Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phân tích hiệu quả sử vốn kinh doanh tại công ty cổ phần gạch ngói hợp thành lạn...

Tài liệu Phân tích hiệu quả sử vốn kinh doanh tại công ty cổ phần gạch ngói hợp thành lạng sơn

.PDF
63
5
121

Mô tả:

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Tô Thị Vân Anh TÓM LƯỢC Hiện nay, trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị trường, doanh nghiệp Việt Nam đang đứng trước một thách thức lớn đó là làm thế nào để tồn tại, đứng vững và đạt được mục tiêu đề ra. Do vậy các doanh nghiệp phải chú trọng quan tâm đến vốn để tạo lập và sử dụng đồng vốn của mình sao cho có hiệu quả nhất. Vốn là yếu tố sản xuất đầu tiên của mỗi doanh nghiệp, quyết định hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó và là điều kiện để cho các doanh nghiêp thực hiện mục tiêu kinh tế của mình. Mức độ cạnh tranh là rất lớn, xét về nhiều mặt thì khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp nước ta còn hạn chế. Vì vậy, các doanh nghiệp cần phát huy sức mạnh nội tại của mình, đồng thời tranh thủ tối đa các nguồn lực bên ngoài để nâng cao hiệu quả kinh doanh, xây dựng và củng cố vị thế của mình. Để có một nền tảng phát triển bền vững, doanh nghiệp cần huy động và sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả. Xuất phát từ yêu cầu đó, em đã tiến hành nghiên cứu khóa luận với đề tài “ Phân tích hiệu quả sử vốn kinh doanh tại Công ty Cổ Phần Gạch Ngói Hợp Thành Lạng Sơn ”. Khóa luận trình bày khái quát những khái niệm, lý luận cơ bản về vốn kinh doanh và nội dung, phương pháp phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, đưa ra các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong các doanh nghiệp. Đồng thời, chuyên đề cũng nêu lên những kết quả đạt được cũng như những tồn tại trong quá trình hoạt động kinh doanh của công ty trong hai năm 2014 – 2015. Mặt khác từ những tồn tại trong công tác phân tích hiệu quả sử dụng VKD tại công ty, khóa luận cũng nêu lên những đề xuất nhằm giúp công ty nâng cao hiệu quả sử dụng VKD tại công ty Cổ phần Gạch Ngói Hợp Thành Lạng Sơn. SVTH: Nguyễn Thị Mai i Lớp: K48D6 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Tô Thị Vân Anh LỜI CẢM ƠN Qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Gạch ngói Hợp Thành, em đã rút ra được rất nhiều kinh nghiệm thực tế mà khi ngồi trên ghế nhà trường em chưa được biết. Để có kiến thức và kết quả thực tế ngày hôm nay, trước hết em xin chân thành cảm ơn: Các thầy cô giáo trong khoa Kế Toán – Kiểm Toán trường Đại học Thương Mại đã giảng dạy và trang bị cho em những kiến thức cơ bản trong những năm học vừa qua. Đặc biệt em xin trân trọng cảm ơn Giáo viên hướng dẫn Ths. Tô Thị Vân Anh đã tận tình hướng dẫn em trong suốt thời gian thực tập. Em xin gửi lời cám ơn chân thành đến Ban lãnh đạo Công ty Cổ phần Gạch ngói Hợp Thành đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp em hoàn thành tốt quá trình thực tập. Do hạn chế về thời gian tìm hiểu, nghiên cứu kiến thức chuyên môn và thiếu nhiều kinh nghiệm thực tế nên bài viết của em không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong được sự góp ý của các Thầy cô, cũng như Ban lãnh đạo Công ty và các cô, các chị phòng kế toán để bài viết của em được hoàn thiện và đạt kết quả tốt hơn. Em xin chân thành cảm ơn ! Hà nội 25 tháng 4 năm 2016 Sinh viên Nguyễn Thị Mai SVTH: Nguyễn Thị Mai ii Lớp: K48D6 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Tô Thị Vân Anh MỤC LỤC TÓM LƯỢC.................................................................................................................. i LỜI CẢM ƠN..............................................................................................................ii MỤC LỤC................................................................................................................... iii DANH MỤC BẢNG BIỂU..........................................................................................v DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ...................................................................................v DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.....................................................................................vi PHẦN MỞ ĐẦU..........................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu......................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài......................................................................................2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài..........................................................3 4. Phương pháp nghiên cứu đề tài..............................................................................3 5. Kết cấu khóa luận....................................................................................................6 CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ VỐN KINH DOANH VÀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP.7 1.1 Cơ sở lý luận cơ bản về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. ....................................................................................................................................... 7 1.1.1.Vốn kinh doanh...................................................................................................7 1.1.2 Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh...................................................................11 1.2 Nội dung phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.....................................14 1.2.1. Phân tích cơ cấu và sự biến động Vốn kinh doanh.........................................14 1.2.2. Phân tích cơ cấu và sự biến động vốn lưu động..............................................15 1.2.3. Phân tích cơ cấu và sự biến động vốn cố định.................................................15 1.2.4. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh...................................................16 1.2.5. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động.......................................................16 1.2.6. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định..........................................................17 CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GẠCH NGÓI HỢP THÀNH LẠNG SƠN. 18 2.1. Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến hiệu quả sử dụng vốn của công ty............................................................................................18 2.1.1. Giới thiệu tổng quan về công ty........................................................................18 SVTH: Nguyễn Thị Mai iii Lớp: K48D6 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Tô Thị Vân Anh 2.1.2 Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường đến việc sử dụng vốn kinh doanh ở Công ty Cổ phần Gạch ngói Hợp Thành...................................................................28 2.2 Kết quả phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty Cổ phần Gạch Ngói Hợp Thành.....................................................................................31 2.2.1. Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của công ty thông qua các dữ liệu sơ cấp........................................................................................................................... 31 2.2.2 Kết quả phân tích dữ liệu thứ cấp.....................................................................35 CHƯƠNG III: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GẠCH NGÓI HỢP THÀNH LẠNG SƠN.......................................................................................45 3.1 Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Gạch ngói Hợp Thành............................................................45 3.1.1 Những kết quả đạt được....................................................................................45 3.1.2 Những mặt hạn chế, tồn tại và nguyên nhân....................................................46 3.2 Các đề xuất, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty Cổ phần Gạch Ngói Hợp Thành..................................................................48 KẾT LUẬN................................................................................................................55 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................56 PHỤ LỤC................................................................................................................... 57 SVTH: Nguyễn Thị Mai iv Lớp: K48D6 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Tô Thị Vân Anh DANH MỤC BẢNG BIỂU STT Bảng 2.1 Tên danh mục bảng biểu Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty năm 2014 và năm Bảng 2.2 Bảng 2.3 2015 Bảng tổng hợp kết quả điều tra trắc nghiệm Bảng phân tích cơ cấu và sự biến động vốn kinh doanh của Bảng 2.4 Bảng 2.5 Bảng 2.6 Bảng 2.7 Bảng 2.8 công ty Bảng phân tích cơ cấu và sự biến động của vốn lưu động Bảng phân tích cơ cấu và sự biến động của vốn cố định Bảng phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh Bảng phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động Bảng phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định Bảng các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ STT Sơ đồ 1 Tên danh mục sơ đồ, hình vẽ Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Công ty Cổ phần Gạch Sơ đồ 2 ngói Hợp Thành Lạng Sơn. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán Công ty cổ phàn gạch Sơ đồ 3 ngói Hợp Thành Lạng Sơn. Sơ đồ Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm. SVTH: Nguyễn Thị Mai v Lớp: K48D6 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Tô Thị Vân Anh DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Từ viết tắt VKD VLĐ VCĐ TSNH TSDH TNHH TL TT DN CPBH CPQL LN SVTH: Nguyễn Thị Mai Giải thích Vốn kinh doanh Vốn lưu động Vốn cố định Tài sản ngắn hạn Tài sản dài hạn Trách nhiệm hữu hạn Tỷ lệ Tỷ trọng Doanh nghiệp Chi phí bàn hàng Chi phí quản lý Lợi nhuận vi Lớp: K48D6 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Tô Thị Vân Anh PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.  Dưới góc độ lý thuyết. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, bất cứ một doanh nghiệp nào cũng cần phải có một lượng vốn nhất định, đó là một tiền đề cần thiết. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay thì như cầu về vốn cho từng doanh nghiệp càng trở nên quan trọng hơn, một mặt các doanh nghiệp phải đối mặt trực tiếp với sự biến động thị trường, cùng với sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong nước, các bạn hàng nước ngoài nên đòi hỏi phải sử dụng vốn sao cho hợp lý nhằm mang lại hiệu quả cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh và làm tăng thêm sức cạnh tranh của mình. Mặt khác để mở rộng quy mô sản xuất doanh nghiệp. Vốn là điều kiện có ý nghĩa quyết định đến quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó, đặt ra nhu cầu cấp thiết cho DN đó là làm sao quản lý tốt và sử dụng vốn hiệu quả. Chính vì vậy công tác phân tích tài chính nói chung và phân tích hiệu quả sử dụng vốn nói riêng phải được doanh nghiệp đặt lên hàng đầu. Việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh giúp ta thấy được những kết quả doanh nghiệp đã đạt được, những tồn tại và đưa ra các giải pháp khắc phục nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn để đảm bảo an toàn tài chính. Công tác phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh có ý nghĩa lớn đối với DN: + Những số liệu từ kết quả phân tích hiệu quả sử dụng vốn có thể coi là những căn cứ và cơ sở đáng tin cho lãnh đạo và ban giám đốc của DN đưa ra quyết định trong việc sử dụng vốn kinh doanh trong các kì kế tiếp. + Qua phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, thấy được DN sử dụng hiệu quả hay không hiệu quả nguồn vốn kinh doanh và từ đó có thể đánh giá được chất lượng công tác quản lý hoạt động kinh doanh của công ty, khả năng khai thác các nguồn vốn sẵn có và khả năng sử dụng các nguồn lực huy động được từ bên ngoài như vay, nợ, đánh giá được vị trí của mình đối với các đối thủ cạnh tranh, vai trò và chỗ đứng trên thị trường xây dựng…Từ đó DN biết được ưu, nhược điểm để phát huy hoặc tìm ra biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn hơn.  Dưới góc độ thực tiễn Qua khoảng thời gian thực tập khảo sát thực tế tại Công ty Cổ phần Gạch ngói Hợp Thành Lạng Sơn, Em nhận thấy vốn kinh doanh là điều kiện cần thiết với quá tình SVTH: Nguyễn Thị Mai 1 Lớp: K48D6 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Tô Thị Vân Anh họạt động kinh doanh, Công ty cũng đã chú trọng đến công tác quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn vốn kinh doanh. Việc sử dụng vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là vấn đề cấp bách có tầm quan trọng đặc biệt đối với Công ty cổ phần Gạch ngói Hợp Thành, lượng vốn không những đảm bảo cho hoạt động KD của DN diễn ra liên tục mà còn dùng để cải tiến, nâng cao trang thiết bị máy móc cũng như đầu tư thêm phương tiện vận chuyển. Ngoài ra vốn cũng là nguồn lực quan trọng để DN phát huy hết khả năng của mình. Thông qua kết quả phỏng vấn, điều tra thực tế tại công ty thì các cấp lãnh đạo và phòng kế toán đều cho rằng công tác phân tích tình hình và hiệu quả sử dụng vốn của DN đã được DN chú trọng nhưng song vẫn còn một số hạn chế nên DN vẫn chưa có được một cách sử dụng vốn hiệu quả nhất, theo kết quả của phiếu điều tra cho rằng tình hình sử dụng vốn của công ty chưa thực sự đạt được hiệu quả cao nhất. Vì vậy, việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn được đặt ra là cấp thiết đối với Công ty cổ phần Gạch ngói Hợp Thành. Vậy hoạt động quản trị vốn ở Công ty Cổ phần Gạch ngói Hợp thành như thế nào?, Tình hình sử dụng nguồn vốn của công ty ra sao, đạt hiệu quả cao hay thấp? Để có thể duy trì hoạt động kinh doanh đồng thời chiếm lĩnh thị trường công ty đã sử dụng một cách tối đa đồng vốn của mình? cơ cấu vốn công ty đã hợp lý chưa? Để giải quyết các nghi vấn này việc chọn đề tài : “ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Gạch ngói Hợp Thành Lạng Sơn” làm khóa luận tốt nghiệp của mình, với hy vọng góp phần nhỏ vào việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty. 2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài Như phần lý do nêu trên và qua việc tìm hiểu thực tế tại công ty, với việc chọn đề tài nghiên cứu này là nhằm chỉ ra các mục tiêu cụ thể như sau:  Để nhằm mục đích hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp.  Đánh giá tình hình biến động vốn của Công ty  Sử dụng các phương pháp phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty  Từ công tác phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty có thể thấy được công tác quản lý, hoạt động sản xuất kinh doanh, biết được công ty đang nằm ở giai đoạn nào để phát triển, vị trí nào so với đối thủ cạnh tranh, qua đó có thể nhận thức, đánh SVTH: Nguyễn Thị Mai 2 Lớp: K48D6 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Tô Thị Vân Anh giá một cách đúng đắn, toàn diện, khách quan tình hình quản lý và sử dụng VKD, thấy được sự tác động, ảnh hưởng của nó đến việc thực hiện các hoạt động kinh doanh của công ty.  Từ đó tìm ra giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh một cách hợp lý các nguồn lực tạo ra kết quả cao. Đồng thời, tìm hiểu hiệu quả sử dụng vốn nhằm mục tiêu phát hiện ra những tồn tại trong việc quản lý và sử dụng vốn. Ngoài ra việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn còn là cơ sở và căn cứ quan trọng cho các nhà quản lý doanh nghiệp trong việc đưa ra những quyết định hữu hiệu trong quản lý và hiệu quả sử dụng vốn. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 3.1. Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Gạch ngói Hợp Thành. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Đề tài được nghiên cứu, khảo sát tại Công ty Cổ phần Gạch ngói Hợp Thành. Địa chỉ: Khối 8, Thị trấn Cao Lộc, Huyện Cao Lộc, Tỉnh Lạng Sơn - Về thời gian: Thời gian nghiên cứu Nghiên cứu và thực hiện đề tài từ ngày 26/2/2016 đến ngày 28/4/2016. Số liệu thể hiện trong đề tài là do đơn vị thực tập cung cấp, đó là nguồn số liệu về tình hình thực tiễn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong 2 năm 2015 và 2106. 4. Phương pháp nghiên cứu đề tài 4.1 Phương pháp thu thập và tổng hợp dữ liệu:  Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp + Phương pháp điều tra trắc nghiệm : là phương pháp được thực hiện qua phiếu câu hỏi trắc nghiệm để tìm kiếm thông tin phục vụ khóa luận, nội dung các câu hỏi xoay quanh các vấn đề về công tác sử dụng vốn kinh doanh và công tác phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Bằng việc thiết lập các phiếu điều tra bao gồm các câu hỏi logic, hợp lý phục vụ cho khóa luận về: Các nhân tố bên trong và bên ngoài ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn…Tập trung vào những vấn đề như, ảnh hưởng của nhân tố môi trường tới hiệu quả sử dụng vốn của công ty. SVTH: Nguyễn Thị Mai 3 Lớp: K48D6 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Tô Thị Vân Anh Nội dung của phiếu điều tra xoay quanh các vấn đề: - Đánh giá của lãnh đạo và nhân viên công ty về công tác quản lý và công tác phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doạnh và hiệu quả của công tác này tại công ty hiện nay. - Thông tin về nhu cầu vốn kinh doanh và hiệu quả huy động vốn kinh doanh của công ty - Thông tin về các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn và phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. + Phương pháp phỏng vấn : Đối tượng phỏng vấn là ban lãnh đạo và phòng kế toán của công ty một số vấn đề liên quan đến vấn đề nghiên cứu là các câu hỏi xoay quanh vốn và quả sử dụng vốn của công ty, tập trung vào việc tìm kiếm các thông tin về những khó khăn, thuận lợi của việc sử dụng vốn trong doanh nghiệp, dự báo triển vọng mà công ty sẽ khai thác nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Quá trình nghiên cứu được chia làm 3 giai đoạn: Giai đoạn 1: Xác định nguồn thông tin cần thu thập và đối tượng cần phỏng vấn. Giai đoạn 2: Khảo sát thực tiễn sử dụng vốn tại công ty Xây dựng các câu hỏi phỏng vấn được chuẩn bị sẵn trên giấy theo các nội dung xác định có liên quan đến tài chính doanh nghiệp nói chung và hiệu quả sử dụng vốn nói riêng.Chuẩn bị các câu hỏi phỏng vấn sâu để phỏng vấn trực tiếp các nhà quản lý doanh nghiệp, các kế toán viên trong công ty để có những thông tin chi tiết và sâu sắc hơn về hiệu quả sử dụng vốn tại công ty. Thu thập các tài liệu, giấy làm việc của các kế toán viên trong quá trình làm nghiệp vụ. Giai đoạn 3: Phân tích, xử lý số liệu từ đó rút ra các kết luận về hiệu quả sử dụng vốn tại công ty. Để có được những thông tin cụ thể và chính xác nhất, em cũng đã tiến hành phỏng vấn trực tiếp lãnh đạo công ty dựa trên dữ liệu thu thập được từ việc nghiên cứu tài liệu và xử lý phiếu điều tra trắc nghiệm. Nhằm mang lại hiệu quả cao nhất, em đã lên kế hoạch chi tiết cho các cuộc phỏng vấn như về nội dung các câu hỏi, thời gian tiến hành, các bước tiến hành cuộc phỏng vấn. Nội dung các câu hỏi phỏng vấn được thiết kế nhằm chi tiết hóa các nội dung được nhắc đến trong phiếu điều tra trắc nghiệm. SVTH: Nguyễn Thị Mai 4 Lớp: K48D6 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Tô Thị Vân Anh  Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp là phương pháp thu thập các tài liệu, dữ liệu sẵn có của công ty, ngoài ra còn cập nhật các thông tin từ bên ngoài trên các phương tiện thông tin như : sách, báo, internet…. Trong quá trình thực tập em đã thu thập được số liệu các báo cáo tài chính của công ty đặc biệt là 2 báo cáo tài chính: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong 2 năm 2014 và 2015 để làm cơ sở cho việc phân tích. 4.2 Phương pháp phân tích số liệu  Phương pháp so sánh: Được dùng để phân tích cơ cấu và sự biến động của vốn kinh doanh, vốn lưu động, vốn cố định, vốn chủ sở hữu và hiệu quả sử dụng vốn trong năm, tính toán mức chênh lệch về giá trị và về tỷ lệ để thấy được mức độ tăng giảm, qua đó rút ra nhận xét về tình hình kinh doanh của công ty. So sánh sự chênh lệch giá trị và tỷ lệ tăng giảm của các chỉ tiêu kinh tế có mối liên hệ tác động lẫn nhau như: so sánh giữa doanh thu và chi phí, so sánh giữa Tài sản và Nguồn vốn kinh doanh để rút ra kết luận về tình hình kinh doanh của công ty. So sánh các chỉ tiêu vốn trên bảng cân đối kế toán kỳ báo cáo so với kỳ kế hoạch để thấy được biến động tăng giảm từ đó xác định nguyên nhân. So sánh theo chiều dọc để thấy được tỷ trọng của từng khoản mục trong tổng VKD, VCĐ, VLĐ. So sánh theo chiều ngang để thấy được sự biến động về số tương đối và số tuyệt đối của từng khoản mục vốn qua các năm.  Phương pháp tỷ suất hệ số: Hệ số là chỉ tiêu tương đối phản ánh mối quan hệ so sánh giữa hai chỉ tiêu kinh tế khác nhau nhưng có mối liên hệ tác động, phụ thuộc lẫn nhau. Phương pháp này được sử dụng khá phổ biến trong phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Phương pháp này được sử dụng để tính toán, phân tích sự biến động tăng giảm và mối liên hệ tác động phụ thuộc lẫn nhau của các chỉ tiêu, nhằm đánh giá hiệu quả quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của công ty. Trong bài áp dụng tính các hệ số như: Hệ số doanh thu trên vốn lưu động, hệ số doanh thu trên vốn cố định, hệ số doanh thu trên VKD, Hệ số lợi nhuận trên VKD, Hệ số doanh thu trên VLĐ…để thấy được mối quan hệ so sánh giữa các chỉ tiêu kinh tế như: doanh thu, lợi nhuận lên vốn kinh doanh, vốn cố định, vốn lưu động... SVTH: Nguyễn Thị Mai 5 Lớp: K48D6 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Tô Thị Vân Anh  Phương pháp bảng biểu: Phương pháp này được sử dụng nhằm mục đích cho người đọc cái nhìn tổng quan về thực trạng các chỉ tiêu kinh tế, thể hiện rõ sự biến động tăng giảm của các chỉ tiêu phân tích trong các mốc thời gian khác nhau. Bài khóa luận sử dụng các biểu được thiết lập theo các dòng cột để ghi chép các chỉ tiêu và số liệu phân tích, phản ảnh mối quan hệ so sánh giữa các chỉ tiêu kinh tế có mối liên hệ với nhau. Các bảng biểu đã giúp cho số liệu phân tích trở nên rõ ràng và thuyết phục hơn rất nhiều, góp phần lớn trong việc đưa ra chính xác kết luận về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty. Bảng biểu trong phân tích hiệu quả sử dụng vốn được thiết lập theo cột trong đó ghi chép đầy đủ các khoản mục, các chỉ tiêu, số liệu phân tích.Công ty sử dụng các biểu mẫu 5 cột và 8 cột để so sánh số liệu kỳ báo cáo so với số liệu kỳ kế hoạch, so sánh tỷ trọng các khoản mục. Do vậy khi tiến hành phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty thì phương pháp này được sử dụng trong tất cả các nội dung phân tích. Các bảng biểu được sử dụng trong bài : - Bảng phân tích cơ cấu và sự biến động vốn kinh doanh của công ty - Bảng phân tích cơ cấu và sự biến động của vốn lưu động - Bảng phân tích cơ cấu và sự biến động của vốn cố định - Bảng phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh - Bảng phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động - Bảng phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định 5. Kết cấu khóa luận. Sau một thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Gạch ngói Hợp Thành, Khóa luận tốt nghiệp cả em được chia thành 3 chương như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận về vốn kinh doanh và phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp. Chương 2: Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Gạch ngói Hợp Thành. Chương 3: Các kết luận và đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Gạch Ngói Hợp Thành. SVTH: Nguyễn Thị Mai 6 Lớp: K48D6 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Tô Thị Vân Anh CHƯƠNG I CƠ SỞ LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ VỐN KINH DOANH VÀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP 1.1 Cơ sở lý luận cơ bản về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. 1.1.1.Vốn kinh doanh 1.1.1.1. Khái niệm vốn kinh doanh trong doanh nghiệp. Vốn còn được coi là một trong bốn yếu tố cần thiết cho quá trình sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp: vốn, nhân lực, công nghệ và tài nguyên. Vì vậy vốn đóng một vai trò hết sức quan trọng. Theo giáo trình Tài chính doanh nghiệp của trường Đại học Thương Mại PGS.TS Đinh Văn Sơn – Đại học Thương Mại, Nxb Thống kê, 2007 : Vốn kinh doanh của doanh ngiệp là toàn bộ tiền lương cần thiết để bắt đầu và duy trì các hoạt động kinh doanh của DN. (Nói cách khác, vốn kinh doanh của doanh nghiệp là loại quỹ tiền tệ đặc biệt phục vụ cho các hoạt động kinh doanh, sản xuất của doanh nghiệp. Theo cách tiếp cận trên thì vốn kinh doanh phải có trước khi diễn ra các hoạt động kinh doanh. Nói cách khác, vốn kinh doanh của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền đầu tư ứng trước cho kinh doanh của doanh nghiệp đó. Với yêu cầu mục tiêu về hiệu quả hoạt động, số vốn ứng trước ban đầu cho kinh doanh sẽ phải thường xuyên vận động và chuyển hoá hình thái biểu hiện từ tiền tệ sang các tài sản khác và ngược lại. Do đó, nếu xét tại một thời điểm nhất định thì vốn kinh doanh không chỉ là vốn bằng tiền mà còn là các hình thái tài sản khác. Cho nên, có thể hiểu “vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản được huy động, sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời ”. 1.1.1.2 Đặc điểm của vốn kinh doanh. Vốn kinh doanh phải được biểu hiện bằng một lượng giá trị tài sản cụ thể và được sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Vốn phải được vận động sinh lời để đạt được mục tiêu kinh doanh. Vốn phải gắn với chủ sở hữu nhất định và phải được quản lý chặt chẽ thì vệc sử dụng vốn mới tiết kiệm và hiệu quả. Vốn phải được quan niệm là một loại hàng hóa đặc biệt : Khác với hàng hóa thông thường, hàng hóa vốn khi bị bán đi thì người bán không bị mất quyền sở hữu mà SVTH: Nguyễn Thị Mai 7 Lớp: K48D6 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Tô Thị Vân Anh chỉ mất quyền sử dụng. Người mua được sử dụng vốn trong một thời gian nhất định và họ phải trả cho người chủ sở hữu vốn một khoản tiền đó là lãi suất. Việc mua bán vốn diễn ra trên thị trường tài chính, do đó lãi suất cũng phải tuân theo quan hệ cung cầu của thị trường. Vốn không chỉ được thể hiện dưới dạng hữu hình mà còn biểu hiện ở dạng vô hình. Vì thế các loại tài sản này phải cần được lượng hóa bằng tiền quy về giá trị. 1.1.1.3 Phân loại vốn kinh doanh  Phân loại vốn theo nguồn hình thành.  Vốn chủ sở hữu Vốn chủ sở hữu là số vốn góp do chủ sở hữu, các nhà đầu tư đóng góp. Số vốn này không phải là một khoản nợ, doanh nghiệp không phải cam kết thanh toán, không phải trả lãi suất. Tuy nhiên, lợi nhuận thu được do kinh doanh có lãi của doanh nghiệp sẽ được chia cho các cổ đông theo tỷ lệ phần vốn góp cho mình. Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp, vốn chủ sở hữu được hình thành theo các cách thức khác nhau. Thông thường nguồn vốn này bao gồm vốn góp và lãi chưa phân phối.  Nợ phải trả Nợ phải trả là nguồn vốn kinh doanh ngoài vốn pháp định được hình thành từ nguồn đi vay, đi chiếm dụng của các tổ chức, đơn vị, cá nhân và sau một thời gian nhất định, doanh nghiệp phải hoàn trả cho người cho vay cả lãi và gốc. Phần vốn này được doanh nghiệp sử dụng với những điều kiện nhất định (như thời gian sử dụng, lãi suất, thế chấp…) nhưng không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Nợ phải trả bao gồm: + Nợ phải trả ngắn hạn: Phải trả người bán, phải trả người lao động, thuế và các khoản phải nộp nhà nước, vay ngắn hạn, nợ dài hạn đến hạn trả, nhận ký cược , ký quỹ ngắn hạn mà đơn vị có nghĩa vụ phải trả trong một chu kỳ kinh doanh hoặc trong vòng một năm. Các khoản nợ ngắn hạn được trang trải bằng tài sản ngắn hạn hoặc nợ ngắn hạn phát sinh. + Nợ phải trả dài hạn: Phải trả người bán, vay dài hạn, nợ dài hạn , dự phòng phải trả dài hạn, thuế thu nhập hoãn lại phải trả, nhận ký cược, ký quỹ, có thời hạn thanh toán trên một năm. SVTH: Nguyễn Thị Mai 8 Lớp: K48D6 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Tô Thị Vân Anh  Phân loại dựa trên tốc độ chu chuyển vốn.  Vốn cố định: Là chỉ tiêu phản ánh giá trị bằng tiền của tài sản cố định, bao gồm tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định thuê tài chính và tài sản cố định vô hình. TSCĐ dùng trong kinh doanh tham gia hoàn toàn vào quá trình kinh doanh nhưng về mặt giá trị thì chỉ có thể thu hồi dần sau nhiều chu kỳ kinh doanh. Vốn cố định bao gồm: + Các khoản phải thu dài hạn: Phải thu của khách hàng, phải thu nội bộ, phải thu khác… có thời hạn thanh toán trên một năm. + Tài sản cố định; TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình, TSCĐ thuê tài chính, bất động sản đầu tư. + Các khoản đầu tư tài chính dài hạn: Đầu tư vào công ty con, đầu tư vào công ty liên kết  Vốn lưu động : Là biểu hiện bằng tiền của tài sản ngắn hạn sử dụng trong kinh doanh. Vốn lưu động tham gia hoàn toàn vào quá trình kinh doanh và giá trị có thể trở lại hình thái ban đầu sau mỗi vòng chu chuyển của hàng hoá. Nó là bộ phận của vốn sản xuất, bao gồm giá trị nguyên liệu, vật liệu phụ, tiền lương… Vốn lưu động có đặc điểm là thời hạn luân chuyển thường là trong vòng một năm hay một chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Sự luân chuyển này phụ thuộc vào quá trình khai thác, sử dụng và bảo quản từng bộ phận tài sản ngắn hạn cũng như các chính sách tài chính có liên quan của doanh nghiệp. Vốn lưu động bao gồm: + Tiền và các khoản tương đương tiền: Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, công ty tài chính, kho bac, tiền đang chuyển. + Các khoản đầu tư ngắn hạn: đầu tư chứng khoán ngắn hạn, đầu tư ngắn hạn khác. + Các khoản phải thu ngắn hạn: phải thu ngắn hạn khác, tạm ứng, phải thu nội bộ. + Các khoản dự trữ và tài sản ngắn hạn khác. Ý nghĩa của việc phân loại theo tiêu thức này: giúp doanh nghiệp thấy được tỷ trọng, cơ cấu của từng loại vốn trong tổng vốn kinh doanh của doanh nghiệp mình từ đó có thể lựa chọn một cơ cấu vốn phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của SVTH: Nguyễn Thị Mai 9 Lớp: K48D6 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Tô Thị Vân Anh doanh nghiệp. (Trang 17 giáo trình Tài chính doanh nghiệp thương mại – PGS.TS Đinh Văn Sơn - Đại Học Thương Mại, Nxb Thống kê 2007).  Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn : Theo cách phân loại này thì nguồn vốn của DN bao gồm: nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời. Nguồn vốn thường xuyên: gồm vốn chủ sở hữu và các khoản vay dài hạn. Đây là nguồn vốn mang tính ổn định và dài hạn mà DN có thể sử dụng để đầu tư mua sắm TSCĐ và một bộ phận tài sản lưu động thường xuyên cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của DN. Nguồn vốn tạm thời: là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn mà DN có thể sử dụng để đáp ứng nhu cầu vốn có tính chất tạm thời, phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của DN, gồm: các khoản vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các khoản nợ ngắn hạn khác. Việc phân loại theo tiêu thức này giúp cho người quản lý DN xem xét huy động các nguồn vốn một cách phù hợp với thời gian sử dụng, đáp ứng đầy đủ, kịp thời vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho DN, hình thành các kế hoạch về tổ chức các nguồn vốn trên cơ sở xác định quy mô vốn cần thiết, lựa chọn nguồn vốn và qui mô thích hợp cho từng nguồn vốn nhằm tổ chức sử dụng hợp lý và có hiệu quả. (Giáo trình tài chính doanh nghiệp thương mại – PGS.TS Đinh Văn Sơn - Đại Học Thương Mại, Nxb Thống kê, 2007 – trang 64 )  Phân loại theo phạm vi huy động và sử dụng vốn : Nguồn vốn trong doanh nghiệp: Là nguồn vốn có thể huy động được từ hoạt động bản thân của doanh nghiệp như: Tiền khấu hao TSCĐ, lợi nhuận giữ lại, các khoản dự trữ, dự phòng, khoản thu từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ… Nguồn vốn ngoài doanh nghiệp: Là nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể huy động từ bên ngoài nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh như: Vay ngân hàng, vay của các tổ chức kinh tế khác, vay của các nhân viên trong công ty, vay cá nhân… Ngoài ra, doanh nghiệp còn có thể có các nguồn vốn khác như: nguồn vốn FDI, ODA…thông qua việc thu hút các nguồn vốn này, các doanh nghiệp có thể tăng vốn đáp ứng nhu cầu về vốn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. SVTH: Nguyễn Thị Mai 10 Lớp: K48D6 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Tô Thị Vân Anh 1.1.1.4.Vai trò, ý nghĩa của vốn kinh doanh Vốn có vai trò và ý nghĩa to lớn không những đối với quá trình hình thành doanh nghiệp mà nó còn có vai trò quyết định đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Trên các góc độ khác nhau vai trò của vốn cũng thể hiện khác nhau: - Về mặt pháp lý: nhằm đảm bảo đủ điều kiện cho một doanh nghiệp được phép thành lập và đi vào hoạt động, và vốn ban đầu cũng là nguồn vốn để đầu tư mua sắm trang thiết bị, nhà xưởng sản xuất, thuê nhân công và các điều kiện khác để tiến hành sản xuất. Khi đó địa vị pháp lý của doanh nghiệp mới được tạo lập. Trong quá trình phát triển của doanh nghiệp, nguồn vốn có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự tồn tại của doanh nghiệp. Bên cạnh đó vốn còn quyết định đến năng lực cạnh tranh lành mạnh của doanh nghiệp trên thị trường cạnh tranh sản xuất hàng hóa và cung cấp dịch vụ. - Về mặt kinh tế : Trong quá trình sản xuất kinh doanh, quan hệ bạn hàng, kêu gọi vốn đầu tư, thì điều mà nhà đầu tư quan tâm nhất là số vốn của doanh nghiệp và tình hình tài chính của doanh nghiệp. Vốn là yếu tố quan trọng quyết định đến năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và xác lập vị thế của doanh nghiệp trên thương trường. Doanh nghiệp cần có được những sản phẩm dịch vụ mới chất lượng tốt, đa dạng phong phú. Như vậy doanh nghiệp có thể phục vụ khách hàng một cách tốt hơn. Điều này doanh nghiệp muốn đạt được phải có một lượng vốn đủ lớn. Vốn cũng là một yếu tố quyết định đến việc mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nhận thức được vai trò quan trọng của vốn như vậy thì doanh nghiệp mới có thể sử dụng vốn tiết kiệm có hiệu quả hơn và luôn tìm cách nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. 1.1.2 Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. 1.1.2.1. Khái niệm và phương pháp xác định. Hiệu quả sử dụng vốn là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác sử dụng vốn của doanh nghiệp vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời tối đa với chi phí thấp nhất.  SVTH: Nguyễn Thị Mai 11 Lớp: K48D6 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Tô Thị Vân Anh Hiệu quả sử dụng vốn là một vấn đề phức tạp có liên quan tới tất cả các yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh cho nên doanh nghiệp chỉ có thể nâng cao hiệu quả trên cơ sở sử dụng các yếu tố ơ bản của quá trình kinh doanh có hiệu quả. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là những chỉ tiêu kinh tế phản ánh mối quan hệ so sánh kết quả kinh doanh với chỉ tiêu vốn kinh doanh mà doanh nghiệp sử dụng trong kinh doanh. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh được xác định bằng công thức: Kết quả từ hoạt động kinh doanh HQ sử dụng VKD = Vốn kinh doanh bình quân Trong đó: Kết quả kinh doanh = Tổng doanh thu(DT) thuần trong kỳ, lãi gộp… Chi phí vốn đã sử dụng có thể là : Tổng vốn bình quân, vốn lưu động bình quân, vốn cố định bình quân… VKD bình quân = VKDĐK + VKDCK Kết quả kinh doanh Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của DN và VKD bỏ ra. Trong đó chỉ tiêu kết quả có thể được hiểu là lợi nhuận hay doanh thu hoạt động kinh doanh trong kỳ và bản thân chỉ tiêu VKD cũng bao gồm rất nhiều yếu tố khác nhau trong nó. Chính vì vậy để đánh giá đúng tình hình sử dụng VKD của DN cần xây dựng được một hệ thống chỉ tiêu đánh giá đúng đắn. 1.1.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh  Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh bình quân + Hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh: DT bán hàng trong kỳ Hệ số DT trên VKD = VKD bình quân Chỉ tiêu này phản ánh sức sản xuất, khả năng tạo ra doanh thu của đồng vốn. + Hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh: Hệ số lợi nhuận trên VKD = Lợi nhuận KD đạt được trong kỳ VKD bình quân SVTH: Nguyễn Thị Mai 12 Lớp: K48D6 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Tô Thị Vân Anh Chỉ tiêu này phản ánh sức sinh lợi của đồng vốn. Phân tích chỉ tiêu trên nếu hệ số doanh thu và lợi nhuận trên vốn kinh doanh tăng tức hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tăng và ngược lại.  Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động + Hệ số doanh thu trên vốn lưu động DT bán hàng trong kỳ Hệ số DT trên VLĐ = Vốn lưu động bình quân Hệ số doanh thu trên vốn lưu động là chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển của vốn lưu động nhanh hay chậm, trong một kì kinh doanh vốn lưu động quay được bao nhiêu vòng, hệ số càng cao chứng tỏ vốn lưu động được luân chuyển càng hiệu quả. + Hệ số lợi nhuận trên vốn lưu động Lợi nhuận kinh doanh đạt được trong kỳ Hệ số LN trên VLĐ = Vốn lưu động bình quân Hệ số lợi nhuận trên vốn lưu động là một chỉ tiêu góp phần đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động, cho biết sức sinh lời của vốn lưu động, cho biết một đồng vốn lưu động bỏ ra tạo được bao nhiêu đồng lợi nhuận. + Vòng quay vốn lưu động Giá vốn hàng bán Số vòng quay VLĐ = Vốn lưu động bình quân Vòng quay vốn lưu động là chỉ tiêu cho thấy tốc độ luân chuyển của vốn lưu động trong một chu kì kinh doanh, số vòng quay càng lớn thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao. * Thời gian của một vòng luân chuyển Thời gian của một vòng quay VLĐ SVTH: Nguyễn Thị Mai = Thời gian của kỳ phân tích Số vòng quay VLĐ trong kỳ 13 Lớp: K48D6 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Tô Thị Vân Anh Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết cho VLĐ quay được một vòng, thời gian của một vòng luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển của VLĐ càng lớn và làm rút ngắn chu kỳ kinh doanh, vốn quay vòng hiệu quả.  Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định + Hệ số doanh thu trên vốn cố định Hệ số DT trên VCĐ = DT bán hàng trong kì Vốn cố định bình quân Hệ số doanh thu trên vốn cố định là chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển của vốn cố định nhanh hay chậm, trong một kì kinh doanh vốn cố định quay được bao nhiêu vòng, hệ số càng cao chứng tỏ vốn cố định được luân chuyển càng hiệu quả. đồng lợi nhuận. + Hệ số lợi nhuận trên vốn cố định Hệ số LN trên VCĐ = LN đạt được trong kì Vốn cố định bình quân Hệ số lợi nhuận trên vốn cố định là một chỉ tiêu góp phần đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định, cho biết sức sinh lời của vốn cố định, cho biết một đồng vốn cố định bỏ ra tạo được bao nhiêu đồng lợi nhuận. 1.2 Nội dung phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. 1.2.1. Phân tích cơ cấu và sự biến động Vốn kinh doanh  Mục đích phân tích: Nhằm nhận thức, đánh giá khái quát tình hình tăng giảm vốn kinh doanh và cơ cấu vốn kinh doanh qua các năm.  Nguồn số liệu phân tích: các chỉ tiêu “tài sản ngắn hạn”, “tài sản dài hạn” trên bảng cân đối kế toán, chỉ tiêu “doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ” và chỉ tiêu “lợi nhuận sau thuế” trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.  Vai trò: Giúp ta thấy được cơ cấu vốn của doanh nghiệp có hợp lý hay không để từ đó có những điều chỉnh phù hợp. Đồng thời đánh giá sự tác động, ảnh hưởng của việc quản lý và sử dụng vốn với việc thực hiện các chỉ tiêu kết quả kinh doanh.  Ý nghĩa: Nếu vốn kinh doanh của doanh nghiệp tăng, đồng thời các chỉ tiêu doanh thu thuần và lợi nhuận sau thuế tăng, tỷ lệ tăng của doanh thu thuần và lợi nhuận sau thuế lớn hơn hoặc bằng tỷ lệ tăng của vốn kinh doanh thì đánh giá là tốt. SVTH: Nguyễn Thị Mai 14 Lớp: K48D6
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan