Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần phát triển thủ đô...

Tài liệu Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần phát triển thủ đô

.DOC
52
62970
154

Mô tả:

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đặng Thị Thư TÓM LƯỢC Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế và sự khủng hoảng kinh tế mấy năm gần đây, việc duy trì và khẳng định vị thế trên thương trường là một việc không hề đơn giản với mỗi doanh nghiệp. Để tiến hành sản xuất kinh doanh thì một yếu tố không thể thiếu được đó là phải có vốn. Nguồn vốn của doanh nghiệp bao gồm nguồn vốn được huy động từ các tổ chức hoặc các cá nhân bên ngoài doanh nghiệp (vốn đi vay) và nguồn vốn tự có (vốn chủ sở hữu). Với tình hình kinh tế khó khăn như hiện nay, việc huy động vốn gặp đôi chút khó khăn. Vậy quản trị và điều hành về tỷ lệ giữa hai loại vốn này như thế nào là hợp lý, như thế nào là hiệu quả? Ngoài ra, vấn đề là làm thế nào để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại các doanh nghiệp Việt Nam đang là vấn đề bức xúc mà các nhà quản lý doanh nghiệp quan tâm. Một doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển là doanh nghiệp phải có được cái nhìn toàn diện về ưu nhược điểm và vị thế của mình trên thị trường. Do đó, phân tích kinh tế nói chung và phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh đang là vấn đề được rất nhiều doanh nghiệp quan tâm. Dựa trên những yêu cầu đó, em đã nghiên cứu và hoàn thành khóa luận với đề tài “Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Phát triển Thủ đô”. Khóa luận trình bày những lý luận chung nhất về phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, đưa ra các chỉ tiêu và phân tích sự biến động của các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Qua đó rút ra kết luận về kết quả đã đạt được cũng như những mặt còn tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của sự biến động. Đồng thời, khóa luận cũng đưa ra một số giải pháp và kiến nghị với riêng công ty và với nhà nước nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại các doanh nghiệp nói chung và tại công ty CP Phát triển Thủ đô nói riêng. SV: Nguyễn Thị Thủy Lớp: K45D4 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đặng Thị Thư LỜI CẢM ƠN Trong thời gian thực tập tại Công ty CP Phát triển Thủ đô, được sự tạo điều kiện của lãnh đạo công ty, sự giúp đỡ của cán bộ nhân viên phòng Kế toán cùng với sự hướng dẫn tận tình của Th.s Đặng Thị Thư, em đã vận dụng những kiến thức được trang bị từ khi học trong trường và thực tế hoạt động tại công ty để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp với đề tài “Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Phát triển Thủ đô”. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Th.s Đặng Thị Thư, ban lãnh đạo Công ty và tập thể nhân viên phòng Kế toán Công ty CP Phát triển Thủ đô đã giúp đỡ em trong thời gian qua. Do hạn chế về kiến thức chuyên môn và thời gian nghiên cứu nên bài khóa luận không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của các thầy cô giáo và những người quan tâm để bài khóa luận được hoàn thiện và có tính thực tế cao hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Nguyễn Thị Thủy SV: Nguyễn Thị Thủy Lớp: K45D4 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đặng Thị Thư MỤC LỤC TÓM LƯỢC LỜI CẢM ƠN MỤC LỤC DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU DANH MỤC TỪ VIẾẾT TẮẾT PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................1 1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.......1 2. Mục tiêu nghiên cứu..............................................................................................2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài................................................................2 4. Phương pháp thực hiện đề tài...............................................................................3 5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp..........................................................................5 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN KINH DOANH VÀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH.......................................................6 1.1. Những vấn đề lý luận cơ bản về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh...............................................................................................................6 1.1.1. Vốn kinh doanh..............................................................................................6 1.1.1.1. Khái niệm vốn kinh doanh............................................................................6 1.1.1.2. Vai trò của vốn kinh doanh...........................................................................8 1.1.1.3. Phân loại vốn kinh doanh.............................................................................9 1.1.2. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh...............................................................11 1.1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh..............................................11 1.1.2.2. Các chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh............................12 1.2. Nội dung phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh................................15 1.2.1. Phân tích tình hình biến động và cơ cấu vốn kinh doanh...........................15 1.2.1.1. Phân tích tình hình biến động và cơ cấu tổng vốn kinh doanh...................15 1.2.1.2. Phân tích tình hình biến động và cơ cấu vốn cố định.................................15 1.2.1.3. Phân tích tình hình biến động và cơ cấu vốn lưu động...............................16 1.2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh...............................................16 1.2.2.1. Phân tích hiệu quả sử dụng tổng vốn kinh doanh.......................................16 1.2.2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định.....................................................17 1.2.2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động...................................................17 CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN THỦ ĐÔ..............19 SV: Nguyễn Thị Thủy Lớp: K45D4 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đặng Thị Thư 2.1. Tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến hiệu quả sử dụng VKD tại Công ty Cổ phần Phát triển Thủ đô............................................19 2.1.1. Tổng quan về công ty CP Phát triển Thủ đô................................................19 2.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty CP Phát triển Thủ đô......19 2.1.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty...........................................................20 2.1.1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty.........................................................................21 2.1.1.4. Kết quả kinh doanh qua hai năm gần đây 2011 - 2012...............................23 2.1.2. Ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty CP Phát triển Thủ đô............................................................................23 2.1.2.1. Các nhân tố bên ngoài................................................................................23 2.1.2.2. Các nhân tố bên trong................................................................................25 2.2. Kết quả phân tích thực trạng tình hình và hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Phát triển Thủ đô...............................................................................25 2.2.1. Kết quả phân tích dữ liệu sơ cấp..................................................................25 2.2.1.1. Kết quả điều tra trắc nghiệm......................................................................25 2.2.1.2. Kết quả tổng hợp của các chuyên gia.........................................................26 2.2.2. Kết quả phân tích dữ liệu thứ cấp................................................................28 2.2.2.1. Phân tích tình hình vốn kinh doanh tại công ty...........................................28 2.2.3.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động...................................................34 2.2.3.3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định.....................................................35 CHƯƠNG 3: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN THỦ ĐÔ....................................................................................................37 3.1. Các kết luận và phát hiện qua phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty CP Phát triển Thủ đô..........................................................................37 3.1.1. Những kết quả công ty đã đạt được.............................................................37 3.1.2. Những mặt tồn tại và nguyên nhân.............................................................38 3.2. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty Cổ phần Phát triển Thủ đô..............................................................39 3.3. Một số kiến nghị..............................................................................................44 3.3.1. Đối với Nhà nước.........................................................................................44 3.3.2. Đối với công ty..............................................................................................45 KẾT LUẬN SV: Nguyễn Thị Thủy Lớp: K45D4 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đặng Thị Thư DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU STT Số hiệu Tên sơ đồ, bảng biểu Trang Sơ đồ 1 Sơ đồ 1.1 Phụ lục Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty số 01 Bảng biểu Phụ lục 2 Bảng 2.1 Bảng 2.1: Kết quả SXKD của công ty CP Phát triển Thủ đô trong 2 năm 2011-2012 3 Bảng 2.2 Bảng 2.2: Tổng hợp kết quả điều tra trắc nghiệm 4 Bảng 2.3 Bảng 2.3:Phân tích cơ cấu và sự biến động tổng vốn kinh doanh năm 2011-2012 5 Bảng 2.4 Bảng 2.4:Phân tích cơ cấu và sự biến động tổng vốn kinh doanh năm 2011-2012 6 Bảng 2.5 Bảng 2.5:Phân tích cơ cấu và sự biến động vốn cố định năm 2011 -2012 7 Bảng 2.6 Bảng 2.6: Phân tích cơ cấu và sự biến động vốn lưu động năm 2011 – 2012 8 Bảng 2.7 Bảng 2.7: Phân tích hiệu quả sử dụng tổng vốn kinh doanh năm 2011-2012 9 Bảng 2.8 Bảng 2.8: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động năm 2011-2012 10 Bảng 2.9 số 02 Bảng 2.9: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty năm 2011-2012 SV: Nguyễn Thị Thủy Lớp: K45D4 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đặng Thị Thư DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 Từ viết tắt CP DN DNTM SXKD SD VKD DTT LNG BH&CC DV HĐKD LNTT TNDN TSCĐ TSLĐ BQ VKD PTNH TSNH TSDH VCĐ VLĐ SV: Nguyễn Thị Thủy Nghĩa Tiếng Việt Cổ phần Doanh nghiệp Doanh nghiệp thương mại Sản xuất kinh doanh Sử dụng vốn kinh doanh Doanh thu thuần Lợi nhuận gộp Bán hàng và cung cấp dịch vụ Hoạt động kinh doanh Lợi nhuận trước thuế Thu nhập doanh nghiệp Tài sản cố định Tài sản lưu động Bình quân Vốn kinh doanh Phải thu ngắn hạn Tài sản ngắn hạn Tài sản dài hạn Vốn cố định Vốn lưu động Lớp: K45D4 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đặng Thị Thư PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh  Tính cấp thiết của việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh Với góc độ lý thuyết Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh găy gắt như hiện nay, các doanh nghiệp muốn tồn tại bắt buộc phải có những quyết định đem lại hiệu quả tối ưu nhất đối với mỗi hoạt động của đơn vị mình. Ở bất kỳ lĩnh vực hay ngành nghề kinh doanh nào, vốn luôn là yếu tố vô cùng quan trọng để thực hiện các hoạt động SXKD của DN. Việc huy động vốn và sử dụng vốn có ảnh hưởng trực tiếp tới quy mô SXKD và từ đó ảnh hưởng tới kết quả hoạt động SXKD và việc tái tạo vốn cho những chu kỳ sản xuất tiếp theo. Trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu mà mọi DN luôn hướng tới là tối đa hóa giá trị doanh nghiệp. Nhưng để đạt được mục tiêu đó, DN phải vượt qua nhiều thách thức từ điều kiện tự nhiên và những sức ép từ thị trường. Đối với các DNTM, tình hình sản xuất kinh doanh bị phụ thuộc chặt chẽ vào thị trường. Khi đó các doanh nghiệp cần phải có nguồn vốn đủ mạnh nhưng quan trọng hơn là phải có chiến lược sử dụng vốn phù hợp để vượt qua thách thức từ thị trường. Tuy nhiên có vốn mới chỉ là điều kiện cần chưa phải là điều kiện đủ để DN đạt được mục tiêu tăng trưởng. Vấn đề cốt yếu ở đây là DN cần sử dụng vốn như thế nào để đạt được hiệu quả mong muốn. Do vậy nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là một yêu cầu khách quan đối với quá trình SXKD của DN. Về góc độ thực tế Sau thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Phát triển Thủ đô, em nhận thấy, công ty chưa thực sự chú trọng tới vấn đề phân tích hiệu quả SD VKD. Mặc dù, trong các kế hoạch, định hướng phát triển của mình hàng năm, công ty đã dành một nội dung nghiên cứu các giải pháp nhắm nâng cao hiệu quả SD VKD trong các kỳ kinh doanh. Tuy nhiên, các kế hoạch của công ty chưa mang tính khả thi, hiệu quả chưa rõ rệt, còn mang tính chung chung, qua loa. Vì vậy, vấn đề đặt ra hiện nay là đưa ra các giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và hiệu quả SD VKD, giúp công ty vượt qua thời kỳ kinh tế khó khăn như hiện nay.  Ý nghĩa của việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh SV: Nguyễn Thị Thủy 1 Lớp: K45D4 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đặng Thị Thư Hiệu quả SD VKD trong doanh nghiệp là một yếu tố quan trọng của hoạt động kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh phải đảm bảo cho việc thúc đẩy quá trình bán ra, tăng tốc độ lưu thông hàng hóa, tăng doanh thu bán hàng, thực hiện tốt chỉ tiêu kế hoạch lợi nhuận. Phân tích hiệu quả SD VKD có ý nghĩa quan trọng đối với quá trình hoạt động SXKD của DN. Đó là hoạt động tìm hiểu quá trình quản lý và sử dụng vốn kinh doanh được phản ánh trên báo cáo tài chính, đánh giá kết quả kinh doanh trong quá khứ và có những kế hoạch cho tương lai. Phân tích hiệu quả SD VKD nhằm mục đích nhận thức, đánh giá một cách đúng đắn, toàn diện hiệu quả SD VKD. Từ đó chỉ ra những nguyên nhân làm tăng, giảm hiệu quả SD VKD của đơn vị, làm cơ sở để đơn vị đề ra những chính sách, biện pháp quản lý thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả SD VKD. Nhận thức về tầm quan trọng của công tác nghiên cứu tình hình, hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong các doanh nghiệp và xuất phát từ thực tiễn của Công ty CP Phát triển Thủ đô, em đã lựa chọn đề tài: “Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Phát triển Thủ đô” làm khóa luận tốt nghiệp. 2. Mục tiêu nghiên cứu Đề tài: “Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Phát triển Thủ đô” đã tập trung nghiên cứu các mục tiêu cụ thể như sau: - Thứ nhất: Hệ thống hóa những vấn đề liên quan về VKD, hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh và phương pháp phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. - Thứ hai: Phân tích tình hình biến động các chỉ tiêu về hiệu quả SD VKD tại Công ty Cổ Phần Phát triển Thủ đô, chỉ rõ những kết quả đã đạt được cũng như những mặt tồn tại, hạn chế và nguyên nhân. - Thứ ba: Từ những kết quả phân tích, đề xuất một số giải pháp, kiến nghị với Công ty và với Nhà nước nhằm nâng cao hiệu quả SD VKD tại Công ty CP Phát triển Thủ đô nói riêng và các DN nói chung. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài - Đối tượng nghiên cứu: Vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty CP Phát triển Thủ đô. - Phạm vi nghiên cứu: Tại Công ty Cổ phần Phát triển Thủ đô Địa chỉ: Số 08 Chu Văn An – Phường Điện Biên – Quận Ba Đình – Thành phố Hà Nội, Việt Nam. SV: Nguyễn Thị Thủy 2 Lớp: K45D4 Khóa luận tốt nghiệp - GVHD: ThS. Đặng Thị Thư Số liệu trong đề tài do đơn vị thực tập cung cấp, đó là nguồn số liệu về tình hình thực tiễn kinh doanh và hiệu quả SD VKD của công ty trong hai năm 2011 và năm 2012. 4. Phương pháp thực hiện đề tài  Phương pháp thu thập dữ liệu Thu thập dữ liệu là bước đầu tiên không thể thiếu ở bất kỳ cuộc điều tra, nghiên cứu nào. Để thu thập dữ liệu phục vụ cho việc nghiên cứu, đề tài này đã sử dụng một số phương pháp sau: Phương pháp phỏng vấn Phương pháp này được sử dụng nhằm điều tra chuyên sâu hơn về vấn đề tình hình sử dụng vốn tại Công ty CP Phát triển Thủ đô. Kết quả phỏng vấn trực tiếp còn cho ta thấy quan điểm cá nhân của người được phỏng vấn về vấn đề tình hình SD VKD của đơn vị, tiềm năng và định hướng trong tương lai, tầm nhìn chiến lược của cấp lãnh đạo Công ty trong thời gian tới. Các bước tiến hành phỏng vấn: Xác định đối tượng cần phỏng vấn: Phó Giám đốc và Kế toán trưởng Công - ty. Thiết kế bảng câu hỏi phỏng vấn: Các câu hỏi đưa ra trong phiếu điều tra xoay quanh các vấn đề về VKD của công ty nhằm tìm ra nguồn vốn nào có ảnh hưởng lớn nhất, môi trường có ảnh hưởng như thế nào đến nguồn vốn của công ty cũng như những nguyên nhân và giải pháp mà công ty áp dụng. - Tiến hành phỏng vấn và ghi chép lại các câu trả lời để làm tài liệu phục vụ cho đề tài nghiên cứu. - Tổng hợp và xử lý các thông tin thu thập được từ buổi phỏng vấn. Phương pháp nghiên cứu tài liệu Ngoài việc thu thập dữ liệu từ việc phát phiếu điều tra và phỏng vấn trực tiếp, em còn thu thập các số liệu trong 3 năm 2010 - 2012 cần thiết từ các tài liệu sau: - Bảng cân đối kế toán hàng năm Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong 3 năm Thuyết minh BCTC trong 3 năm Sổ chi tiết bán hàng năm Chỉ số giá trong 3 năm (2010-2012) do Tổng cục Thống kê công bố Các chính sách kinh tế có liên quan tới hoạt động kinh doanh của Công ty Ngoài các tài liệu nêu trên, trong quá trình làm đề tài, em cũng có tham khảo các luận văn, các bài viết có liên quan tới đề tài phân tích hiệu quả sử dụng vốn. Và SV: Nguyễn Thị Thủy 3 Lớp: K45D4 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đặng Thị Thư các bài báo liên quan đến tình hình kinh tế nước ta hiện nay, các chính sách kinh tế nhằm hỗ trợ doanh nghiệp của Nhà nước, của ngành và của doanh nghiệp.  Phương pháp phân tích dữ liệu Nhằm làm rõ các vấn đề nghiên cứu về hiệu quả SD VKD, em đã vận dụng nhiều phương pháp nhằm đảm bảo kết quả phân tích là đầy đủ, khách quan và trung thực nhất. Phương pháp so sánh Phương pháp so sánh là phương pháp cơ bản, giúp nhận thức được các hiện tượng kinh tế phát sinh nhằm mục đích thấy được sự giống nhau và khác nhau giữa các sự vật, hiện tượng. Phương pháp so sánh được sử dụng trong tất cả nội dung phân tích cảu khóa luận. Phương pháp thay thế liên hoàn Phương pháp thay thế liên hoàn được sử dụng khi khóa luận tiến hành phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả SD VKD thông qua các công thức mở rộng ta đã biết. Các nhân tố mà chúng ta tiến hành phân tích tính chất và mức độ ảnh hưởng là các nhân tố định lượng bao gồm cả nhóm nhân tố về số lượng (phản ánh quy mô như VKD) và nhóm nhân tố về chất lượng (phản ánh hiệu suất hoạt động kinh doanh). Phương pháp bảng biểu Phương pháp bảng biểu được khóa luận sử dụng trong hầu hết các nội dung phân tích. Từ phân tích cơ cấu và sự biến động cho đến phân tích hiệu quả SD VKD. Các số liệu thu thập sẽ được đưa vào các dòng, các cột tương ứng trong mỗi bảng để tính ra các chỉ tiêu mới. Từ các bảng biểu đã lập, khóa luận sẽ tiến hành phân tích, nhận xét ngay phía bên dưới mỗi bảng để người đọc có cái nhìn tổng quan về thực trạng các chỉ tiêu, thấy rõ sự biến động tăng, giảm của các chỉ tiêu phân tích trong thời gian khác nhau. 5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp Ngoài phần tóm lược, lời cảm ơn, mục lục, danh mục sơ đồ, bảng biểu, danh mục từ viết tắt, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo. Khóa luận bao gồm các nội dung chính sau: PHẦN MỞ ĐẦU Chương I: Cơ sở lý luận về vốn kinh doanh và phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. SV: Nguyễn Thị Thủy 4 Lớp: K45D4 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đặng Thị Thư Chương II: Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty CP Phát triển Thủ đô. Chương III: Các kết luận và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty CP Phát triển Thủ đô. PHẦN KẾT LUẬN SV: Nguyễn Thị Thủy 5 Lớp: K45D4 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đặng Thị Thư CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN KINH DOANH VÀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH 1.1. Những vấn đề lý luận cơ bản về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 1.1.1. Vốn kinh doanh 1.1.1.1. Khái niệm vốn kinh doanh Đứng trên mỗi góc độ và quan điểm khác nhau, với mục đích nghiên cứu khác nhau thì có những quan niệm khác nhau về vốn. Vốn là một phạm trù kinh tế. Trong lĩnh vực tài chính nó gắn liền với nền sản xuất hàng hoá. Dưới góc độ là một phạm trù kinh tế, vốn là một điều kiện tiên quyết của bất cứ doanh nghiệp nào thuộc mọi thành phần kinh tế. Từ trước đến nay có rất nhiều quan niệm về vốn. Theo quan điểm của Mác, dưới góc độ của các yếu tố sản xuất, C.Mác cho rằng: “Vốn chính là tư bản, là giá trị đem lại giá trị thặng dư, là đầu vào của quá trình sản xuất”. Định nghĩa của C.Mác về vốn có tầm khái quát lớn vì nó bao hàm đầy đủ bản chất và vai trò của vốn. Bản chất của vốn là giá trị, mặc dù nó được thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau: tài sản cố định, nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, tiền công... Tuy nhiên, do hạn chế về trình độ phát triển của nền kinh tế, C.Mác chỉ bó hẹp khái niệm về vốn trong khu vực sản suất vật chất và cho rằng chỉ có quá trình sản xuất mới tạo ra giá trị thặng dư cho nền kinh tế. Đây là một hạn chế trong quan niệm về vốn của C.Mác. P.A.Samuelson, đại diện tiêu biểu của “Học thuyết Tăng trưởng kinh tế hiện đại”, coi đất đai và lao động là các yếu tố ban đầu sơ khai, còn vốn và hàng hoá chỉ là kết quả của sản xuất. Vốn bao gồm các loại hàng hoá lâu bền được sản xuất ra và được sử dụng như các đầu vào hữu ích trong quá trình sản xuất sau đó. Một số hàng hoá vốn có thể tồn tại trong vài năm, trong khi đó một số khác có thể tồn tại trong một thế kỷ hoặc lâu hơn. Đặc điểm cơ bản nhất của hàng hoá vốn thể hiện ở chỗ chúng vừa là sản phẩm đầu ra vừa là yếu tố đầu vào trong sản xuất. Về bản chất vốn là phương pháp sản xuất gián tiếp tốn thời gian. SV: Nguyễn Thị Thủy 6 Lớp: K45D4 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đặng Thị Thư David Begg, trong cuốn “Kinh tế học” (Nhà Xuất bản Thống kê năm 2007 – nhóm giảng viên Đại học KTQD dịch) ông đã đưa ra hai định nghĩa về vốn là: Vốn hiện vật và vốn tài chính cùa doanh nghiệp. “Vốn hiện vật là dự trữ các hàng hoá đã sản xuất ra để sản xuất các hàng hoá khác. Vốn tài chính là các giấy tờ có giá và tiền mặt của doanh nghiệp”. Như vậy, đã có sự đồng nhất vốn với tài sản của doanh nghiệp trong định nghĩa của David Begg. Qua các khái niệm trên cho thấy, doanh nghiệp dù hoạt động trong bất cứ lĩnh vực nào cũng cần có một lượng vốn nhất định. Lượng vốn đó dùng để thực hiện các khoản đầu tư cần thiết như chi phí thành lập doanh nghiệp, chí phí mua sắm TSCĐ, nguyên vật liệu... Vốn đưa vào SXKD có nhiều hình thái vật chất khác nhau để từ đó tạo ra sản phẩm, dịch vụ phục vụ nhu cầu thị trường. Số tiền mà doanh nghiệp thu về sau khâu tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ phải bù đắp được các chi phí bỏ ra, đồng thời phải có lãi. Quá trình này diễn ra liên tục đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của DN. Hiện nay khái niệm VKD được sử dụng phổ biến là: “Vốn kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản được huy động, sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời”. Căn cứ vào các định nghĩa nêu trên có thể thấy VKD có các đặc trưng sau: Thứ nhất, VKD phải được biểu hiện bằng một lượng giá trị tài sản cụ thể. Điều này có nghĩa là vốn phải đại diện cho một lượng giá trị thực của tài sản hữu hình và vô hình như nhà xưởng, đất đai, thiết bị, nguyên liệu, chất xám, thông tin, vị trí địa lý kinh doanh, nhãn hiệu thương mại, bản quyền phát minh sáng chế,… Thứ hai, VKD có giá trị về mặt thời gian, một đồng vốn ngày hôm nay có giá trị cao hơn một đồng vốn trong tương lai, bởi vì có thể đầu tư tiền của ngày hôm nay để thu được những khoản thu nhập trong tương lai. Tỷ lệ lãi suất là sự đo lường thời giá của tiền tệ, nó phản ánh chi phí cơ hội mà người sử dụng vốn phải bỏ ra để thu lợi nhuận. Điều này có nghĩa quan trọng trong đánh giá chính xác hiệu quả đầu tư. Thứ ba, VKD phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định và phải được quản lý chặt chẽ. Nếu không xác định được chủ sở hữu thì việc sử dụng vốn và tài sản sẽ gây lãng phí, thất thoát và kém hiệu quả. Thứ tư, VKD của DN phải đạt tới mục tiêu sinh lời và luôn thay đổi hình thái biểu hiện, nó vừa tồn tại dưới hình thái vật tư hoặc tài sản vô hình, nhưng kết thúc SV: Nguyễn Thị Thủy 7 Lớp: K45D4 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đặng Thị Thư vòng tuần hoàn phải là hình thái tiền. Theo quy luật, để DN tồn tại và phát triển thì lượng tiền này lớn hơn lượng tiền mà DN bỏ ra ban đầu, có nghĩa là DN có lợi nhuận. Thứ năm, VKD được xem là hàng hóa đặc biệt. Khác với hàng hóa thông thường, hàng hóa vốn được bán sẽ không bị mất quyền sở hữu mà chỉ bán quyền sử dụng trong thời gian nhất định và phải trả cho người sở hữu một khoản tiền gọi là lãi. Như vậy, lãi suất là giá phải trả cho việc được quyền sử dụng vốn trong một thời kỳ nhất định. Việc mua bán diễn ra trên thị trường tài chính, giá mua bán vốn cũng tuân theo quan hệ cung – cầu trên thị trường. 1.1.1.2. Vai trò của vốn kinh doanh Vốn có vai trò hết sức quan trọng đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp nói riêng và nền kinh tế nói chung. Vốn kinh doanh là một phạm trù kinh tế, là điều kiện tiên quyết cho bất cứ DN, ngành nghề kinh tế kỹ thuật, dịch vụ nào trong nền kinh tế. Để tiến hành hoạt động kinh doanh được, DN cần phải nắm giữ một lượng vốn nhất định nào đó. Số vốn này thể hiện giá trị toàn bộ tài sản và các nguồn lực của DN trong hoạt động kinh doanh. Vì vậy VKD có vai trò quyết định trong việc thành lập, hoạt động và phát triển của DN. Cụ thể: - VKD của các DN có vai trò quyết định trong việc thành lập, hoạt động, phát triển của từng loại hình DN theo luật định. Nó là điều kiện tiên quyết, quan trọng nhất cho sự ra đời, tồn tại và phát triển của các DN. Tuỳ theo nguồn của VKD, cũng như phương thức huy động vốn mà DN có tên là Công ty Cổ phần, Công ty Trách nhiệm hữu hạn, Doanh nghiệp tư nhân, Doanh nghiệp nhà nước, Doanh nghiệp liên doanh... - VKD là một trong số những tiêu thức để phân loại quy mô của DN, xếp loại DN vào loại lớn, nhỏ hay trung bình và là một trong những tiềm năng quan trọng để DN sử dụng hiệu quả các nguồn lực hiện có và tương lai về sức lao động, nguồn cung ứng hàng hoá, mở rộng và phát triển thị trường, mở rộng lưu thông hàng hoá. - Trong cơ chế kinh doanh mới, trong điều kiện mở rộng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong sản suất kinh doanh, VKD bao giờ cũng là cơ sở, là tiền đề để DN tính toán hoạch định các chiến lược và kế hoạch kinh doanh. Nó cũng là chất keo để chắp nối, kết dính các quá trình và quan hệ kinh tế. SV: Nguyễn Thị Thủy 8 Lớp: K45D4 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đặng Thị Thư - VKD của DNTM là yếu tố giá trị. Nó chỉ phát huy được tác dụng khi bảo tồn được và tăng lên được sau mỗi chu kỳ kinh doanh. Nếu vốn không được bảo toàn và tăng lên sau mỗi chu kỳ kinh doanh thì vốn đã bị thiệt hại, đó là hiện tượng mất vốn. Sự thiệt hại lớn sẽ dẫn đến DN mất khả năng thanh toán sẽ làm cho DN bị phá sản, tức là VKD đã bị sử dụng một cách lãng phí, không hiệu quả. 1.1.1.3. Phân loại vốn kinh doanh VKD được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau:  Phân loại theo nguồn hình thành Theo cách phân loại này, VKD của DN được chia làm 2 loại: Vốn chủ sở hữu và vốn vay. - Vốn chủ sở hữu: Là nguồn vố thuộc sở hữu của DN. Vốn chủ sở hữu của DN bao gồm các khoản sau đây: Vốn tự có: Đối với Doanh nghiệp nhà nước thì vốn tự có do NSNN cấp ban đầu và cấp bổ sung, đối với Doanh nghiệp tư nhân thì vốn tự có do chủ doanh nghiệp bỏ ra khi thành lập DN, các công ty liên doanh hoặc công ty cổ phần thì do các chủ đầu tư hoặc các cổ đông đóng góp. Vốn tự có bổ sung từ lợi nhuận kinh doanh. Các quỹ hình thành trong quá trình sản xuất kinh doanh (Quỹ đầu tư phát triển, Quỹ Dự phòng tài chính, Nguồn vốn xây dựng cơ bản…). - Vốn vay: Là các khoản vốn mà DN khai thác trên cơ sở chế độ, chính sách của nhà nước như vay ngân hàng hay các tổ chức tín dụng… Đối với khoản vốn này, DN chỉ có quyền sử dụng trong phạm vi những ràng buộc nhất định. Việc phân loại này giúp cho các nhà quản lý nắm được khả năng tự chủ về tài chính của DN, từ đó có thể đề ra các biện pháp huy động vốn sao cho phù hợp với tình hình tài chính của từng đơn vị.  Phân loại theo đặc điểm luân chuyển của vốn Theo cách phân loại này, VKD chia làm 2 loại: Vốn lưu động và Vốn cố định - Vốn lưu động: Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ TSLĐ của DN. Trong quá trình kinh doanh, VLĐ chuyển hóa toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được thu hồi toàn bộ sau khi thu được tiền bán hàng. Như vậy, VLĐ hoàn thành một vòng luân chuyển sau một chu kỳ kinh doanh. - Vốn cố định: Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp. TSCĐ là những tư liệu sản xuất, tối thiểu phải đáp ứng 2 tiêu chuẩn về thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên và giá trị sử dụng tối thiểu ở một mức nhất định do nhà nước quy định với từng thời kỳ kinh tế (hiện nay là 10 triệu đồng trở lên). Vốn cố định SV: Nguyễn Thị Thủy 9 Lớp: K45D4 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đặng Thị Thư tham gia nhiều chu kỳ kinh doanh và nhìn chung là không thay đổi hình thái hiện vật, nhưng năng lực sản xuất và kèm theo đó là giá trị của chúng bị giảm dần. Thời gian chu chuyển của TSCĐ rất dài. Vốn cố định hoàn thành một vòng chu chuyển khi giá trị TSCĐ đã chuyển dịch hết vào giá trị sản phẩm hàng hóa, dịch vụ sau nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh. Phân loại vốn theo cách này có ý nghĩa quan trọng đối với DN trong việc lựa chọn loại nguồn vốn thích hợp với từng loại tài sản cần tài trợ, trong việc đề ra các giải pháp quản lý vốn thích hợp, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và bảo toàn số vốn đã bỏ ra.  Phân loại theo thời gian huy động và sử dụng vốn - Theo cách phân loại này, VKD chia thành hai loại: Nguồn vốn thường xuyên: Là nguồn vốn mà DN được sử dụng thường xuyên, lâu dài vào hoạt động kinh doanh. Nguồn vốn thường xuyên bao gồm vốn chủ sở hữu và nguồn vốn vay (trừ nợ dài hạn), trung hạn (trừ vay và nợ quá hạn). Nguồn vốn này được dành cho việc đầu tư mua sắm TSCĐ và một bộ phận TSLĐ tối thiểu thường xuyên cần thiết cho hoạt động kinh doanh của DN. - Nguồn vốn tạm thời: Là nguồn vốn mà DN tạm thời sử dụng vào hoạt động SXKD trong khoảng thời gian ngắn. Nguồn vốn tạm thời bao gồm các khoản vay ngắn hạn, nợ ngắn hạn, các khoản chiếm dụng của người bán, người mua, người lao động trong công ty. Phân loại vốn theo cách này có ý nghĩa quan trong giúp cho DN lựa chọn nguồn vốn phù hợp cho từng tài sản cần tài trợ.  Phân loại theo phạm vi huy động vốn - Theo cách phân loại này, VKD được chia thành 2 loại: Nguồn vốn bên trong: Là nguồn vốn được huy động từ nội bộ DN, bao gồm tiền khấu hao hàng năm, lợi nhuận để lại, các khoản dự phòng, các khoản thanh lý, nhượng bán TSCĐ…Nguồn vốn này có tính chất quyết định trong hoạt động của DN. - Nguồn vốn bên ngoài: Là nguồn vốn có thể huy động từ bên ngoài DN để đáp ứng nhu cầu về vốn cho hoạt động SXKD của mình như: Vốn vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các tổ chức kinh tế, cá nhân trong và ngoài nước… SV: Nguyễn Thị Thủy 10 Lớp: K45D4 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đặng Thị Thư Với cách phân loại này giúp các DN xem xét, lựa chọn trong việc sử dụng nguồn vốn sao cho hợp lý nhằm đem lại hiêu quả cao, linh hoạt hơn và tránh được rủi ro khi sử dụng vốn, đồng thời đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất. 1.1.2. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 1.1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh DN có vốn mới chỉ là điều kiện cần, nhưng chưa đủ để DN đạt được mục đích kinh doanh của mình. Vấn đề đạt ra có ý nghĩa tiếp theo là phải sử dụng có hiệu quả nguồn vốn huy động được. Sử dụng có hiệu quả trước hết là để DN đảm bảo đạt được lợi ích của các nhà đầu tư, người lao động, của nhà nước về mặt thu nhập và đảm bảo sụ tồn tại phát triển của bản thân DN. Mặt khác đó cũng là cơ sở để DN có thể huy động vốn được dễ dàng trên thị trường tài chính nhằm mở rộng sản xuất, phát triển kinh doanh. Cũng theo giáo trình “Phân tích kinh tế doanh nghiệp Thương Mại” – Trường Đại học Thương mại, “Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là những chỉ tiêu kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn vốn của doanh nghiệp để đạt được kết quả kinh tế cao nhất với chi phí thấp nhất. Hiệu quả kinh tế phản ánh mối quan hệ so sánh giữa kết quả hoạt động kinh doanh với các chỉ tiêu vốn kinh doanh mà doanh nghiệp sử dụng trong kỳ kinh doanh”. Hiệu quả sử dụng VKD trong DN được thể hiện thông qua việc đánh giá những tiêu thức: Đảm bảo cho việc thúc đẩy tăng doanh thu và sự đóng góp của VKD vào việc thực hiện chỉ tiêu kế hoạch lợi nhuận. Từ khái niệm trên, hiệu quả SD VKD được xác định bằng công thức sau: Hiệu quả SD VKD = K ết qu ả ki nh do an h VKD Hay: Hiệu quả SD VKD SV: Nguyễn Thị Thủy = VKD Kết quả kinh doanh 11 Lớp: K45D4 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đặng Thị Thư Như vậy, hiệu quả SD VKD là toàn bộ quá trình DN sử dụng hợp lý các nguồn lực có sẵn của mình trong hoạt động kinh doanh để đạt được kết quả mong muốn, cụ thể là tối đa hóa lợi nhuận, tối đa hóa giá trị của DN. 1.1.2.2. Các chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh  Các chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng tổng vốn kinh doanh - Hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh bình quân Trong đó: - M - : Hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh bình quân : Tổng doanh thu thuần đạt được trong kỳ : Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ Chỉ tiêu này phản ánh sức sản xuất, khả năng tạo ra doanh thu của đồng vốn, cho biết một đồng VKD bình quân trong kỳ được sử dụng sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Hệ số doanh thu trên VKD bình quân càng lớn càng tốt. Để thấy được sự thay đổi của hệ số doanh thu trên VKD ta dùng phương pháp so sánh giữa chỉ tiêu này của năm báo cáo với năm trước, chỉ tiêu này tăng qua các năm là tốt. - Hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh bình quân rong đó: - P : Hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh bình quân : Tổng lợi nhuận đạt được trong kỳ - : Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ Chỉ tiêu này phản ánh sức sinh lời của đồng vốn, cho biết một đồng VKD bình quân trong kỳ được sử dụng sẽ tạo ra bao nhiêu đồng LNKD. Từ công thức trên, ta có thể viết thành công thức sau để phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố như sau: Trong đó: - : Vốn kinh doanh đầu kỳ, cuối kỳ - Hệ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu bình quân SV: Nguyễn Thị Thủy 12 Lớp: K45D4 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đặng Thị Thư Hệ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu bình quân = Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn chủ sở hữu bình quân sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận cho chủ sở hữu.  Các chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động - Hệ số doanh thu trên vốn lưu động bình quân Trong đó: -M : Hệ số doanh thu trên vốn lưu động bình quân : Tổng doanh thu thuần đạt được trong kỳ - : Vốn lưu động bình quân trong kỳ Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ kinh doanh mỗi đồng vốn lưu động tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh mang lại bao nhiêu đồng doanh thu cho doanh nghiệp. - Hệ số lợi nhuận trên vốn lưu động bình quân Trong đó: -P - : Hệ số lợi nhuận trên vốn lưu động bình quân : Tổng lợi nhuận đạt được trong kỳ : Vốn lưu động bình quân trong kỳ Chỉ tiêu này cho biết một đồng VLĐ bình quân có khả năng tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Hai chỉ tiêu này lớn và tăng qua các năm là tốt. Để phân tích chỉ tiêu này chúng ta sử dụng phương pháp so sánh kết hợp phương pháp bảng biểu. - Các chỉ têu tốốc độ chu chuyển vốốn lưu động Số vòng quay VLĐ = Số ngày một vòng quay = SV: Nguyễn Thị Thủy Giá vốn hàng bán trong kỳ VLĐ bình quân Số ngày trong kỳ (360 ngày) Số vòng quay VLĐ 13 Lớp: K45D4 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đặng Thị Thư Số vòng quay VLĐ là một trong những chỉ tiêu tổng hợp để đánh giá chất lượng công tác SXKD trong từng giai đoạn và trong cả quá trình SXKD. Số vòng quay VLĐ càng lớn hay số ngày một vòng quay càng nhỏ sẽ góp phần tiết kiệm tương đối vốn cho sản xuất. - Mức tiết kiệm (lãng phí) vốn lưu động Mức tiết kiệm là số VLĐ tiết kiệm được do tăng tốc độ luân chuyển vốn nên DN tăng tổng mức luân chuyển mà không cần tăng thêm VLĐ hoặc tăng với quy mô không đáng kể. Công thức tính như sau: Vtk  Trong đó: Vtk M1 x  K1  K 0  360 : Mức tiết kiệm (lãng phí)vốn lưu động K0 : Số ngày một vòng quay vốn lưu động kỳ gốc K1 : Số ngày một vòng quay vốn lưu động kỳ báo cáo M1 : Tổng doanh thu thuần kỳ báo cáo Mức tiết kiệm VLĐ càng lớn cho thấy hiệu suất SD VKD càng cao và ngược lại.  Các chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định - Hệ số doanh thu trên vốn cố định bình quân Trong đó: -M - : Hệ số doanh thu trên vốn cố định bình quân : Tổng doanh thu thuần đạt được trong kỳ : Vốn cố định bình quân trong kỳ Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ kinh doanh mỗi đồng VCĐ tham gia hoạt động SXKD mang lại bao nhiêu đồng doanh thu cho DN. - Hệ số lợi nhuận trên vốn cố định bình quân Trong đó: - : Hệ số lợi nhuận trên vốn cố định bình quân -P : Tổng lợi nhuận đạt được trong kỳ - : Vốn cố định bình quân trong kỳ SV: Nguyễn Thị Thủy 14 Lớp: K45D4
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan