Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phân tích, đánh giá chu trình nghiệp vụ kế toán mua hàng tại công ty cổ phần xây...

Tài liệu Phân tích, đánh giá chu trình nghiệp vụ kế toán mua hàng tại công ty cổ phần xây lắp công nghiệp nam hải ict

.DOC
52
716
85

Mô tả:

SVTH: Nguyễn Thị Thúy GVHD: ThS. Nguyễn Hằng Giang LỜI CẢM ƠN Để có thể hoàn thành bài khóa luận này ngoài kiến thức trong quá trình học tập và sự cố gắng của bản thân em còn nhận được sự giúp đỡ rất nhiều của Nhà trường, của thầy cô, cùng ban lãnh đạo cũng như cán bộ nhân viên trong Công ty Cổ phần Xây Lắp Công Nghiệp Nam Hải ICT. Trước hết em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến GV ThS Nguyễn Hằng Giang, người đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình viết khóa luận tốt nghiệp. Em chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô trong khoa Hệ thống thông tin kinh tế, Trường Đại học Thương mại đã tận tình truyền đạt kiến thức trong bốn năm học tập. Với vốn kiến thức được tiếp thu trong quá trình học không chỉ là nền tảng cho quá trình nghiên cứu khóa luận mà còn là hành trang qúy báu để em bước vào đời một cách vững chắc và tự tin. Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Công ty CP Xây Lắp Công Nghiệp Nam Hải ICT đã cho phép và tạo điều kiện thuận lợi để em thực tập tại Công ty. Em xin gửi lời cảm ơn đến các Anh, các Chị tại phòng kế toán đã giúp đỡ em trong quá trình thu thập số liệu để em có thể hoàn thành tốt khoá luận. Trân trọng cảm ơn! Hà nội, ngày 1 tháng 5 năm 2013 Sinh viên thực hiện Nguyễn Thị Thuý MỤC LỤC Khoa: Hệ Thống Thông tin kinh tế i Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Thúy GVHD: ThS. Nguyễn Hằng Giang LỜI CẢM ƠN................................................................................................................. i MỤC LỤC..................................................................................................................... ii DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ..........................................................iv DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT........................................................................................v LỜI MỞ ĐẦU...............................................................................................................1 Phần 1. TỔNG QUAN VỀ PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ CHU TRÌNH CHI PHÍ MUA HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP CÔNG NGHIỆP NAM HẢI ICT.......3 1.1. Tầm quan trọng và ý nghĩa của chu trình chi phí mua hàng....................................3 1.1.1. Tầm quan trọng của chu trình trình chi phí mua hàng.........................................3 1.1.2. Ý nghĩa của chu trình chi phí mua hàng..............................................................4 1.2. Tổng quan về phân tích đánh giá chu trình chi phí mua hàng tại công ty cổ phần xây lắp công nghiệp Nam Hải ICT................................................................................4 Thứ nhất là tiểu luận: Phân tích chu trình chi phí trong hệ thống thông tin kế toán.......4 1.3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài................................................................................5 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................................................5 1.5. Phương pháp thực hiện............................................................................................5 1.5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu.............................................................................5 1.5.2. Phương pháp phân tích, xử lý dữ liệu..................................................................6 1.6. Kết cấu khóa luận....................................................................................................6 Phần 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TRẠNG CỦA CHU TRÌNH CHI PHÍ MUA HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP CÔNG NGHIỆP NAM HẢI ICT........7 2.1 Cơ sở lý luận chung.................................................................................................7 2.1.1 Khái niệm cơ bản..................................................................................................7 2.1.2 Phương pháp phân tích hệ thống.........................................................................13 2.1.3 Phân đinh nội dung đề tài nghiên cứu.................................................................14 2.2. Phân tích và đánh giá thực trạng chu trình nghiệp vụ kế toán chi phí mua hàng tại công ty CP xây lắp công nghiệp Nam Hải ICT...........................................................15 2.2.1 Giới thiệu về công ty CP xây lắp công nghiệp Nam Hải ICT.............................15 2.2.1.1. Thông tin chung về công ty.............................................................................15 2.2.1.2. Bộ máy tổ chức...............................................................................................16 2.2.1.3. Cơ sở vật chất, tài chính..................................................................................19 2.2.1.4. Khái quát hoạt động sản xuất kinh doanh.......................................................19 Khoa: Hệ Thống Thông tin kinh tế ii Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Thúy GVHD: ThS. Nguyễn Hằng Giang 2.2.2 Phân tích thực trạng chu trình nghiệp vụ kế toán chi phí mua hàng tại công ty CP Xây Lắp Công Nghiệp Nam Hải ICT..........................................................................21 2.2.3 Đánh giá thực trạng hệ thống chu trình chi phí mua hàng tại công ty CP Xây Lắp Công Nghiệp Nam Hải ICT.........................................................................................33 Phần 3. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CHU TRÌNH NGHIỆP VỤ KẾ TOÁN CHI PHÍ MUA HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP CÔNG NGHIỆP NAM HẢI ICT..........................36 3.1 Định hướng phát triển chu trình nghiệp vụ kế toán chi phí tại công ty cổ phần xây lắp công nghiệp Nam Hải ICT.....................................................................................36 3.2 Một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện HT chu trình chi phí mua hàng tại Công ty Cổ phần Xây lắp công nghiệp Nam Hải ICT...........................................................37 KẾT LUẬN.................................................................................................................42 DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ STT 1 Tên bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ Hình 2.1: Mô hình hệ thống thông tin quản lý. Khoa: Hệ Thống Thông tin kinh tế iii Trang 8 Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Thúy GVHD: ThS. Nguyễn Hằng Giang 2 Hình 2.2: Mô hình mối quan hệ các hệ thống thông tin quản 10 3 lý thông dụng. Hình 3.1: Giao diện chức năng và danh mục của phần mềm 41 4 Hình 3.2: Giao diện hoá đơn mua hàng 42 5 Hình 3.3: Giao diện báo cáo nhập hàng mua 43 6 Hình 3.4: Giao diện báo cáo công nợ phải trả 43 7 Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của công ty. 17 8 Sơ đồ 2.2: Sơ đồ chức năng của HT 26 9 Sơ đồ 2.3: Sơ đồ ngữ cảnh của HT 27 10 Sơ đồ 2.4: Sơ đồ mức đỉnh 28 11 Sơ đồ 2.5: Sơ đồ mức dưới đỉnh chức năng nhận và giải 29 quyết yêu cầu mua hàng 12 Sơ đồ 2.6: Sơ đồ mức dưới đỉnh chức năng nhận hàng và 30 nhập hàng kho 13 Sơ đồ 2.7: Sơ đồ mức dưới đỉnh chức năng thanh toán với 31 NCC và ghi sổ KT chi phí mua hàng 14 Sơ đồ 2.8: Sơ đồ mức dưới đỉnh chức năng lập các tra cứu 32 15 báo cáo Sơ đồ 2.9: Mô hình thực thể liên kết 36 Khoa: Hệ Thống Thông tin kinh tế iv Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Thúy GVHD: ThS. Nguyễn Hằng Giang DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 Từ viết tắt DN TT HT HTTT CPXL CNTT NCC Nghĩa đầy đủ Doanh nghiệp Thông tin Hệ thống Hệ thống thông tin Cổ phần xây lắp Công nghệ thông tin Nhà cung cấp XK NK HĐ SĐT BPYC TTCK TCBC YC QĐ, CT DV BPMH SH MS ĐC Xuất kho Nhập kho Hoá đơn Số điện thoại Bộ phận yêu cầu Thông tin chuyển khoản Tra cứu báo cáo Yêu cầu Quyết định, chỉ thị Dịch vụ Bộ phận mua hàng Số hiệu Mã số Địa chỉ Khoa: Hệ Thống Thông tin kinh tế v Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Thúy GVHD: ThS. Nguyễn Hằng Giang LỜI MỞ ĐẦU Hệ thống thông tin kế toán là một trong những hệ thống thông tin không thể thiếu trong bất kỳ doanh nghiệp nào. Nó cung cấp các thông tin cần thiết cho việc ra quyết định của nhà lãnh đạo cùng với những hoạt đông kiểm soát để tránh những rủi ro làm cho mục tiêu của tổ chức không đạt được. Bên cạnh đó, sự phát triển của công nghệ thông tin và toàn cầu hoá đã tạo ra môi trường kinh doanh càng thêm phức tạp hơn, thay đổi liên tục tạo ra nhiều thách thức trí tuệ và nguy cơ đối với doanh nghiệp Việt Nam mà lĩnh vực công nghệ thông tin là lĩnh vực then chốt . Nếu chậm ứng dụng những thay đổi mới của công nghệ thông tin vào quá trình sản xuất kinh doanh thì các doanh nghiệp Việt Nam sẽ mất dần đi vị thế trên thị trường quốc tế, quá trình kinh doanh sẽ bị trì trệ và khó có thể tồn tại lâu dài và đuổi kịp với các nhu cầu thị trường. Mặt khác, nước ta đã trở thành thành viên của tổ chức thương mại quốc tế (WTO) và các quy định của AFTA đang dần có hiệu lực, họat động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong nước sẽ gặp nhiều thuận lợi hơn nhưng cũng chính là thách thức nếu các doanh nghiệp không biết chuyển mình nắm bắt vận hội đó. Để đứng vững và tồn tại trên thị trường ngoài việc doanh nghiệp mang lại hiệu quả kinh tế cao tức là mang lại lợi nhuận cao nhất doanh nghiệp phải biết cách quản lý tổ chức, kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của chi phí, doanh thu ở doanh nghiệp nói chung và ở từng bộ phận, đối tượng nói riêng, góp phần quản lý tài sản, vật tư tiền vốn. Để cung cấp thông tin về kinh tế tài chính thực sự hữu dụng về một doanh nghiệp, cần có một số công cụ theo dõi những hoạt động kinh doanh hàng ngày của doanh nghiệp, trên cơ sở đó tổng hợp các kết quả thành các bản báo cáo kế toán. Những phương pháp mà các doanh nghiệp sử dụng để ghi chép và tổng hợp một cách chính xác và nhanh nhất để đáp ứng nhu cầu quản lý và kiểm tra rất đa dạng và phổ biến, trong đó không thể thiếu ứng dụng của công nghệ thông tin trong việc xây dựng hệ thống quản lý bằng cách thiết kế các kết cấu của chu trình kế toán như chu trình chi phí, chu trình doanh thu, chu trình sản xuất. Khoa: Hệ Thống Thông tin kinh tế 1 Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Thúy GVHD: ThS. Nguyễn Hằng Giang Trong đó, chu trình chi phí mua hàng là hoạt động không thể thiếu trong quá trình xây dựng hệ thống thông tin kế toán Doanh nghiệp, việc xây dựng đúng và chính xác chu trình chi phí sẽ giúp Doanh nghiệp đánh giá đúng tình hình và có chiến lược phát triển phù hợp. Nhận thức được tầm quan trọng và sự cần thiết của chu trình chi phí mua hàng trong hệ thống thông tin kế toán. Vì vậy, em lựa chọn đề tài “Phân tích, đánh giá chu trình nghiệp vụ kế toán mua hàng tại Công Ty Cổ Phần Xây Lắp Công Nghiệp Nam Hải ICT” nhằm phân tích thực trạng chu trình chi phí mua hàng của DN .Từ đó đưa ra những đánh giá và giải pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa chu trình nghiệp vụ chi phí mua hàng cho công ty Nam Hải ICT. Khoa: Hệ Thống Thông tin kinh tế 2 Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Thúy GVHD: ThS. Nguyễn Hằng Giang Phần 1. TỔNG QUAN VỀ PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ CHU TRÌNH CHI PHÍ MUA HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP CÔNG NGHIỆP NAM HẢI ICT. 1.1. Tầm quan trọng và ý nghĩa của chu trình chi phí mua hàng 1.1.1. Tầm quan trọng của chu trình trình chi phí mua hàng Mua hàng có vị trí cực kỳ quan trọng đối với các doanh nghiệp, khâu khởi đầu của hoạt động sản xuất kinh doanh luôn là quá trình mua hàng, có giai đoạn này mới có các hoạt động tiếp theo của quá trình kinh doanh. Đối với doanh nghiệp sản xuất, mua hàng ở đây là mua các nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ… phục vụ cho quá trình sản xuất tạo ra thành phẩm, còn đối với doanh nghiệp thương mại, mua hàng là mua các hàng hoá phục vụ cho việc kinh doanh của doanh nghiệp. Quá trình mua hàng thì đi đôi với việc thanh toán (thanh toán bằng tiền hoặc nợ nhà cung cấp). Do vậy chu trình mua hàng - thanh toán là một trong bốn chu trình kinh doanh quan trọng của doanh nghiệp. Chi phí mua hàng chiếm một tỷ lệ lớn trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh, mặt khác giá cả, chất lượng của các yếu tố đầu vào cũng có ảnh hưởng quyết định đến các yếu tố đầu ra. Do đó việc thực hiện tốt quá trình mua hàng là điều kiện cần thiết để DN kinh doanh có lãi. Kế toán chi phí mua hàng phản ánh kịp thời và chính xác các thông tin liên quan đến tình hình thu mua hàng hoá của DN từ đó giúp các nhà quản trị nắm bắt thông tin và có các kế hoạch sản xuất và tiêu thụ hiệu quả góp phần làm tăng lợi nhuận của DN. Nền kinh tế nước ta hiện nay khi vận hành theo cơ chế thị trường tức là chúng ta đã chấp nhận sự chi phối của các quy luật kinh tế khách quan của nền kinh tế hàng hóa. Sự khắc nghiệt của các quy luật kinh tế bắt buộc các doanh nghiệp phải hết sức tỉnh táo trong kinh doanh, trong hoạch toán các khoản chi tiêu. Và chấp nhận cơ chế thị trường tức là chấp nhận sự khắc nghiệt của nó. Để đứng vững và tồn tại trên thị trường ngoài việc doanh nghiệp mang lại hiệu quả kinh tế cao tức là mang lại lợi nhuận cao nhất doanh nghiệp phải biết cách quản lý tổ chức, kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của chi phí, doanh thu ở doanh nghiệp nói chung và ở từng bộ phận, đối tượng nói riêng, góp phần quản lý tài sản, vật tư tiền vốn. Chính vì vậy, việc nghiên cứu chu trình chi phí mua hàng là rất cần thiết. 1.1.2. Ý nghĩa của chu trình chi phí mua hàng. Khoa: Hệ Thống Thông tin kinh tế 3 Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Thúy GVHD: ThS. Nguyễn Hằng Giang Chu trình chi phí mua hàng có ý nghĩa quan trọng cho sự thành công của doanh nghiệp. Bởi vì sự thành công của doanh nghiệp phụ thuộc vào tính hiệu quả trong việc quản lý hoạt đông sản xuất kinh doanh. Trong đó mua hàng là hoạt động đầu tiên nhằm tạo yếu tố đầu vào một cách kịp thời đầy đủ, đồng bộ, đúng quy cách, chủng loại, chất lượng phù hợp với yêu cầu của khách hàng và kế hoạch bán ra của doanh nghiệp. Mục đích kinh doanh của doanh nghiệp là tìm kiếm lợi nhuận tối đa do đó phải tính đến mua hàng với số lượng và giá cả hợp lý, tránh tình trạng hàng thừa hay thiếu đều không tốt cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Mua hàng góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường của doanh nghiệp : điều này thể hiện ở chi phí mua hàng của doanh nghiệp (giá cả hàng hoá + chi phí phát sinh như vận chuyển, đặt hàng) sẽ làm cho giá cả đầu vào cao, từ đó làm giá bán cao. Mua hàng là một trong những khâu quan trọng nhằm thúc đẩy quá trình sản xuất, lưu thông hàng hoá, tạo ra lợi nhuận trong kinh doanh, nâng cao đới sống người lao động, tạo điều kiện tiếp thu khoa học kỹ thuật thế giới. Việc hạch toán chính xác chi phí mua hàng giúp cho công tác lập các báo cáo tài chính trở nên dễ dàng hơn, ngoài ra còn cung cấp các thông tin cần thiết về tình hình hàng tồn kho cũng như các khoản công nợ của DN. Từ các thông tin đó các nhà quản trị của DN sẽ đưa ra kế hoạch sản xuất kinh doanh hợp lý. 1.2. Tổng quan về phân tích đánh giá chu trình chi phí mua hàng tại công ty cổ phần xây lắp công nghiệp Nam Hải ICT. Trước khi em thực hiện đề tài này, đã có một số công trình nghiên cứu về các nội dung có liên quan. Sau đây em xin đề cập đến một số công trình cụ thể: Thứ nhất là tiểu luận: Phân tích chu trình chi phí trong hệ thống thông tin kế toán Ở bài tiểu luận này tác giả đã phần nào khái quát các nội dung liên quan tới chu trình chi phí và đã phân tích được hoạt động chủ yếu của chu trình chi phí, tuy nhiên mới chỉ dừng lại ở mặt lý luận chung, chưa đi sâu vào một DN cụ thể nào. Xuất phát từ hướng đi của bài viết em tiếp tục đi sâu nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng chu trình chi phí mua hàng tại công ty cổ phần xây lắp công nghiệp Nam Hải ICT. Thứ hai là luận văn: Các hoạt động của chu trình chi phí nguyên vật liệu tại công ty TNHH Minh Dương luận văn tốt nghiệp ĐH Kinh Tế Quốc Dân. Trong luận văn này tác giả đã khái quát được các hoạt động chính của chu trình chi phí, nhưng luận văn này mới chỉ tiếp cận chu trình chi phí dưới góc độ kế toán mà Khoa: Hệ Thống Thông tin kinh tế 4 Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Thúy GVHD: ThS. Nguyễn Hằng Giang chưa nghiên cứu tới mặt hệ thống của chu trình chi phí khi ứng dụng CNTT. Kết hợp với luận văn này em sẽ đi sâu nghiên cứu chu trình chi phí dưới góc độ hệ thống thông tin kế toán. Bên cạnh những công trình nghiên cứu về chu trình chi phí trong hệ thống thông tin kế toán còn có rất nhiều tài liệu viết về chu trình chi phí như: Bài giảng hệ thống thông tin kế toán, sách HTTT kế toán…. Tuy nhiên các tài liệu cũng như các công trình nghiên cứu vẫn chỉ dừng lại ở mức độ lý thuyết và chưa áp dụng thực tế vào một DN cụ thể nào. Vì vậy, em tiếp tục đi sâu phân tích vấn đề này tại công ty CPXL công nghiệp Nam Hải ICT. 1.3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài. Hệ thống hoá lý luận về chu trình kế toán chi phí mua hàng, phân tích, đánh giá thực trạng chu trình kế toán chi phí mua hàng tại Công Ty Cổ Phần xây Lắp Công Nghiệp Nam Hải ICT, từ đó nêu lên định hướng phát triển và một số giải pháp nhằm hoàn thiện chu trình kế toán chi phí mua hàng của công ty. Bên cạnh đó, kết quả đem lại từ quá trình phân tích, đánh giá sẽ nâng cao hiệu quả trong hoạt động kế toán, kinh doanh cho công ty và hỗ trợ thực hiện các nội dung mục tiêu đã đề ra. 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. - Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu là chu trình kế toán chi phí mua hàng, hệ thống thông tin trong chu trình, phần mềm ứng dụng trong kế toán chi phí mua hàng của doanh nghiệp. - Phạm vi nghiên cứu.  Về không gian; Nghiên cứu, thu thập tài liệu về chu trình kế toán chi phí. Từ đó, phân tích, đánh giá chu trình nghiệp vụ kế toán chi phí mua hàng tại Công Ty Cổ Phần xây Lắp Công Nghiệp Nam Hải ICT  Về thời gian: Nghiên cứu hoạt động của chu trình kế toán chi phí mua hàng trong khoảng thời gian từ năm 2009 đến hết năm 2012 và đưa ra các định hướng, giải pháp hoàn thiện chu trình này cho công ty Nam hải ICT. 1.5. Phương pháp thực hiện. 1.5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu  Dữ liệu thứ cấp Tham khảo từ trang web của công ty: namhaialum.com Tham khảo từ các tài liệu nội bộ của công ty  Dữ liệu sơ cấp Khoa: Hệ Thống Thông tin kinh tế 5 Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Thúy GVHD: ThS. Nguyễn Hằng Giang Thu thập thông tin từ các nhân viên của công ty thông qua 5 phiếu điều tra nhân viên của công ty. 1.5.2. Phương pháp phân tích, xử lý dữ liệu Phương pháp so sánh đối chiếu: Đối chiếu giữa lý luận và thực tiển để đánh giá chính xác được hoạt động hiện tại của chu trình, nhận biết được các ưu điểm cũng như tồn tại của chu trình. Từ đó tiếp tục phát huy ưu điểm và giải quyết những khó khăn, thách thức còn tồn tại bên trong chu trình. Phương pháp phân tích, tổng hợp, đánh giá: Các hoạt động của chu trình sẽ được phân tích và nghiên cứu riêng biệt, vận dụng phương pháp đánh giá tổng hợp kết hợp với hệ thống hóa để có thể nhận định đầy đủ về tình hình hoạt động chung, để đánh giá thực trạng của chu trình kế toán chi phí mua hàng trong thời điểm hiện tại và định hướng phát triển trong tương lai. Bên cạnh đó để thực hiện đề tài thì em còn sử dụng một số phương pháp như: Phương pháp lý luận và thực tiễn, phương pháp duy vật biện chứng, thống kê. 1.6. Kết cấu khóa luận. Ngoài lời mở đầu, lời cảm ơn, danh mục bảng biểu sơ đồ hình vẽ, danh mục từ viết tắt, kết luận và phần tài liệu tham khảo, phụ lục, khóa luận gồm ba phần: Phần 1: Tổng quan vấn đề phân tích, đánh giá chu trình nghiệp vụ kế toán chi phí mua hàng tại công ty CPXL công nghiệp Nam Hải ICT. Phần 2: Cơ sở lý luận và thực trạng của chu trình nghiệp vụ kế toán chi phí mua hàng tại công ty CPXL công nghiệp Nam Hải ICT . Phần 3: Định hướng phát triển, đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện chu trình nghiệp vụ kế toán chi phí mua hàng tại công ty CPXL công nghiệp Nam Hải ICT. Khoa: Hệ Thống Thông tin kinh tế 6 Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Thúy GVHD: ThS. Nguyễn Hằng Giang Phần 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TRẠNG CỦA CHU TRÌNH CHI PHÍ MUA HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP CÔNG NGHIỆP NAM HẢI ICT 2.1 Cơ sở lý luận chung 2.1.1 Khái niệm cơ bản.  Thông tin & Hệ thống thông tin - Thông tin: Được biểu thị theo nghĩa thông thường là thông báo hay tin nhận được làm tăng sự hiểu biết của đối tượng nhận tin về một vấn đề nào đó, là sự thể hiện các mối quan hệ giữa các sự kiện và hiện tượng. Nói đến thông tin là phải nói đến hai chủ thể: Chủ thể phản ánh (truyền tin) và đối tượng nhận sự phản ánh đó (tiếp nhận thông tin). Thông tin thường mang các tính chất: Tính tương đối, tính định hướng, tính thời điểm, tính cục bộ. - Hệ thống thông tin: Đây là một hệ thống mà mục tiêu tồi tại của nó là cung cấp thông tin phục vụ cho hoạt động của con người trong một tổ chức nào đó. Ta có thể hiểu HTTT là hệ thống mà mối liên hệ giữa các thành phần của nó cũng như mối liên hệ giữa nó với các hệ thống khác là sự trao đổi thông tin. Có một số HTTT thường gặp:  Hệ thống thông tin quản lý (MIS - Managerment Information System). - Khái niệm: Hệ thống thông tin quản lý là hệ thống thông tin ghi nhận, lưu trữ, xử lý dữ liệu của các quá trình sản xuất kinh doanh nhằm cung cấp các thông tin hữu ích cho các nhà quản trị DN. Thành phần chiếm vị trí quan trọng trong HTTT quản lý là một cơ sở dữ liệu hợp nhất chứa các thông tin phản ánh cấu trúc nội tại của hệ thống và các thông tin về các hoạt động diễn ra trong hệ thống. Hệ thống thông tin quản lý là hệ thống cung cấp thông tin cho công tác quản lý Môi thiết trường tế trình thu thập, phân tích, đánh giá của tổ chức. Nó bao gồm con người, bị kinh và quy và phân phối những thông tin cần thiết, kịp thời, chính xác cho những người soạn thảo các quyết định trong tổ chức. Đây cũng là tên gọi của một chuyên ngành khoa học. Ngành khoa học này thường được xem là một phân ngành của khoa học quản lý và quản trị kinh doanh. Ngoài ra, do ngày nay việc xử lý dữ liệu thành thông tin và quản lý thông tin liên quan đến công nghệ thông tin, nó cũng được coi là một phân ngành trong toán học, nghiên cứu việc tích hợp hệ thống máy tính vào mục đích tổ chức. 7 Khoa: Hệ Thống Thông tin kinh tế Môi trường kinh tế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Thúy GVHD: ThS. Nguyễn Hằng Giang Tài nguyên về phần cứng Tài nguyê n về dữ liệu Nguồ n Input Lưu trữ Xử lý thông tin output Tài nguyê n về nhân lực Thời gian thực hiện Theo lô Tài nguyên về phần mềm Hình 2.1: Mô hình hệ thống thông tin quản lý. Mô hình tổng quát các thành phần của hệ thống thông tin quản lý biểu diễn trong Hình 2.1 cho ta thấy hệ thống bao gồm bốn thành phần mà người ta thường gọi là các tài nguyên của hệ thống, đó là: Tài nguyên về phần mềm, tài nguyên về nhân lực, tài nguyên về phần cứng, tài nguyên về dữ liệu. Quy trình xử lý thông tin là khâu trung tâm của các hệ thống thông tin quản lý. Người ta thường áp dụng hai phương pháp xử lý thông tin cơ bản là: Xử lý theo lô và xử lý thời gian thực. - Các chức năng của hệ thống thông tin quản lý. Quản lý thông tin theo ba cấp: Cấp chiến lược, cấp chiến thuật và cấp tác nghiệp. Những người chịu trách nhiệm ở mức lập kế hoạch chiến lược có nhiệm vụ xác định mục đích, mục tiêu và nhiệm vụ của tổ chức. Từ đó họ thiết lập các chính sách chung và hoạch định những đường lối phát triển. Những trách nhiệm chiến thuật là thuộc mức kiểm soát quản lý, có nghĩa là dùng các phương tiện cụ thể để thực hiện các mục tiêu chiến lược đặt ra ở mức cao hơn. Cuối cùng ở mức tác nghiệp, quản lý việc sử dụng sao cho có hiệu quả và hiệu lực những phương tiện và nguồn lực để tiến hành tốt các hoạt động của tổ chức nhưng phải tuân thủ các ràng buộc về tài chính, thời gian và kĩ thuật  Các loại thông tin quản lý: Khoa: Hệ Thống Thông tin kinh tế 8 Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Thúy GVHD: ThS. Nguyễn Hằng Giang Thông tin quản lý là những dữ liệu được xử lý và sẵn sàng phục vụ công tác quản lý của tổ chức. Có ba loại thông tin quản lý trong một tổ chức, đó là thông tin chiến lược, thông tin chiến thuật và thông tin điều hành. Thông tin chiến lược: Là thông tin sử dụng cho chính sách dài hạn của tổ chức, chủ yếu phục vụ cho các nhà quản lý cao cấp khi dự đoán tương lai. Loại thông tin này đòi hỏi tính khái quát, tổng hợp cao. Dữ liệu để xử lý ra loại thông tin này thường là từ bên ngoài tổ chức. Đây là loại thông tin được cung cấp trong những trường hợp đặc biệt. Thông tin chiến thuật: Là thông tin sử dụng cho chính sách ngắn hạn, chủ yếu phục vụ cho các nhà quản lý phòng ban trong tổ chức. Loại thông tin này trong khi cần mang tính tổng hợp vẫn đòi hỏi phải có mức độ chi tiết nhất định dạng thống kê. Đây là loại thông tin cần được cung cấp định kỳ. Thông tin điều hành (thông tin tác nghiệp): Sử dụng cho công tác điều hành tổ chức hàng ngày và chủ yếu phục vụ cho người giám sát hoạt động tác nghiệp của tổ chức. Loại thông tin này cần chi tiết, được rút ra từ quá trình xử lý các dữ liệu trong tổ chức. Đây là loại thông tin cần được cung cấp thường xuyên.  Cấu trúc HTTT quản lý: Một hệ thống thông tin quản lý được thiết kế cấu trúc tốt gồm bốn hệ thống con, đó là các hệ thống ghi chép nội bộ, hệ thống tình báo, hệ thống nghiên cứu và hệ thống hỗ trợ quyết định. Hệ thống ghi chép nội bộ: Đảm bảo cung cấp những số liệu hiện thời, nhiều tổ chức đã phát triển những hệ thống ghi chép nội bộ tiên tiến có sử dụng máy tính để có thể cung cấp thông tin nhanh và đầy đủ hơn. Hệ thống tình báo: Cung cấp cho các nhà quản lý những thông tin hàng ngày, tình hình đang diễn ra về những diễn biến của môi trường bên ngoài. Hệ thống nghiên cứu thông tin: Thu thập những thông tin liên quan đến một vấn đề cụ thể đặt ra trước tổ chức, đặc điểm của việc nghiên cứu thông tin tốt là có phương pháp khoa học, sử dụng nhiều phương pháp, xây dựng mô hình, lượng định tỷ lệ chi phí trên lợi ích của giá trị của thông tin. Hệ thống hỗ trợ quyết định: Gồm các phương pháp thống kê và các mô hình quyết định để hỗ trợ các nhà quản lý ban hành các quyết định đúng đắn hơn.  Các loại HTTT quản lý thông dụng: Có nhiều cách khác nhau để phân loại HTTT, dưới đây là phân loại HTTT theo lĩnh vực ngành nghề hoạt động mà HTTT được ứng dụng. Khoa: Hệ Thống Thông tin kinh tế 9 Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Thúy GVHD: ThS. Nguyễn Hằng Giang Hệ thống thông tin kế toán AIS (Accounting System Information): Là một cấu phần đặc biệt của hệ thống thông tin quản lý. Nhằm thu thập, xử lý và báo cáo các thông tin liên quan đến các nghiệp vụ tài chính. Hệ thống thông tin bán hàng, marketing: Là hệ thống hỗ trợ các nghiệp vụ trong bán hàng và maketing của doanh nghiệp như thông tin khuyến mại, giảm giá, thông tin khách hàng… Hệ thống thông tin sản xuất: Là hệ thống sử dụng trong quá trình sản xuất sản phẩm. Hỗ trợ quản lý đầu vào, đầu ra của sản phẩm, quản lý giám sát sản xuất… Hệ thống thông tin tài chính: Là một hệ thống thực hiện quản lý, phân tích, đánh giá, lữu trữ, dự đoán… về tất cả các hoạt động tài chính. Đối tượng quản lý là thông tin tài chính trong và ngoài nước, nội bộ tổ chức hoặc môi trường bên ngoài tổ chức. Hệ thống thông tin nhân sự: Là hệ thống bao gồm tất cả những quyết định và hoạt động quản lý (tuyển dụng, quản lý, trả lương, nâng cao hiệu quả hoạt động, và sa thải nhân viên trong doanh nghiệp…) có ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa doanh nghiệp và đội ngũ nhân viên của doanh nghiệp. Hệ thống Hệ thống thông tin bán thông tin bán hàng hàng marketing marketing MIS Hệ thống Hệ thống thông tin sản thông tin sản xuất xuất AIS AIS Hệ thống Hệ thống thông tin tài thông tin tài chính chính Hệ thống thông Hệ thống thông tin nhân sự tin nhân sự Hình 2.2: Mô hình mối quan hệ các hệ thống thông tin quản lý thông dụng. - Các thành phần của HTTT quản lý. Các bộ phận cấu thành nên HTTT bao gồm các nhân tố có sẵn (phần cứng, con người), và các nhân tố thiết lập (phần mềm, dữ liệu, các thủ tục).  Hệ thống thông tin kế toán Khoa: Hệ Thống Thông tin kinh tế 10 Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Thúy GVHD: ThS. Nguyễn Hằng Giang - Khái niệm: Hệ thống thông tin kế toán là hệ thống thông tin quản lý mà bao gồm con người, phương tiện, các chính sách, thủ tuc, quyết đinh…. về KTTC. Chính là HTcó chức năng thu thập, xử lý, lưu trữ, truyền đạt các thông tin kế toán. - Chức năng của HTTT kế toán  Ghi nhận, lưu trữ các dữ liệu của các hoạt động hàng ngày của DN  Lập và cung cấp các báo cáo cho các đối tượng bên ngoài  Hỗ trợ ra quyết định cho các nhà quản lý doanh nghiệp  Hoạch định và kiểm soát, thiết lập một hệ thống kiểm soát nội bộ. - Phân loại HTTT kế toán  Theo tính chất thông tin cung cấp, có hai loại HTTT kế toán: + HTTT kế toán tài chính: cung cấp các thông tin tài chính chủ yếu cho các đối tượng bên ngoài. Những thông tin này phải tuân thủ các quy định, chế độ, nguyên tắc, chuẩn mực kế toán hiện hành. + HTTT kế toán quản trị: cung cấp các thông tin nhằm phục vụ mục đích quản trị trong nội bộ DN để dự báo các sự kiện sẽ xảy ra và dự đoán các ảnh hưởng về tài chính kinh tế của chúng đối với DN.  Theo lưu trữ và xử lý số liệu: + HTTT kế toán thủ công: trong những hệ thống này, nguồn lực chủ yếu là con người, cùng với các công cụ tính toán, cong người thực hiện toàn bộ các công việc kế toán. Dữ liệu trong các hệ thống này được ghi chép thủ công và lưu trữ dưới hình thức chứng từ, sổ, thẻ, bảng… Đây là những hệ thống phổ biến từ những năm 1980 trở về trước. + HTTT kế toán máy tính: nguồn lực chủ yếu là máy tính, toàn bộ các công việc kế toán từ phân tích nghiệp vụ, ghi chép, lưu trữ tổng hợp, lập báo cáo đều do máy tính thực hiện. Dữ liệu trong các hệ thống này được ghi chép và lưu trữ dưới hình thức các tập tin. + HTTT kế toán trên nền máy tính: nguồn lực bao gồm con người và máy tính. Trong đó, máy tính thực hiện toàn bộ các công việc dưới sự điều khiển, kiểm soát của con người. Như vậy, nếu không có con người thì hệ thống này không thể hoạt động được, và ngược lại, nếu không có máy tính thì hệ thống này cũng không thể vận hành hoàn hảo. Ngoài vai trò chủ đạo là điều khiển, kiểm soát máy tính, con người còn có nhiệm vụ nhập các dữ liệu mà hệ thống máy tính không tự thu thập được, cũng như thực hiện các công việc bảo mật, bảo vệ, bảo trì… hệ thống. HTTT kế toán trên nền máy tính là đối tượng nghiên cứu chính của đề tài. - Các chu trình xử lý nghiệp vụ kế toán Khoa: Hệ Thống Thông tin kinh tế 11 Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Thúy GVHD: ThS. Nguyễn Hằng Giang Trong nền kinh tế thị trường các DN hoạt động dưới nhiều hình thức và nhiều lĩnh vực khác nhau. Vì thế mà HTTT kế toán của các DN cũng sẽ có các hệ thống con xử lý riêng biệt. Tuy nhiên có bốn hệ thống con chủ yếu mà DN nào cũng có để xử lý cho bốn chu trình kế toán chính đó là: chu trình doanh thu, chu trình chi phí, chu trình tài chính và chu trình chuyển đổi. + Chu trình doanh thu: là chu trình bao gồm các nghiệp vụ kế toán ghi nhận những sự kiện phát sinh liên quan đến việc tạo doanh thu và thanh toán công nợ khách hàng. Có bốn hoạt động chính trong chu trình doanh thu: (1) Nhận đơn đặt hàng của khách hàng; (2) Giao hàng hoá hoặc thực hiện dịch vụ cho kháchhàng; (3) Yêu cầu khách hàng thanh toán; (4) Nhận tiền thanh toán. Trong trường hợp bán hàng thu tiền ngay, các sự kiện kinh tế nói trên diễn ra trong thời gian ngắn, nên hệ thống kế toán ghi chép các nghiệp vụ kế toán trong ít bút toán hơn. Trong trường hợp bán chịu hàng hoặc dịch vụ, mỗi sự kiện kinh tế tạo ra một nghiệp vụ kế toán tại một thời điểm khác nhau. + Chu trình chi phí: Bao gồm các nghiệp vụ kế toán ghi nhận các sự kiện phát sinh liên quan đến việc mua hàng hoá, dịch vụ, thanh toán cho nhà cung cấp. Có 4 hoạt đông chính trong chu trình chi phí: (1) Lập đơn đặt hàng đến nhà cung cấp; (2) Nhận hàng háo hoặc dịch vụ từ nhà cung cấp; (3) Xác nhận nghĩa vụ thanh toán; (4) Thanh toán cho người bán. Hầu hết các nghiệp vụ mua hàng ở DN là các trường hợp mua chịu hàng hoá hoặc dịch vụ. + Chu trình tài chính: Kế toán các nghiệp vụ liên quan đến nguồn vốn và TSCĐ của DN + Chu trình chuyển đổi: Là chu trình ghi chép, xử lý các nghiệp vụ kế toán liên quan đến việc sử dụng lao động, vật liệu, máy móc công cụ và chi phí sản suất chung để tạo ra thành phẩm hoặc dịch vụ. Việc xử lý nghiệp vụ này sẽ khác nhau tuỳ thuộc vào đơn vị là sản xuất, thương mại, hay dịch vụ. 2.1.2 Phương pháp phân tích hệ thống Hiện nay, để phân tích một HTTT có thể sử dụng nhiều phương pháp khác nhau và một trong số các phương pháp được sử dụng phổ biến đó là phương pháp phân tích hướng chức năng. Đây cũng là phương pháp mà em lựa chọn để phân tích hệ thống quản lý chu trình chi phí mua hàng tại công ty cổ phần xây lắp công nghiệp Nam Hải ICT . Khoa: Hệ Thống Thông tin kinh tế 12 Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Thúy GVHD: ThS. Nguyễn Hằng Giang Sau khi thực hiện khảo sát HT, thu thập, liệt kê những hồ sơ, tài liệu dùng cho hệ thống thì tiến hành phân tích HT.  Phân tích HT: Là công đoạn đi sau giai đoạn khảo sát hiện trạng và xác lập dự án và là giai đoạn đi sâu vào các thành phần hệ thống (chức năng xử lý, dữ liệu). Công việc thực hiện:  Phân tích, xây dựng các chức năng của HT. Vẽ sơ đồ phân cấp chức năng  Sơ đồ phân cấp chức năng là một trong các công cụ để mô tả xử lý trong quá trình phân tích hệ thống.  Xây dựng sơ đồ phân cấp chức năng - Coi cả hệ thống là một chức năng duy nhất - Phân dã các chức năng trên thành nhóm chức năng nhỏ hơn, có liên quan đến nhau và được xếp gần nhau Yêu cầu: - Liệt kê đầy đủ các chức năng và diễn giải kỹ từng chức năng của hệ thống( môtả, TT vào / ra, sự kiện) - Xây dựng: Sơ đồ phân cấp chức năng các mức.  Phân tích, xây dựng các chức năng xử lý của HT. Vẽ sơ đồ luồng dữ liệu các mức. Yêu cầu:  Xác định tác nhân ngoài, trong( nếu có ) của hệ thống.  Xác định rõ các chức năng xử lý ở từng mức.  Xác định rõ các TT cần ghi rõ tên luồng dữ liệu( các mức).  Phân tích, xây dựng các thực thể. Vẽ sơ đồ thực thể liên kết. Yêu cầu:  Xác định rõ các loại thực thể  Xác định cụ thể các thuộc ttính của từng loại thực thể.  Xây dựng: Mô hình thực thể liên kết giữa các thực thể 2.1.3 Phân đinh nội dung đề tài nghiên cứu Một DN để tồn tại trước tiên họ phải đảm bảo trang trải được các phí tổn đã đầu tư đế sản xuất và tiêu thụ DV. Chi phí trong mỗi DN là rất đa dạng như chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công…. Tuy nhiên, trong giới hạn cho phép, đề tài của em đi sâu vào phân tích, Khoa: Hệ Thống Thông tin kinh tế 13 Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Thúy GVHD: ThS. Nguyễn Hằng Giang đânh giá chu trình chi phí mua hàng tại Công ty CPXL công nghiệp Nam Hải ICT. Và thông qua kết quả của việc đánh giá, phân tích em sẽ đưa ra một số đề xuất cũng như các giải pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa chu trình nghiệp vụ kế toán chi phí mua hàng cho công ty. Chu trình chi phí mua hàng: Là chu trình bao gồm các nghiệp vụ kế toán ghi nhận các sự kiện phát sinh liên quan đến việc mua hàng hoá, dịch vụ, thanh toán cho nhà cung cấp. Hầu hết các nghiệp vụ mua hàng ở DN là các trường hợp mua chịu hàng hoá hoặc dịch vụ - Các nghiệp vụ trong chu trình chi phí (1) Lập đơn đặt hàng đến nhà cung cấp; (2) Nhận hàng háo hoặc dịch vụ từ nhà cung cấp; (3) Xác nhận nghĩa vụ thanh toán; (4) Thanh toán cho người bán. - Chứng từ, sổ sử dụng trong chu trình chi phí  Chứng từ sử dụng  Phiếu yêu cầu hàng hoá, dịch vụ Đây là chứng từ được lập bởi các bộ phận trong DN khi có nhu cầu về hàng hoá, DV, bao gồm thông tin về mục đích, yêu cầu, mã hàng, tên hàng, quy cách, số lượng hàng, yêu cầu về thời gian nhận hàng…. Yêu cầu mua hàng sau khi được xét duyệt, chấp thuận của người quản lý bộ phận yêu cầu sẽ được chuyển đến bộ phận mua hàng.  Đơn đặt hàng Căn cứ trên phiếu yêu cầu mua hàng, bộ phận lập đơn đặt hàng sẽ lập đơn đặt hàng và gửi đến nhà cung cấp đã chỉ định hoặc tổ chức đấu thầu trong những trường hợp đặc biệt. Thông tin trên đơn đặt hàng bao gồm các thông tin như đã xét trong chu trình doanh thu, ở đây còn có ghi thêm số của phiếu yêu cầu.  Giấy xác nhận đơn hàng (hoặc Lệnh bán hàng) của người bán Trong chu trình doanh thu, một liên của lệnh bán hàng từ nhà cung cấp sẽ được gửi cho khách hàng. Một số doanh nghiệp dùng giấy xác nhận đơn hàng thay cho lệnh bán hàng để hồi báo cho một đơn đặt hàng được chấp thuận.  Phiếu nhập kho; Báo cáo nhận hàng Báo cáo nhận hàng được bộ phận nhận hàng lập, sau khi kiểm đếm độc lập hàng nhận được sẽ ghi chép chính xác số lượng, chất lượng, qui cách của từng món hàng thực nhận. Số liệu thực nhập được dùng làm căn cứ ghi tăng TK hàng tồn kho. Trường hợp hàng giao tay ba hoặc đi thẳng vào sử dụng sẽ lập chứng từ theo qui định của từng DN.  Chứng từ thanh toán Khoa: Hệ Thống Thông tin kinh tế 14 Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Thúy GVHD: ThS. Nguyễn Hằng Giang Bao gồm toàn bộ các chứng từ liên quan đến một hoá đơn, một khoản nợ phải trả cho người cung cấp. Chứng từ thanh toán rất hữu ích để theo dõi thanh toán cho từng hoá đơn hoặc cho từng thương vụ nhằm quản lý kế hoạch thanh toán theo mục tiêu tài chính của doanh nghiệp.  Chứng từ ghi nợ; Phiếu định khoản Ghi chép các khoản điều chỉnh giảm tài khoản phải trả người bán trong các nghiệp vụ như trả lại hàng, được hưởng chiết khấu, giảm giá hàng bán. Kế toán cũng lập chứng từ ngày làm cơ sở cho các nghiệp vụ điều chỉnh do ghi sổ sai về khoản nợ phải trả. Chứng từ này ghi thông tin về nhà cung cấp, về hàng hoá, số lượng, giá đơn vị, số tiền của hàng trả lại hoặc được chiết khấu, giảm giá. Ngoài ra chu trình chi phí còn sử dụng mọt số chứng từ khác đó là: Phiếu xuất kho (trả lại hàng); Phiếu chi; Giấy báo nợ; Uỷ nhiệm chi; Séc thanh toán, Thẻ; Vé; Phiếu vận chuyển; Phiếu giao hàng; Các hoá đơn vận chuyển (Nếu thuê dịch vụ vận chuyển); Hoá đơn bán hàng; Giấy báo trả tiền.  Sổ kế toán sử dụng Chi tiết: Tài khoản 331, 133, 156, 111, 112…. Tổng hợp tài khoản 331, 133, 156, 111, 112…. 2.2. Phân tích và đánh giá thực trạng chu trình nghiệp vụ kế toán chi phí mua hàng tại công ty CP xây lắp công nghiệp Nam Hải ICT. 2.2.1 Giới thiệu về công ty CP xây lắp công nghiệp Nam Hải ICT. 2.2.1.1. Thông tin chung về công ty. - Tên giao dịch của công ty: Công Ty Cổ Phần Xây Lắp Công Nghiệp Nam hải ICT - Tên công ty viết bằng tiếng nước ngoài : NAM HAI ICT CONSTRUCTION INDUSTRY JOINT STOCK COMPANY. - Địa chỉ trụ sở chính: số 16 ngõ 4/1 đường nông lâm - Giấy chứng nhận kinh doanh của công ty số: 0101990353 - Tell: 043.752.0049 - Fax: 043.752.1272 - Website: namhaialum.com - Email: [email protected] - Ngày cấp: 12/7/2006 Công Ty cổ Phần Xây Lắp Công Nghiệp Nam Hải ICT được thành lập được thành lập do sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp lần 2 ngày 26/10/2011 Khoa: Hệ Thống Thông tin kinh tế 15 Khóa luận tốt nghiệp
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan