Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty tnhh xây lắp và thi công n...

Tài liệu Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty tnhh xây lắp và thi công nội thất tiên phong

.PDF
56
5
138

Mô tả:

Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Thu Hoài TÓM LƯỢC Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Xây lắp và Thi công Nội thất Tiên Phong, em đã được làm quen với thực tế và qua nghiên cứu tình hình hoạt động kinh doanh tại công ty, em đã chọn đề tài “Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty TNHH Xây lắp và Thi công Nội thất Tiên Phong”. Bài khóa luận đã được hoàn thành với nội dung cơ bản bao gồm: Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Đánh giá thực trạng tình hình sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp trong 2 năm liên tiếp. Đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp. Do thời gian tìm hiểu và khảo sát không nhiều, cùng với điều kiện nghiên cứu và khả năng hiểu biết còn hạn chế, mặc dù bản thân em đã cố gắng nhưng vẫn không tránh khỏi những sai sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự góp ý, hướng dẫn của các thầy cô trong bộ môn Thống kê – Phân tích, đặc biệt là Thạc sỹ Phạm Thị Thu Hoài - cô giáo trực tiếp hướng dẫn em, để bài khóa luận được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! LỜI CẢM ƠN SV: Đinh Thị Thơm i Lớp: SB15B Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Thu Hoài Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Xây lắp và Thi công Nội thất Tiên Phong, được tiếp xúc với các công việc thức tế liên quan đến chuyên ngành kế toán của mình, em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của ban lãnh đạo, các anh chị trong công ty, đặc biệt là chú Nguyễn Quang Luân – Kế toán trưởng cùng các anh chị trong phòng kế toán. Kết hợp với kiến thức mà thầy cô truyền đạt đã giúp cho em hoàn thành bài báo cáo thực tập tốt nghiệp của mình. Trong thời gian thực tập, mặc dù đã cố gắng trong việc hoàn thiện bài khóa luận nhưng do là lần đầu tiếp xúc với thực tế chuyên môn cộng với vốn kiến thức còn hạn hẹp nên không tránh những thiếu sót nhất định. Rất mong sự đóng góp ý kiến của các thầy cô để bài báo cáo của em được hoàn chỉnh hơn. Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của cô Phạm Thị Thu Hoài trong thời gian qua, cũng như sự quan tâm, giúp đỡ của các cô chú, anh chị trong công ty nhất là các anh chị trong phòng kế toán để em có thể hoàn thành tốt đề tài của mình. SV: Đinh Thị Thơm ii Lớp: SB15B Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Thu Hoài MỤC LỤC TÓM LƯỢC............................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN...........................................................................................................ii MỤC LỤC...............................................................................................................iii DANH MỤC BẢNG BIỂU.......................................................................................v DANH MỤC SƠ ĐỒ................................................................................................v DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT...................................................................................vi PHẦN MỞ ĐẦU.......................................................................................................1 1 Tính cấp thiết và ý nghĩa của đề tài.......................................................................1 1.1 Về góc độ lý luận.................................................................................................1 1.2 Về góc độ thực tế.................................................................................................2 1.3 Ý nghĩa của đề tài................................................................................................2 2 Mục tiêu nghiên cứu...............................................................................................2 3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..........................................................................2 4 Phương pháp nghiên cứu........................................................................................3 4.1 Phương pháp thu thập dữ liệu.............................................................................3 4.1.1 Phương pháp điều tra.......................................................................................3 4.1.2 Phương pháp phỏng vấn...................................................................................3 4.1.3 Phương pháp tổng hợp số liệu..........................................................................3 4.2 Phương pháp phân tích dữ liệu...........................................................................4 4.2.1 Phương pháp so sánh.......................................................................................4 4.2.1 Phương pháp tỷ suất, hệ số...............................................................................4 4.2.3 Phương pháp lập bảng biểu..............................................................................4 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH VÀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH..............6 1.1 Những vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh và phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp..............................................6 1.1.1 Một số định nghĩa, khái niệm cơ bản................................................................6 1.1.2 Một số vấn đề lý luận có liên quan...................................................................8 1.2 Nội dung phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.......................................11 1.2.1 Phân tích sự biến động tăng giảm và cơ cấu tổng nguồn vốn.........................11 1.2.2 Phân tích hiệu quả sử dụng nguồn vốn kinh doanh........................................12 CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG.....................15 VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH XÂY LẮP VÀ THI CÔNG............15 NỘI THẤT TIÊN PHONG......................................................................................15 2.1 Tổng quan tình hình và ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến phân tích hiệu SV: Đinh Thị Thơm iii Lớp: SB15B Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Thu Hoài quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty TNHH Xây lắp và Thi công Nội thất Tiên Phong....................................................................................................................... 15 2.1.1Tổng quan về Công ty TNHH Xây lắp và Thi công Nội thất Tiên phong.........15 2.1.2 Ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến Phân tích Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty TNHH Xây lắp và Thi công Nội thất Tiên Phong.......................21 2.2 Kết quả phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty TNHH Xây lắp và Thi công Nội thất Tiên Phong qua các dữ liệu sơ cấp................25 2.2.1 Kết quả điều tra..............................................................................................25 2.2.2 Kết quả phỏng vấn..........................................................................................27 2.3 Kết quả phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty TNHH Xây lắp và Thi công Nội thất Tiên Phong qua các dữ liệu thứ cấp..............29 2.3.1 Phân tích sự biến động tăng giảm và cơ cấu tổng vốn kinh doanh.................29 2.3.2. Phân tích hiệu quả sử dụng nguồn vốn kinh doanh......................................32 CHƯƠNG 3: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH XÂY LẮP VÀ THI CÔNG NỘI THẤT TIÊN PHONG...........................................................36 3.1 Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu..........................................................36 3.1.1 Những thành tựu đạt được..............................................................................36 3.1.2 Những mặt còn hạn chế, tồn tại và nguyên nhân............................................36 3.2 Đề xuất, kiến nghị các giải pháp nâng cao HQSDVKD tại Công ty TNHH XL & TC Nội thất Tiên Phong..........................................................................................39 3.2.1 Các đề xuất.....................................................................................................39 3.2.2 Các kiến nghị..................................................................................................40 3.3 Điều kiện thực hiện giải pháp............................................................................41 KẾT LUẬN.............................................................................................................43 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................44 PHỤ LỤC SV: Đinh Thị Thơm iv Lớp: SB15B Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Thu Hoài DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Kết quả kinh doanh của công ty 2 năm 2011 và 2012.............................20 Bảng 2.2: Kết quả điều tra.......................................................................................25 Bảng 2.3. Phân tích sự biến động tăng giảm và cơ cấu vốn kinh doanh tại công ty năm 2011 và 2012...................................................................................................29 Bảng 2.4. Phân tích sự biến động tăng giảm và cơ cấu vốn lưu động tại công ty năm 2011 và 2012...........................................................................................................30 Bảng 2.5: Phân tích sự biến động tăng giảm và cơ cấu vốn cố định tại công ty năm 2011, 2012............................................................................................................... 31 Bảng 2.6. Bảng phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty TNHH Xây lắp và Thi công Nội thất Tiên Phong.......................................................................32 Bảng 2.7. Bảng phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty TNHH Xây lắp và Thi công Nội thất Tiên Phong.......................................................................33 Bảng 2.8. Bảng phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định tại Công ty TNHH Xây lắp và Thi công Nội thất Tiên Phong.............................................................................34 DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 2.1:Tổ chức bô ̣ máy quản lý của công ty....................................................... 16 Sơ đồ 2.2: Tổ chức bô ̣ máy kế toán của công ty...................................................... 18 SV: Đinh Thị Thơm v Lớp: SB15B Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Thu Hoài DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt BĐS HTK VKD VLD VCĐ TSCĐ TSLĐ DT VCSH SXKD TNHH SV: Đinh Thị Thơm Nghĩa Bất động sản Hàng tồn kho Vốn kinh doanh Vốn lưu động Vốn cố định Tài sản cố định Tài sản lưu động Doanh thu Vốn chủ sở hữu Sản xuất kinh doanh Trách nhiệm hữu hạn vi Lớp: SB15B Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Thu Hoài PHẦN MỞ ĐẦU 1 Tính cấp thiết và ý nghĩa của đề tài 1.1 Về góc độ lý luận Vốn là yếu tố đầu vào không thể thiếu đối với mỗi doanh nghiệp khi tiến hành sản xuất kinh doanh. Hiệu quả sử dụng vốn càng cao thì kết quả thu về từ lượng vốn bỏ ra sẽ càng lớn. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh thể hiện mối quan hệ giữa đầu ra và đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh thông qua thước đo tiền tệ hay cụ thể là mối tương quan giữa kết quả thu được với chi phí bỏ ra. Kết quả thu được càng cao so với chi phí bỏ ra thì hiệu quả sử dụng vốn càng lớn. Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là yêu cầu thường xuyên, bắt buộc của tất các doanh nghiệp. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp ta thấy được hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và trình độ quản lý, sử dụng vốn nói riêng. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn bao gồm tổng hợp các biện pháp kinh tế - kỹ thuật - tài chính, có ý nghĩa góp phần sử dụng tiết kiệm, hiệu quả các nguồn lực của doanh nghiệp, từ đó tác động mạnh mẽ tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác, sử dụng và quản lý nguồn vốn, làm cho đồng vốn sinh lời tối đa nhằm mục tiêu cuối cùng là tối đa hoá giá trị tài sản của chủ sở hữu. Hiệu quả sử dụng vốn được lượng hoá thông qua các chỉ tiêu về hiệu suất, hiệu quả sử dụng vốn cố định, vốn lưu động, mức sinh lời và tốc độ chu chuyển của vốn lưu động... Bước sang cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước đã được hơn hai thập kỷ, hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp nhà nước vẫn là vấn đề nan giải. Rất nhiều doanh nghiệp không đứng vững nổi trong cơ chế thị trường, làm ăn thua lỗ gây thâm hụt nguồn vốn từ ngân sách cấp cho. Nhưng bên cạnh đó cũng có nhiều doanh nghiệp thuộc các nghành kinh tế khác nhau đã đạt được thành công, khẳng định vị trí của mình trên thị trường trong nước và thế giới. Trong bối cảnh khó khăn của nền kinh tế Việt Nam nói chung và nền kinh tế thế giới nói riêng, sự phá sản hàng loạt, hệ thống ngân hàng khủng hoảng, nguồn vốn khan hiếm…., thì vấn đề sử dụng hiệu quả nguồn vốn là yêu cầu cấp thiết, đặt lên hàng đầu. SV: Đinh Thị Thơm 1 Lớp: SB15B Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Thu Hoài 1.2 Về góc độ thực tế Trong quá trình thực tập, khảo sát tại công ty, em nhận thấy hoạt động phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty vẫn còn hạn chế. Nguyên nhân là do sự hạn chế về nguồn lực con người, tài chính và trình độ quản lý… Cơ cấu vốn của công ty chưa hợp lý, bên cạnh đó là các nguồn vốn phụ thuộc chủ yếu vào bên ngoài nên khả năng tự chủ về tài chính của công ty còn thấp. Vấn đề tiết kiệm chi phí và tăng doanh thu chưa được quan tâm đúng mức, chưa đem lại những hiệu quả tối ưu cho hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty. 1.3 Ý nghĩa của đề tài Phân tích hiệu quả sự dụng vốn kinh doanh, ta biết được các nhân tố cấu thành nên nguồn vốn kinh doanh, tác động và mức trọng yếu của từng nhân tố đối với hiệu quả chung của việc sử dụng nguồn vốn. Qua đó có những điều chỉnh, phù hợp nhằm tối ưu hóa hiệu quả sử dụng nguồn vốn. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty giúp đưa ra phương pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ đảm bảo được tính an toàn về tài chính cho doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Qua đó, các doanh nghiệp sẽ có đủ vốn và đảm bảo khả năng thanh toán, khắc phục cũng như giảm bớt những rủi ro trong kinh doanh. Thông qua phân tích hiệu quả sử dụng vốn, doanh nghiệp sẽ đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn làm tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. 2 Mục tiêu nghiên cứu Hệ thống hóa lý luận về hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Đánh giá thực trạng và phân tích các nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH Xây lắp và Thi công Nội thất Tiên Phong. Đề xuất các giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả vốn kinh doanh tại Công TNHH Xây lắp và Thi công Nội thất Tiên Phong. 3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu  Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.  Phạm vi nghiên cứu: - Về mặt không gian: Nghiên cứu, khảo sát và đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng SV: Đinh Thị Thơm 2 Lớp: SB15B Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Thu Hoài vốn kinh doanh tại Công ty TNHH Xây lắp và Thi công Nội TNHH Xây lắp và Thi công Nội thất Tiên Phong trong hai năm từ 2011, 2012, trong đó lấy năm 2012 là năm phân tích. - Về mặt thời gian: Thu thập và xử lý các số liệu, dữ liệu nhằm nghiên cứu thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty 4 Phương pháp nghiên cứu 4.1 Phương pháp thu thập dữ liệu 4.1.1 Phương pháp điều tra Đây là phương pháp thu thập tài liệu ban đầu được thực hiện bằng cách người được hỏi nhận phiếu điều tra và ghi câu trả lời của mình vào phiếu rồi gửi lại cho người điều tra. Bảng câu hỏi điều tra phỏng vấn sử dụng trong thu thập thông tin tại Công ty TNHH Xây lắp và Thi công Nội thất Tiên Phong được thiết kế gồm 8 câu hỏi, đi từ tổng quan đến cụ thế, bao gồm những câu hỏi liên quan đến việc huy động, sử dụng và hiệu quả sử dụng vốn tại công ty, nội dung công tác phân tích hiệu quả sử dụng vốn mà công ty đã thực hiện. Bảng câu hỏi được sử dụng để phỏng vấn nhân viên phòng kế toán và một số thành viên ban giám đốc công ty. Cách thức tiến hành: Thông báo và xin phép Giám đốc công ty, trưởng phòng kế toán về vấn đề phát phiếu điều tra, nếu được sự đồng ý thì sẽ chọn ngày phát phiếu điều tra và hẹn ngày thu về. 4.1.2 Phương pháp phỏng vấn Đây là phương pháp ghi chép, thu thập tài liệu ban đầu được thực hiện thông qua quá trình hỏi đáp trực tiếp giữa người điều tra với người cung cấp thông tin. Do việc tiếp xúc trực tiếp giữa người hỏi và người trả lời nên người điều tra có thể giải thích kỹ các câu hỏi, cũng như nhận được những câu trả lời chi tiết, sát thực, đảm bảo chất lượng của tài liệu thu được. Đối với việc thu thập thông tin tại Công ty TNHH Xây lắp và Thi công Nội thất Tiên phong, em tiến hành phỏng vấn kế toán trưởng. 4.1.3 Phương pháp tổng hợp số liệu Từ các số liệu, thông tin tổng hợp được, em tiến hành tập trung chỉnh lý và hệ thống SV: Đinh Thị Thơm 3 Lớp: SB15B Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Thu Hoài hóa một cách khoa học các tài liệu này. Mục đích của tổng hợp dữ liệu phải đảm bảo khái quát hóa được những đặc trưng chung, hình thành thông tin tổng hợp từ các dữ liệu thứ cấp nhằm phục vụ cho mục đích nghiên cứu đề tài. Dữ liệu thứ cấp sau khi được tổng hợp, sẽ tập trung vào những mặt chính sau: tổng quan chung về vấn đề nghiên cứu, các thông tin cơ bản về công ty như cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, … thực trạng công tác phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty… 4.2 Phương pháp phân tích dữ liệu 4.2.1 Phương pháp so sánh Đây là phương pháp nghiên cứu để nhận thức các sự vật hiện tượng thông qua quan hệ đối chiếu tương hỗ giữa sự vật hiện tượng này với sự vật hiện tượng khác Mục đích của việc so sánh là để thấy được sự giống và khác nhau giữa các sự vật hiện tượng, sự vân động thay đổi giúp dự báo được xu thế biến động của các chỉ tiêu kinh tế. Trong phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty TNHH Xây lắp và Thi công Nội thất Tiên Phong, phương pháp so sánh là phương pháp được sử dụng chủ yếu. Em đã dùng phương pháp này để so sánh doanh thu, lợi nhuận với nguồn vốn để có thể xác định được hiệu quả sử dụng vốn tại công ty trên các chỉ tiêu chính như hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nói chung, hiệu quả sử dụng vốn cố định, hiệu quả sử dụng vốn lưu động… 4.2.1 Phương pháp tỷ suất, hệ số Phương pháp này được sử dụng để tính toán mức độ ảnh hưởng của các chỉ tiêu phân tích trong trường hợp các nhân tố có mối liên hệ với nhau và với các chỉ tiêu phân tích được tồn tại dưới dạng tích số, thương số hoặc kết hợp cả tích số cả thương số. Sử dụng phương pháp tính toán này cho phép tính toán được mức độ ảnh hưởng của các nhân tố bằng con số cụ thể. Sử dụng phương pháp này trong công tác phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, em đã đã thấy được ảnh hưởng của các nhân tố đến hiệu quả sử dụng vốn, từ đó đề ra được các biện pháp, các kiến nghị thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty. 4.2.3 Phương pháp lập bảng biểu Các số liệu sau khi được tính toán sẽ được ghi chép vào các dòng, cột của bảng SV: Đinh Thị Thơm 4 Lớp: SB15B Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Thu Hoài biểu phân tích để có cái nhìn tổng quan về mối quan hệ giữa các chỉ tiêu kinh tế. Thông qua bảng biểu, mối quan hệ các chỉ tiêu, số liệu phân tích được phản ánh một cách rõ nét, khoa học và hợp lý. 5 Kết cấu khóa luận Ngoài phần mở đầu, kết luận, khóa luận gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận cơ bản về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh và phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Chương 2: Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty TNHH Xây lắp và Thi công Nội thất Tiên Phong. Chương 3: Các kết luận và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty TNHH Xây lắp và Thi công Nội thất Tiên Phong. SV: Đinh Thị Thơm 5 Lớp: SB15B Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Thu Hoài CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH VÀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH 1.1 Những vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh và phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp 1.1.1 Một số định nghĩa, khái niệm cơ bản 1.1.1.1 Vốn kinh doanh: Đối với mỗi doanh nghiệp để tiến hành bất kỳ một quá trình sản xuất kinh doanh nào đó cũng phải có vốn . Vốn là điều kiện tiên quyết có ý nghĩa quan trọng đối với quá trình kinh doanh của doanh nghiệp . Có vốn để đầu tư mua sắm các yếu tố cho quá trình sản xuất kinh doanh , đó là tư liệu lao động , đối tượng lao động , sức lao động . Do sự tác động của sức lao động vào đối tượng lao động thông qua tư liệu lao động mà hàng hóa dịch vụ được tạo ra và tiêu thụ trên thị trường, doanh nghiệp được thu tiền. Để đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp kết quả thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh phải bù đắp toàn bộ chi phí đã bỏ ra và có lãi. Như vậy có thể thấy số tiền đã ứng ra ban đầu không chỉ được bảo tồn mà nó còn tăng thêm do hoạt động kinh doanh mang lại. Theo quan điểm của các nhà kinh tế cổ điển cho rằng:“ Vốn là một trong những yếu tố đầu vào để sản xuất kinh doanh (đất đai, lao động, tiền,…) và là sản phẩm được sản xuất ra để phục vụ cho sản xuất (máy móc thiết bị, nguyên vật liệu,…)”.Còn Các Mác thì cho rằng “Tư bản là giá trị mang lại giá trị thặng dư” Như vậy, có thể định nghĩa một cách tổng quát “Vốn kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản được đầu tư vào sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời”. 1.1.1.2 Vốn lưu động: Vốn lưu động trong doanh nghiệp là số tiền ứng trước về tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành thường xuyên, liên tục. 1.1.1.3 Vốn cố định Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận vốn đầu tư ứng trước về tài sản cố định, mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần từng phần trong nhiều chu kỳ sản xuất và hoàn thành một vòng luân chuyển khi tài sản cố định hết thời gian sử dụng. SV: Đinh Thị Thơm 6 Lớp: SB15B Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Thu Hoài 1.1.1.4 Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh Mục tiêu đầu tiên và cũng là mục tiêu cuối cùng của một doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh là tối đa hoá lợi nhuận hay nói cách khác là tối đa hoá giá trị doanh nghiệp. Để đạt được mục tiêu này đòi hỏi doanh nghiệp phải tìm các biện pháp nhằm khai thác và sử dụng một cách triệt để những nguồn lực bên trong và ngoài doanh nghiệp. Nói đến hiệu quả có nghĩa là đề cập đến mối quan hệ giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra, nó bao gồm hai mặt: hiệu quả kinh tế và hiệu qủa xã hội.  Hiệu quả kinh tế: Hiệu quả kinh tế của việc thực hiện mỗi nhiệm vụ kinh tế xã hội biểu hiện ở mối tương quan giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra. Nếu xét về tổng lượng, người ta chỉ thu được hiệu quả kinh tế khi nào kết quả lớn hơn chi phí, chênh lệch giữa hai đại lượng này càng lớn thì hiệu quả kinh tế càng cao và ngược lại.  Hiệu qủa xã hội: Mức độ hiệu quả kinh tế cao thu được phản ánh sự cố gắng nỗ lực, trình độ quản lý ở mỗi khâu mỗi cấp trong hệ thống công việc và sự gắn bó của việc giải quyết những yêu cầu và mục tiêu kinh tế với những yêu cầu và mục tiêu chính trị xã hội. Như vậy, hiệu quả kinh doanh đạt được phải có đầy đủ cả hai mặt trên có nghĩa là vừa phải đảm bảo sự có sự chênh lệch giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra đồng thời phải đạt được mục tiêu chính trị xã hội nhất định. Thông qua quan điểm tổng quát đã đưa ra ở trên có thể kết luận : Hiệu quả sử dụng vốn là chỉ tiêu biểu hiện một mặt về hiệu quả kinh doanh, phản ánh trình độ quản lý và sử dụng vốn của doanh nghiệp trong việc tối đa hoá kết quả lợi ích, tối thiểu hoá lượng vốn và thời gian sử dụng theo các điều kiện về nguồn lực xác định, phù hợp với mục tiêu kinh doanh. Hiệu quả sử dụng vốn được lượng hoá thông qua hệ thống các chỉ tiêu về khả năng hoạt động, khả năng sinh lời, tốc độ luân chuyển vốn ...Nó phản ánh quan hệ giữa đầu ra và đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh thông qua thước đo tiền tệ hay cụ thể là mối quan hệ giữa kết quả thu được với chi phí bỏ ra để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết quả thu được càng cao so với chi phí vốn bỏ ra thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao. Do đó doanh nghiệp muốn đạt được mục tiêu tăng trưởng và tối đa hoá SV: Đinh Thị Thơm 7 Lớp: SB15B Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Thu Hoài giá trị doanh nghiệp cần phải đặt vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lên hàng đầu. 1.1.2 Một số vấn đề lý luận có liên quan 1.1.2.1 Phân loại vốn kinh doanh Trong nền kinh tế thị trường, vốn kinh doanh của doanh nghiệp được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau. Mỗi nguồn vốn đều có những ưu, nhược điểm nhất định. Để lựa chọn và tổ chức hình thức huy động vốn thích hợp, có hiệu quả, cần phải có sự phân loại nguồn vốn. Việc phân loại nguồn vốn được thực hiện dựa vào nhiều tiêu thức khác nhau. Dưới đây là 3 cách phân loại chủ yếu:  Căn cứ vào quan hệ sở hữu: - Nguồn vốn chủ sở hữu: Nguồn vốn chủ sở hữu là một nguồn vốn quan trọng và có tính ổn định cao, thể hiện quyền tự chủ về tài chính của doanh nghiệp. Tỷ trọng của nguồn vốn này trong cơ cấu nguồn vốn càng lớn, sự độc lập về tài chính của doanh nghiệp ngày càng cao và ngược lại. Vốn chủ sở hữu tại một thời điểm = Tổng nguồn vốn - Nợ phải trả - Nợ phải trả: Là tất cả các khoản nợ phát sinh trong quá trình kinh doanh mà doanh nghiệp có trách nhiệm phải thanh toán cho các tác nhân kinh tế, bao gồm: vốn chiếm dụng và các khoản nợ vay. + Nguồn vốn chiếm dụng: Trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đương nhiên phát sinh từ quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với các tác nhân kinh tế khác như với nhà nước, với cán bộ CNV, với khách hàng, với người bán... từ đó mà phát sinh vốn chiếm dụng và vốn bị chiếm dụng. Thuộc về vốn chiếm dụng hợp pháp có các khoản vốn: Các khoản nợ khách hàng chưa đến hạn trả. Các khoản phải nộp Ngân sách Nhà nước chưa đến hạn nộp. Các khoản phải thanh toán với cán bộ CNV chưa đến hạn thanh toán. Nguồn vốn chiếm dụng chỉ mang tính chất tạm thời, doanh nghiệp chỉ có thể sử dụng trong thời gian ngắn nhưng vì nó có ưu điểm nổi bật là doanh nghiệp không phải trả chi phí sử dụng vốn, đòn bẩy tài chính luôn dương, nên trong thực tế doanh nghiệp nên triệt để tận dụng nguồn vốn này trong giới hạn cho phép nhằm nâng cao hiệu quả SV: Đinh Thị Thơm 8 Lớp: SB15B Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Thu Hoài sử dụng vốn mà vẫn đảm bảo kỷ luật thanh toán. + Các khoản nợ vay: Bao gồm tổng số vốn vay ngắn- trung- dài hạn ngân hàng, và các khoản nợ khác.  Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn Theo tiêu thức này, nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp được chia thành: nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời: - Nguồn vốn thường xuyên Đây là nguồn vốn có tính chất ổn định mà doanh nghiệp có thể sử dụng trong thời gian dài, bao gồm: Nguồn vốn chủ sở hữu và các khoản nợ dài hạn. Nguồn vốn này thường được sử dụng để đầu tư TSCĐ và một bộ phận TSLĐ thường xuyên, cần thiết. - Nguồn vốn tạm thời Là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới 1 năm) mà doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các nhu cầu về vốn có tính chất tạm thời, bất thường phát sinh trong hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Cách phân loại này giúp cho người quản lý doanh nghiệp xem xét huy động các nguồn vốn một cách phù hợp với thời gian sử dụng, lập kế hoạch tài chính và hình thành những dự định về tổ chức vốn một trong tương lai.  Căn cứ vào phạm vi huy động vốn: Dựa vào tiêu thức này, nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp chia thành 2 loại là: nguồn vốn bên trong và nguồn vốn bên ngoài. - Nguồn vốn bên trong: Là nguồn vốn có thể huy động được từ bản thân doanh nghiệp bao gồm: tiền khấu hao tài sản cố định, lợi nhuận để lại, các khoản dự phòng, thu từ thanh lý, nhượng bán tài sản cố định. - Nguồn vốn bên ngoài: Là nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể huy động từ bên ngoài, gồm: vốn vay ngân hàng và các tổ chức kinh tế khác, vốn liên doanh, liên kết, vốn huy động từ phát sinh trái phiếu, nợ người cung cấp và các khoản nợ khác. 1.1.2.2 Nguồn hình thành vốn kinh doanh  Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp: - Vốn do ngân sách nhà nước cấp - Vốn tự có của doanh nghiệp SV: Đinh Thị Thơm 9 Lớp: SB15B Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Thu Hoài - Vốn cổ phần  Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp: - Vốn vay - Vốn liên doanh - Tài trợ bằng thuê (thuê vốn) 1.1.2.3 Ý nghĩa của vốn kinh doanh Vốn là tiền đề cho sự ra đời của doanh nghiệp. Về phía nhà nước, bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng phải đăng ký vốn điều lệ nộp cùng hồ sơ xin đăng ký kinh doanh. Vốn đầu tư ban đầu này sẽ là một trong những cơ sở quan trọng để cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét liệu doanh nghiệp có tồn tại trong tương lai được không và trên cơ sở đó sẽ cấp hay không cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Về phía doanh nghiệp, vốn điều lệ sẽ là nền móng cho doanh nghiệp đặt những viên gạch đầu tiên cho sự hình thành của doanh nghiệp trong hiện tại và phát triển trong tương lai. Vốn có ý nghĩa quyết định tới mọi khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Trên cơ sở nguồn vốn hay khả năng tài chính mà doanh nghiệp đưa ra các chính sách hoạch định cho tương lai, hay các phương án kinh doanh phù hợp nhằm tối đa hóa khả năng sinh lời của nguồn vốn. 1.1.2.4 Mục đích phân tích vốn kinh doanh Qua phân tích vốn kinh doanh mà doanh nghiệp nhìn nhận được thực trạng sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp hiệu quả đến đâu. Trên cơ sở các nguồn vốn được sử dụng, doanh nghiệp nhìn nhận khả năng sinh lời của các nguồn này, qua đó kết luận và đưa ra các biện pháp điều chỉnh, thay đổi nhằm sử dụng nguồn vốn đó một cách tối ưu nhất. 1.1.2.5 Nguồn số liệu phân tích Nguồn bên trong doanh nghiệp: Căn cứ vào các chỉ tiêu về doanh thu, chi phí, lợi nhuận, vốn cố định, vốn lưu động,…của doanh nghiệp trong kỳ kinh doanh, hoặc theo dự án đầu tư mà doanh nghiệp tính toán các chỉ tiêu phản ánh hiệu quà sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp, như hiệu suất sử dụng vốn cố định, hiệu suất lợi nhuận, vòng quay của vốn… Nguồn bên ngoài doanh nghiệp: Doanh nghiệp chịu tác động khách quan từ sự biến động của thị trường, do đó khi phân tích hiệu quả sử dụng nguồn vốn doanh nghiệp SV: Đinh Thị Thơm 10 Lớp: SB15B Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Thu Hoài cần căn cứ vào lạm phát, các chỉ tiêu kinh tế, chỉ tiêu ngành…, để có nhìn nhận khách quan về hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. 1.2 Nội dung phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 1.2.1 Phân tích sự biến động tăng giảm và cơ cấu tổng nguồn vốn 1.2.1.1Phân tích sự biến động tăng giảm và cơ cấu vốn kinh doanh. Phân tích sự biến động tăng giảm và cơ cấu vốn kinh doanh, ta căn cứ trên các vấn đề sau: Thứ nhất: Xem xét sự biến động của tổng tài sản (vốn) cũng như từng loại tài sản thông qua việc so sánh giữu cuối kỳ với đầu kỳ cả về số tuyệt đối lẫn số tương đối của tổng tài sản, cũng như chi tiết đối với từng loại tài sản. Qua đó thấy được sự biến động về quy mô kinh doanh, năng lực kinh doanh của doanh nghiệp. Ví dụ như sự biến động của tiền và đầu tư tài chính ngắn hạn, sự biến động của hàng tồn kho, các khoản phải thu, sự biến động của tài sản cố định… Thứ hai: Xem xét xem cơ cấu vốn có hợp lý hay không bằng cách lập bảng phân tích sự biến động và tình hình phân bổ vốn. Nguồn số liệu phân tích: VKD, VLĐ, VCĐ trên bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp trong các năm liên quan Phương pháp phân tích: Sử dụng phương pháp so sánh và biểu 5 cột 1.2.1.2 Phân tích sự biến động tăng giảm và cơ cấu vốn lưu động VLĐ bao gồm tiền, các khoản tương đương tiền, đầu tư tài chính ngắn hạn, hàng tồn kho và VLĐ khác. Trong mỗi giai đoạn, hình thức biểu hiện của vốn lưu động sẽ thay đổi, đầu tiên là vốn điều lệ - vốn dự trữ sản xuất – vốn sản xuất- vốn trong thanh toán và quay trở về vốn tiền tệ. Quá trình này diễn ra liên tục và thường xuyên lặp lại. Vốn lưu động kết thúc vòng tuần hoàn khi kết thúc chu kỳ sản xuất. Mục đích phân tích: Nhằm phân tích mối quan hệgiữa VLĐ bỏ ra với kết quả đạt được. Qua đó đánh giá hiệu quả SXKD, là cơ sở giúp doanh nghiệp đề ra các giải pháp, chiến lược kinh doanh mới nhằm không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ. Nguồn số liệu phân tích: Chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận,…lấy từ Bảng cân đối kế toán của các năm liên quan. Phương pháp phân tích: sử dụng phương pháp so sánh biểu 5 cột SV: Đinh Thị Thơm 11 Lớp: SB15B Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Thu Hoài 1.2.1.3 Phân tích sự biến động tăng giảm và cơ cấu vốn cố định VCĐ bao gồm các khoản phải thu dài hạn, TSCĐ, BĐS đầu tư, các khoản phải thu tài chính dài hạn và VCĐ khác. Mục đích phân tích: Thấy được mối quan hệ giữa VCĐ đầu tư cho SXKD và kết quả thu về, qua đó đánh giá hiệu quả kinh doanh, là cơ sở đề ra phương hướng, chiến lược kinh doanh trong các kỳ tiếp theo, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ Nếu nguồn vốn cố định chiếm tỷ trọng cao và có xu hướng tăng, thể hiện khả năng tự đảm bảo tài chính của doanh nghiệp là cao. Nguồn số liệu phân tích: các chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận kinh doanh,… được lấy từ Bảng cân đối kế toán các kỳ liên quan. Phương pháp phân tích: Sử dụng phương pháp so sánh biểu 5 cột 1.2.2 Phân tích hiệu quả sử dụng nguồn vốn kinh doanh 1.2.2.1 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh Về bản chất, hiệu quả sử dụng vốn là một mặt biểu hiện của hiệu quả sản xuất kinh doanh. Việc xem xét, đánh giá hiệu qủa sử dụng vốn có thể dựa vào nhiều tiêu chuẩn khác nhau tuỳ theo quan điểm và góc độ đánh giá của mỗi người. Mặc dù, tồn tại nhiều quan điểm khác nhau, nhưng đứng trên trên giác độ chung nhất để đánh giá thì hiệu quả sử dụng vốn phải được xem xét trên cả hai phương diện. Thứ nhất là kết quả (lợi ích) do sử dụng vốn đưa lại phải thoả mãn và đáp ứng được lợi ích kinh tế xã hội. Thứ hai là phải tối thiểu hoá được lượng vốn sử dụng và thời gian sử dụng vốn. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VKD: Trên đây ta đã xem xét các chỉ tiêu thường được sử dụng để đánh giá hiệu quả sử dụng từng loại vốn. Để có cái nhìn tổng quát về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nói chung của doanh nghiệp, cần đi vào phân tích các chỉ tiêu cơ bản đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Vòng quay tổng vốn cho biết toàn bộ vốn SXKD của doanh nghiệp trong kỳ luân chuyển được bao nhiêu vòng, qua đó có thể đánh giá được trình độ sử dụng tài sản của SV: Đinh Thị Thơm 12 Lớp: SB15B Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Thu Hoài doanh nghiệp. Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận VKD phản ánh một đồng VKD sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này cho phép đánh giá tương đối chính xác khả năng sinh lời của tổng vốn. Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu cho thấy mỗi đồng vốn chủ sở hữu sử dụng trong kỳ có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Đây là chỉ tiêu phản ánh mỗi đồng doanh thu thuần mà doanh nghiệp thu được trong kỳ có bao nhiêu đồng lợi nhuận. Trên đây là một số chỉ tiêu thường được sử dụng để làm căn cứ cho việc đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Đánh giá tình hình sử dụng VKD của doanh nghiệp tốt hay chưa tốt, ngoài việc so sánh các chỉ tiêu kỳ này với các chỉ tiêu kỳ trước, các chỉ tiêu thực hiện so với kế hoạch nhằm thấy rõ chất lượng và xu hướng biến động của nó, nhà quản lý doanh nghiệp cần gắn với tình hình thực tế, tính chất của ngành kinh doanh mà doanh nghiệp hoạt động để đưa ra nhận xét sát thực tế về hiệu quả kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng vốn nói riêng của doanh nghiệp. 1.2.2.2 Phân tích hiệu quả sử dụng nguồn vốn lưu động Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động: Chỉ tiêu này thể hiện, 1 đồng vốn lưu động bỏ ra thu về bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu hệ số lợi nhuận trên VLĐ. Chỉ tiêu này phản ánh 1 đông VLĐ bỏ ra thu về bao nhiêu đồng lợi nhuận. SV: Đinh Thị Thơm 13 Lớp: SB15B Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Thu Hoài Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VLĐ sử dụng trong kỳ có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế (hoặc sau thuế thu nhập). 1.2.2.3 Phân tích hiệu quả sử dụng nguồn vốn cố định Các chỉ iêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định Trong đó: Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định phản ánh 1 đồng vốn cố định sử dụng trong kỳ có thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần trong kỳ. Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1 đồng vốn cố định sử dụng trong kỳ có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế (sau thuế) Chỉ tiêu nầy phản ánh mức độ hao mòn TSCĐ so với thời điểm ban đầu hay năng lực còn lại của TSCĐ. Hệ số này phản ánh mức độ trang bị TSCĐ cho một công nhân trực tiếp sản xuất. CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG SV: Đinh Thị Thơm 14 Lớp: SB15B
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan