Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư và thương m...

Tài liệu Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư và thương mại steeltec hà nội

.DOC
56
484
72

Mô tả:

1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH VÀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH 1.1. Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài: 1.1.1. Về góc độ lý thuyết: Để thành lập một doanh nghiệp và tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn là điều kiện không thể thiếu, nó phản ánh nguồn lực tài chính được đầu tư vào sản xuất kinh doanh. Vì vậy nâng cao hiệu quả sử dụng vốn có ý nghĩa quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp. Việc chỉ ra sự cần thiết trong tìm kiếm các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh luôn là vấn đề cần thiết thu hút được sự quan tâm của nhà nước và doanh nghiệp. Nói cách khác vốn là điều kiện “cần” cho quá trình sản xuất kinh doanh và lưu thông hàng hóa. Sự phát triển kinh tế kinh doanh với quy mô ngày càng lớn của các doanh nghiệp đòi hỏi phải có một lượng vốn ngày càng nhiều. Mặt khác, ngày nay sự tiến bộ cùa khoa học công nghệ với tốc độ cao và các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong điều kiện của nền kinh tế mở với xu thế quốc tế hoá ngày càng mở rộng, sự cạnh tranh trên thị trường ngày càng khốc liệt thì nhu cầu vốn của doanh nghiệp cho sự đầu tư phát triển ngày càng lớn. Đòi hỏi các doanh nghiệp phải huy động cao độ nguồn vốn bên trong cũng như bên ngoài phải, sử dụng đồng vốn một cách hiệu quả nhất. Để có thể nắm bắt được một cách chính xác và đầy đủ thông tin và hiểu rõ hơn về doanh nghiệp, các nhà quản trị phải tiến hành phân tích tình hình vốn và quản lý vốn, để từ đó đưa ra được các phương án tổ chức và quản lý, sử dụng vốn nhằm tăng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của mình. Tuy nhiên, một vấn đề đặt ra là trong tình hình hiện nay, công tác tổ chức quản lý và phân tích tình hình vốn kinh doanh trong các doanh nghiệp vẫn chưa được chú trọng, quan tâm đúng mức và còn là một hoạt động mới mẻ tại các doanh nghiệp, đặc biệt là tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Điều này gây không ít khó khăn cho các nhà quản lý doanh nghiệp trong việc đưa ra các quyết 2 định đúng đắn và phù hợp với sự biến động của thị trường, với tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình. Phân tích tình hình vốn kinh doanh nhằm mục đích đánh giá một cách đúng đắn, đầy đủ, toàn diện, khách quan tình hình sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp. Thấy được sự phân bổ vốn, khả năng tài trợ của các nguồn vốn, khả năng huy động, phát triển vốn và hiệu quả sử dụng các nguồn vốn đó. Đồng thời phân tích vốn kinh doanh cũng nhằm mục đích tìm ra những mâu thuẫn nội tại trong công tác quản lý vốn, phân tích nguyên nhân ảnh hưởng đến công tác quản lý vốn, qua đó đề ra các phương hướng, biện pháp cải tiến, hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu lực và hiệu quả công tác quản lý vốn trong doanh nghiệp. 1.1.2. Về góc độ thực tế: Trong thời gian thực tập và khảo sát thực tế tại Công ty Cổ phần đầu tư và thương mại Steeltec Hà Nội, nhận thức được tầm quan trọng và tính cấp bách của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong Công ty. Mặt khác em nhận thấy rằng thực trạng việc quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của công ty hiện nay chưa đạt hiệu quả. Một số hạn chế của công ty Steeltec Hà Nội trong quá trình quản lý và sử dụng vốn như sau: Nguồn vốn lưu động của Công ty không ổn định, thường xuyên rơi vào tình trạng bị động. Trong quá trình kinh doanh, công ty chưa khai thác hết công suất sử dụng TSCĐ và chưa được bảo dưỡng định kỳ nhằm tránh hao mòn hỏng hóc nâng cao thời gian sử dụng của TSCĐ. - Kế hoạch mua vật tư, hàng hóa của công ty còn chưa phù hợp với thực tế dẫn tới tình trạng hàng tồn kho còn nhiều. - Trình độ các nhà phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty còn chưa đáp ứng được các kiến thức về tài chính nói chung. Chưa có hình thức đào tạo toàn diện cho các chuyên viên tài chính tại công ty. 3 Đồng thời qua kết quả điều tra phỏng vấn thấy rằng đa số các câu trả lời đều cho rằng cần thiết phải phân tích và đề ra các biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty cổ phần Đầu tư & Thương mại Steeltec Hà Nội. Việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh sẽ đem lại những căn cứ xác thực và tin cậy cho công ty, đặc biệt khi cần đưa ra những quyết định đầu tư sản xuất kinh doanh. Vì vây, việc tìm kiếm giải pháp cụ thể để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là vấn đề cấp bách cần phải giải quyết đối với công ty. 1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài: Nhận thức được tầm quan trọng của công tác nghiên cứu tình hình, hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong các doanh nghiệp và xuất phát từ thực tiễn của Công ty cổ phần Đầu tư & Thương mại Steeltec Hà Nội, em chọn đề tài: “Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty cổ phần Đầu tư và Thương mại Steeltec Hà Nội” làm đề tài nghiên cứu luận văn tốt nghiệp cuối khóa. - Luận văn đi sâu nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh cụ thể đó là hiệu quả sử dụng vốn cố định và vốn lưu động. - Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại Steeltec Hà Nội. 1.3. Mục tiêu nghiên cứu: - Hệ thống hoá những vấn đề lý luận về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. - Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của công ty trong thời gian 20092010. Đánh giá nhân tố bên trong và bên ngoài ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của công ty. - Đánh giá những thành tựu đạt được, chỉ ra những tồn tại, hạn chế, nguyên nhân của nó để có định hướng cho việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong thời gian tới. - Đề xuất các phương hướng và giải pháp cụ thể có tính khả thi để nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty trong thời gian tới. 4 1.4. Phạm vi nghiên cứu: - Đối tượng nghiên cứu: Vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty Cổ phần Đầu tư & Thương mại Steeltec Hà Nội. - Về không gian: Công ty cổ phần Đầu tư & Thương mại Steeltec Hà Nội. - Về thời gian: Số liệu và tình hình về hiệu quả sử dụng vốn của công ty được thu thập trong khoảng thời gian năm 2008 – 2010. 1.5. Kết cấu luận văn tốt nghiệp: Kết cấu luận văn gồm 4 chương: Chương 1: Tổng quan nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh và phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh Chương 2: Một số vấn đề cơ bản về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh và phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty Cổ phần Đầu tư & Thương mại Steeltec Hà Nội Chương 4: Các kết luận và đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty Cổ phần Đầu tư & Thương mại Steeltec Hà Nội 5 CHƯƠNG 2: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH VÀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 2.1. Một số định nghĩa khái niệm cơ bản: 2.1.1. Khái niệm vốn kinh doanh * Khái niệm chung về vốn kinh doanh Đứng trên mỗi góc độ và quan điểm khác nhau, với mục đích nghiên cứu khác nhau thì có những quan niệm khác nhau về vốn. Theo quan điểm của C.Mác – nhìn nhận dưới góc độ của các yếu tố sản xuất thì C.Mác cho rằng: “Vốn chính là tư bản, là giá trị đem lại giá trị thặng dư, là một đầu vào của quá trình sản xuất”. Tuy nhiên, C.Mác quan niệm chỉ có khu vực sản xuất vật chất mới tạo ra giá trị thặng dư cho nền kinh tế. Đây là một hạn chế trong quan điểm của C.Mác. Trong cuốn kinh tế học của David Beeg, tác giả đã đưa ra hai định nghĩa về vốn: Vốn hiện vật và vốn tài chính của doanh nghiệp. “Vốn hiện vật là dự trữ các hàng hoá, sản phẩm đã sản xuất ra để sản xuất các hàng hoá khác. Vốn tài chính là tiền và các giấy tờ có giá trị của doanh nghiệp” (Theo sách kinh tế học – Nhà Xuất bản thống kê năm 2007- do nhóm giảng viên ĐH KTQD dịch từ tác giả David Beeg.) Vốn còn được coi là một trong bốn yếu tố cần thiết cho quá trình sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp: vốn, nhân lực, công nghệ và tài nguyên. Vì vậy vốn đóng một vai trò hết sức quan trọng. “Vốn kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản được huy động, sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời”. (Theo giáo trình tài chính doanh nghiệp – Nhà xuất bản Thống kê năm 2007 của PGS.TS Nguyễn Đình Kiệm, TS Bạch Đức Hiển). Nhìn chung, các nhà kinh tế đã thống nhất ở điểm chung cơ bản: Vốn là yếu tố đầu vào cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh, được sử dụng để sản xuất ra hàng hoá và dịch vụ cung cấp cho thị trường. Như vậy, vốn của doanh nghiệp là biểu hiện 6 bằng tiền của toàn bộ vật tư, tài sản, được đầu tư vào sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy vốn là một loại hàng hoá đặc biệt. * Khái niệm vốn cố định và vốn lưu động Căn cứ vào đặc điểm chu chuyển vốn thì vốn kinh doanh được chia thành hai loại: vốn cố định và vốn lưu động. Vốn cố định: là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản cố định của doanh nghiệp. Đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần, từng phần trong nhiều chu kì sản xuất kinh doanh và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi TSCĐ hết thời gian sử dụng. (Giáo trình tài chính doanh nghiệp – PGS.TS Nguyễn Đình Kiệm, Nhà xuất bản thống kê năm 2007) Vốn lưu động: là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản lưu động được đầu tư vào sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Như vậy vốn lưu động bao gồm những giá trị của tài sản lưu động như: nguyên vật liệu chính, phụ, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ, thành phẩm, hàng hoá mua ngoài dùng cho tiêu thụ sản phẩm, vật tư thuê ngoài chế biến, vốn tiền mặt, thành phẩm trên đường gửi bán. (Giáo trình tài chính doanh nghiệp – PGS.TS Nguyễn Đình Kiệm, Nhà xuất bản thống kê năm 2007) Đặc điểm của vốn lưu động là thường xuyên vận động, luôn thay đổi hình thái biểu hiện qua các khâu của quá trình kinh doanh và giá trị của nó được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị của hàng hoá tiêu thụ và kết thúc một vòng tuần hoàn sau mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 2.1.2. Khái niệm về hiệu quả kinh doanh: Hiệu quả là mối quan hệ so sánh giữa kết quả đạt được theo mục tiêu xác định với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Hiệu quả kinh doanh theo nghĩa chung nhất được hiểu là các lợi ích kinh tế, xã hội đạt được từ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Hay nói cách khác hiệu quả kinh doanh bao gồm hai mặt: hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội trong đó hiệu quả kinh tế có ý nghĩa quyết định. 7 Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có mối quan hệ mật thiết, ảnh hưởng và tác động lẫn nhau. Nó vừa thống nhất, vừa mâu thuẫn ở từng nơi từng lúc. Hiệu quả kinh tế dễ xác định, có thể đo lường bằng các chỉ tiêu để đánh giá mức độ tổng hợp đặc thù. Hiệu quả xã hội thì khó xác định bằng các chỉ tiêu cụ thể. Hiệu quả xã hội chỉ được kết hợp đánh giá đan xen cùng hiệu quả kinh tế. Từ khái niệm trên, hiệu quả kinh tế là sự so sánh giữa kết quả với chi phí và được xác định bằng công thức như sau: Hiệu quả kinh doanh Kết quả “đầu ra” = Chi phí “đầu vào” Hiệu quả chính là lợi ích tối đa thu được trên chi phí tối thiểu. Hiệu quả kinh doanh là kết quả “đầu ra” trên chi phí “đầu vào” tối thiểu. Vậy, hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là toàn bộ quá trình doanh nghiệp sử dụng hợp lý các nguồn lực có sẵn của mình: vốn, lao động, kỹ thuật…trong hoạt động kinh doanh để đạt kết quả mong muốn, cụ thể là lợi nhuận được tối đa hóa. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nhằm mục đích nhận thức và đánh giá tình hình biến động tăng giảm các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, qua đó phân tích những nguyên nhân tăng giảm và đề ra những chính sách, biện pháp quản lý thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. 2.2. Một số nội dung lý thuyết về phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty cổ phần 2.2.1. Đặc điểm của Công ty cổ phần * Khái niệm Công ty cổ phần Công ty cổ phần là một thể chế kinh doanh, một loại hình doanh nghiệp hình thành, tồn tại và phát triển bởi sự góp vốn của nhiều cổ đông. * Đặc điểm về nguồn vốn Công ty Cổ phần 8 Căn cứ vào nguồn gốc hình thành vốn, vốn của Công ty cổ phần được chia thành: Vốn chử sở hữu (vốn tự có) và vốn tín dụng (vốn vay) + Vốn chủ sở hữu: là nguồn vốn thuộc sở hữu của Công ty, được hình thành từ nguồn đóng góp của cổ đông (vốn điều lệ) và vốn do công ty cổ phần tự bổ sung từ lợi nhuận của Công ty Số vốn điều lệ của công ty cổ phần được chia nhỏ thành các phần bằng nhau gọi là cổ phần. Các cá nhân hay tổ chức sở hữu cổ phần được gọi là cổ đông. Cổ đông được cấp một giấy chứng nhận sở hữu cổ phần gọi là cổ phiếu. Chỉ có công ty cổ phần mới được phát hành cổ phiếu. Như vậy, cổ phiếu chính là một bằng chứng xác nhận quyền sở hữu của một cổ đông đối với một Công ty Cổ phần và cổ đông là người có cổ phần thể hiện bằng cổ phiếu. Công ty cổ phần là một trong loại hình công ty căn bản tồn tại trên thị trường và nhất là để niêm yết trên thị trường chứng khoán + Vốn tín dụng: là nguồn vốn hình thành từ việc đi vay dưới các hình thức khác nhau: vay ngân hàng, vay các tổ chức, cá nhân khác hoặc vay bằng cách phát hành trái phiếu. Khi các chủ thể kinh doanh muốn mở rộng quy mô có hai cách để huy động vốn đó là tăng vốn chủ sở hữu và tăng vốn vay 2.2.2. Các dữ liệu phân tích hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Cổ phần Cơ sở dữ liệu để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là các báo cáo tài chính của công ty gồm Bảng cân đối kế toán, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Báo cáo kết quả kinh doanh và Bản thuyết minh báo cáo tài chình của công ty năm 2009, 2010: - Các chỉ tiêu tài chính do doanh nghiệp xây dựng như: Kế hoạch huy động các nguồn vốn, kế hoạch phân phối, sử dụng vốn và các chỉ tiêu tài chính khác. - Bảng cân đối kế toán doanh nghiệp B01/DN - Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (B02/DN - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (nếu có ) 9 - Báo cáo chi tiết về tình hình tăng, giảm tài sản, nguồn vốn, công nợ phải thu, phải trả. - Báo cáo về tình hình tài sản thừa thiếu chờ xử lý - Các chế độ, chính sách quản lý kinh tế tài chính của nhà nước, của ngành và của doanh nghiệp. 2.3. Tổng quan tình hình nghiên cứu về phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại các doanh nghiệp qua các công trình nghiên cứu từ những năm trước: Qua tìm hiểu kết quả nghiên cứu của những năm trước em nhận thấy rằng đã có nhiều luận văn viết về vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh vì có lẽ hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh đang là vấn đề cần được quan tâm và nghiên cứu của nhiều doanh nghiệp. Một số luận văn đã nghiên cứu đề tài này như: “ Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần quốc tế Sơn Hà” của tác giả Đàm Trà My – Đại học Thương Mại năm 2009. “ Phân tích tình hình và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần xây dựng 78” của tác giả Lê Thị Thúy Hằng – Đại học Thương Mại năm 2009. Những luận văn này cùng nghiên cứu đến vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nhưng tại các doanh nghiệp khác nhau. Các tác giả đều tìm ra được những hạn chế về việc sử dụng vốn kinh doanh trong công ty mà họ thực hiện việc phân tích số liệu và từ đó đưa ra được các giải pháp khắc phục những mặt còn tồn tại đó giúp cho nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp được sử dụng một cách có hiệu quả. Cả hai tác giả đều sử dụng phương pháp điều tra trắc nghiệm để nhằm thu thập các thông tin về tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh, tổ chức bộ máy quản lý, chức năng nhiệm vụ và các yêu cầu cấp thiết cần giải quyết tại hai doanh nghiệp mà họ tiến hành nghiên cứu. Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đạt được luận văn vẫn còn tồn tại một số những hạn chế như: 10 - Về nội dung phân tích, khi phân tích kết cấu vốn kinh doanh, tác giả chỉ phân tích tình hình tăng, giảm cơ cấu vốn kinh doanh của doanh nghiệp, chưa có phân tích riêng từng loại vốn cố đinh, vốn lưu động và ảnh hưởng của từng loại vốn này đối với tổng thể vốn kinh doanh của doanh nghiệp. - Về giá trị thực tiễn và tính khả thi, tuy đã chỉ ra những hạn chế trong vấn đề hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp nhưng giải pháp mà các tác giả đưa ra vẫn chưa thực sự bám sát vào đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà mình tiến hành nghiên cứu. Tóm lại, qua quá trình tìm hiểu các công trình nghiên cứu từ những năm trước viết về đề tài phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại các doanh nghiệp đã giúp em tìm ra những thành công, cũng như những hạn chế còn mắc phải để từ đó có thể hoàn thiện hơn đề tài của mình. 2.4. Nội dung phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh: 2.4.1 Phân tích tình hình biến động và cơ cấu vốn kinh doanh 2.4.1.1 Phân tích tình tình biến động và cơ cấu tổng vốn kinh doanh Vốn là biểu hiện bằng tiền của tài sản. Phân tích sự biến động của tổng vốn kinh doanh cho ta thấy được quy mô và khả năng hoạt động kinh doanh cuả doanh nghiệp. Để thấy được kết quả trong việc quản lý và sử dụng vốn ta phải xem xét đến các chỉ tiêu kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ như tổng doanh thu bán hàng và lợi nhuận kinh doanh. Cơ cấu vốn kinh doanh phản ánh khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp. Phương pháp phân tích cơ cấu vốn kinh doanh dựa trên cơ sở lập biểu so sánh giữa hai năm của các khoản mục nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu trên tổng nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp. 2.4.1.2 Phân tích tình hình biến động và cơ cấu vốn lưu động Việc phân tích sự biến động vốn lưu động chính là phân tích các tài sản ngắn hạn. Tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp thương mại, dịch vụ bao gồm tài sản bằng tiền, 11 đầu từ tài chính ngắn hạn, công nợ phải thu, vật tư hàng hoá tồn kho và các khoản tài sản lưu động khác. Phương pháp phân tích tình hình tài sản ngắn hạn được thực hiện trên cơ sở so sánh, lập biểu so sánh giữa số cuối kỳ so với đầu năm để thấy được tình hình tăng giảm và nguyên nhân tăng giảm, tính toán, so sánh tỷ trọng của các khoản mục trên tổng số tài sản ngắn hạn để đánh giá tình hình phân bổ tài sản ngắn hạn. Để phân tích nội dung này cần làm rõ một số chỉ tiêu sau: Giá trị thực của Tổng chi phí dự phòng giảm giá = Tổng gía trị TSLĐ TSLĐ TSLĐ Tổng chi phí dự phòng giảm giá Chi phí dự Chi phí dự = phòng giảm giá + phòng phải ĐTNH thu khó đòi 2.4.1.2 Phân tích tình hình biến động và cơ cấu vốn cố định Chi phí dự + phòng giảm giá hàng tồn kho Phân tích tình hình biến động vốn cố định cũng chính là phân tích tài sản dài hạn trong doanh nghiệp. Phân tích tình hình tăng giảm và cơ cấu tài sản dài hạn được thực hiện bằng phương pháp so sánh và lập biểu so sánh giữa số cuối kỳ với số đầu năm, so sánh tỷ trọng của từng khoản mục trên tổng số tài sản dài hạn căn cứ vào các số liệu trên bảng cân đối kế toán. Việc phân tích nguyên nhân tăng giảm của tài sản cố định hữu hình căn cứ theo công thức: Nguyên giá TSCĐ Nguyên = Nguyên giá giá TSCĐ + TSCĐ tăng Nguyên gía - TSCĐ giảm cuối kỳ cuối kỳ trong kỳ trong kỳ Đồng thời cũng cần so sánh giữa tổng nguyên giá của tài sản với giá trị hao mòn luỹ kế để xác định giá trị còn lại của tài sản., hệ số hao mòn của TSCĐ được xác định theo công thức: HTSCĐ = KH NGTSCĐ 12 Trong ®ã: HTSC§ : HÖ sè hao mßn  KH : Tæng khÊu hao tÝch luü  NGTSC§ : Tæng nguyªn gi¸ TSC§ 2.4.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 2.4.2.1. Phân tích tổng hợp hiệu quả sử dụng tổng vốn kinh doanh Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tổng vốn của doanh nghiệp phản ánh kết quả tổng hợp quá trình sử dụng toàn bộ vốn, tài sản. Các chỉ tiêu này phản ánh chất lượng và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm: Chỉ tiêu thứ nhất: Hệ số Doanh thu trên vốn kinh doanh (vòng quay tổng vốn kinh doanh) Tổng doanh thu Hệ số Doanh thu trên vốn kinh doanh = Vốn kinh doanh bình quân Đây là chỉ tiêu đo lường hiệu quả sử dụng vốn trong kỳ. Nó phản ánh bình quân 1 đồng vốn doanh nghiệp huy động vào sản xuất, kinh doanh sẽ mang lại bao nhiêu đồng doanh thu. Hiệu suất sử dụng vốn càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao. Nhìn vào chỉ tiêu trên ta thấy hiệu suất sử dụng vốn phụ thuộc vào hai nhân tố: doanh thu thuần và tổng vốn bình quân. Như vậy để có hiệu suất sử dụng vốn cao thì một mặt doanh nghiệp phải tăng doanh thu thuần, mặt khác doanh nghiệp phải tiết kiệm vốn. Doanh nghiệp nên giảm các khoản phải thu, tính toán lượng hàng tồn kho hợp lý, tăng cường các biện pháp tiêu thụ hàng hoá, liên tục cải tiến khâu thanh toán để đảm bảo khả năng thu tiền từ khách hàng nhanh nhất, có hiệu quả nhất. Chỉ tiêu thứ hai: Hệ số lợi nhuận vốn kinh doanh: Lợi nhuận sau thuế 13 Hệ số lợi nhuận vốn kinh doanh = Vốn kinh doanh bình quân Chỉ tiêu này phản ánh bình quân 1 đồng vốn tham gia thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Tỷ suất này càng lớn chứng tỏ khả năng sinh lợi của doanh thu càng cao do đó việc sử dụng vốn càng có hiệu quả và ngược lại. Chỉ tiêu thứ ba: Hệ số lợi nhuận vốn/ chủ sở hữu: Lợi nhuận sau thuế Hệ số lợi nhuận vốn chủ sở hữu = Vốn chủ sở hữu bình quân Chỉ tiêu này cho biết bao nhiêu đồng lợi nhuận được tạo ra khi bỏ ra một đồng vốn chủ sở hữu. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ việc sử dụng vốn chủ sở hữu càng hiệu quả. Chỉ tiêu thứ tư: Hệ số lợi nhuận vốn/ cổ phần: Lợi nhuận sau thuế Hệ số lợi nhuận/ cổ phần = Tổng số cổ phần Chỉ tiêu này phản ánh mức lợi nhuận thu được từ một cổ phần của các cổ đông tham gia góp vốn. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ việc sử dụng vốn góp càng hiệu quả. 2.4.2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động Vốn lưu động là biểu hiện giá trị tính bằng tiền của tài sản ngắn hạn sử dụng trong kinh doanh. Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động ta sử dụng một số chỉ tiêu sau: Chỉ tiêu thứ nhất: Hệ số doanh thu trên VLĐ Tổng doanh thu Hệ số doanh thu / VLĐ = Tổng VLĐ bình quân Chỉ tiêu thứ hai: Hệ số lợi nhuận trên VLĐ Lợi nhuận Hệ số lợi nhuận / VLĐ = Tổng VLĐ bình quân 14 Khi phân tích hai chỉ tiêu trên nếu hệ số doanh thu và lợi nhuận trên vốn lưu động bình quân tăng thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động tăng và ngược lại. Chỉ tiêu thứ ba: Tốc độ chu chuyển VLĐ chung Hệ số vòng quay VLĐ = Tổng doanh thu (giá vốn) Tổng VLĐ bình quân Chỉ tiêu thứ tư: Số ngày chu chuyển của VLĐ Số ngày trong kỳ phân tích Số ngày chu chuyển VLĐ = Hệ số vòng quay VLĐ 2.4.2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định: Chỉ tiêu thứ nhất: Hệ số doanh thu/ VCĐ: Doanh thu (doanh thu thuần) trong kỳ Hệ số doanh thu VCĐ = VCĐ bình quân trong kỳ Trong đó: VCĐ đầu kỳ + VCĐ cuối kỳ VCĐ bình quân trong kỳ = 2 VCĐ đầu kỳ = Nguyên giá TSCĐ - Số tiền khấu hao luỹ kế (hoặc cuối kỳ) đầu (hoặc cuối kỳ) đầu (hoặc cuối kỳ) Số khấu hao = Số khấu hao + Số khấu hao - Số khấu hao luỹ kế cuối kỳ luỹ kế đầu kỳ tăng trong kỳ giảm trong kỳ 15 Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VCĐ tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu (hoặc doanh thu thuần). Chỉ tiêu này càng lớn càng chứng tỏ hiệu suất sử dụng VCĐ càng cao. Chỉ tiêu thứ hai: Hàm lượng VCĐ: VCĐ bình quân trong kỳ Hàm lượng VCĐ = Doanh thu (doanh thu thuần) trong kỳ Là đại lượng nghịch đảo của chỉ tiêu hệ số doanh thu trên VCĐ. Nó phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu (doanh thu thuần) cần bao nhiêu đồng VCĐ. Chỉ tiêu thứ ba: Hệ số lợi nhuận trên VCĐ: Lợi nhuận trước (sau) thuế Hệ số lợi nhuận trên VCĐ = VCĐ bình quân trong kỳ Chỉ tiêu này cho biết một đồng VCĐ bình quân tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước (sau) thuế. Tỷ suất lợi nhuận VCĐ càng cao thì hiệu quả sử dụng VCĐ càng cao và ngược lại. Đây là chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ trong doanh nghiệp. Chỉ tiêu thứ tư: Hiệu suất sử dụng TSCĐ: Doanh thu thuần Hiệu suất sử dụng TSCĐ = Nguyên giá TSCĐ bình quân Trong đó: Nguyên giá + Nguyên giá TSCĐ đầu kỳ TSCĐ cuối kỳ Nguyên giá TSCĐ bình quân = 2 Nguyên giá = Nguyên giá + Nguyên giá - Nguyên giá 16 TSCĐ cuối kỳ đầu kỳ tăng trong kỳ giảm trong kỳ Hệ số này phản ánh một đồng TSCĐ tham gia trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử dụng TSCĐ càng cao. CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẨN ĐẦU TƯ & THƯƠNG MẠI STEELTEC HÀ NỘI 3.1. Phương pháp nghiên cứu về phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty: 3.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu 17 a. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp  Phương pháp điều tra Phương pháp này bao gồm các bước sau: - Bước 1: Xác định mẫu điều tra. Đơn vị mẫu là Ban giám đốc Công ty, nhân viên phòng kế toán và một số nhân viên ở các bộ phận khác trong Công ty, kích thước mẫu đảm bảo đủ lớn, tính ngẫu nhiên và tính đại diện. Điều tra 01 người thuộc thành phần Ban giám đốc, 01 Kế toán trưởng, 03 kế toán viên và 02 nhân viên thuộc các bộ phận khác trong công ty. - Bước 2: Thiết kế mẫu phiếu điều tra. Thiết kế mẫu phiếu điều tra theo hướng câu hỏi trắc nghiệm hay câu hỏi mở từ 8 đến 12 nội dung đơn giản, rõ ràng để người được phỏng vấn có thế trả lời thuận tiện, không mất nhiều thời gian suy nghĩ, không gây hiểu lầm. - Bước 3: Phát phiếu điều tra. Sau khi thiết kế phiếu điều tra và thang điểm, tiến hành phát phiếu điều tra. Phiếu điều tra được phát cho các mẫu điều tra đã xác định tại bước 1 trong cùng một ngày. - Bước 4: Thu phiếu điều tra, tổng hợp ý kiến đánh giá. Tiến hành thu phiếu điều tra sau 01 ngày từ khi phát ra. Phiếu điều tra thu về được phân loại kiểm tra, đánh giá mức độ hợp lệ. - Bước 5: Xử lý số liệu và kết luận  Phương pháp phỏng vấn: Là phương pháp được sử dụng rộng rãi nhất trong nghiên cứu xã hội. Phương pháp này cho phép người hỏi nắm bắt thông tin cụ thể về vấn đề quan tâm, thông tin thu thập được mang tính bề sâu. Phương pháp phỏng vấn được tiến hành như sau: - Bước 1: Xác định đối tượng phỏng vấn. Đối tượng phỏng vấn là các lãnh đạo trong công ty, các nhân viên trong phòng kế toán – tài chính của Công ty CP Đầu tư & Thương mại Steeltec Hà Nội. - Bước 2: Thiết kế câu hỏi phỏng vấn. Câu hỏi phỏng vấn được thiết kế để thu thập thông tin về tình hình vốn của công ty, những chính sách công ty đã và đang sử dụng 18 trong kinh doanh nhằm phục vụ cho việc đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty. - Bước 3: Xác định thời gian phỏng vấn. Thời gian phỏng vấn được tiến hành trong vòng từ ngày 15/04/2011 đến ngày 20/04/2011. Với từng đối tượng được phỏng vấn sẽ phỏng vấn vào thời gian khác nhau theo lịch đã hẹn trước. - Bước 4: Tiến hành phỏng vấn và lập biên bản phỏng vấn. Ghi chép lại câu trả lời của đối tượng phỏng vấn trong quá trình phỏng vấn. Tổng hợp kết quả phỏng vấn của các đối tượng phỏng vấn khác nhau và lập thành biên bản phỏng vấn. b. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp Thu thập số liệu qua các báo cáo tài chính của công ty trong giai đoạn từ năm 2009 đến năm 2010. Gồm bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh của công ty trong những năm đó. Bên cạnh đó, cần tiến hành nghiên cứu các tài liệu từ sách báo, phương tiện truyền thông (như phát thanh, truyền hình), tham cứu trên Internet (Website của doanh nghiệp www.hanoisteeltec.com.vn), các tài liệu nghành có liên quan… để có cái nhìn đa phương với công tác sử dụng vốn kinh doanh của Công ty cổ phần Đầu tư & Thương mại Steeltec Hà Nội. 3.1.2. Phương pháp phân tích dữ liệu a. Phương pháp phân tích dữ liệu sơ cấp - Phương pháp tổng hợp thống kê: thống kê toàn bộ các phiếu điều tra trắc nghiệm đã phát, tính phần trăm sự lựa chọn và nghiên cứu tổng hợp thống kê các ý kiến phỏng vấn nhà quản trị, từ đó rút ra kết luận. - Phương pháp đánh giá: đối với phương pháp này cần lập ra căn cứ đánh giá, phân định rõ ràng khoảng cách giữa các mức độ cần xem xét, lập bảng tổng hợp cho điểm đối với từng tiêu chí từ đó đưa ra những nhận xét chung nhất cho vấn đề nghiên cứu. b. Phương pháp phân tích dữ liệu thứ cấp 19 - Phương pháp so sánh: phương pháp này được sử dụng để đánh giá sự biến động giữa 2 năm 2009 và 2010 của các chỉ tiêu liên quan đến phân tích sự biến động và hiệu quả sử dụng vốn. Cách thức so sánh + Tính tỷ lệ phần trăm (%): Tỷ lệ phần trăm hoàn thành kế hoạch (%) Số thực hiện x 100 = Số kế hoạch + Tính tỷ trọng: Tỷ trọng (%) = Số cá biệt x 100 Số tổng thể - Phương pháp dùng biểu phân tích: Ta sử dụng mẫu biểu 5 cột để tiến hành tập hợp số liệu, tính toán các chỉ tiêu liên quan tới sự biến động và hiệu quả sử dụng vốn qua 2 năm 2009 và 2010 của công ty CP Đầu tư & Thương mại Steeltec Hà Nội 3.2. Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty Cổ phần Đầu tư & Thương mại Steeltec Hà Nội: 3.2.1. Giới thiệu khái quát về Công ty Cổ phần Đầu tư & Thương mại Steeltec Hà Nội: a) Quá trình hình thành và phát triển Công ty Cổ phần Đầu tư & Thương mại Steeltec Hà Nội: Khởi đầu là một doanh nghiệp chuyên kinh doanh các mặt hàng vật liệu xây dựng, Công ty CP Đầu tư và Thương mại Steeltec Hà Nội đã nhanh chóng vươn lên trở thành một doanh nghiệp uy tín, có sự phát triển mạnh mẽ. Năm 2007, Công ty được thành lập với 04 cổ đông sáng lập, cùng 10 nhân sự, và lĩnh vực kinh doanh chủ yếu là phân phối Thép Sông Hồng (SHS). Trụ sở Công ty đặt tại số 14, hẻm 486/14/8 ngõ 486, Ngô Gia Tự, P. Đức Giang, Q. Long Biên, Hà Nội 20 Năm 2008, chỉ sau một năm hoạt động công ty đã nhanh chóng khẳng định vị trí của mình tại khu vực phía Bắc, hệ thống phân phối rộng khắp. Đội ngũ nhân sự cũng đã được tăng cường đáng kể với trên 20 người. Tháng 7/2009 chính thức đánh dấu một bước ngoặt sự phát triển của Công ty. Công ty chính thức đổi tên thành Công ty CP Đầu tư và Thương mại Steeltec Hà Nội. Trong thời gian này Công ty tập trung xây dựng thương hiệu, hình ảnh trong mảng phân phối VLXD, và trở thành nhà phân phân phối lớn, có uy tín. Năm 2010, Công ty chính thức đưa vào hoạt động trụ sở chính tại số 02, ngõ 68, Ngụy Như Kon Tum, Nhân Chính, Thanh Xuân, Hà Nội. Bên cạnh việc phát triển kinh doanh VLXD, Công ty còn mở rộng kinh doanh phát triển nhiều lĩnh vực khác gồm xây dựng, vận chuyển và dịch vụ. b) Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần Đầu tư & Thương mại Steeltec Hà Nội: Tổng số nhân viên: 52 người, Trong đó: - Ban giám đốc: 3 người. - Phòng Tổ chức-hành chính: 5 người - Phòng kinh doanh: 13 người. - Phòng vật tư - Vận tải: 15 người - Phòng kế toán: 8 người. - Phòng đầu tư - Xây dựng: 8 người Cơ cấu tổ chức được phân chia theo sơ đồ (xem phụ lục) c) Lĩnh vực hoạt động của công ty: Các lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của doanh nghiệp:  Mua bán thép, vật liệu xây dựng...  Xây dựng, sữa chữa các công trình dân dụng, công nghiệp, công trình văn hóa - thông tin, thể thao du lịch, khu dân cư, khu đô thị, giao thông thủy lợi..  Sửa xuất, lắp dựng các công trình kết cấu thép  Lắp đặt đường dây và trạm biến áp đến 35KV  Tư vấn, thi công trang trí nội ngoại thất
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan