Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần cơ điện long thành...

Tài liệu Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần cơ điện long thành

.DOCX
50
349
131

Mô tả:

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Đặng Văn Lương LỜI CẢM ƠN Qua thời gian thực tập và làm khóa luận tốt nghiệp, em đã nỗ lực hoàn thành đề tài khóa luận “Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần cơ điện Long Thành”. Mặc dù đã rất cố gắng nhưng do trình độ có hạn nên không thể tránh khỏi những sai sót, rất mong nhận được sự đóng góp của thầy cô giáo để bài khóa luận được hoàn thiện hơn. Qua đây, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô giáo trong khoa Kế toán –kiểm toán trường Đại học thương mại đặc biệt là thầy giáo TS. Đặng Văn Lương và toàn bộ thành viên trong công ty Cổ phần cơ điện Long Thành đã tạo điều kiện, giúp đỡ em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Em xin chân thành cảm ơn! SV: Triệu Thị Thúy Mùi 1 Lớp: K45D1 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Đặng Văn Lương MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN...........................................................................................................i MỤC LỤC................................................................................................................ ii DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ....................................................iv DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT..................................................................................v PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp........................................................................................................................ 1 2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài..................................................2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài..........................................................3 4. Phương pháp thực hiện đề tài................................................................................3 5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp...........................................................................4 CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG ................................................................................................................................... 5 1.1. Cơ sở lý luận về vốn lưu động..........................................................................5 1.1.1. Một số khái niệm cơ bản..................................................................................5 1.1.2. Đặc điểm, phân loại vốn lưu động...................................................................7 1.1.3. Ý nghĩa và các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động...........9 1.2. Nội dung phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động.....................................10 1.2.1. Phân tích chung tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động.........................10 1.2.1.1.Phân tích tốc độ tăng giảm vốn lưu động....................................................10 1.2.1.2. Phân tích cơ cấu vốn lưu động..................................................................11 1.2.2. Phân tích khả năng thanh toán.......................................................................12 1.2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động......................................................14 1.2.4. Phân tích chi tiết hiệu quả sử dụng một số khoản mục trong vốn lưu động...15 1.2.4.1. Phân tích hiệu quả quản lý HTK................................................................15 1.2.4.2. Phân tích các khoản phải thu.....................................................................16 CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ ĐIỆN LONG THÀNH......................................18 2.1 Tổng quan về công ty CP cơ điện Long Thành và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty......................................18 SV: Triệu Thị Thúy Mùi 2 Lớp: K45D1 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Đặng Văn Lương 2.1.1. Giới thiệu chung về công ty CP cơ điện Long Thành....................................18 2.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần cơ điện Long Thành.................................................................................................23 2.1.2.1. Các nhân tố bên ngoài................................................................................23 2.1.2.2. Các nhân tố bên trong...............................................................................23 2.2. Nội dung phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động.....................................25 2.2.1. Phân tích chung tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động.........................25 1.2.1.1.Phân tích tốc độ tăng giảm vốn lưu động....................................................25 1.2.1.2. Phân tích cơ cấu vốn lưu động..................................................................26 1.2.2. Phân tích tình hình thanh toán........................................................................30 1.2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động......................................................31 1.2.5. Phân tích chi tiết hiệu quả sử dụng một số khoản mục trong vốn lưu động...32 1.2.5.1. Phân tích hiệu quả quản lý HTK................................................................33 1.2.5.2. Phân tích các khoản phải thu.....................................................................34 CHƯƠNG 3: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ ĐIỆN LONG THÀNH......................................................................................................37 3.1 Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu.....................................................37 3.1.1. Những kết quả đã đạt được............................................................................37 3.1.2 Những mặt hạn chế, tồn tại và nguyên nhân...................................................38 3.2 Các đề xuất, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần cơ điện Long Thành...................................................................41 3.2.1. Giải pháp đối với quản lý vốn lưu động chung..............................................41 3.2.2. Giải pháp đối với quản lý hàng tồn kho.........................................................42 3.2.3. Giải pháp đối với quản lý các khoản phải thu................................................42 3.3. Điều kiện thực hiện.........................................................................................43 SV: Triệu Thị Thúy Mùi 3 Lớp: K45D1 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Đặng Văn Lương DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của đơn vị...............................................21 Biểu 2.1. Kết quả sản xuất kinh doanh trong 2 năm 2011 và năm 2012..................22 Biểu đồ 2.2 : Tình hình vốn lưu động trong giai đoạn 2009 -2012 .........................24 Biểu 2.2 : Phân tích tốc độ tăng giảm của vốn lưu động..........................................25 Biểu đồ 2.3: Cơ cấu vốn lưu động trong giai đoạn 2009 -2012................................26 Biểu 2.3. Phân tích cơ cấu vốn lưu động năm 2011 -2012.......................................27 Biểu 2.4. Phân tích cơ cấu các khoản phải thu năm 2011 -2012..............................28 Biểu 2.5. Phân tích cơ cấu hàng tồn kho năm 2011 -2012.......................................29 Biểu 2.6: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động.................................................31 Biểu 2.7: Phân tích hiệu quả sử dụng và quản lý hàng tồn kho................................33 Biểu 2.8: Phân tích hiệu quả quản lý các khoản phải thu.........................................34 Biểu 2.9: Tổng hợp tình hình các khoản phải thu khách hàng năm 2009 -2012......35 SV: Triệu Thị Thúy Mùi 4 Lớp: K45D1 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Đặng Văn Lương DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT CLTĐ : chênh lệch tuyệt đối CLTgĐ : chênh lệch tương đối CP : cổ phần HTK : hàng tồn kho VLĐ : vốn lưu động SXKD : sản xuất kinh doanh TL : tỷ lệ TT : tỷ trọng SV: Triệu Thị Thúy Mùi 5 Lớp: K45D1 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Đặng Văn Lương PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp.  Về mặt lý thuyết Vốn là điều kiện không thể thiếu được để một doanh nghiệp được thành lập và tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, do đó việc chủ động, xây dựng, huy động sử dụng vốn lưu động là biện pháp cần thiết để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp. Vốn lưu động phân bổ trên khắp các giai đoạn chu chuyển và tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau như tiền tệ, hàng hóa, công cụ dụng cụ, nguyên vật liệu... và tham gia trực tiếp vào hoạt động sản xuất kinh doanh, luân chuyển toàn bộ 1 lần vào giá trị sản phẩm, là một bộ phận cấu thành nên giá thành sản phẩm. Vốn lưu động đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp được tiến hành một cách thường xuyên, liên tục. Việc thiếu hàng trong khâu bán ra hay lượng dự trữ hàng quá lớn đều ảnh hưởng nghiêm trọng đến chi phí và lợi nhuận, quản lý nợ phải thu không tốt hay tiền bị chiếm dụng nhiều cũng gây nên tác động xấu tới mối quan hệ với khách hàng và tài chính chung của công ty. Vốn lưu động còn có khả năng quyết định đến quy mô hoạt động của doanh nghiệp, là yếu tố nâng cao tính cạnh tranh, nâng cao uy tín doanh nghiệp trên thị trường. Vì vậy, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi nó không những đem lại hiệu quả thiết thực cho doanh nghiệp và người lao động mà nó còn ảnh hưởng đến sự phát triển của nền kinh tế quốc dân và toàn xã hội. Chính vì thế các doanh nghiệp phải luôn tìm ra các biện pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.  Về mặt thực tế Trong những năm trước, kinh tế tăng trưởng mạnh, nguồn vốn lưu động không phải là điều quan tâm hàng đầu của những nhà quản lý doanh nghiệp. Khi luồng tiền, hàng hóa luân chuyển đều đặn, họ không cảm thấy phải lo lắng quản lý SV: Triệu Thị Thúy Mùi 1 Lớp: K45D1 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Đặng Văn Lương vốn lưu động sao cho hiệu quả, tiết kiệm. Họ dành nhiều thời gian hơn vào những mục tiêu khác để tăng nhanh lợi nhuận của mình. Nhưng những năm gần đây, đặc biệt là trong 2 năm 2011 và năm 2012, kinh tế suy yếu, tất cả các doanh nghiệp phải thắt lưng buộc bụng, cắt giảm chi phí tới mức tối đa, luồn tiền luân chuyển chậm, hàng hóa ứ đọng. Đây chính là lúc mà việc quản lý hiệu quả vốn lưu động phải đặt ưu tiên hàng đầu. Vấn đề đặt ra là họ phải có được nhiều tiền, để chi trả cho các khoản chi phí tiền lương, công cụ, nguyên liệu, hàng hóa cho sản xuất; trong khi đó, nhà cung cấp lại không cho chậm tiến độ thanh toán, cũng không có bất kỳ hình thức chiết khấu nào. Trước tình hình đó, nhà quản lý phải tỉnh táo và cẩn trọng trong cách thức quản lý vốn lưu động của công ty. Trong năm tới, năm 2013, dự báo nền kinh tế vẫn chưa được khôi phục, vẫn sẽ là 1 năm đầy khó khăn đối với tất cả các doanh nghiệp Việt Nam. Đối với Công ty cổ phần cơ điện Long Thành, mới thành lập từ năm 2008, công ty ngay lập tức đã phải đối mặt với khó khăn của khủng hoảng kinh tế. Trước những khó khăn đó, công ty sẽ khó có thể tránh khỏi những sai lầm trong quản lý vốn lưu động và cũng đã có nhiều cố gắng để có những thành công. Vậy thực trạng sử dụng và quản lý vốn lưu động như thế nào, và trong năm tới công ty đã đưa ra hướng giải quyết khó khăn ra sao, đó chính là những điều bài khóa luận sẽ đề cập tới với đề tài: “Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần cơ điện Long Thành”. 2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài Nhận thức được vai trò và ý nghĩa trong sử dụng vốn lưu động đối với mỗi doanh nghiệp, bài khóa luận sẽ đi làm rõ 3 nội dung chính: Thứ nhất, khái quát các nội dung liên quan đến vốn lưu động bao gồm khái niệm, kết cấu, các nhân tố ảnh hưởng; nội dung, ý nghĩa, phương pháp phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Thứ hai, trên cơ sở nghiên cứu thực tế tại công ty cơ phần cơ điện Long Thành, kết hợp với sự phân tích đánh giá một số chỉ tiêu để rút ra những mặt đã đạt được và những hạn chế còn tồn tại trong sử dụng vốn lưu động tại công ty. Thứ ba, đề ra giải pháp, kiến nghị trong công tác quản lý nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động, nâng cao công tác thu hồi công nợ tại công ty. SV: Triệu Thị Thúy Mùi 2 Lớp: K45D1 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Đặng Văn Lương 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài - Đối tượng nghiên cứu: nghiên cứu tình hình quản lý, sử dụng vốn lưu động; cơ cấu vốn lưu động; khả năng thanh toán; hiệu quả sử dụng vốn lưu động; nghiên cứu chi tiết đối với quản lý các khoản phải thu, quản lý hàng tồn kho tại công ty, kết hợp xem xét, đánh giá hoạt động của công ty trong môi trường kinh tế, xã hội của đất nước hiện nay. - Không gian: phân tích vốn lưu động tại công ty cổ phần cơ điện Long Thành, mã số thuế: 0102782081, địa chỉ: Đội 8, Ngọc Hồi, Thanh Trì, Hà Nội. - Thời gian: xem xét tình hình vốn lưu động trong 4 năm: từ năm 2009 -2012, chú trọng phân tích đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong 2 năm 2011 và năm 2012 4. Phương pháp thực hiện đề tài  Phương pháp thu thập số liệu: - Đối với số liệu sơ cấp: Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp là phương pháp thu thập dữ liệu ban đầu chưa qua xử lý. Căn cứ vào đề tài, số liệu sơ cấp được thu thập bằng phương pháp: Phương pháp phỏng vấn Phương pháp điều tra trắc nghiệm Phương pháp quan sát trực tiếp - Đối với số liệu thứ cấp: Được lấy từ phòng kế toán tài chính của công ty cổ phần cơ điện Long Thành do kế toán trưởng cung cấp, bao gồm: sổ kế toán chi tiết về tiền, hàng tồn kho, các bản tổng hợp công nợ...; các sổ sách kế toán năm 2011 và 2012 bao gồm Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh kinh doanh, Tổng hợp công nợ phải thu, Tổng hợp nhập –xuất –tồn,... Tra cứu mạng internet để tra cứu các sách báo và trang web có nội dung liên quan đến vốn lưu động, các bản tin về tình hình kinh tế đất nước. Tài liệu sẵn có: các giáo trình phân tích kinh tế, giáo trình tài chính doanh nghiệp của các trường đại học trong nước. SV: Triệu Thị Thúy Mùi 3 Lớp: K45D1 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Đặng Văn Lương  Phương pháp phân tích: + Đối với số liệu sơ cấp: tiến hành thu thập, thống kê các kết quả có được từ phiếu điều tra trắc nghiệm + Đối với số liệu thứ cấp: Sử dụng các phương pháp trong phân tích tài chính, đặc biệt là phương pháp so sánh kết hợp sử dụng biểu đồ, bảng biểu - Phương pháp so sánh là phương pháp phân tích dùng để nhận thức các sự vật, hiện tượng thông qua mối quan hệ đối chiếu tương hỗ giữa sự vật hiện tượng này với sự vật hiện tượng khác. Các dạng so sánh được sử dụng trong phân tích bao gồm: So sánh dạng số tuyệt đối So sánh dạng số tương đối (gồm tỷ lệ phần trăm, số tương đối kết cấu, số tương đối động thái) - Phương pháp dùng biểu đồ hoặc sơ đồ được sử dụng trong phân tích để phản ánh sự biến động tăng giảm các chỉ tiêu kinh tế trong những khoảng thời gian khác nhau hoặc những mối liên hệ phụ thuộc lẫn nhau mang tính chất hàm số giữa các chỉ tiêu kinh tế. 5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp Gồm 3 chương: Chương I: Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng vốn lưu động Chương II: Thực trạng về hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần cơ điện Long Thành. Chương III: Các kết luận và đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần cơ điện Long Thành SV: Triệu Thị Thúy Mùi 4 Lớp: K45D1 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Đặng Văn Lương CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG 1.1. Cơ sở lý luận về vốn lưu động 1.1.1. Một số khái niệm cơ bản  Khái niệm về vốn kinh doanh Theo giáo trình tài chính doanh nghiệp –NXB Tài chính năm 2008, vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản được huy động sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời. Vốn kinh doanh tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau đó là nguồn nguyên vật liệu, tài sản cố định, nhân lực, thông tin, uy tín, thương hiệu... của doanh nghiệp, được sử dụng nhằm mục đích sinh lợi. Theo tính chất hoạt động thì vốn trong sản xuất kinh doanh được chia thành vốn cố định và vốn lưu động. Trong đó Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định trong doanh nghiệp Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động  Khái niệm về vốn lưu động Theo giáo trình phân tích kinh tế doanh nghiệp thương mại –trường đại học thương mại, vốn lưu động là chỉ tiêu kinh tế phản ánh tổng giá trị tiền, các khoản tương đương tiền và các tài sản ngắn hạn khác có thể chuyển đổi nhanh thành tiền hoặc có thể bán hay sử dụng trong vòng một năm hoặc một chu kỳ kinh doanh bình thường của doanh nghiệp có đến thời điểm lập báo cáo tài chính Theo giáo trình Tài chính doanh nghiệp –NXB Tài chính năm 2008, vốn lưu động là số vốn ứng ra để hình thành nên tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được thường xuyên liên tục Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động nên đặc điểm vận động của vốn lưu động luôn chịu sự chi phối bởi những đặc điểm của tài sản lưu động. Trong các doanh nghiệp người ta thường chia tài sản lưu động thành hai loại: tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông. Tài sản lưu động sản xuất bao gồm các loại nguyên, nhiên, vật liệu; phụ tùng thay thế, bán thành phẩm, sản phẩm dở dang... đang trong quá trình dự trữ sản xuất, chế biến. Còn tài sản lưu động SV: Triệu Thị Thúy Mùi 5 Lớp: K45D1 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Đặng Văn Lương lưu thông bao gồm các sản phẩm thành phẩm chờ tiêu thụ, các loại vốn bằng tiền, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản chi phí chờ kết chuyển, chi phí trả trước... Trong quá trình sản xuất kinh doanh các tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông luôn vận động, thay thế và chuyển hoá lẫn nhau, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục và thuận lợi. Vốn lưu động bao gồm: tiền và tương đương tiền, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu ngắn hạn, giá trị hàng tồn kho, vốn lưu động khác. Trong đó: - Hàng tồn kho là những tài sản được giữ để bán trong kỳ sản xuất kinh doanh bình thường; đang trong quá trình sản xuất kinh doanh dở dang; nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ để sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ (Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02) Hàng tồn kho chiếm một tỷ trọng lớn trong trong tỷ lệ tài sản kinh doanh của doanh nghiệp, bởi vì doanh thu từ hàng tồn kho là một trong những nguồn cơ bản tạo ra doanh thu và những khoản thu nhập thêm cho doanh nghiệp. - Các khoản phải thu là một loại tài sản của công ty tính dựa trên tất cả các khoản nợ, các giao dịch chưa thanh toán hoặc bất cứ nghĩa vụ tiền tệ nào mà các con nợ hay khách hàng chưa thanh toán cho công ty. Các khoản phải thu được kế toán của công ty ghi lại và phản ánh trên bảng cân đối kế toán, bao gồm tất cả các khoản nợ công ty chưa đòi được, tính cả các khoản nợ chưa đến hạn thanh toán.  Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn lưu động Nhà kinh tế học Peter F. Drucker đã viết trong cuốn sách Tinh hoa quả trị của Drucker: “đối với một tổ chức, kết quả luôn luôn tồn tại bên ngoài, kết quả của kinh doanh là nhu cầu của khách hàng có được thỏa mãn không. Bên trong một tổ chức chỉ có chi phí mà thôi”. Chi phí doanh nghiệp bỏ ra không phải nhiều là tốt, mà nó còn phụ thuộc vào hiệu quả sử dụng chi phí đó như thế nào, nhà quản lý doanh nghiệp phải làm mọi cách để chi phí mà họ bỏ ra mang lại lợi ích tối đa hay mang lại hiệu quả cao nhất. Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực như nhân tài, vật lực, tiền vốn để đạt được mục tiêu xác định, được đánh giá trong mối quan hệ giữa kết quả đạt được và hao phí nguồn lực để có được kết SV: Triệu Thị Thúy Mùi 6 Lớp: K45D1 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Đặng Văn Lương quả đó. Trong lĩnh vực kinh doanh định ra hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, được đánh giá trên 2 góc độ là hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội. Trong phạm vi quản lý doanh nghiệp người ta quan tâm tới hiệu quả kinh tế. Do vậy các trình độ kinh tế phản ánh trình độ sử dụng nguồn lực của doanh nghiệp. Việc nâng cao sử dụng vốn trong sản xuất kinh doanh nói chung và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói riêng mang tính thường xuyên và bắt buộc với doanh nghiệp Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác, sử dụng và quản lý nguồn vốn lưu động làm cho đồng vốn sinh lợi tối đa nhằm mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là tối đa hóa giá trị tài sản của chủ sở hữu. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động được lượng hóa thông qua hệ thống các chỉ tiêu về khả năng sinh lợi, vòng quay vốn lưu động, tốc độ luân chuyển vốn, vòng quay hàng tồn kho. Nó chính là quan hệ giữa đầu ra và đầu vào của quá trình kinh doanh hay là quan hệ giữa toàn bộ kết quả kinh doanh với toàn bộ chi phí của quá trinh kinh doanh đó được xác định bằng thước đo tiền tệ. 1.1.2. Đặc điểm, phân loại vốn lưu động.  Đặc điểm của vốn lưu động Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động, do đó, vốn lưu động trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp từ khâu dự trữ, sản xuất đến khâu lưu thông, quá trình này được lặp đi lặp lại thành một chu kỳ chu chuyển. Trong quá trình chu chuyển đó, vốn lưu động thể hiện hai đặc điểm chính sau: Thứ nhất, vốn lưu động tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh, và chuyển hết giá trị của nó một lần vào giá trị của sản phẩm, cấu thành nên giá thành sản phẩm. Quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục, không ngừng, cho nên vốn lưu động cũng tuần hoàn không ngừng có tính chất chu kỳ tạo thành sự chu chuyển của vốn lưu động Thứ hai, trong mỗi giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh, vốn lưu động thay đổi hình thái biểu hiện. Trước tiên là từ hình thái tiền tệ sang hình thái hiện vật, biểu hiện là hàng hóa, vật tư được đưa vào sản xuất tạo thành bán thành SV: Triệu Thị Thúy Mùi 7 Lớp: K45D1 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Đặng Văn Lương phẩm hoặc thành phẩm. Sau đó, chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ, thể hiện qua việc các thành phẩm sau khi sản xuất ra được tiêu thụ. Có thể tóm tắt sự thay đổi hình thái biểu hiện cuả vốn lưu động qua công thức T –H –T (tiền –hàng –tiền).  Phân loại vốn lưu động + Căn cứ vào hình thái biểu hiện chia thành 2 loại - Vốn vật tư hàng hóa bao gồm giá trị của vật tư, nguyên vật liệu, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ; gồm giá trị của sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm, hàng hóa... - Vốn bằng tiền bao gồm tiền mặt tồn quỹ, tiền gửi ngân hàng, vàng bạc, kim khí, đá quý; khoản đầu tư, ký quỹ, ký cược ngắn hạn; các khoản vốn trong thanh toán. + Căn cứ vào các khâu của quá trình sản xuất, vốn lưu động được phân thành - Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: bao gồm giá trị của vật tư, công cụ, phụ tùng thay thế, nguyên nhiên vật liệu. - Vốn lưu động trong khâu sản xuất: bao gồm giá trị sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, chi phí chờ kết chuyển. - Vốn lưu động trong khâu lưu thông: bao gồm giá trị của thành phẩm, vốn bằng tiền (kể cả vàng bạc, đá quý), các khoản đầu tư ngắn hạn, ký quỹ ký cược ngắn hạn, các khoản phải thu. + Căn cứ theo nguồn hình thành - Nguồn vốn điều lệ: là số vốn được hình thành từ nguồn vốn điều lệ ban đầu khi thành lập hoặc nguồn vốn điều lệ bổ sung trong quá trình sản xuất kinh doanh. - Nguồn vốn tự bổ sung: là nguồn vốn do doanh nghiệp tự bổ sung trong quá trình sản xuất kinh doanh như từ lợi nhuận của doanh nghiệp được tái đầu tư. - Nguồn vốn liên doanh, liên kết: là số vốn được hình thành từ vốn góp liên doanh của các bên tham gia liên doanh. Vốn góp liên doanh có thể bằng tiền mặt hoặc bằng hiện vật là vật tư, hàng hoá theo thoả thuận của các bên liên doanh. SV: Triệu Thị Thúy Mùi 8 Lớp: K45D1 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Đặng Văn Lương - Nguồn vốn đi vay: là vốn vay của các ngân hành thương mại hoặc tổ chức tín dụng, vốn vay của người lao động trong doanh nghiệp, vay các doanh nghiệp khác. 1.1.3. Ý nghĩa và các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động.  Ý nghĩa của việc sử dụng hiệu quả vốn lưu động Để tiến hành bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào, điều kiện đầu tiên là phải có vốn, và doanh nghiệp có tồn tại, phát triển mạnh hay không phụ thuộc vào mức sinh lời của đồng vốn đó. Do đó, mục tiêu của nhà quản lý doanh nghiệp là phải sử dụng, quản lý số vốn đó thật hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả. Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động cũng không nằm ngoài mục đích đó. Vốn lưu động là công cụ phản ánh đánh giá quá trình vận động của vật tư, phản ánh quá trình mua sắm, dự trữ, sản xuất, tiêu thụ của doanh nghiệp. Thông qua các thước đo, ta có thể đánh giá vốn lưu động luân chuyển nhanh hay chậm, đánh giá được lượng vật tư sử dụng tiết kiệm hay lãng phí, đánh giá được thời gian vốn nằm trong khâu dự trữ, sản xuất , lưu thông đã hợp lý hay chưa. Thông qua chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động cho phép các nhà quản lý tài chính doanh nghiệp có một cái nhìn chính xác, toàn diện về tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động của đơn vị mình từ đó đề ra các biện pháp, các chính sách các quyết định đúng đắn, phù hợp để việc quản lý và sử dụng đồng vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng ngày càng có hiệu quả.  Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động. + Nhân tố về mặt dự trữ vật tư Dự trữ là một khâu trong quá trình chu chuyển của vốn lưu động, thời gian và chi phí cho khâu này ảnh hưởng quan trọng tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Một số yếu tố như khoảng cách giữa doanh nghiệp và nhà cung cấp quá xa, khả năng cung cấp của thị trường không tốt hay số tiền phải chi ra cho việc dự trữ cao... đều làm giảm hiệu quả sử dụng vốn. Một số mặt hàng phụ thuộc vào thời vụ, hay ảnh hưởng nhiều bởi thời tiết sẽ đòi hỏi chi phí khá cao cho việc quản lý sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng. + Nhân tố liên quan đến sản xuất SV: Triệu Thị Thúy Mùi 9 Lớp: K45D1 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Đặng Văn Lương Trong khâu sản xuất, vốn lưu động sử dụng tốt hay không phụ thuộc vào: - Đặc điểm, yêu cầu kỹ thuật công nghệ trong quá trình chế tạo sản phẩm - Độ dài của chu kỳ sản xuất - Trình độ tổ chức quản lý của doanh nghiệp. - Sự phối hợp giữa khâu sản xuất và tiêu thụ sản phẩm Ngày nay, việc áp dụng các tiến bộ khoa học, kỹ thuật trong sản xuất luôn được đặt ưu tiên hàng đầu, nhờ đó mà doanh nghiệp có thể nâng cao vị thế cạnh tranh của mình. Việc áp dụng công nghệ máy móc có thể làm tăng năng suất lao động, giảm đáng kể chi phí, góp phần tăng nhanh vòng quay vốn. + Nhân tố liên quan đến khả năng thanh toán Phương thức thanh toán, việc chấp hành quy định về thanh toán trong hợp đồng, thủ tục thanh toán... tác động trực tiếp đến khả năng và tốc độ thu hồi công nợ. Trong thời kỳ kinh tế phát triển mạnh, luồng vốn luân chuyển đều, các doanh nghiệp thường ít quan tâm tới khả năng thanh toán của khách hàng. Tuy nhiên trong thời kỳ khủng hoảng, luồng vốn lưu đông luân chuyển chậm, một phần nguyên nhân chính là sự chậm trễ trong công tác thu hồi công nợ. 1.2. Nội dung phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động 1.2.1. Phân tích chung tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động 1.2.1.1.Phân tích tốc độ tăng giảm vốn lưu động Vốn lưu động là một bộ phận không thể thiếu trong tài chính doanh nghiệp, qua các năm, vốn lưu động không cố định giá trị của nó mà thường xuyên biến động tăng giảm. Sự biến động này nhiều hay ít phụ thuộc vào tình hình kinh doanh, đặc điểm ngành nghề của doanh nghiệp cũng như tình hình kinh tế chung của ngành, của đất nước. Hoàn cảnh kinh tế tăng trưởng hay suy thoái đều đòi hỏi sự quản lý chặt chẽ của doanh nghiệp. Việc đánh giá, phân tích tốc độ tăng giảm của vốn lưu động giúp doanh nghiệp có thể so sánh mức vốn lưu động qua nhiều năm, từ đó xác định quy luật phát triển của chỉ tiêu. Khi so sánh ta có thể nghiên cứu trong điều kiện cố định gốc (tốc độ phát triển định gốc), hoặc trong điều kiện thay đổi gốc (tốc độ phát triển liên hoàn). SV: Triệu Thị Thúy Mùi 10 Lớp: K45D1 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Đặng Văn Lương Tốc độ phát triển định gốc = yi y0 Tốc độ phát triển liên hoàn = yi y i−1 Trong đó: (i= 1→n) (i= 1→n) yi : Trị số chỉ tiêu kỳ i y0: Trị số chỉ tiêu kỳ gốc yi-1 :Trị số chỉ tiêu kỳ liền trước kỳ i 1.2.1.2. Phân tích cơ cấu vốn lưu động Phân tích cơ cấu vốn lưu động nhằm mục đích thấy rõ vốn lưu động được bao gồm các khoản mục nào, thấy được tỷ trọng của các khoản mục đó trong tổng vốn lưu động của doanh nghiệp trong năm và xu hướng biến động của các khoản mục, từ đó có thể đánh giá sự biến động này có phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của công ty không. Dựa trên kết quả phân tích để nhà quản lý doanh nghiệp đưa ra biện pháp điều chỉnh cho phù hợp. Căn cứ vào tỷ trọng các khoản mục để đánh giá cơ cấu vốn lưu động có hợp lý hay không?, có đáp ứng tố cho nhu cầu hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp hay không? Đối với doanh nghiệp thương mại, sản xuất khoản tiền và tương đương tiền, hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn, tăng lên, các khoản phải thu ngắn hạn, vốn lưu động khác nhỏ giảm đi là hợp lý vì tiền và hàng tồn kho là những tài sản thuộc đối tượng kinh doanh chính của doanh nghiệp. Việc sử dụng các tài sản này có ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu bán hàng trong kỳ. Trường hợp ngược lại được giá là không tốt. Ngoài ra nếu phát sinh các khoản dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn, dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng giảm giá hàng tồn kho tăng lên là không tốt, cần đi sâu phân tích nguyên nhân để tìm biện pháp khắc phục. Mỗi khoản mục trong vốn lưu động có mục đích sử dụng khác nhau. Do vậy, để nhận thức, đánh giá toàn diện, sâu sắc tình hình sử dụng và quản lý vốn lưu động cần phải phân tích chi tiết từng khoản mục, bao gồm: phân tích tình hình tài sản bằng tiền, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu, tình hình hàng tồn kho. SV: Triệu Thị Thúy Mùi 11 Lớp: K45D1 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Đặng Văn Lương - Đối với phân tích các khoản phải thu: nhằm mục đích nhận thức, đánh giá tình hình biến động tăng giảm, nguyên nhân tăng giảm và kết cấu các khoản phải thu, tình hình khả năng thu nợ của doanh nghiệp. Phân tích các khoản phải thu được thực hiện trên cơ sở so sánh giữa kỳ này và kỳ trước, tính toán tỷ trọng và so sánh từng khoản mục trên tổng số các khoản phải thu, qua đó đánh giá được biến động tăng giảm và kết cấu các khoản phải thu. Nếu khoản phải thu kỳ này chiếm tỷ trọng lớn và tăng lên so với kỳ trước thì đánh giá là không tốt và ngược lại. - Đối với phân tích hàng tồn kho: trong doanh nghiệp thương mại, hàng tồn kho chủ yếu là hàng hóa, hàng mua đang đi đường, hàng gửi bán, còn trong doanh nghiệp sản xuất hàng tồn kho chủ yếu là thành phẩm, chi phí SXKD dở dang, nguyên vật liệu. Phân tích hàng tồn kho nhằm đánh giá tình hình biến động tăng giảm và cơ cấu hàng tồn kho, qua đó thấy được khả năng đáp ứng cho nhu cầu kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu giá trị hàng tồn kho kỳ này tăng so với kỳ trước thì khả năng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tốt hơn, ngược lại, nếu giá trị HTK giảm chứng tỏ khả năng kinh doanh của doanh nghiệp bị hạn chế. Tuy nhiên nếu lượng hàng tồn kho cuối kỳ quá lớn so với nhu cầu dự trữ là không tốt. 1.2.2. Phân tích khả năng thanh toán Một số chỉ tiêu phân tích khả năng thanh toán  Hệ số khả năng thanh toán chung Khả năng thanh toán của doanh nghiệp là năng lực về tài chính mà doanh nghiệp có được để đáp ứng nhu cầu thanh toán các khoản nợ cho các cá nhân, tổ chức có quan hệ cho doanh nghiệp vay hoặc nợ. Năng lực tài chính đó tồn tại dưới dạng tiền tệ (tiền mặt, tiền gửi …), các khoản phải thu từ tổ chức, cá nhân nợ doanh nghiệp, các tài sản có thể chuyển đổi nhanh thành tiền như: hàng hóa, thành phẩm, hàng gửi bán. Khả năng thanh toán chung phản ánh năng lực trả tất cả các khoản nợ kể cả nợ ngắn hạn và dài hạn dựa trên tổng tài sản của doanh nghiệp, và được xác định bằng công thức T ổng tài sản Hệ số khả năng thanh toán chung = HC = T ổng nợ phải trả Nếu HC ≥ 1 : chứng tỏ doanh nghiệp có khả năng thanh toán các khoản nợ phải trả SV: Triệu Thị Thúy Mùi 12 Lớp: K45D1 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Đặng Văn Lương Nếu HC< 1 : chứng tỏ doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc thanh toán nợ nợ phải trả.  Hệ số khả năng thanh toán hiện hành Hệ số khả năng thanh toán hiện hành hay hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn, dùng để đo lường khả năng trả các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp như nợ và các khoản phải trả bằng các tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp, như tiền mặt, các khoản phải thu, hàng tồn kho. tài s ản ngắn hạn Hệ số khả năng thanh toán hiện hành= HNNH = N ợ ngắn hạn Nếu HNNH ≥ 1 : chứng tỏ doanh nghiệp có khả năng thanh toán nợ ngắn hạn, hệ số này càng cao thì khả năng thanh toán nợ ngắn hạn càng lớn. Tuy nhiên tỷ lệ này quá cao không hẳn là tốt, nó chỉ cho thấy sự dồi dào khả năng thanh toán của doanh nghiệp, nhưng có thể dẫn đến việc quản lý và sử dụng không hiệu quả tài sản của mình. Nếu HNNH < 1 : chứng tỏ doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc huy động vốn để thanh toán nợ ngắn hạn. Dựa vào hệ số này có thể thấy hoạt động của công ty xem có hiệu quả không, hoặc khả năng biến sản phẩm thành tiền mặt có tốt không. Nếu công ty gặp phải rắc rối trong vấn đề đòi các khoản phải thu hoặc thời gian thu hồi tiền mặt kéo dài, thì công ty rất dễ gặp phải rắc rối về khả năng thanh khoản  Hệ số khả năng thanh toán nhanh Khả năng thanh toán nhanh được hiểu là khả năng doanh nghiệp dùng tiền hoặc tài sản có thể chuyển đổi nhanh thành tiền để trả nợ ngay khi đến hạn và quá hạn. Tiền ở đây có thể là tiền gửi, tiền mặt, tiền đang chuyển; tài sản có thể chuyển đổi thành tiền là các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn (cổ phiếu, trái phiếu). Nợ đến hạn và quá hạn phải trả bao gồm nợ ngắn hạn, nợ dài hạn đến hạn phải trả, nợ khác kể cả những khoản trong thời hạn cam kết doanh nghiệp còn được nợ. Khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp được tính theo công thức Ti ền và tương đương tiền Hệ số khả năng thanh toán nhanh = HN = N ợ ngắn hạn sắp đến hạn trả SV: Triệu Thị Thúy Mùi 13 Lớp: K45D1 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Đặng Văn Lương Nếu HNNH ≥ 1 : chứng tỏ doanh nghiệp có khả năng thanh toán các khoản nợ sắp đến hạn Nếu HNNH < 1 : chứng tỏ doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc thanh toán các khoản nợ sắp đến hạn trả. Trong trường hợp này, doanh nghiệp cần áp dụng các biện pháp để huy động vốn cho thanh toán như thu hồi các chứng khoán sắp đến hạn, bán hàng hóa, thành phẩm. 1.2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động Việc sử dụng hợp lý tiết kiệm vốn lưu động được biểu hiện trước hết ở tốc độ luân chuyển vốn lưu động của doanh nghiệp. Vốn lưu động luân chuyển càng nhanh thì hiệu suất sử dụng vốn càng cao và ngược lại. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động được đánh giá dựa trên 2 chỉ tiêu: số vòng quay vốn và số ngày một vòng quay vốn. - Số vòng quay vốn lưu động được tính trong một thời kỳ nhất định, thường là 1 năm. Số vòng quay càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động hiệu quả T ổng doanh thu (Giá vốn ) Hệ số vòng quay vốn lưu động= VVLĐ = V ốn lưu động bình quân - Số ngày luân chuyển vốn lưu động phản ánh số ngày để thực hiện một vòng quay vốn lưu động. Hệ số này càng nhỏ chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động hiệu quả. T ổng vốn lưu động bình quân Số ngày chu chuyển vốn lưu động = NVLĐ = M ức doanh thu bình quân/ngày - Mức tiết kiệm (lãng phí) vốn lưu động do tăng (giảm) tốc độ luân chuyển Phản ánh mức luân chuyển vốn tăng thêm do tăng tốc độ luân chuyển mà không cần tăng thêm hoặc tăng rất ít quy mô vốn lưu động Mức tiết kiệm lãng phí = UVLĐ = ΔNVLĐ × m1 (m1: doanh thu bình quân 1 ngày theo giá vốn) - Hệ số doanh thu trên vốn lưu động phản ánh sức sản xuất, khả năng tạo ra doanh thu của vốn lưu động, phản ánh một đồng vốn kinh doanh bình quân bỏ ra sẽ thu được bao nhiêu đồng doanh thu. SV: Triệu Thị Thúy Mùi 14 Lớp: K45D1 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Đặng Văn Lương tổng doanh thu Hệ số doanh thu trên vốn lưu động = Vốn lưu động bình quân - Hệ số lợi nhuận trên vốn lưu động phản ánh sức sinh lợi của vốn lưu động, nghĩa là một đồng vốn lưu động bình quân bỏ ra sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. t ổng lợi nhuận Hệ số lợi nhuận trên vốn lưu động = V ốn lưu động bình quân Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động được thực hiện bằng phương pháp so sánh giữa các chỉ tiêu kỳ báo cáo và kỳ trước. Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động đòi hỏi cả 2 chỉ tiêu hệ số doanh thu trên VLĐ và hệ số lợi nhuận trên VLĐ dể phải tăng lên so với kỳ trước. 1.2.4. Phân tích chi tiết hiệu quả sử dụng một số khoản mục trong vốn lưu động 1.2.4.1. Phân tích hiệu quả quản lý HTK  Hệ số vòng quay hàng tồn kho. Hệ số vòng quay hàng tồn kho thể hiện khả năng quản trị hàng tồn kho. Vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hóa tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ, được tính bằng: Doanh thu thu ần (giá vốn) Hệ số vòng quay hàng tồn kho = Giá t rị hàng tồn kho bình quân Hệ số vòng quay hàng tồn kho thường được so sánh qua các năm để đánh giá năng lực quản trị hàng tồn kho là tốt hay xấu qua từng năm. Hệ số này lớn cho thấy tốc độ quay vòng của hàng hóa trong kho là nhanh và ngược lại, nếu hệ số này nhỏ thì tốc độ quay vòng hàng tồn kho thấp. Hàng tồn kho mang đậm tính chất ngành nghề kinh doanh nên không phải cứ mức tồn kho thấp là tốt, mức tồn kho cao là xấu. Hệ số vòng quay hàng tồn kho càng cao càng cho thấy doanh nghiệp bán hàng nhanh và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều. Có nghĩa là doanh nghiệp sẽ ít rủi ro hơn nếu khoản mục hàng tồn kho trong báo cáo tài chính có giá trị giảm qua các SV: Triệu Thị Thúy Mùi 15 Lớp: K45D1
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan