa
có các đối thủ cạnh tranh nước ngoài xâm nhập vào,chỉ có một số hãng nổi tiếng thế giới
như SanMaco của Pháp.v.v đang bán tham dò các sản phẩm gạch ốp trang trí mặt ngoài
công trình.
Đây cũng là một lợi thế đặc thù , ngành gạch ngói đất sét nung chưa chịu áp lực của
đối thủ cạnh tranh nước ngoài tại thị trường nội địa.
Qua bảng 2.3; 2.4 cho thấy, bức tranh tổng thể nhu cầu phát triển ngành sản xuất gạch
ngói đất sét nung. Năng lực sản xuất trong nước đã tăng rất nhanh, tuy nhiên những năm
gần đây các nhà máy vẫn được xây dựng mới hàng loạt ở khắp các địa phương trong cả
nước.
Sự cạnh tranh giữa các công ty trong ngành càng trở nên gay gắt.Tuy nhiên ,gạch ngói
đất sét nung là sản phẩm cạnh tranh hoàn hảo trên thị trường. Đối với sản phẩm gạch xây
,hiện nay chưa có đơn vị nào có qui mô sản xuất đủ lớn để điều tiết thị trường về giá cả.
Đối với sản phẩm ngói lợp, Viglacera Hạ Long là đơn vị có công xuất sản xuất lớn
,chất lượng cao,thương hiệu mạnh đang dẫn dắt thị trường phân khúc giá bán cao .
Các đơng vị khác ,sản lượng ngói sản xuất cũng nhiều ,song chất lượng thấp và tiêu
thụ vào phân khúc thị trường giá thấp.
c) Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn:
Như phân tích ở trên, hiện nay gạch ngói Tuy nel mới chiếm 50 % nhu cầu ,còn 50%
sản lượng còn lại là sản phẩm của các lò thủ công ,dã chiến . Do các lò thủ công nung gạch
ngói phát triển tự phát ,công nghệ lạc hậu, huỷ hoại đất đai, ô nhiễm môi trường ,cho nên
Chính phủ đã chỉ đạo phải xoá bỏ các lò thủ công trong các năm tới , nhiều tỉnh đã triển
khai quyết liệt chương trình này như Hải Dương ,Bắc Ninh ,Hà Nội . Đồng thời Nhà nước
cũng khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư chuyển đổi sang nung đốt gạch ngói đất sét
nung bằng công nghệ Tuy nel .Chính vì vậy các năm vừa qua và các năm tới sẽ xuất hiện
các đối thủ mới ,các công ty sản xuất gạch ngói mới ra đời, gia nhập ngành sản xuất gạch
đất sét nung .
Mặt khác ,với công nghệ sản xuất Tuy nel ,nhu cầu vốn đầu tư ,công nghệ sản xuất
và các nguồn lực khác để xây dựng một Dây chuyền sản xuất không phải là lớn ,các doanh
nghiệp tư nhân hoàn toàn có thể triển khai được với thời gian rất ngắn ,khoảng từ 4-6 tháng
,một dây chuyền mới có thể cho ra đời các sản phẩm tương tự ,do vậy việc các công ty mới
ra nhập ngành là rất nhanh ,cạnh tranh trong ngành sẽ ngày càng gia tăng.
Thực tế từ 2005 đến nay,sức hấp dẫn của ngành tăng lên bởi lợi nhuận ,doanh thu ,gía
bán sản phẩm của các công ty tăng và đầu tư lò Tuy nel nung gạch ngói an toàn ,không rủi
ro,có sức hấp dẫn lớn ,không phụ thuộc vào thế giới ,cơ hội đầu tư tốt do vậy các công ty
mới gia nhập ngành tăng nhanh.
Ngoài ra với cơ hội đầu tư tốt như trên ,nhiều công ty đã đầu tư mở rộng qui mô ,xây
dựng các nhà máy mới ở các tỉnh ,thành phố gần nơi tiêu thụ để giảm chi phí vận chuyển
,tăng nhanh công xuất như các công ty : Xuân Hoà ,Hạ long ,Cầu Xây , Đông Thành,
Hoàng Quế , Ngọc Sáng , Đồng nai ,Mỹ Xuân v.v để phát huy tính kinh tế về qui mô , tạo
áp lực với các đối thủ khác.
d) Năng lực thương lượng của Nhà cung cấp:
Các nhà cung cấp có thể xem như một đe doạ khi họ có thể thúc ép nâng giá hoặc
giảm chất lượng đầu vào mà họ cung cấp cho công ty,do đó giảm khả năng sinh lời của
công ty.
Nguồn nguyên liệu chính dùng cho sản xuất chủ yếu là đất sét, được cung cấp bởi các
nhà cung cấp trong nước. Hiện nay các nhà máy sản xuất đều ganh đua để nâng cao chất
lượng sản phẩm do vậy đều có nhu cầu lựa chọn các nguyên liệu tốt ,chất lượng cao.
Đất sét sản xuất gạch ngói đất sét nung đối với các công ty như của Đông Anh và các
công ty nằm gần các khu đô thị ngày càng khan hiếm dần ,cự ly vận chuyển ngày càng xa
và càng khó khai thác đảm bảo nguyên liệu có chất lưọng cao,các nhà cung cấp cũng đang
tạo sức ép nâng giá – Đây là một mối đe doạ.
Trừ một số công ty có mỏ nguyên liệu sét sẵn có như Hạ Long , Đông Triều ,còn hầu
hết các công ty hiện nay đều khai thác ăn đong ,phụ thuộc vào nguồn đất chủ yếu là đất cải
tạo đồng ruộng ,ao hồ, giải phóng măt bằng. v.v vì vậy chi phí mua nguyên liệu sản xuất
ngày càng có xu hướng tăng.
Nhiên liệu chủ yếu là than – nguồn trong nước ,giá than do Nhà nước quản lý do vậy
cũng sẽ ổn định trong các năm tới.
Điện năng có xu hướng tăng giá do vậy chi phí về năng lưọng cung có nguy cơ tăng
lên.
e) Các sản phẩm thay thế :
Những sản phẩm thay thế là những sản phẩm của các ngành mà phục vụ những nhu
cầu khách hàng tương tự như đối với các sản phẩm công ty đang sản xuất.
Đối với các loại sản phẩm gạch ngói đất sét nung , sản phẩm thay thế của nó là các vật
liệu gạch xây xi măng, đá, gạch không nung ,ngói xi măng ,các vật liệu lợp bằng kim loại
như tôn các loại , tấm lợp amiăng. Ảnh hưởng của những sản phẩm thay thế này đã tác
động không nhỏ đế sản lượng tiêu thụ gạch ngói đất sét nung.
Hiện nay do nhu cầu nguyên liệu sản xuất gạch ngói rất lớn ,tiêu tốn nguồn đất sản
xuất rất lớn .Theo dự báo nhu cầu sản phẩm và tài nguyên dùng cho sản xuất cho thấy:
+ Năm 2010 : 24-26 tỷ viên gạch ,dùng hết :33-36 triệu m3 đất sét và 3,1-3,5 triệu tấn
than.
+ Năm 2015 :31-33 tỷ viên gạch,dùng hết 43-46 triệu m3 đất sét và 4,0-4,3 triệu tấn
than.
+ Năm 2020 :41 -43 tỷ viên gạch,dùng hết 57-60 triệu m3 đất sét và 5,3-5,6 triệu tấn
than.
(Tạp chí Gốm sứ xây dựng số 50-Tháng 7 /2008 –trang 26 )
Như vậy nhu cầu đất sét làm gạch ngói và nhiên liệu than sử dụng hàng năm rất lớn .
Ngoài ra khai thác đất làm gạch ảnh huởng tới môi truờng sinh thái ,cho nên Bộ xây dựng
đã có chương trình chủ trương khuyến khích các doanh nghiệp nghiên cứu đầu tư sản xuất
các loại gạch xây ,ngói lợp không nung thay thế vật liệu đất sét nung ,giảm nhiên liệu và
đất.
* Tổng hợp môi trường ngành tác động đến Công ty:
+ Cơ hội:
Một là, trong giai đoạn tới, kinh tế phục hồi và đô thị hóa nhanh ,nên nhu cầu phát
triển vật liệu xây dựng nói chung và gạch ng ói đất sét nung nói riêng sẽ tăng nhanh.
Hai là, thiết bị công nghệ mới ngày càng được cải tiến là điều kiện để các công ty tăng
năng suất và chất lượng.
+ Thách thức:
Một là, tính đến năm 2009, sự phát triển nhanh chóng của các công ty mới gia nhập
ngành đã đưa năng lực sản xuất toàn ngành tăng rất nhanh. Điều đó dẫn đến cung lớn hơn
cầu hay tạo nên sức ép về tiêu thụ.
Hai là, khách hàng ngày càng đòi hỏi các đặc tính sản phẩm tốt hơn, do đó yêu cầu
kiểm soát chất lượng càng phải được nâng cao.
Ba là, các công ty đầu tư sau có công suất cao nên có lợi thế về quy mô so với các
công ty đầu tư trước.
Bốn là, cạnh tranh gay gắt giữa các công ty trong ngành dẫn đến nhiều sự cạnh tranh
không lành mạnh.
Năm là, nguồn nguyên liệu đất sét phân bố không đều và ngày càng cạn kiệt, dẫn đến
áp lực tăng giá đầu vào.
Sáu là, công nghệ phát triển, nhiều sản phẩm thay thế (đá, gạch thủy tinh, sàn gỗ,
thảm, nền xi măng sử dụng vữa cao cấp, gạch ngói không nung v à các vật liệu xây ,lợp
khác gia tăng trên thị trường.
III. Phân tích chiến lược Marketting của Công ty
* Chiến lược sản phẩm:
Chất lượng sản phẩm và dịch vụ khách hàng là những yếu tố quan tâm hàng đầu của
Công ty CP Viglacera Đông Anh. Khi tuyên bố về giá trị, công ty khẳng định “ Chất lượng
là giá trị cốt lõi của doanh nghiệp” .
Sản phẩm Viglacera Đông Anh đa dạng về mẫu mã, chủng loại, kích thước như đã
giới thiệu trong phần 2.2.1. Qua kết quả khảo sát của Công ty hàng năm, trên 80% khách
hàng xác nhận chất lượng sản phẩm Viglacera Đông Anh cao hơn một số thương hiệu khác
trong ngành. Đây là thế mạnh cần phát huy trong thời gian tới của Công ty.
* Chiến lược giá:
Ngày nay, các yếu tố cạnh tranh về chất lượng sản phẩm, dịch vụ, thời gian và điều
kiện giao hàng rất quan trọng . Đối với gạch ngói đất sét nung , giá cả vẫn đóng vai trò
quyết định nhất.
Công ty xây dựng mức giá theo kỳ kế hoạch dựa trên cơ sở các yếu tố sau: Giá thành
đơn vị sản phẩm, đặc điểm từng thị trường, dựa trên ước lượng tổng cầu về nhóm hàng hóa
và dịch vụ. Trên cơ sở đó, Công ty xây dựng chiến lược giá theo quan điểm của Philip
Kotler là “ chiến lược bám chắc thị trường”. Với mục tiêu này, Viglacera Đông Anh luôn
đặt chất lượng sản phẩm là yếu tố hàng đầu.
Giá bình quân của sản phẩm Viglacera Đông Anh đang ở mức trung bình khá trong
ngành, như đã trình bày trong phần trên.
* Chiến lược phân phối:
Qua các năm sản xuất kinh doanh bán hàng,đến nay Công ty vần duy trì hai phương
pháp bán hàng : Bán trực tiếp cho khách hàng tiêu dùng cuối cùng và bán qua các đại lý
bán lẻ ở các địa phương . Với phương thức này, Công ty đã tập hợp được hơn 500 đại lý
phân phối, cửa hàng vật liệu xây dựng ở khu vực các tỉnh miền Bắc.
Tuy nhiên, mạng lưới tiêu thụ nhiều khu vực vùng sâu, vùng xa , Công ty chưa bao
trùm hết được. Đây là một bất cập, nhưng nó lại giúp Công ty tránh được việc cung ứng
hàng hóa xé lẻ và thu tiền hàng vụn vặt.
* Khuyến mãi, quảng cáo, xúc tiến bán hàng:
- Hoạt động quảng cáo, tiếp thị của Công ty được gắn liền với chiến lược thương hiệu
của Tổng công ty Viglacera. Điều này mang lại hiệu quả chung cho bộ sản phẩm mang
thương hiêu Viglacera, chi phí quảng cáo thấp.
- Công tác trưng bày và giới thiệu sản phẩm cũng được Công ty và Tổng công ty
Viglacera rất quan tâm. Công ty chủ động giới thiệu sản phẩm tới khách hàng ,cung cấp
mẫu mã cho các khách hàng có nhu cầu.
Ngoài ra, công ty Viglacera Đông Anh cùng liên kết và hỗ trợ các đại lý trong việc
thiết lập cửa hàng ,quảng cáo , gắn biển hiệu cho họ, từ đó tăng thêm sự gắn kết hữu cơ
giữa nhà sản xuất và các đại lý.
- Các hoạt động hỗ trợ bán hàng là công cụ để đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm . Các hoạt
động này bao gồm các mức chiết khấu hàng mua, chiết khấu thanh toán, thưởng doanh
thu ,trả các chi phí cho đại lý ,hỗ trợ vận chuyển đến nay đã tạo uy tín cho khách hàng.
* Dịch vụ sau bán hàng:
Công ty thực hiện bán hàng tại kho Nhà máy hoặc vận chuyển đến chân công trình, do
vậy hoạt động dịch vụ được thực hiện ngay từ Nhà máy đến chân công trình dưới sự phối
hợp , kết hợp với các nhân viên bán hàng của công ty.
* Xác định thị phần:
Với tổng năng lực sản xuất hiện nay thì thị phần các sản phẩm Viglacera Đông Anh
còn khá khiêm tốn, chiếm 10% tổng sản lượng các loại gạch ngói đất sét nung cho thị
truờng Hà nội .
- Xem thêm -