phân tích chiến lược Marketing của Công ty COCACOLA
Trong thị trường Việt Nam, ngành thức uống giải khát gồm: Pepsi, Coca,
Tribeco, Tân Hiệp Phát, Wonderfarm,… Trong đó, nổi bật lên với hai “đại gia”
lớn nhất trong ngành là Cocacola và Pepsi. Chính vì có nhiều sự lựa chọn cho
khách hàng trong việc chọn lựa sản phẩm, thế nên sự cạnh tranh giữa các công
ty trong ngành là cao. Các công ty đã không ngừng đẩy mạnh các hoạt động
truyền thông, quảng bá thương hiệu của mình, đa dạng hóa sản phẩm nhằm thu
hút khách hàng. Sự cạnh tranh trong ngành thức uống giải khát là rất cao, bởi
vậy nó đòi hỏi các công ty phải nỗ lực các hoạt động marketing của mình để
không chỉ đảm bảo thị phần mà còn mở rộng thị trường ở Việt Nam.
Bài viết này giới thiệu về chiến lược Marketing của Công ty Cocacola và
so sánh với chiến lược marketing của hai công ty: Pepsico Việt Nam và tập
đoàn Tân Hiệp Phát theo bố cục gồm 2 phần: phần I Giới thiệu và phân tích
chiến lược Marketing của Công ty COCACOLA và phần II So sánh chiến lược
Marketing của Công ty COCACOLA với công ty PEPSICO và tập đoàn TÂN
HIỆP PHÁT.
Dưới đây là nội dung chi tiết.
PHẦN I: Giới thiệu và phân tích chiến lược Marketing của Công ty
COCACOLA
1. Giới thiệu về Công ty COCACOLA
1
1.1.
Quá trình hình thành
Vào năm 1886, lần đầu tiên Coca-Cola được giới thiệu đến công chúng
đã thật sự thu hút được sự chú ý của hấu hết những người thưởng thức bởi
hương thơm và màu sắc hấp dẫn. Cocacola là công ty sản xuất nước giải khát có
gas số một thế giới. Ngày nay,tên nước giải khát Cocacola gần như được coi là
một biểu tượng của nước Mỹ, không chỉ ở Mỹ mà hầu như ở 200 nước trên thế
giới. Công ty phấn đấu làm ” tươi mới” thị trường, làm phong phú nơi làm việc,
bảo vệ môi trường và củng cố truyền thông công chúng.
Trên thế giới, Coca-Cola hoạt động tại 5 vùng:
Bắc Mỹ, Mỹ Latinh, Châu Âu, Âu Á & Trung Đông, Châu Á, Châu Phi
Các nhãn hiệu cocacola trên thị trường hiện nay:
1.2.
Các chủng loại sản phẩm của công ty COCACOLA:
Coca-Cola chỉ hoạt động trong lĩnh vực đồ uống bao gồm nước uống,
nước uống không cồn và nước uống có gas. Công ty đã tạo ra rất nhiều loại
nước uống với mui vị, mẫu mã khác nhau để đáp ứng nhu cầu đa dạng của
2
khách hàng. Trong thời gian vừa qua, Công ty đã không ngừng nghiên cứu phát
triển thêm nhiều sản phẩm mới phục vụ người tiêu dung Việt Nam như nước
uống đóng chai Joy, nước tăng lực Samurai, bột trái cây Sunfill, đồng thời bổ
sung nhiều hương vị mới cho các sản phẩm truyền thống đáp ứng thị hiếu và
khẩu vị của người Việt Nam như Fanta Chanh, Fanta Dâu, Soda Chanh, v.v.
Coca-Cola - Chai thủy tinh, lon, và chai nhựa
Fanta Cam - Chai thủy tinh, lon, và chai nhựa
Fanta Dâu - Chai thủy tinh, lon, và chai nhựa
Fanta Trái Cây - Chai thủy tinh, lon, và chai nhựa
Sprite - Chai thủy tinh, lon, và chai nhựa
Diet Coke - lon
Schweppes Tonic - Chai thủy tinh, lon
Schweppes Soda Chanh - Chai thủy tinh, lon, và chai nhựa
Crush Sarsi - Chai thủy tinh, lon
Nước đóng chai Joy - Chai PET 500 ml và 1500 ml
Nước uống tăng lực Samurai - Chai thủy tinh, lon và bột
Sunfill Cam - Bột trái cây
Sunfill Dứa - Bột trái cây
2. Phân tích chiến lược Marketing của Công ty COCACOLA:
2.1.
Thị trường mục tiêu
Cocacola tập đoàn sản xuất nước ngọt lớn nhất thế giới đã thành công ở
nhiều nước trên thế giới nên khi thâm nhập vào thị trường Việt Nam Cocacola
vẫn chọn một chiến lược phục vụ toàn bộ thị trường.
Bước đầu, cocacola tập trung vào những đoạn thị trường mà nhu cầu
cũng như đặc điểm về mật độ dân số có tỷ lệ cao. Trong giai đoạn thâm nhập thị
trường ở Việt Nam coacola có trụ sở lần lượt là miền bắc (Hà Nội), miền trung
3
Đà Nẵng), miền nam ( TP Hồ chí Minh) và dần mở rộng ra các thành phố lân
cận. Sau khi đã nghiên cứu kỹ thị trường Việt Nam, cocacola nhận định đây là
những thành phố mà có khả năng tiêu thụ sản phẩm rất cao của họ Nhìn chung,
thị trường đồ uống tại Việt Nam được đánh giá là có nhiều tiềm năng.Vì vậy,
mà Coca Cola đã bắt đầu thâm nhập từ 1960, và đến tháng 2/1994 thì tiếp tục
quay trở lại (sau khi hết lệnh cấm vận thương mại của Mỹ). Dự kiến thị trường
sẽ tiếp tục tăng trưởng đáng kể trong những năm tới (2012 sẽ tăng 46% so với
2007).Coca Cola đánh giá Việt Nam sẽ tăng trưởng vượt bậc trong 10 năm tới,
có thể vào top 25 thị trường tiềm năng nhất của hãng. Từ kinh nghiệm phát triển
thị trường trên toàn thế giới, Coca Cola rất tập trung vào thị trường giới trẻ đầy
tiềm năng ở Việt nam.
Vậy, coca cola thực hiện phân khúc thị trường chủ yếu theo địa lý (tập
trung vào các thành phố lớn nơi có mật độ dân số và tần suất sử dụng cao) và
theo nhân khẩu (chủ yếu đánh vào giới trẻ-đối tượng có nhu cầu sử dụng cao).
Đây cũng chính là thị trường mục tiêu của cocacola.
2.2.
Chiến lược cạnh tranh
Như chúng ta đã biết, trên thị trường nước giải khát Việt Nam từ lâu đã
được khẳng định bởi hai tên tuổi lớn trên thế giới: Coca-cola và Pepsi. Bên cạnh
đó, còn có các hãng nước giải khát như Tribeco và Tân Hiệp Phát… Những tên
tuổi này đã trở nên quá quen thuộc với người tiêu dung, chẳng hạn như các sản
phẩm của Cocacola có mặt trên thị trường Việt Nam 1960 và Pepsi có mặt tại
Việt Nam vào năm 1991 đã được sự ủng hộ của hầu hết khách hàng ở thị trường
này. Dưới sự cạnh tranh kịch liệt giữa hai nhà sản xuất lớn này, và của các hãng
trong ngành, nó tạo nên một rào cản nhập ngành với những đối thủ tiềm tàng là
rất cao. Tuy nhiên, đây là một ngành hấp dẫn, nhu cầu đa dạng, nên nguy cơ
nhập cuộc cao.
4
Trong thị trường Việt Nam, ngành thức uống giải khát gồm: Pepsi, Coca,
Tribeco, Tân Hiệp Phát, Wonderfarm,… Trong đó, nổi bật lên với hai “đại gia”
lớn nhất trong ngành là Cocacola và Pepsi. Chính vì có nhiều sự lựa chọn cho
khách hàng trong việc chọn lựa sản phẩm, thế nên sự cạnh tranh giữa các công
ty trong ngành là cao. Các công ty đã không ngừng nâng cao sản xuất, đẩy
mạnh các hoạt động truyền thông, quảng bá thương hiêu của mình, đa dạng hóa
sản phẩm nhằm thu hút khách hàng. Tóm lại, sự cạnh tranh trong ngành là cao
bởi vậy nó đòi hỏi các công ty phải nỗ lực các hoạt động của mình để không chỉ
đảm bảo thị phần mà còn mở rộng thị trường ở Việt Nam.
2.3.
Xây dựng 4 chính sách bộ phận
2.3.1. Chính sách sản phẩm
Là một sản phẩm giải khát làm cho con người tỉnh táo và khỏe khắn trở
lại, đem lại sự sảng khoái tuyệt vời. Coca-Cola vẫn giữ vững biểu tượng của sự
tin cậy, sự độc đáo vốn có và sự sảng khoái tuyệt vời.
2.3.2. Chính sách giá
Sản phẩm cocacola định giá dựa trên người mua theo giá trị nhận
thức được. Họ xem nhận thức của người mua về giá trị chứ không phải chi phí
của ngươì bán là cơ sở quan trọng để định giá. Họ sử dụng những yếu tố chi phí
giá cả trong marketing-mix để xây dựng giá trị được cảm nhận trong tâm trí của
người mua. Giá được định ra căn cứ vào giá trị được cảm nhận đó.
Chiến lược định giá cocacola thâm nhập thị trường: khác với chiến
lược định giá cao nhằm chắt lọc thị trường, doanh nghiệp cocacola chọn chiến
lược định giá sản phẩm mới tương đối thấp nhằm thâm nhập thị trường, với hi
5
vọng rằng sẽ thu hút được một số lượng lớn khách hàng và đạt được một thị
phần lớn.
Định giá chiết khấu: phần lớn doanh nghiệp cocacola sẽ điều chỉnh
giá của mình để thưởng cho những khách hàng thanh toán trước thời hạn, mua
khối lượng lớn, Chiết khấu trả tiền mặt là sự giảm giá cho những khách hàng
nào mua và thanh toán tiền ngay, Chiết khấu theo số lượng là sự giảm giá cho
những khách hàng mua sản phẩm với số lượng lớn.
Định giá phân biệt theo dạng sản phẩm: theo cách định giá này các
kiếu sản phẩm và các mặt hàng của cocacola được định giá khác nhau, nhưng tỉ
lệ với chi phí tương ứng của chúng
Định giá theo loại sản phẩm: doanh nghiệp cocacola thường sản
xuất nhiều kiểu sản phẩm và mặt hàng chứ không phải một thứ duy nhất.Chúng
khác biệt nhau về nhãn hiệu, hình thức, kích cỡ, tính năng…do đó chúng được
định giá ở các thang bậc khác nhau.
Xem xét chiến lược định giá của Coca cola trên toàn cầu cho thấy
việc định giá sản phẩm ở Việt Nam được dựa trên thu nhập trung bình của
người Việt Nam và khả năng họ chi trả cho đồ uống, tuy nhiên về chất lượng
sản phẩm Coca co la vẫn duy trì được nét riêng của mình mặc du có sự chênh
lệch nhất định về chất lượng.
Hiện nay, giá của sản phẩm Coca cola tại thị trường VN cao hơn so với
các sản phẩm cung loại tương ứng, tuy nhiên mức chênh lệch về giá không cao.
Có thể xem xét thông qua bảng giá được cập nhật gần đây giữa Coca và Pepsi:
Lon 330 ml
Pet 1.5 l
Thung (24L/T)
Coca
6.800
14.000
145.000
2.3.3. Chính sách kênh phân phối
6
Pepsi
6.500
13.500
140.000
Các sản phẩm nước giải khát Coca-Cola được sản xuất tại ba nhà máy
đóng chai đặt tại Thành Phố Hồ Chí Minh, Hà Nội và Đà Nẵng. Năm 2001,
Chính Phủ Việt Nam đồng ý cho phép ba nhà máy đóng chai sáp nhập theo cơ
cấu quản lý tập trung, trong đó, nhà máy đóng chai Coca-Cola Việt Nam
(CCBV) ở Thành Phố Hồ Chí Minh giữ vai trò quản lý. Hai nhà máy đóng chai
ở Hà Nội và Đà Nẵng hiện đang hoạt động như hai chi nhánh của Công ty
Coca-Cola Việt Nam ở khu phía Bắc và miền Trung. Với 3 nhà máy sản xuất ở
3 miền Bắc, Trung, Nam tạo điều kiện cho công ty có thể mở rộng mạng lưới
phân phối ở các miền, cung cấp đầy đủ sản phẩm cho các đại lí ở 3 khu vực này.
Đối với sản phẩm nước giải khát, khâu phân phối rất quan trọng, việc Pepsi vào
thị trường Việt Nam trước nên nắm được khá nhiều nhà phân phối hơn Coca co
la, vì vậy coca cola vẫn tiếp tục mở rộng mạng lưới phân phối, thông qua các
đại lí, các quán cà phê, nước giải khát, nhà hàng,… thu hút các đại lí bằng cách
gia tăng các hoạt động hỗ trợ cho các đại lí như: tặng du, hỗ trợ trang trí cửa
hàng,hỗ trợ tài chính…
2.3.4. Chính sách truyền thông
- Quảng cáo:
+ Một trong những bí quyết quan trọng tạo nên sự thành công cho
Coca-cola đó chính là hoạt động quảng cáo . Ai cũng biết rằng chất lượng, mui
vị của Coca-Cola không hề thay đổi từ cả hơn 100 năm nay. Cái giỏi của tập
đoàn Coca-Cola chính là các hoạt động quảng cáo, marketing để xây dựng nên
một thương hiệu hàng hoá nổi tiếng. Coca-Cola là một trong số ít các công ty
dành một số tiền tương đương chi phí sản xuất để đánh bóng tên thương hiệu
ngay từ khi mới thành lập. Bên cạnh đó, sự tự tin của Coca cola chính là yếu tố
tạo nên thương hiệu ngày nay , được thể hiện rõ ràng trong các khẩu hiệu quảng
cáo của họ. Những câu chủ đề như “Thức uống không cồn tuyệt vời của quốc
gia” (1906), “6 triệu một ngày” (1925), “Thứ thật” (1942), “Cái bạn muốn là
7
một chai Coke” (1952), “Coke là thế” (1982) và “Luôn luôn là Coca-Cola”
(1993) đều chứng tỏ tham vọng và sự tự tin của thương hiệu này.
Coca Cola luôn đầu tư cho các chiến lược quảng cáo sản phẩm của hãng.
Tại những cửa hàng bán lẻ và tại các siêu thị, Coca Cola bao giờ cũng
được bày bán ngang tầm mắt, ngay trước những hành lang, hoặc những
nơi bắt mắt. Để có được sự ưu tiên này, Coca Cola phải trả những khoản
tiền không nhỏ chút nào. Họ luôn dành một khoản ưu tiên riêng cho hoạt
động quảng cáo sản phẩm của mình đến với mọi người thông qua tivi,
báo chí, các hoạt động và trò chơi. Theo Công ty truyền thông và nghiên
cứu thị trường TNS Việt Nam, Coca-Cola tại Việt Nam đã chi khoảng 1,5
triệu đô la Mỹ cho các quảng cáo sản phẩm trên truyền hình và báo giấy
trong năm 2008. Đó là một khoản tiền không hề nhỏ mà Coca-cola Việt
Nam đã không tiếc khi chi trả cho hoạt động quảng cáo của mình.
Các quảng cáo của Coca rất ấn tượng và thu hút được nhiều sự chú ý của
mọi người, với những ý tưởng độc đáo, sáng tạo, thể hiện cảm giác mới lạ
độc đáo như với đoạn quảng cáo của Coca với Mr BR, quảng cáo về
Happiness Factory, và mới đây nhất là quảng cáo với ý tưởng về cách ăn
mừng chiến thắng của các ngôi sao bóng đá nổi tiếng với nhạc nền
Waving Flag, bài hát chính thức của World cup 2010.
- Quan hệ công chúng:Cocacola Việt Nam thường xuyên tổ chức các hoạt
động bổ ích, đầy ý nghĩa với khách hàng, đặc biệt là các chương trình dành cho
giới trẻ. Các hoạt động này tạo cho coca một hình ảnh đổi mới, sáng tạo, đầy
năng động, lạc quan, hạnh phúc và đầy cuốn hút. Các hoạt động này tạo sự thân
thuộc và gần gũi hơn giữa Coca-Cola và người tiêu dung bằng những hoạt động
đầy bất ngờ và sáng tạo.
+Tổ chức Chiến dịch Happiness Factory: nhằm thể hiện thế giới bên
trong đầy sinh động và say mê của một chai Coca-Cola và truyền cảm hứng lạc
quan đến người tiêu dung, được triển khai dưới nhiều hoạt động sáng tạo, thú vị.
8
Nhân dịp này, Coca-Cola cũng dành gần một triệu mẫu sản phẩm dung thử cho
người tiêu dung tại các thành phố lớn như Hà Nội, Hồ Chí Minh và Cần Thơ.
+"Hát cung Coca-Cola" - Cơ hội để các bạn trẻ thử tài ca hát : Là một
trong loạt các hoạt động tưng bừng của chiến dịch “Uống là BRRRR” đang
được Coca-Cola triển khai trên toàn quốc, cuộc thi “BRRRR-KOOL
SUMMER” được tổ chức để khuyến khích tinh thần luôn thể hiện và trải
nghiệm những điều mới mẻ ởgiới trẻ để cuộc sống luôn tràn ngập niềm vui và
hứng khởi. Coca-Cola mong muốn mang đến một cảm giác sảng khoái hoàn
toàn mới lạ, độc đáo và không giống với bất kỳ trải nghiệm nào trước đó cho
người tiêu dung.
- Coca-Cola tổ chức chiến dịch “Có Coca-Cola món nào cũng ngon” :
nhằm quảng bá và làm phong phú văn hóa ẩm thực Việt Nam cũng như hướng
dẫn cách kết hợp,thưởng thức các món ăn ngon một cách hài hòa nhằm đem lại
sự ngon miệng và mang mọi người đến gần nhau hơn thông qua nhiều hoạt
động thú vị trong đó có chương trình truyền hình thực tế “Đua tài ẩm thực”.
- Chương trình “Chia sẻ cung ai điều tốt đẹp nhất? Dành Coca–Cola Đầu
Năm cho người bạn yêu thương” : gửi hàng trăm, hàng ngàn lời chúc tốt đẹp
của mọi người đến mọi miền đất nước. Đặc biệt chương trình Coca-Cola Đầu
Năm sẽ dành số tiền 233.420.000 đồng tương ứng với 46.684 lời yêu thương các
bạn đã gửi cho người thân bạn bè trong suốt thời gian diễn ra chương trình để
ủng hộ cho chương trình Nước sạch cộng đồng. Với chương trình ý nghĩa này,
Tết năm nay không những khách hàng của coca được sẻ chia yêu thương mà
còn góp phần đóng góp vì cộng đồng.
- Chiến dịch của Coke mới đây lấy ý tưởng chủ đạo là các hoạt động ăn
mừng chiến thắng một cách đầy ngẫu hứng. Người hâm mộ có thể chia sẻ niềm
vui chiến thắng thông qua âm nhạc, các sự kiện tương tác. Ngoài ra chương
trình diễu hành của chiếc cúp vô địch World Cup (Coca-Cola FIFA World Cup
Trophy Tour) sẽ là tâm điểm trong chuỗi sự kiện này. Thông điệp của hoạt động
này là : “Cung Coca-Cola Ăn mừng chiến thắng & đến Nam Phi xem World
9
Cup”.Cup vàng trải qua cuộc hành trình qua 86 quốc gia, trước khi trao cho đội
vô địch tại Nam Phi vào mua hè. Việt Nam là điểm dừng chân thứ 2 của hành
trình chính thức vòng quanh thế giới, sau khi khởi hành tại Ấn Độ vào đầu
tháng 1/2010. Cocacola muốn mang đến cho khách hàng và cũng là người hâm
mộ bóng đá cơ hội được tận mắt chiêm ngưỡng và chụp hình lưu niệm cung
chiếc cúp vàng danh giá nhất hành tinh này. Không những thế người hâm mộ
còn được tham gia các hoạt động vui chơi giải trí hào hứng như: chụp hình lưu
niệm cung chiếc cúp vàng, xem phim 3D về những khoảnh khắc thú vị của
FIFA World Cup, tranh tài cung các trò chơi thử thách sôi nổi, được phục vụ
Coca-Cola miễn phí và nhiều hoạt động hấp dẫn khác.
- Hòa cung không khí World Cup sắp đến gần, Coca-Cola Việt Nam dành
cho người hâm mộ Việt Nam cuộc thi “Ăn Mừng Bất Tận” thú vị với giải
thưởng chung cuộc hấp dẫn. Qua đó, từ ngày 15/3 đến ngày 31/5, người hâm
mộ sẽ đăng tải các clip ăn mừng bàn thắng tự sáng tác lên trang web
http://www.coca-cola.zing.vn/ . Người có clip ăn mừng bàn thắng sáng tạo và ấn
tượng được số bình chọn cao nhất trên trang web này sẽ được phần thưởng là
một suất đến Nam Phi cung 12 tài năng bóng đá trẻ tại “Hội trại bóng đá toàn
cầu Coca-Cola Nam Phi 2010” vào tháng 6.
PHẦN II: So sánh chiến lược Marketing của Công ty COCACOLA
với công ty PEPSICO và tập đoàn TÂN THUẬN PHÁT
Cocacola và Pepsico là hai công ty luôn có sự cạnh tranh gắt gao trên thị
trường ngành hàng đồ uống, tuy sinh sau đẻ muộn, nhưng công ty Tân Thuận
Phát cũng đã chứng tỏ mình thực sự là một đối thủ đáng gớm.
10
1. Giới thiệu về công ty PEPSICO
- Pepsi- cola ra đời năm 1886, khi dược sĩ Bradham pha chế ra một loại
nước uống dễ tiêu làm từ nước cacbonat, đường, vani và một chút dầu ăn. Nó
được bán trong khu vực dưới tên “Nước uống của Brad” nhưng năm 1893
Bradham đổi sang một cái tên mới “Pepsi-Cola”
Xuất hiện tại Việt Nam khoảng đầu thập niên 90, với giá quá rẻ, cộng
thêm uy tín chất lượng “hàng đầu thế giới”, Pepsi “đè bẹp” các đối thủ Việt
Nam trong vòng không quá một tháng. Đến năm 2003 PepsiCola Global
Investment đổi tên thành công ty Nước giải khát quốc tế PepsiCo Việt Nam.
2. Giới thiệu về tập đoàn Tân Hiệp Phát:
- Công ty TNHH TM-DV Tân Hiệp Phát (thành lập 10/1994) là một trong
những nhà sản xuất và phân phối các sản phẩm bia và nước giải khát thành công
nhất tại Việt Nam. Cung với việc đầu tư mạnh mẽ trong việc xây dựng cơ sở hạ
tầng, máy móc trang thiết bị hiện đại và trụ sở điều hành, quản lý tại tỉnh Bình
Dương, công ty Tân Hiệp Phát (gọi tắt là THP) đã đầu tư rất nhiều tài chính và
công sức để xây dựng một trong những dây chuyền sản xuất bia và nước giải
khát hiện đại nhất Đông Nam Á.
3. Bảng so sánh chiến lược marketing của công ty Cocacola so với công ty
Pepsico và tập đoàn Tân Hiệp Phát
Sau đây là bảng so sánh về chiến lược Marketing của ba công ty:
Chỉ tiêu so
sánh
1. Thị
Cocacola
Pepsico
Tân Hiệp Phát
Chiến lược phục vụ Với 3 phân khúc hàng Hiện nay Tân Thuận
11
trường
mục tiêu
2. Chiến
lược cạnh
tranh
toàn bộ thị trường
Phân khúc thị trường
theo địa lý (tập trung
vào các thành phố lớn
nơi có mật độ dân số
và tần suất sử dụng
cao) và theo nhân
khẩu(chủ yếu đánh
vào giới trẻ - đối
tượng có nhu cầu sử
dụng cao)
tiêu dung chính(nước
giải khát,chuỗi nhà
hàng,đồ
ăn
nhẹ)
PepsiCo luôn cố gắng
chiếm càng nhiều thị
phần càng tốt,đảm bảo
đáp ứng mọi đối tượng
khách hàng của cả 3
phân khúc trên
Chuyên tập trung Xây dựng 3 bức tranh
phát triển lĩnh vực đổ chiến lược sau
uống
-Thương hiệu chính
Bền bỉ trong chiến giữ vị trí đứng
dịch “ xâm lấn “ thị đầu,phát
triển
thị
phần của mình.Ở Việt trường
Nam họ sử dụng
-Hệ thống hoạt động
những người bán
hiệu quả
lẻ,đẩy dạo trên những
chiếc xe 3 bánh nhỏ -Mở rộng các dòng
đi bán dạo trên hè tiền với rủi ro thấp,tiền
phố đồng thời đi sâu đầu tư lớn trong mỗi
vào “hang cung ,ngỗ phân khúc
hẻm “ của các thánh
phố (nơi có thể Trong những năm gần
đoàn
đã
những “vòi bạch đây,tập
tuộc”của hệ thống chuyển kỹ năng và ý
phân phối Pepsi còn tưởng của 1 khách
hàng trong 1 phân
“bỏ sót”)
khúc sang 1 phân khúc
khác để dành được kết
quả tốt nhất trong mỗi
phân khúc
12
Hiệp Phát đã quyết
định thu hẹp thị trường
mục tiêu và khách
hàng mục tiêu để gia
tăng tính hiện quả
Tập trung vào các
chương trình lớn để
xây dựng được sự hiên
diện hình ảnh sản
phẩm và thương hiệu
cũng như tạo sự thử
nghiệm cho khách
hàng nhiều hơn
Xây dựng
phương
châm Tập trung-Khác
Biệt
- Tập trung.
+ Tập trung vào Người
Tiêu
Dung,
Khách
hàng , Truyền thông ,
Chất lượng sản phẩm
và Sự sẵn có của sản
phẩm cũng như Cách
thức triển khai đối với
tôi là những yếu tố
then chốt để dẫn đến
thành công.
- Khác biệt
+ Khác biệt hóa .Tân
Hiệp Phát không chỉ
làm việc dựa trên sự
khác biệt hóa thông
thường mà còn nói đến
Khác biệt hóa phải thật
ý nghĩa và xác đáng.
3. 4 chính
sách bộ
phận:
-Không ngừng nghiên
cứu tạo rất ra nhiều
loại nước uống với
mui vị,mẫu mã khác
Sản phẩm
nhau để đáp ứng nhu
cầu đa dạng của
khách hành
Giá
Tiến hành chính xác
quy trình làm nên một
giá trị tuyệt hảo (xác
định thành phần,pha
chế ,chuẩn hóa quy
trình sản xuất,chất
lượng và hệ thống
phân phối)
Cam kết với toàn thể
người tiêu dung Việt
Nam về chất lượng vệ
sinh,an toàn thực phẩm
và tác dụng tốt cho sức
khỏe
-Định giá dựa trên Được coi là lớn mạnh
người mua theo giá nhất trên thị trường
trị nhận thức được
nước giải khát nhưng
Pepsi luôn duy trì một
-Cocacola chọn chiến
mức giá hợp lí và dễ
lược định giá sản
chấp nhận đối với
phẩm mới tương đối
người tiêu dung
thấp nhằm thu hút
được số lượng lớn
khách hàng và đạt thị
phần lớn
Đầu tư khá lớn vào
việc sản xuất và quảng
bá sản phẩm nhưng
vẫn thực hiện một
chiến lược giá cả hợp
lý và mang tính cạnh
tranh trên thị trường
-Định
giá
chiết
khấu(giảm giá tạo
mức thưởng cho
khách hàng thanh
toán trước hạn,mua
13
Dung ngay tên,hình
ảnh của mình ,đưa ra
giải pháp chữa “nóng
trong người” với 9 loại
thảo mộc cung dình để
tiếp cận người tiêu
dung cũng như đầu tư
khá lớn cho việc sản
xuất
khối lượng lớn…)
-Định giá phân biệt
theo
dạng
sản
phẩm(sản phẩm và
mặt hàng được định
giá khác nhau nhưng
tỉ lệ với chi phí tương
ứng của chúng)
-Định giá theo loại
dạnh sản phẩm(phân
biệt theo nhãn hiệu
,hình
thức
,kích
cỡ,tính năng…)
Kênh
Mở rộng mạng lưới
phân phối phân phối thông qua
các đại lí,các quán
café,nước
giải
khát,nhà hàng…thu
hút các đại lí bằng
cách gia tăng các hoạt
động hỗ trợ
Truyền
thông
Thế mạnh để tạo nên
thành
công
của
Cocacola là hoạt
động
quảng
cáo,marketing để xây
dựng thương hiệu
hàng hóa
-Phát triển mối quan
hệ dài hạn với các nhà
cung cấp
-Đưa vào hoạt động
các nhà máy sản xuất
mới và kỹ thuật kho
hàng để tiết kiệm chi
phí
Tạo nên chuẩn mực
cảm xúc khách hàng
trong ngành công
nghiệp nước giải khát
qua những chương
trình quảng cao nổi
tiếng
-Luôn đầu tư, dành
một khoản ưu tiên
riêng cho hoạt động
quảng cáo sản phẩm
của mình(Cocacola
-Vì tin rằng chỉ bán
các sản phẩm cao cấp
với chất lượng tuyệt
hảo nên năm 2008,nằm
trong số 5 công ty
quảng cáo mạnh nhất
Việt Nam và còn tiếp
tục tăng chi phí quảng
cáo trong năm 2009
-. Phát triển ý tưởng
sản phẩm và thiết lập
mục tiêu nhận biết về
14
tại Việt Nam đã chi
khoảng 1,5 triệu đô la
Mỹ cho quảng cáo
trên truyền hình và
báo giấy trong năm
2008)
nhãn hàng, dung thử
và thói quen sử dụng
nhãn hàng
-Các quảng cáo rất ấn
tượng và thu hút rất
nhiều sự chú ý nhờ
thể hiện cảm giác
mới lạ và độc đáo
-Về quan hệ công
chúng,Cocacola Việt
Nam thường xuyên tổ
chức các hoạt động
bổ ích,đầy ý nghĩa
với khách hàng,đặc
biệt là giới trẻ .Tạo
sự thân thuộc và gần
gũi
hơn
giữa
Cocacola và người
tiêu dung
4. Điểm mạnh, điểm yếu trong chiến lược marketing của Công ty
Cocacola so với hai đối thủ cạnh tranh:
Đến thời điểm hiện tại, công ty Cocacola đã có những bước tiến sâu vào thị
trường ngành hàng đồ uống tại Việt Nam, những chiến lược marketing của
Cocacola chưa có điểm sai sót gì trong chiến lược marketing của mình. Một số
thắng lợi, điểm mạnh trong chiến lược marketing của Cocacola được thể hiện
như sau:
-Chiến lược phục vụ toàn bộ thị trường: Phân khúc thị trường theo địa lý
(tập trung vào các thành phố lớn nơi có mật độ dân số và tần suất sử dụng cao)
15
và theo nhân khẩu(chủ yếu đánh vào giới trẻ - đối tượng có nhu cầu sử dụng
cao)
Thế mạnh để tạo nên thành công của Cocacola là hoạt động quảng
cáo,marketing để xây dựng thương hiệu hàng hóa.
-Luôn đầu tư, dành một khoản ưu tiên riêng cho hoạt động quảng cáo sản
phẩm của mình(Cocacola tại Việt Nam đã chi khoảng 1,5 triệu đô la Mỹ cho
quảng cáo trên truyền hình và báo giấy trong năm 2008)
-Các quảng cáo rất ấn tượng và thu hút rất nhiều sự chú ý nhờ thể hiện
cảm giác mới lạ và độc đáo
-Về quan hệ công chúng, Cocacola Việt Nam thường xuyên tổ chức các
hoạt động bổ ích,đầy ý nghĩa với khách hàng,đặc biệt là giới trẻ .Tạo sự thân
thuộc và gần gũi hơn giữa Cocacola và người tiêu dung
5. Một số giải pháp và kiến nghị:
Để có thể phát huy tốt hơn những thế mạnh của mình trên thị trường, Coca
Cola nên đầu tư tập trung hơn cho các chiến lược quảng cáo sản phẩm của hãng
chú trọng vào khách hàng. Giá được định ra căn cứ vào giá trị được cảm nhận
đó. Vẫn giữ vững biểu tượng của sự tin cậy, sự độc đáo vốn có và sự sảng khoái
tuyệt vời.
MỤC LỤC
PHẦN I:
Giới thiệu và phân tích chiến lược Marketing của Công ty COCACOLA
1. Giới thiệu về công ty Công ty COCACOLA…………………………….3
16
1.1.
Quá trình hình thành ……………………………………………...3
1.2.
Tình hình sản phẩm của Công ty COCACOLA trên thị
trường………………………………………………………..........3
1.3.
Các chủng loại sản phẩm của Công ty COCACOLA………….…4
2. Phân tích chiến lược Marketing của Công ty COCACOLA………….....5
2.1.
Thị trường mục tiêu……………………………………………….5
2.2.
Chiến lược cạnh tranh…………………………………………….6
2.3. Xây dựng 4 chính sách bộ phận……………………………..……..7
2.3.1. Chính sách sản phẩm……………………………….……..7
2.3.2. Chính sách giá…………………………………….……….7
2.3.3. Chính sách kênh phân phối…………………….…………8
2.3.4. Chính sách truyền thông………………………….……….9
PHẦN II:
So sánh chiến lược Marketing của Công ty COCACOLA với công ty
PEPSI và tập đoàn TÂN HIỆP PHÁT
1. Giới thiệu về công ty PEPSICO …………………………………………….12
2. Giới thiệu về tập đoàn Tân Hiệp Phát …………………………………….13
3. Bảng so sánh chiến lược Marketing của Công ty COCACOLA với công ty
PEPSICO và tập đoàn TÂN HIỆP PHÁT ………………………………….....13
4. Điểm mạnh, điểm yếu trong chiến lược marketing của công ty COCACOLA
so với hai đối thủ cạnh tranh …………………………………….………….17
5. Một số giải pháp và kiến nghị ……………………………………………..18
17
- Xem thêm -