Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phân tích chỉ tiêu doanh thu theo mặt hàng và phân tích tình hình thực hiện chỉ ...

Tài liệu Phân tích chỉ tiêu doanh thu theo mặt hàng và phân tích tình hình thực hiện chỉ tiêu giá trị sản xuất theo các chỉ tiêu sử dụng máy móc thiết bị

.DOC
41
3095
131

Mô tả:

LỜI MỞ ĐẦU Phân tích là quá trình phân chia phân giải các hiện tượng và kết quả kinh doanh thành những bộ phận cấu thành rồi dùng các phương pháp liên hệ so sánh đối chiếu và tập hợp lại nhằm rút ra tính quy luật và xu hương vận động phát triển của hiện tượng nghiên cứu. Phân tích hoạt động kinh tế là một môn khoa học có đối tượng nghiên cứu là hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp nói riêng và nền kinh tế nói chung. Mặt khác, về nội dung của môn phân tích hoạt động kinh tế là vận dụng những kiến thức chuyên môn kết hợp với những phương pháp phân tích để nghiên cứu các kết quả và quá trình sản xuất kinh doanh được biểu hiện thông qua các chi tiêu kinh tế gắn liền với các nhân tố ảnh hưởng. Trên cơ sở số liệu, tài liệu được rút ra từ hệ thống thông tin kinh tế là các hoạt động trong lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân, của từng ngành nói chung và của từng Doanh nghiệp nói riêng, được biểu hiện bằng các chỉ tiêu kinh tế với sự tác động của các nhân tố. Từ đó tìm ra phương hướng và biện pháp cải tiến những khả năng tiềm tàng, đưa Doanh Nghiệp đạt tới hiệu quả kinh doanh cao hơn. Bài tập lớn này đề cập tới hai nội dung chính đó là: “Phân tích chỉ tiêu doanh thu theo mặt hàng và phân tích tình hình thực hiện chỉ tiêu giá trị sản xuất theo các chỉ tiêu sử dụng máy móc thiết bị” . Thông qua việc đánh giá phân tích tìm hiểu được những nguyên nhân gây ra những biến động kinh tế trong doanh nghiệp, đồng thời đưa ra những biện pháp hữu ích cho doanh nghiệp trong công tác quản lý, sử dụng nguồn nhân lực, vật lực để doanh nghiệp phát triển tốt hơn. MỤC LỤC Trang PHẦN I – LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ ….........…. 2 §1 - Mục đích chung, ý nghĩa của phân tích hoạt động kinh tế …………….............. 2 §2 - Các phương pháp phân tích sử dụng trong bài…………………….............……. 5 PHẦN II- NỘI DUNG PHÂN TÍCH ………………………………………….........……13 Chương I – Phân tích tình hình thực hiện chỉ tiêu doanh thu theo mặt hàng ……………… §1 - Mục đích, ý nghĩa ………………………………………………..............……..13 §2 - Phân tích…………………………………………………...…….............……...14 §3 - Kết luận………………………………………………………….............………22 Chương II – Phân tích tình hình thực hiện chỉ tiêu giá trị sản xuất theo các chỉ tiêu sử dụng máy móc thiết bị…………………………………........…...........................25 §1 - Mục đích, ý nghĩa………………………………………….....….............……...25 §2 - Phân tích………………………………………………...…….............………...27 §3 - Kết luận…………………………………………………....….............…………35 PHẦN III - KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ……………………………….........………....38 LỜI KẾT………………………………………………………………….............………..40 1 PHẦN I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ §1- Mục đích, ý nghĩa của phân tích hoạt động kinh tế 1. Mục đích - Kiểm tra và đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh thông qua các chỉ tiêu kinh tế đã xây dựng Nhiệm vụ trước tiên của phân tích là kiểm tra và khái quát giữa kết quả đạt được và so sánh với các mục tiêu kế hoạch, dự toán, định mức...đã đạt được để khằng định tính đúng đắn và khoa học của chỉ tiêu xây dựng trên một số mặt chủ yếu của hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngoài ra phân tích cần xem xét đánh giá tình hình các quy định,các thể lệ thanh toán trên cơ sở tôn trọng pháp luật của nhà nước đã ban hành và luật trong kinh tế quốc tế. - Xác định các nhân tố ảnh hưởng của các chỉ tiêu và tìm nguyên nhân gây lên các ảnh hưởng đó Biến động của chỉ tiêu là do ảnh hưởng trực tiếp của các nhân tố gây lên, do đó ta phải xác định trị số của các nhân tố và tìm nguyên nhân gây nên biến động của trị số nhân tố đó - Đề xuất các giải pháp nhằm khai thác tiềm năng và khắc phục những tồn tại yếu kém của quá trình hoạt động kinh doanh Phân tích hoạt động kinh doanh không chỉ đánh giá kết quả chung chung, mà cũng không chỉ dừng lại ở chỗ xác định nhân tố và tìm nguyên nhân, mà từ cơ sở nhận thức đó phát hiện các tiềm năng cần được khai thác và những chỗ còn tồn tại yếu kém nhằm đề xuất giải pháp phát huy thế mạnh và khắc phục những tồn tại yếu kém ở doanh nghiệp mình. - Xây dựng phương án kinh doanh căn cứ vào mục tiêu đã định. Định kỳ doanh nghiệp cần kiểm tra và đánh giá trên mọi khía cạnh hoạt động, đồng thời căn cứ vào các điều kiện tác động ở bên ngoài như môi trường kinh 2 doanh hiện tại, và tương lai để xác định vị trí của doanh nghiệp đang đứng ở đâu và hướng đi đâu. Các phương án xây dựng chiến lược kinh doanh còn thích hợp nữa hay không, nếu không thích hợp nữa thì phải điều chỉnh cho phù hợp. 2. a. Ý nghĩa của phân tích hoạt động kinh tế Đối với người quản lý doanh nghiệp - Phân tích hoạt động kinh doanh là biện pháp quan trọng trong phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh. Để kinh doanh đạt hiệu quả mong muốn, hạn chế rủi ro thì doanh nghiệp cần phải tiến hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mình. Ngoài việc phân tích các điều kiện bên trong của doanh nghiệp về tài chính, lao động, vật tư…Doanh nghiệp cần phải quan tâm phân tích các điều kiện bên ngoài như thị trường, khách hàng, đối thủ cạnh tranh…Trên cơ sở của sự phân tích đó mà Doanh nghiệp có thể dự đoán các rủi ro có thể xảy ra mà có kế hoạch phòng ngừa kịp thời. - Nó là cơ sở quan trọng để đưa ra các quyết định kinh doanh. Thông qua các tài liệu phân tích cho phép các nhà quản lý doanh nghiệp nhận thức đúng đắn về khả năng thế mạnh và hạn chế của doanh nghiệp mình để đưa ra những quyết định đúng đắn về kế hoạch và chiến lược kinh doanh. - Phân tích hoạt động kinh doanh không những là công cụ phát hiện những khả năng tiềm tàng trong hoạt động kinh doanh mà còn là công cụ để cải tiến quản lý trong kinh doanh. Chỉ có thể thông qua phân tích doanh nghiệp mới có thể phát hiện những khả năng tiềm tàng đó mà khai thác chúng để mang lại hiệu quả cao hơn. Đồng thời thông qua phân tích mới thấy rõ nguyên nhân và nguồn gốc của các vấn đề phát sinh, từ đó có các giải pháp để cải tiến những hoạt động quản lý cho hiệu quả hơn. - Nó cũng giúp cho doanh nghiệp lập kế hoạch cho kỳ sau hợp lý. Để hoạt động kinh doanh đạt kết quả mong muốn doanh nghiệp cần phải phân tích hoạt động kinh doanh thường xuyên. Thông qua các tài liệu phân tích, doanh nghiệp có thể dự đoán được điều kiện kinh doanh trong thời gian tơi và đề ra các chiến lược kinh doanh phù hợp. 3 b. Đối với ngân hàng, nhà đầu tư và nhà cung cấp Phân tích hoạt động kinh doanh là cơ sở quyết định có nên cho vay, đầu tư hay bán chịu hàng hóa hay không. c. Đối với Nhà Nước Nhà nước dựa vào kết quả của phân tích hoạt động kinh doanh để hoạch định những chính sách vĩ mô của nền kinh tế. 4 §2 Các phương pháp phân tích sử dụng trong bài I. Các phương pháp đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh 1. Phương pháp so sánh Là phương pháp được vận dụng phổ biến trong phân tích nhằm xác định vị tri và xy hướng biến động của hiện tượng, đánh giá kết quả. Có thể có các trường hợp so sánh sau:  So sánh giữa thực hiện với kế hoạch để đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch.  So sánh giữa kì này với kì trược để xác định nhịp độ, tốc độ phát triển của hiện tượng.  So sánh giữa đơn vị này với đơn vị khác để xác định mức độ tiên tiến hoặc lạc hậu giữa các đơn vị.  So sánh giữa thực tế với định mức, khả năng với nhu cầu. Chú ý: khi so sánh phải đảm bảo nguyên tắc so sánh được. Trong phân tích phương pháp so sánh nhằm xác định mức biến động tuyệt đối và mức biến động tương đối của chỉ tiêu phân tích: a. So sánh bằng số tuyệt đối: Phản ánh quy mô khối lượng mà doanh nghiệp đạt và vượt giữa hai kỳ biểu hiện bằng tiền, hiện vật hoặc giờ công. Mức độ biến động tuyệt đối (chênh lệch): ∆y’= y1 - yo Trong đó: - y1: Mức độ chỉ tiêu kỳ nghiên cứu. - yo: Mức độ chỉ tiêu kỳ gốc. b. So sánh bằng số tương đối: Cho thấy xu hướng biến động, tốc độ phát triển, mối quan hệ của tổng thể, kết cấu. Trong phân tích thường dùng các loại số tương đối sau: - Số tương đối kế hoạch: Đánh giá mức độ hoàn thành kế hoạch. 5 y1 + Dạng đơn giản: Kkh= y kh y1: Mức độ kỳ thực hiện, kỳ báo chỉ tiêu. ykh: Giá trị kỳ kế hoạch. - Số tương đối động thái: Xác định xu hướng biến động, tốc độ phát triển của hiện tượng qua các thời kì: t y1 x100 (%) y0 y1: Mức độ chỉ tiêu kỳ thực hiện. y0: Mức độ chỉ tiêu kỳ gốc. Dùng để đánh giá sự biến động của hiện tượng giữa hai kỳ (kỳ thực hiện năm nay, kỳ thực hiện năm trước). - Số tương đối kết cấu: Xác định tỷ trọng của từng bộ phận chiếm trong tổng thể. , di  yi x100 n y i 1 (%) i di: Tỷ trọng bộ phận i. yi: Mức độ bộ phận i. c. So sánh bằng số bình quân: Cho ta thấy mức độ mà đơn vị đạt được so với số bình quân chung của tổng thể, của ngành. 2. Phương pháp chi tiết. a. Phương pháp chi tiết theo thời gian. - Kết quả SXKD là kết quả của cả một quá trình do nhiều nguyên nhân khách quan, chủ quan khác nhau, tiến độ thực hiện quá trình trong từng thời gian xác định không đồng đều vì vậy ta phải chi tiết theo thời gian giúp cho việc đánh giá kết quả kinh doanh được sát, đúng để tìm ra các giải pháp có hiệu quả trong công việc kinh doanh. - Tác dụng: 6 + Xác định thời điểm hiện tượng kinh tế xảy ra tốt nhất, xấu nhất. + Xác định tiến độ phát triển, nhịp điệu phát triển của hiện tượng kinh tế. b. Chi tiết theo thời điểm. - Có những hiện tượng kinh tế xảy ra tại nhiều thời điểm khác nhau với những tính chất và mức độ khác nhau vì vậy ta phải chi tiết theo địa điểm. - Tác dụng: + Xác định các cá nhân đơn vị tiên tiến hay lạc hậu. + Xác định sự hợp lý hay không trong việc phân phối nhiệm vụ giữa các đơn vị sản xuất hay cá nhân. + Đánh giá khái quát thực hiện hạch toán, kinh doanh nội bộ. c. Chi tiết theo bộ phận cấu thành. Giúp ta biết quan hệ cấu thành của các hiện tượng và kết quả kinh tế, nhận thức được bản chất của các chỉ tiêu kinh tế, giúp cho việc đánh giá kết quả kinh doanh được chính xác, cụ thể xác định được nguyên nhân cũng trọng điểm của công tác quản lý. II. Phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu nghiên cứu. 1.Phương pháp thay thế liên hoàn - Khái niệm: Phương pháp thay thế liên hoàn là phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố lên chỉ tiêu phân tích bằng cách thay thế lần lượt và liên tiếp các nhân tố từ giá trị gốc sang kỳ phân tích để xác định trị số của chỉ tiêu khi nhân tố đó thay đổi. Sau đó, so sánh trị số của chỉ tiêu vừa tính được với trị số của chỉ tiêu khi chưa có biến đổi của nhân tố cần xác định, ta sẽ tính được mức độ ảnh hưởng của nhân tố đó. - Nguyên tắc sử dụng: + Xác định đầy đủ các nhân tố ảnh hưởng lên chỉ tiêu kinh tế phân tích và thể hiện mối quan hệ các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích bằng một công thức nhất định. 7 + Sắp xếp các nhân tố ảnh hưởng trong công thức theo trình tự nhất định và chú ý: + Nhân tố khối lượng thay thế trước, nhân tố trọng lượng thay thế sau. Nhân tố ban đầu thay thế trước, nhân tố thứ phát thay thế sau. + Xác định ảnh hưởng của nhân tố nào thì lấy kết quả tính toán của bước trước để tính mức độ ảnh hưởng và cố định các nhân tố còn lại. ( Phương pháp này chỉ áp dụng trong trường hợp các nhân tố có mối quan hệ tích, thương số, kết hợp cả tích và thương số, tổng các tích số, hoặc kết hợp tổng hiệu tích thương với chỉ tiêu kinh tế) - Khái quát chung: + Chỉ tiêu tổng thể: y + Các nhân tố : a, b, c. Phương trình kinh tế: y = abc + Giá trị chỉ tiêu của kỳ gốc: yo = aoboco + Giá trị chỉ tiêu của kỳ nghiên cứu: y1 = a1b1c1 + Xác định đối tượng phân tích Δy = y1 - yo = a1b1c1 – aobo co + Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích * Ảnh hưởng của nhân tố thứ nhất a đến chỉ tiêu tổng thể y yo = aoboco ya = a1boco + Ảnh hưởng tuyệt đối: Δya = ya - yo = a1boco – aobo co y a + Ảnh hưởng tương đối: δya = y *100(%) o * Ảnh hưởng của nhân tố b đến chỉ tiêu tổng thể y ya = a1boco yb = a1b1co + Ảnh hưởng tuyệt đối: Δyb = yb – ya = a1b1co – a1bo co 8 y b + Ảnh hưởng tương đối: δyb = y *100(%) o * Ảnh hưởng của nhân tố c đến chỉ tiêu tổng thể y yb = a1b1co yc = a1b1c1 + Ảnh hưởng tuyệt đối: Δyc = yc– yb = a1b1c1 – a1b1 co y c + Ảnh hưởng tương đối: δyc = y *100(%) o - Tổng ảnh hưởng của các nhân tố - Δya + Δyb + Δyc = Δy - δya + δyb + δyc = δ = y y0 *100(%) 2. phương pháp số chênh lệch - Khái niệm: Giống phương pháp thay thế liên hoàn, nhưng chủ yếu dùng để tính mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích khi giữa chúng có mối quan hệ tích số . - Nguyên tắc sử dụng: + Biểu hiện mối quan hệ giữa chỉ tiêu phân tích với các nhân tố bằng một phương trình kinh tế có chú ý đến trật tự sắp xếp các nhân tố . + Mức độ ảnh hưởng tuyệt đối được tính bằng cách lấy chênh lệch của nhân tố đó nhân với trị số kỳ nghiên cứu của các nhân tố đứng trước và trị số kỳ gốc của các nhân tố đứng sau nó trong phương trình kinh tế . (phương pháp này được sử dụng trong điều kiện các nhân tố có mối quan hệ tích số với nhau) - Khái quát chung: + Chỉ tiêu tổng thể: y + Các nhân tố : a, b, c. Phương trình kinh tế: y = abc + Giá trị chỉ tiêu của kỳ gốc: yo = aoboco 9 + Giá trị chỉ tiêu của kỳ nghiên cứu: y1 = a1b1c1 + Xác định đối tượng phân tích Δy = y1 - yo = a1b1c1 – aobo co + Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích * Ảnh hưởng của nhân tố thứ nhất a đến chỉ tiêu tổng thể y yo = aoboco ya = a1boco + Ảnh hưởng tuyệt đối: Δya = ya - yo = a1boco – aobo co =(a1 – ao)boco y a + Ảnh hưởng tương đối: δya = y *100(%) o * Ảnh hưởng của nhân tố b đến chỉ tiêu tổng thể y ya = a1boco yb = a1b1co + Ảnh hưởng tuyệt đối: Δyb = yb – ya = a1b1co – a1bo co = a1(b1 – bo)co y b + Ảnh hưởng tương đối: δyb = y *100(%) o * Ảnh hưởng của nhân tố c đến chỉ tiêu tổng thể y yb = a1b1co yc = a1b1c1 + Ảnh hưởng tuyệt đối: Δyc = yc– yb = a1b1c1 – a1b1 co = a1b1(c1 – co) y c + Ảnh hưởng tương đối: δyc = y *100(%) o - Tổng ảnh hưởng của các nhân tố - Δya + Δyb + Δyc = Δy - δya + δyb + δyc = δ = 3. Phương pháp cân đối y y0 *100(%) 10 - Khái niệm: là phương pháp được vận dụng trong trường hợp các nhân tố có mối quan hệ tổng đại số - Nguyên tắc sử dụng: Trong quan hệ tổng số mức độ ảnh hưởng tuyệt đối của từng phần , bộ phận nào đó đến chỉ tiêu phân tích cũng được xác định về mặt trị số bằng chính chênh lệch tuyệt đối của chúng . ( phương pháp này chỉ được sử dụng khi các nhân tố có mối quan hệ tổng đại số với nhau) - Khái quát chung: + Chỉ tiêu tổng thể: y + Các nhân tố : a, b, c. Phương trình kinh tế: y = a + b - c + Giá trị chỉ tiêu của kỳ gốc: yo = ao + bo - co + Giá trị chỉ tiêu của kỳ nghiên cứu: y1 = a1 + b1 – c1 + Xác định đối tượng phân tích Δy = y1 - yo = (a1 + b1 – c1) – (ao + bo - co) + Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích * Ảnh hưởng của nhân tố thứ nhất a đến chỉ tiêu tổng thể y + Ảnh hưởng tuyệt đối: Δya = a1 - ao + Ảnh hưởng tương đối: y a δya = y *100(%) o * Ảnh hưởng của nhân tố b đến chỉ tiêu tổng thể y + Ảnh hưởng tuyệt đối: Δyb = b1 - bo + Ảnh hưởng tương đối: y b δyb = y *100(%) o 11 * Ảnh hưởng của nhân tố c đến chỉ tiêu tổng thể y + Ảnh hưởng tuyệt đối: Δyc = c1 - co + Ảnh hưởng tương đối: y c δyc = y *100(%) o Tổng ảnh hưởng của các nhân tố - Δya + Δyb + Δyc = Δy - δya + δyb + δyc = δ = y y0 *100(%) 12 PHẦN II: NỘI DUNG PHÂN TÍCH Chương 1: Phân tích tình hình thực hiện chỉ tiêu doanh thu theo mặt hàng §1: Mục đích, ý nghĩa 1. Mục đích - Đánh giá chung tình hình thực hiện doanh thu theo mặt hàng, khả năng đa dạng hóa các mặt hàng trong doanh nghiệp. - Tìm ra nguyên nhân và xác định mức độ ảnh hưởng của từng mặt hàng đến tình hình doanh thu trong doanh nghiệp. Qua đó thấy được mặt hàng nào mang lại doanh thu cao nhất, mặt hàng nào có doanh thu thấp nhất, ảnh hưởng đến tổng doanh thu trong doanh nghiệp ra sao - Đề ra những biện pháp nhằm nâng cao doanh thu cho doanh nghiệp đối với các mặt hàng, phát hiện những mặt hàng tiềm năng, hạn chế để có những chiến lược kinh doanh cho phù hợp. 2. Ý nghĩa Doanh thu là một chỉ tiêu hết sức quan trọng phản ánh hiệu quả sản xuất trong doanh nghiệp do đó việc phân tích thực hiện chỉ tiêu doanh thu theo mặt hàng là hết sức cần thiết. Việc phân tích này cũng có ý nghĩa hết sức quan trọng giúp doanh nghiệp chủ động sáng tạo trong việc tiếp cận thị trường mới, mở rộng quy mô kinh doanh sang các mặt hàng mang lại lợi ích cho doanh nghiệp Thông qua các số liệu, tài liệu phân tích được doanh nghiệp sẽ có cơ sở để định hướng kinh doanh và phát triển sản xuất cho hiệu quả. 13 §2. Phân tích 1. Lập biểu Bảng số liệu về doanh thu theo mặt hàng: Kỳ gốc Kỳ nghiên cứu Mức độ So sánh Mặt hàng Quy mô 3 1.Dầu gội đầu 2.Dầu tắm 3.Kem đánh răng 4.Xà phòng bánh 5.Bột giặt 6.Nước xả vải 7.Nước tẩy rửa ∑ Doanh thu (103đ) Tỷ trọng Quy mô 3 Tỷ trọng Chênh ảnh hưởng lệch →∑DT (10 đ) 27515995 (%) 28,5 (10 đ) 26521789 (% 26,7 96 -994206 -1,03 16799239 17,4 18177855 18,3 108 1378616 1,43 10040925 10,4 15595209 15,7 155 5554285 5,75 11199493 11,6 18376520 18,5 164 7177028 7,43 10234019 10,6 8343934 8,4 82 -1890086 -1,96 5696294 5,9 7251276 7,3 127 1554982 1,61 15061387 15,6 5065960 5,1 34 -9995427 -10,35 103 2785191 2.88 96547352 99332543 14 2. Đánh giá chung Qua bảng số liệu trên ta thấy tổng doanh thu có sự thay đổi rõ nét qua 2 kỳ Kỳ gốc: 96.547.352.000 đồng Kỳ nghiên cứu: 99.332.543.000 đồng Như vậy tổng doanh thu của kỳ nghiên cứu tăng 3% so với kỳ gốc tương ứng với tăng 2.785.191.000 đồng. Có 7 nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu doanh thu đó là các mặt hàng: dầu gội đầu, dầu tắm, kem đánh răng, xà phòng bánh, bột giặt, nước xả vải, nước tẩy rửa. Có 4 mặt hàng tăng là dầu tắm, kem đánh răng, xà phòng bánh và nước xả vải còn 3 mặt hàng giảm là dầu gội đầu, bột giặt và nước tẩy rửa. Trong đó nhận thấy tăng mạnh nhất là mặt hàng xà phòng bánh tăng 64% so với kỳ gốc tương ứng với tăng 7.177.028.000 đồng, giảm mạnh nhất là mặt hàng nước tẩy rửa giảm 66% so với kỳ gốc tương ứng với 9.995.427.000 đồng. Có thể khẳng định mặc dù tổng doanh thu của kỳ nghiên cứu đã tăng so với kỳ gốc nhưng chưa thực sự tốt vì doanh thu của một số mặt hàng tăng chưa đáng kể trong khi có doanh thu của một số mặt hàng lại giảm mạnh. 3. Phân tích chi tiết * Mặt hàng xà phòng bánh: Qua bảng số liệu trên ta thấy doanh thu trong kỳ gốc của mặt hàng này là 11.199.493.000 chiếm tỷ trọng 11.6% trong tổng doanh thu cùng kỳ; trong khi đó ở kỳ nghiên cứu doanh thu của mặt hàng này là 18.376.520.000 chiếm tỷ trọng 18,5% trong tổng doanh thu. Như vậy so với kỳ gốc thì ở kỳ nghiên cứu doanh thu mặt hàng này đã tăng 64% tương ứng với 7.177.028.000 đồng kéo theo mức độ ảnh hưởng tới tổng doanh thu là 7.43%. Đây là mặt hàng có doanh thu tăng mạnh nhất so với các mặt hàng khác. Sự tăng mạnh đó do một số nguyên nhân sau: - Nguyên nhân thứ nhất: do ở kỳ nghiên cứu doanh nghiệp chú trọng khâu quảng cáo, tiếp thị sản phẩm khiến sản phẩm tiêu thụ nhanh và hiệu quả hơn 15 so với kỳ gốc do đó doanh thu của doanh nghiệp tăng nhanh.Đây là nguyên nhân mang tính chủ quan và tích cực. - Nguyên nhân thứ 2: doanh nghiệp đã đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm nên đã lấy được niềm tin và sự hài lòng của người tiêu dùng nên sức mua với mặt hàng này tăng mạnh kéo theo đó là doanh thu của mặt hàng này tăng nhanh. Đây là nguyên nhân chủ quan và tích cực - Nguyên nhân thứ 3: do doanh nghiệp thay đổi chiến lược kinh doanh thích hợp, tập trung chủ yếu vào nhóm đối tượng như bệnh viện, trường học, khách sạn…làm cho sức tiêu thụ mặt hàng này tăng vọt, đồng thời thúc đẩy doanh thu tăng. Đây là nguyên nhân chủ quan, tích cực. Do đó biện pháp đưa ra với ba nguyên nhân trên là: doanh nghiệp cần có những chiến lược kinh doanh đúng đắn phù hợp trong việc tìm kiếm và chiếm lĩnh thị trường. Mặt khác doanh nghiệp cũng cần chú trọng đầu tư vào khâu quảng cáo, nâng cao chất lượng sản phẩm để đáp ứng thị yếu của khách hàng. Chỉ có dòng sản phẩm chất lượng tốt, mẫu mã đẹp và thị trường tiềm năng thì doanh nghiệp mới có khả năng nâng cao hiệu quả kinh doanh. - Nguyên nhân thứ tư: ở kỳ nghiên cứu bất ngờ có đại dịch xảy ra nên doanh nghiệp ký được hợp đồng lớn của một trung tâm y tế uy tín về chương trình chăm sóc sức khỏe cộng đồng do vậy đã tiêu thụ được một lượng lớn sản phẩm do đó làm cho doanh thu của mặt hàng này tăng đột biến. Đây là nguyên nhân khách quan và mang tính tích cực. * Mặt hàng kem đánh răng: Doanh thu của kỳ gốc là 10.040.925.000 đồng chiếm tỷ trọng 10.4% trong tổng doanh thu, còn ở kỳ nghiên cứu doanh thu của mặt hàng này là 15.595.209.000 đồng chiếm tỷ trọng 15.7% trong tổng doanh thu, tăng 55% tương ứng với 5.554.285.000 đồng so với kỳ gốc, mức ảnh hưởng là 5.75%. Đây là mặt hàng thứ 2 có doanh thu tăng mạnh trong kỳ nghiên cứu. Sự tăng doanh thu này do những nguyên nhân sau: - Nguyên nhân thứ nhất: do doanh nghiệp cạnh tranh bị rơi vào tình trạng phá sản nên nhiều nhóm khách hàng đã tìm đến với doanh nghiệp, do vậy đã đẩy 16 nhanh sức tiêu thụ sản phẩm dẫn đến doanh thu trong kỳ nghiên cứu của doanh nghiệp tăng nhanh. Đây là nguyên nhân khách quan và tích cực cho doanh nghiệp. - Nguyên nhân thứ 2: Do ở kỳ nghiên cứu doanh nghiệp mở rộng hướng xuất khẩu sản phẩm sang các thị trường mới như Thái Lan, Singapo mà mang lại dấu hiệu khả quan. Đây là nguyên nhân chủ quan và tích cực. Do đó biện pháp đưa ra ở đây là: Doanh nghiệp cần không ngừng đổi mới mình, tích cực tìm kiếm thị trường mới, khách hàng tiềm năng để ký kết được nhiều hợp đồng mang lại nhiều doanh thu cho Doanh nghiệp. * Mặt hàng nước xả vải: Doanh thu của kỳ gốc là 5.696.294.000 đồng chiếm tỷ trọng 5,9% trong tổng doanh thu, còn ở kỳ nghiên cứu doanh thu của mặt hàng này là 7.251.276.000 đồng chiếm tỷ trọng 7,3% trong tổng doanh thu, tăng 2.7% tương ứng với 1.554.982.000 đồng so với kỳ gốc, mức ảnh hưởng là 1.61%. Đây là mặt hàng thứ 3 có doanh thu tăng trong kỳ nghiên cứu. Sự tăng doanh thu này do những nguyên nhân sau: - Nguyên nhân thứ nhất: Ở kỳ nghiên cứu Doanh nghiệp đưa ra nhiều chương trình khuyến mại hấp dẫn nên đã kích thích sức mua của người tiêu dùng nên số sản phẩm tiêu thụ nhiều hơn so với kỳ gốc, do vậy mà doanh thu của mặt hàng này tăng lên trong kỳ nghiên cứu. Đây là nguyên nhân chủ quan và tích cực. Biện pháp đưa ra ở đây là: ngoài những phương thức kinh doanh truyền thống thì Doanh nghiệp cần chú trọng hơn nữa ở các khâu bán hàng như khuyến mại, giảm giá…như thế sẽ kích thích tâm lý người mua cao hơn. - Nguyên nhân thứ hai: doanh nghiệp mở rộng thêm nhiều đại lý phân phối hơn, nên đã phần nào tiếp cận với nhiều khách hàng hơn thúc đẩy nhanh hơn khả năng tiêu thụ sản phẩm do vậy mà doanh thu của mặt hàng này tăng đáng kể so với kỳ gốc. Đây cũng là một nguyên nhân mang tính chủ quan và tích cực. 17 Biện pháp : doanh nghiệp cần linh hoạt hơn nữa trong chiến lược kinh doanh, không chỉ chú trọng vào khâu sản xuất mà còn phải quan tâm đến các kênh bán hàng mà cụ thể là tập trung vào các kênh bán hàng nhỏ như đại lý cấp 1,2…để tiếp cận nhiều hơn với nhiều đối tượng khách hàng từ đó sẽ làm tăng doanh thu và hiệu quả kinh doanh. * Mặt hàng dầu tắm: Ở kỳ gốc doanh thu của doanh nghiệp là 16.799.239.000 đồng chiếm tỷ trọng 17,4% trong tổng doanh thu, còn ở kỳ nghiên cứu doanh thu của mặt hàng này là 18.177.855.000 đồng chiếm tỷ trọng 18.3% % trong tổng doanh thu, tăng 8% tương ứng với 1.378.616.000 đồng so với kỳ gốc, mức ảnh hưởng là 1.43 %. Đây là mặt hàng thứ 4 có doanh thu tăng trong kỳ nghiên cứu. Sự tăng nhẹ về doanh thu của mặt hàng này do những nguyên nhân sau: - Nguyên nhân thứ nhất: do doanh nghiệp đã mở thêm Phòng Kinh doanh do đó đã tuyển thêm được đội ngũ nhân viên năng động, sáng tạo tìm ra những cải tiến đáng kể trong khâu tiếp thị và cung ứng sản phẩm do đó mà doanh thu của mặt hàng này có những thay đổi mang tinh tích cực hơn so với kỳ gốc. Đây là nguyên nhân chủ quan và mang tính tích cực. Biện pháp ở đây là doanh nghiệp cần vận dụng linh hoạt các cơ chế trong sản xuất kinh doanh của mình, chú trọng trong khâu tuyển dụng chọn những người có năng lực, trình độ để có những cải tiến tích cực cho doanh nghiệp của mình. - Nguyên nhân thứ 2: do đời sống của người dân ngày càng được nâng cao, nhu cầu về sinh hoạt cũng ngày càng cải thiện, nắm bắt được xu thế đó doanh nghiệp đã không ngừng đổi mới và nâng cao chất lượng sản phẩm đáp ứng đúng thị hiếu người tiêu dùng cho nên sản phẩm bán ra nhiều hơn, mang lại nguồn doanh thu lớn cho doanh nghiệp. Đây cũng là nguyên nhân mang tính chủ quan và tích cực. Biện pháp tối ưu với doanh nghiệp ở đây là: điều tra nhu cầu thị trường, dự đoán xu hướng trong kỳ tới để từ đó có những bước đi đúng đắn, đồng thời không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm để có thể đứng vững trên thị trường. 18 * Mặt hàng nước tẩy rửa: Ở kỳ gốc doanh thu của doanh nghiệp là 15.061.387.000 đồng chiếm tỷ trọng 15.6% trong tổng doanh thu, còn ở kỳ nghiên cứu doanh thu của mặt hàng này là 5.065.960.000 đồng chiếm tỷ trọng 5.1% % trong tổng doanh thu, giảm 66% tương ứng với 9.995.427.000 đồng so với kỳ gốc, mức ảnh hưởng là -10.35 %. Đây là mặt hàng giảm nhiều nhất trong kỳ nghiên cứu. Sự giảm mạnh về doanh thu của mặt hàng này do những nguyên nhân sau: - Nguyên nhân thứ nhất: do trong kỳ gốc doanh nghiệp đã để lọt một lô hàng bị lỗi sang phía khách hàng nên ở kỳ nghiên cứu khách hàng đã cắt giảm đơn hàng với doanh nghiệp, do đó mà lượng sản phẩm tiêu thụ ít đi nên doanh thu của doanh nghiệp ở mặt hàng này giảm đi đáng kể. Đây là nguyên nhân chủ quan và mang tính tiêu cực. Biện pháp đối với doanh nghiệp ở đây là: cần chú trọng hơn nữa về khâu chất lượng sản phẩm vì nó quyết định chủ yếu sự tồn vong của doanh nghiệp. Mặt khác cũng cần đưa ra các biện pháp kiểm soát chất lượng sản phẩm sao cho hiệu quả. Xây dựng đội ngũ KCS (kiểm tra chất lượng sản phẩm) trên chuyền, đầu vào và đầu ra của sản phẩm, nhằm hạn chế đến mức đối đa những rủi ro về chất lượng khi đến khách hàng. - Nguyên nhân thứ 2: do doanh nghiệp chủ động thu hẹp quy mô sản xuất kinh doanh của mặt hàng này, nên sản phẩm của mặt hàng này ít đi, kéo theo đó là doanh thu của nó giảm đột biến trong kỳ nghiên cứu. Đây là nguyên nhân mang tính chủ quan và tiêu cực. Biện pháp cần đưa ra ở đây là: doanh nghiệp cần phải có chiến lược kinh doanh đúng đắn và phù hợp với tình hình thực tế, thu hẹp sản xuất kinh doanh để phát triển chiều sâu tránh rơi vào khủng hoảng suy thoái. * Mặt hàng bột giặt: Ở kỳ gốc doanh thu của doanh nghiệp là 10.234.019.000 đồng chiếm tỷ trọng 10.6% trong tổng doanh thu, còn ở kỳ nghiên cứu doanh thu của mặt hàng này là 8.343.934.000 đồng chiếm tỷ trọng 1.6% trong tổng doanh thu, giảm 18% tương ứng với 1.890.086.000 đồng so với kỳ gốc, mức ảnh hưởng là 19
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan