PHÂN TÍCH CÔNG TÁC TUYÊN DỤNG NHÂN SỰ TẠI NGÂN HÀNG TMCP
NGOẠI THƯƠNG VN – CN VĨNH PHÚC( VIETCOMBANK VĨNH PHÚC)
BÀI LÀM
1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM – CHI
NHÁNH VĨNH PHÚC
1.1. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh VĨnh
Phúc (Vietcombank Vĩnh Phúc).
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Vĩnh Phúc được thành lập theo quyết định
806/QĐ-NHNT/TCCB-DT ngày 14/07/2005 của hội đồng quản trị NHNT Việt Nam. Ngày
11/01/2006 Ngân hàng chính thức đi vào hoạt động
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Vĩnh Phúc đã chuyển đổi sang mô hình
Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Vĩnh Phúc theo Quyết
định số 532/QĐ-DT của hội đồng quản trị Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt
Nam.
GIÁM ĐỐC
PHÒNG
BANđến
NGHIỆP
Từ một Phụ
Chi
nhánh nhỏ với cơ sở vật chất thiếu
thốn,
nay VỤ
Ngân hàng TMCP Ngoại
trách chung
thương Việt Nam – Chi nhánh Vĩnh Phúc đã có những thành công nhất định trong hoạt động
P.Thanh toán
P. Khách
Tổ Tổng
P.H/chính
ngân hàng với mạng lưới hiện nay gồm
giao dịch trực
thuộc
Quốc tếcấp
và 1, 4 Phòng
hàngcó Chi nhánh
hợp
nhân
sự
KDDV
B trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc và địa bàn tỉnh Phú Thọ.
A
N
G
I
Á
M
Đ
Ố
C
PHÓ GIÁM ĐỐC
Phụ trách hoạt
động ngân hàng
bán lẻ
Phòng
Ngân Quỹ
Tổ kiểm
tra giám
sát
Bộ phận
khách
hàng vừa
và nhỏ
PHÓ GIÁM ĐỐC
Phụ trách
quảnCơ
lý cấu tổ chức Vietcombank Vĩnh Phúc
Sơ đồ:
Kế toán, QLN,
TTQT
Bộ phận
P.Kế toán
thẻ
CÁC PHÒNG GIAO DỊCH
CÁC HỘI ĐỒNG
1
Văn Tiến Thành
Lớp: GaMBA01.M1009
Hội
đồng tín
PGD Phúc Yên
PGD Việt Trì
Bộ phận
Marketing
PGD Thổ
Tang
PGD Hà Tiên
Theo cơ cấu tổ chức này, hoạt động tín dụng được thực hiện qua sự phối hợp của 2
phòng/bộ phận đó là: Phòng Khách hàng/Phòng giao dich - Tổ Quản lý nợ thuộc
phòng Kế toán, trong đó Phòng Khách hàng chịu trách nhiệm chính về quản lý và
phòng ngừa rủi ro trong hoạt động tín dụng.
Số lượng cán bộ bố trí cho hoạt động tín dụng gồm có: 12 nhân sự tại phòng Khách
hàng, 8 nhân sự cho 4 phòng Giao dịch Việt Trì, tổ quản lý nợ là 5 người.
1.2. Kết quả một số hoạt động của Vietcombank Vĩnh Phúc
1.2.1. Hoạt động huy động vốn
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn của Vietcombank Vĩnh Phúc
2. Đơn vị: tỷ đồng
2006
Chỉ tiêu
Tổng vốn huy
động
Số
tiền
179
Tỷ
trọng
(%)
2007
Số
tiền
2008
Tỷ
trọng
(%)
Số
tiền
330
729
2
Văn Tiến Thành
Lớp: GaMBA01.M1009
Tỷ
trọng
(%)
2009
Số
tiền
1.337
Tỷ
trọng
(%)
2010
Số
tiền
1.647
Tỷ
trọng
(%)
1. Theo đối tượng huy động vốn
- TG của TCKT
146
- TG của dân cư
81,56
188
56,97
372
51,03
933
69,78
1.049
63,69
33
18,44
57
17,27
115
15,78
275
20,57
347
21
0
0
85
26,76
242
33,19
129
9,65
251
15,31
123
68,72
272.7
82,64
555
76,13
1.082
80,93
1.346
81,72
56
31,28
57.30
18,36
174
23,87
255
19,07
301
18,28
- Khác
2. Theo loại tiền huy động
- VNĐ
- Ngoại tệ (quy
VND)
3. (Nguồn: Báo cáo tổng kết năm của Vietcombank Vĩnh Phúc)
2.1.2.2. Hoạt động sử dụng vốn
Trong những năm qua, hoạt động sử dụng vốn của NHNT Hà Nội luôn theo phương
châm “an toàn và hiệu quả” nhằm đảm bảo khả năng sinh lời và khả năng thanh khoản
cho đồng vốn.
Bảng 2.2. Tình hình sử dụng vốn của Vietcombank Vĩnh Phúc
Đơn vị: tỷ đồng
2006
Chỉ tiêu
Số
tiền
Tổng sử dụng
vốn
1. Cho vay
Tỷ
trọng
(%)
2007
Số
tiền
2008
Tỷ
trọng
(%)
Số
tiền
Số
tiền
Tỷ
trọng
(%)
2010
Số
tiền
1.647
328
645
854
1.133
340
645
854
1.133
1.653
965
1.413
- VNĐ
- Ngoại tệ (quy
168
VND)
2.Bảo lãnh
- VNĐ
- Ngoại tệ (quy
VND)
3. Sử dụng
3
Văn Tiến Thành
Lớp: GaMBA01.M1009
Tỷ
trọng
(%)
2009
240
Tỷ
trọng
(%)
khác
4. (Nguồn: Báo cáo tổng kết năm của Vietcombank Vĩnh Phúc)
2.1.2.3. Một số hoạt động khác
Hoạt động tín dụng của Vietcombank luôn có sự phối hợp và hỗ trợ chặt chẽ với các
hoạt động nghiệp vụ ngân hàng khác như: thanh toán xuất nhập khẩu, kinh doanh ngoại
tệ, kế toán, ngân quỹ, dịch vụ ngân hàng… tạo thành hệ thống dịch vụ ngân hàng có chất
lượng tốt nhất phục vụ khách hàng.
Công tác thanh toán xuất nhập khẩu luôn được coi là thế mạnh của Vietcombank nói
chung và Vietcombank Vĩnh Phúc nói riêng. Kim ngạch thanh toán xuất nhập khẩu qua
chi nhánh luôn tăng trưởng qua các năm, năm 2010 đạt trên 138 triệu USD, tăng 15%
so với năm 2009, không phát sinh rủi ro trong thanh toán xuất nhập khẩu và bảo lãnh.
Số lượng tài khoản mở tại Vietcombank Vĩnh Phúc, đặc biệt là tài khoản cá nhân liên
tục tăng, góp phần thúc đẩy hoạt động thanh toán bằng các phương thức như uỷ nhiệm
thu, uỷ nhiệm chi, chuyển tiền, trả lương tự động…đã tạo thêm nhiều tiện ích trong
thanh toán cho khách hàng, khuyến khích khách hàng gửi tiền vào ngân hàng, góp phần
mở rộng việc thanh toán không dùng tiền mặt.
Nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ là một trong những thế mạnh của Vietcombank
và phát triển với tốc độ rất nhanh trong những năm gần đây. Sản phẩm ngân hàng hiện
đại này đã tiếp cận được hầu hết đội ngũ khách hàng truyền thống của Chi nhánh đồng
thời còn được quảng bá rộng rãi và thu hút thêm nhiều nhiều khách hàng đến sử dụng
dịch vụ này của ngân hàng. Đến 31/12/2010 Chi nhánh đã phát hành được 42.824 thẻ
ghi nợ và gần 1.200 thẻ tín dụng quốc tế
Kết quả kinh doanh
Sự tăng trưởng trong tất cả các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng trong những năm vừa qua
đã đóng góp vào kết quả kinh doanh của Chi nhánh, thể hiện ở bảng sau
Bảng 2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Vietcombank Vĩnh Phúc
5. Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
4
Văn Tiến Thành
Lớp: GaMBA01.M1009
2009
2010
Tỷ
trọng
(%)
Số
tiền
Số
tiền
Tỷ
trọng
(%)
Tỷ
trọng
(%)
Tỷ
trọng
(%)
Tỷ
trọng
(%)
Số
tiền
133,1
224,2
7
2
22
- Thu lãi cho vay
12
54,55
50,84
70,36
76,17
80,88
104,04
78,13
174,78
78
- Thu lãi tiền gửi
8,88
40,36
17,78
24,61
10,28
10,92
11,39
8,55
19,64
8,75
- Thu phí dịch vụ
1,12
5,09
3,64
5,04
7,73
8,21
17,74
13,32
29,8
13,25
21,15
- Chi trả lãi tiền
70,18
101,9
171,6
3
2
43,78
49,46
84,00
44,55
63,48
68,03
66,74
114,29
11.89
56,22
6,82
11,58
9,8
13,96
19,10
18,74
27,67
15,5
0
0
2,6
4,42
15,83
22,56
14,80
14,52
32,4
17,9
- Chi dự phòng
3. LN trước thuế
58,88
9,26
vốn huy động
- Chi phí quản lý
94,18
Số
tiền
1. Tổng thu
2. Tổng chi
72,26
Số
tiền
0,85
13,38
24
31,24
66,6
52,6
6. (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh Vietcombank Vĩnh Phúc)
2.1.2.4 Tình hình nguồn nhân lực
1. Cơ cấu lao động của công ty qua các năm.
STT
1
2
3
4
5
6
Bộ Phận
Ban giám đốc
Khách hàng
TTQT&KDDV
Kế toán
HCNS
Ngân Quỹ
Tổng hợp+
2006
1
7
7
5
3
5
2007
2
9
9
7
5
5
2008
3
9
11
8
5
6
2009
3
11
12
9
5
7
2010
3
14
14
12
6
7
7
giám sát tuân
1
2
3
4
4
8
thủ
Các PGD
7
14
27
Qua bảng trên, ta có thể nhận thấy rằng: số lượng nhân viên của công ty tăng dần từ năm 2006 đến
năm 2010.Tăng đều ở tất cả các bộ phận.
Bộ phận quản lý từ năm 2006 chỉ có 1 nhân viên thì đến năm 2010 đã tăng thành 3 nhân viên.Chứng
tỏ công ty đã mở thêm nhiều chi nhánh nữa,phân bổ khắp cả thành phố.Cùng với việc mở rộng đó thì
các bộ phận khác nhân viên cũng tăng.Như bộ phận khách hàng,TTQT, Kế toán...Điều đó cũng có
5
Văn Tiến Thành
Lớp: GaMBA01.M1009
nghĩa là tình hình kinh doanh của chi nhánh ngày càng phát triển. Chi nhánh đã từng bước mở rộng
qui mô thị trường và hiện nay chi nhánh đã trở thành 1 trong 4 Ngân hàng lớn nhất trên địa bàn tỉnh.
Trình độ lao động.
Trình độ
Trên đại học
Đại học
Cao đẳng
Số người
7
72
8
Tỷ lệ %
8%
83%
9%
2.PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TUYỂN DỤNG TẠI VIETCOMBANK VĨNH PHÚC.
1. Phân tích thực trạng tuyển dụng nhân viên của Vietcombank Vĩnh Phúc.
Tiêu chuẩn dự tuyển
Trong điều kiện kinh doanh ngày càng khó khăn,phức tạp, khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển
mạnh mẽ, yêu cầu của xã hội ngày càng cao, trong tình hình mà nền kinh tế đang trong thời kì khủng
hoảng nên việc tuyển một vị trí là rất khó khăn, điều này ảnh hưởng đến việc đưa ra những tiêu
chuẩn phù hơp, đáp ứng sự thay đổi của tình hình mới.Trong nhiều năm qua,từ khi đất nước chuyển
đổi sang nền kinh tế thị trường nhiều doanh nghiệp đã mạnh dạn xây dựng cho mình một tiêu chuẩn
tuyển chọn nhân viên chứ không phải theo cách thức tuyển chọn ồ ạt như trước đây nữa.Đây là các
tiêu chuẩn tuyển dụng.
Đối với cán bộ quản lý
Trong những năm gần đây cùng với sự phát triển của Chi nhánh, cán bộ quản lí đã có những cải thiện
đáng kể, Chi nhánh đã chú trọng đến vấn đề tuyển chọn cán bộ có trình độ và thâm niên công tác
trong cơ quan, chuyên ngành đào tạo là khối kinh tế.
Đối với cán bộ các phòng nghiệp vụ
Đây là lực lượng nòng cố để tạo ra sản phẩm đạt chất lượng. Chính vì thế mà mỗi một doanh nghiệp
phải xây dựng cho mình một tiêu chuẩn khoa học và có cơ sở. Hiện nay, hàng năm Chi nhánh đều
tuyển dụng những ứng viên mới tốt nghiệp Đại học bằng khá trở lên và những ứng viên đã có kinh
nghiệm làm việc tại một số công ty và Ngân hàng.
Nguồn ứng viên
Trong nền thời đại hiện nay ,muốn có thể đứng vững trên thị trường và cạnh tranh được với những
công ty khác thì khâu tuyển dụng là một khâu rất quan trọng, nó quyết định đến toàn bộ kết quả kinh
doanh của công ty.Vì vậy việc lựa chọn đầu vào là rất quan trọng
Đối với cán bộ quản lý
6
Văn Tiến Thành
Lớp: GaMBA01.M1009
Trong nội bộ cần tuyển những người có kinh nghiệm lâu năm, còn tuyển từ bên ngoài thường tuyển
những người có trình độ đại học có bằng chính qui kinh tế có sức khỏe ổn định và đặc biệt là có kinh
nghiệm làm việc trong lĩnh vực tài chính ngân hàng.
Đối với cán bộ các phòng nghiệp vụ
Hiện nay, nguồn ứng viên chủ yếu cho các phòng nghiệp vụ là các sinh viên mới tốt nghiệp đại học
thuộc các trường khối kinh tế. Đây là một đội ngũ trẻ, có nhiều nhiệt huyết tuy nhiên còn thiếu nhiều
kinh nghiệm.
Tiến trình tuyển dụng
Hằng năm do việc mở rộng thị trường kinh doanh nên khối lượng công việc ngày càng tăng lên và
đòi hỏi nguồn nhân lực phải được đáp ứng đầy đủ. Khi cần tuyển một vị trí nào đó thì công ty sẽ
đăng tin tuyển dụng trên báo và trên các phương tiện truyền thông, sau khi đã nhận các hồ sơ xin việc
của các ứng viên thì chi nhánh sẽ thực hiện việc tuyển dụng theo các bước sau:
Lên kế hoạch phỏng vấn
Nhận và xét tuyển hồ sơ
Tổ chức thi tuyển
Phỏng vấn
Tiếp nhận làm việc
Kiểm tra sức khỏe
Đào tạo và phân công công việc
+ Lên kế hoạch phỏng vấn:
- Căn cứ vào nhu cầu công việc của các phòng chức năng và kế hoạch nhân sự trong tương lai, phòng
Hành chính nhân sự đề xuất nhân sự trình Ban giám đốc.
Tờ trình xin tổ chức tuyển dụng nhân viên mới gồm các nội dung sau:
- Lý do phải tuyển thêm nhân sự.
-Đề xuất cách thức tìm nguồn dự tuyển: đăng báo,thông qua Trung tâm việc làm, tuyển nội
bộ.
Mẫu quảng cáo tuyển dụng trên báo (nếu có)
Chương trình tuyển dụng chi tiết: Chương trình phải được các đơn vị liên quan thông qua
trước.
-Sau khi kế hoạch được thông qua, Phòng TCHC tiến hành đăng báo hoặc công bố thông tin
tuyển dụng tại trụ sở công ty.
+ Nhận và xét tuyển hồ sơ dự tuyển:
Tất cả các ứng viên phải viết đơn xin dự tuyển bằng tay
7
Văn Tiến Thành
Lớp: GaMBA01.M1009
Mọi hồ sơ dự tuyển đều phải nộp về bộ phận nhân sự trước thời hạn phỏng vấn 07 ngày để
lên danh sách phỏng vấn và sau đó phải liên hệ với NV nhân sự để biết hồ sơ có hợp lệ hay
không. Những hồ sơ nộp trễ hạn sẽ được chuyển sang đợt sau.
Những hồ sơ được giới thiệu phải ghi rõ ràng vào nơi quy định trong mẫu đơn.
+ Xét tuyển hồ sơ: Trước khi lên danh sách phỏng vấn, Phòng TCHC phải tiến hành lọc bỏ bớt
những hồ sơ không đạt tiêu chuẩn tuyển dụng.
+ Tổ chức thi tuyển:
Phòng TCHC phải điện thoại hoặc gửi thư mời những ứng viên đủ tiêu chuẩn thi tuyển đến
công ty để xem lịch phỏng vấn chi tiết.
Các ứng viên sẽ được đánh số báo danh và sắp xếp chỗ thi. Toàn bộ đề thi đã được niêm
phong.
+ Phỏng vấn:
Các bước phỏng vấn:
- Các ứng viên sau khi vượt qua vòng thi tuyển sẽ tiến hành phỏng vấn. Tại buổi phỏng vấn các
ứng viên sẽ được hỏi về thông tin cá nhân, nghiệp vụ, các thông tin liên quan đến nghiệp vụ để từ đó
hội đồng thi tuyển có thể biêt được phần nào cách trả lời, tính cách và phản ứng của các ứng viên
+ Tiếp nhận làm việc:
Lập báo cáo tuyển dụng:
- Ngay sau khi phỏng vấn, Hội đồng phỏng vấn phải hội ý chọn ra những ứng viên đạt yêu
cầu để lập danh sách trình lên Giám đốc xét duyệt.
- Danh sách ứng viên trúng tuyển phải hoàn tất trong vòng 3 ngày sau khi phỏng vấn.
Thông báo kết quả phỏng vấn:
- Sau khi Báo cáo tuyển dụng được Ban giám đốc xét duyệt, Phòng TCHC phải niêm yết
danh sách những ứng viên trúng tuyển tại cổng chính của Chi nhánh và ngày tập trung để hướng dẫn
thủ tục nhận việc.
- Những ứng viên không đạt cũng lập được lập danh sách riêng và công bố sau đó 03 ngày.
Phòng TCHC không cần gửi thư thông báo cho ứng viên không đạt yêu cầu.
- Hướng dẫn thủ tục làm hồ sơ:
Mỗi ứng viên trúng tuyển đều chuẩn bị hồ sơ làm việc theo mẫu quy định của công ty và hàng
năm đều phải bổ sung hồ sơ theo yêu cầu của Phòng TC-HC. Trong trường hợp cần thiết,
Phòng TC-HC có quyền yêu cầu bổ sung hồ sơ bất cứ lúc nào.
Các ứng viên phải hoàn tất thủ tục nộp hồ sơ gốc( Bằng tốt nghiệp Đại học, các văn bằng
chứng chỉ khác) theo quy định.
8
Văn Tiến Thành
Lớp: GaMBA01.M1009
Ứng viên có thời gian 02 ngày để hoàn tất hồ sơ (không tính ngày thứ bảy và chủ nhật).
Trong trường hợp khó khăn trong việc chứng nhận các văn bằng thì phải liên hệ với Phòng
TCHC để gia hạn thời gian nộp hồ sơ. Mọi trường hợp nộp hồ sơ không đúng thời hạn mà
không có sự đồng ý của Phòng TCHC thì được coi như ứng viên không nhận việc.
Phòng TCHC có quyền bác bỏ những hồ sơ không đầy đủ những giấy tờ quy định hoặc
những văn bản có dấu hiệu tẩy xóa hoặc thông tin không chính xác.
Phòng TCHC có quyền đề xuất đình chỉ công tác những nhân viên khai man lý lịch.
3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TUYỂ DỤNG TẠI VIETCOMBANK VĨNH PHÚC
a. Ưu điểm
Nguồn nhân lực dồi dào,giúp cho công ty nâng cao trình độ của đội ngũ nhân viên
Quá trình tuyển dụng được xây dựng một cách chặt chẽ,khoa học
Ưu tiên cho các ứng viên trẻ,có trình độ cao.
b. Nhược điểm
Điều kiện tuyển dụng quá cao
4. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
Trong điều kiện kinh doanh mới, cạnh tranh ngày càng gay gắt, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của
khoa học công nghệ, đòi hỏi mỗi công ty phải tìm cách để duy trì hoạt động kinh doanh đổi mới một
cách toàn diện trên mọi lĩnh vực. Muốn có sản phẩm chất lượng được khách hàng chấp nhận và ưa
dùng, thì không chỉ phụ thuộc vào công nghệ, chất lượng quản lý mà còn phụ thuộc rất lớn vào trình
độ của đội ngũ lao động. Vì vậy xây dựng đội ngũ nhân viên có chất lượng là chiến lược tiên phong
quyết định đến sự thành bại của doanh nghiệp. Chính vì thế, công tác đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực thực sự đã trở thành một trong những mục tiêu phát triển lâu dài và quan trọng của chi
nhánh .Trong thời gian tới công ty có chương trình đào tạo như sau:
- Thiết lập chính sách đào tạo phù hợp với tình hình mới, để có đội ngũ lao động có trình độ
cao. Cụ thể là tiến hành công tác khảo sát và phân loại đội ngũ cán bộ, sau đó, thực hiện việc quy
hoạch và tuyển chọn lao động cho sự thiếu hụt về số lượng mà phải tuyển chọn,thu hút lao động có
chất lượng cao, phù hợp và đáp ứng được yêu cầu công việc và không phải đào tạo lại.
- Xây dựng kế hoạch đào tạo hàng năm, cả về số lượng, chương trình đào tạo và ngân sách
cho chương trình đào tạo.
Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực hiện có để thúc đẩy các lĩnh vực quản trị khác,góp phần tăng
hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp.
9
Văn Tiến Thành
Lớp: GaMBA01.M1009
- Thông qua đó, từng bước tạo nên đội ngũ lao động giỏi có trình độ cao, thành thạo chuyên
môn và trình độ quản lí để giúp cho công ty có thể đứng vững trên thị trường.
- Đào tạo, huấn luyện và bồi dưỡng một lớp cán bộ công nhân viên tin cậy, có nhiều kinh nghiệm
và có trí sáng tạo trong công việc.
KẾT LUẬN
Nguồn nhân lực là một trong những yếu tố then chốt quyết định sức mạnh của doanh nghiệp.
Do đó chúng ta cần phải quan tâm đúng mức, đầu tư nhiều hơn nữa vào chính sách tuyển dụng và
đào tạo nguồn nhân lực cho công ty.
Trên thực tế hiện nay chính sách tuyển dụng và đào tạo nguồn nhân lực của công ty chưa
được quan tâm đúng mức. Chủ yếu là phương pháp học việc tại chỗ, nhân viên cũ kèm nhân viên
mới, người biết nhiều bày người biết ít cho nên dẫn đến hiệu quả chưa cao. Vì vậy chi nhánh phải có
những chính sách đào tạo huấn luyện cho lực lượng lao động để nâng cao kinh nghiệm để đáp ứng
mọi yêu cầu và mục tiêu của công ty đề ra trước hết cần phải:
+ Xem công tác đào tạo nguồn nhân lực như là hoạt động đầu tư dài hạn, cần phải nổ lực áp
dụng nhiều biện pháp huấn luyện đào tạo để toàn bộ đội ngũ cán bộ nhân viên có một trình độ lao
động nhất định.
+ Cần phải tổ chức nhiều cuộc thi để qua đó có những chính sách, chế độ đối với công nhân
viên có trình độ cao, nhằm kích thích tinh thần lao động, đồng thời ổn định nguồn nhân lực.
+ Sau khi tham gia khoá đào tạo xong, nên có một cuộc thi sát hạch, nếu công nhân nào đạt
kết quả tốt thì đề nghị tăng lương.
+ Trên cơ sở vừa làm vừa học, chi nhánh cần lồng ghép nhiều phương pháp đào tạo khác.
+ Cần phải có chính sách hỗ trợ cho cấp quản lý, tạo điều kiện để cấp này có điều kiện nghiên
cứu, tìm hiểu cách tạo ra một đội ngũ sư phạm có năng khiếu trong việc giảng dạy nghề.
+ Song song với chương trình đào tạo cần chen lẫn các hoạt động vui chơi, giải trí cho công
nhân viên.Giảm thiểu tình trạng công nhân bỏ việc để sang doanh nghiệp khác.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. http://tailieu.com.vn
2. Giáo trình Quản trị nguồn nhân lực của Chương trình Đào tạo Thạc sĩ quản trị kinh
doanh quốc tế - Đại học Griggs (Tài liệu tham khảo - Lưu hành nội bộ, 2010).
3. Bải giảng Quản trị nguồn nhân lực của Chương trình Đào tạo Thạc sĩ quản trị kinh
doanh quốc tế - Đại học Griggs.
10
Văn Tiến Thành
Lớp: GaMBA01.M1009
11
Văn Tiến Thành
Lớp: GaMBA01.M1009
- Xem thêm -