Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Sư phạm Phân lập và xác định cấu trúc hợp chất triterpenoid từ cây trâu cổ (ficus pumila...

Tài liệu Phân lập và xác định cấu trúc hợp chất triterpenoid từ cây trâu cổ (ficus pumila l.) họ dâu tằm (moraceae

.PDF
65
1
87

Mô tả:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG KHOA KHOA HỌC TỰ NHIÊN HOÀNG HƯƠNG LY PHÂN LẬP VÀ XÁC ĐỊNH CẤU TRÚC HỢP CHẤT TRITERPENOID TỪ CÂY TRÂU CỔ(Ficus pumila L.) HỌ DÂU TẰM (Moraceae) KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Ngành: Sư phạm Hóa học Phú Thọ, 2018 TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG KHOA KHOA HỌC TỰ NHIÊN HOÀNG HƯƠNG LY PHÂN LẬP VÀ XÁC ĐỊNH CẤU TRÚC HỢP CHẤT TRITERPENOID TỪ CÂY TRÂU CỔ(Ficus pumila L.) HỌ DÂU TẰM (Moraceae) KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Ngành: Sư phạm Hóa học NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS. Triệu Quý Hùng Trường Đại học Hùng Vương Phú Thọ, 2018 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Triệu Quý Hùng. Các số liệu, kết quả nêu trong Khóa luận là trung thực và chưa từng có ai công bố trong các công trình nghiên cứu trước đây. Toàn bộ các thông tin trích dẫn trong Khóa luận đã được chỉ rõ nguồn gốc xuất xứ. Sinh viên Hoàng Hương Ly LỜI CẢM ƠN Trong suốt 4 năm học tập và rèn luyện dưới giảng đường Trường Đại học Hùng Vương, với lòng yêu nghề, sự tận tâm, hết lòng truyền đạt của thầy cô, em đã tích lũy được rất nhiều kiến thức cũng như các kỹ năng cần thiết trong công việc và trong cuộc sống. Lời đầu tiên,em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Triệu Quý Hùng - người thầy trực tiếp hướng dẫn, động viên, giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học cũng như trong quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Ban giám hiệu Trường Đại học Hùng Vương, tập thể lãnh đạo, cán bộ, chuyên viên khoa Khoa học Tự nhiên đã tạo mọi điều kiện về thời gian, kinh phí hỗ trợ em thực hiện khóa luận tốt nghiệp này. Cuối cùng, con xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân đã luôn ở cạnh con, ủng hộ, động viên con trong suốt quá trình học tập và rèn luyện. Khóa luận tốt nghiệp này xin dành tặng Bố, Mẹ và Em – những người con luôn trân quý! Phú Thọ, ngày 02 tháng 5 năm 2018 Sinh viên Hoàng Hương Ly -i- MỤC LỤC DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT ............................................ iii DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iv DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... vi MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 1. Lý do lựa chọn đề tài ..................................................................................... 1 2. Mục tiêu đề tài ............................................................................................... 2 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...................................................... 2 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................... 3 1.1 Giới thiệu về chi F.pumila L. ...................................................................... 3 1.2 Đặc điểm thực vật cây Trâu cổ .................................................................. 6 1.3 Các nghiên cứu về hóa thực vật chi Ficus .................................................. 7 CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................................................................ 11 2.1 Đối tượng nghiên cứu................................................................................ 11 2.2 Hóa chất và thiết bị nghiên cứu................................................................. 11 2.3 Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 12 2.3.1 Phương pháp ngâm chiết ........................................................................ 13 2.3.2 Phương pháp kết tinh ............................................................................. 14 2.3.3 Phương pháp sắc ký ............................................................................... 14 2.3.4 Phương pháp xác định cấu trúc hợp chất thiên nhiên ............................ 16 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 26 3.1 Quá trình điều chế cặn dịch chiết n-Hexane cây Trâu cổ ......................... 26 3.2 Quá trình phân lập các chất từ dịch chiết n-hexane cây Trâu cổ .............. 30 3.2.1 Khảo sát thành phần định tính và lựa chọn dung môi............................ 30 3.2.2 Quá trình phân lập các chất .................................................................... 33 3.3 Xác định cấu trúc hợp chất FH1 ............................................................... 40 3.4 Khảo sát hoạt tính sinh học của hợp chất FH1 ......................................... 51 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 53 -ii- 1. Kết luận ....................................................................................................... 53 2. Kiến nghị ..................................................................................................... 53 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 54 -iii- DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT  Các phương pháp sắc ký TLC Thin Layer Chromatography: Sắc ký lớp mỏng CC Column Chromatography: Sắc ký cột  Các phương pháp phổ 1 H-NMR Proton Nuclear Magnetic Resonance Spectroscopy: Phổ cộng hưởng từ hạt nhân proton 13 C-NMR Carbon-13 Nuclear Magnetic Resonance Spectroscopy: Phổ cộng hưởng từ hạt nhân carbon 13 Distortionless Enhancement by Polarisation Transfer: Phổ DEPT DEPT COSY Correlation Spectroscopy: Phổ tương tác 2 chiều đồng hạt nhân 1 HSQC H-1H Heteronuclear Single Quantum Correlation: Phổ tương tác hai chiều trực tiếp dị hạt nhân HMBC Heteronuclear Multiple Bond Correlation: Phổ tương tác đa liên kết hai chiều dị hạt nhân s: singlet (vạch đơn) m: multiplet (đa vạch) d: doublet (vạch đôi) dd: double doublet (tách đôi vạch đôi) brd: broadboublet (vạch đôi tù)  Các chữ viết tắt khác TMS Tetramethyl silan CTPT Công thức phân tử  Tên của các hợp chất được viết theo nguyên bản Tiếng Anh -iv- DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1.1. Cây Trâu cổ ....................................................................................... 7 Hình 2.1. Bộ chưng cất dung môi và máy cất quay chân không .................... 12 Hình 2.2. Các dung môi phổ biến ................................................................... 12 Hình 2.3. Bình triển khai sắc kí bản mỏng Camag và máy soi UV ................ 12 Hình 2.4. Sơ đồ chung của phương pháp ngâm chiết ..................................... 13 Hình 2.5. Minh hoạt sắc ký lớp mỏng ............................................................. 14 Hình 2.6. Minh họa sắc ký cột ........................................................................ 15 Hình 2.7. Ví dụ minh họa về sự tách vạch phổ ............................................... 18 Hình 2.8. Độ chuyển dịch hóa học carbon-13 ................................................ 19 Hình 2.9. Hình ảnh minh họa phổ DEPT ........................................................ 19 Hình 2.10. Hình ảnh minh họa phổ 1H-1H COSY .......................................... 20 Hình 2.11. Hình ảnh minh họa phổ HSQC ..................................................... 21 Hình 2.12. Hình ảnh minh họa phổ HMBC .................................................... 22 Hình 2.13. Phổ IR của pentan ......................................................................... 23 Hình 2.14. Minh họa phổ EI-MS .................................................................... 24 Hình 2.15. Minh họa phổ ESI-MS .................................................................. 25 Hình 3.1. Mẫu Trâu cổ sau khi phơi khô ........................................................ 26 Hình 3.2. Hình ảnh ngâm lá Trâu cổ bằng dung môi n-Hexane ..................... 26 Hình 3.3. Quá trình lọc dung dịch qua vải ...................................................... 27 Hình 3.4. Quá trình lọc dung dịch qua giấy lọc .............................................. 27 Hình 3.5. Quay khô dung dịch bằng máy cất quay ......................................... 28 Hình 3.6. Cặn n-hexane lá cây Trâu cổ ........................................................... 28 Hình 3.7. Ngâm lá Trâu cổ bằng dung môi EtOAc ........................................ 29 Hình 3.8. Ngâm lá Trâu cổ bằng dung môi MeOH ........................................ 29 Hình 3.9. Sơ đồ ngâm chiết lá cây Trâu cổ ..................................................... 30 Hình 3.10. Kết quả khảo sát TLC cặn chiết n-Hexane lá cây Trâu cổ ........... 31 Hình 3.11. TLC cặn n-hexane lá cây Trâu cổ với hệ dung môi (V) ............... 32 Hình 3.12. Cột tổng silica gel cặn n-hexane ................................................... 33 -v- Hình 3.13. Quá trình sắc ký cột tổng n-hexane............................................... 34 Hình 3.14. Hình ảnh TLC các phân đoạn F1÷F9 ............................................ 35 Hình 3.15. Cột silica gel FPLH F3.................................................................. 36 Hình 3.16. Hình ảnh TLC các phân đoạn FPLH F3.1 –F3.12 ........................ 37 Hình 3.17. Cột silica gel FPLH F3.7............................................................... 37 Hình 3.18. Cột silica gel FPLH F3.7.4............................................................ 38 Hình 3.19. Sơ đồ phân lập hợp chất FH1 ........................................................ 39 Hình 3.20. Hình ảnh chất FH1 và sắc ký đồ TLC........................................... 40 Hình 3.21. Cấu trúc FH1 ................................................................................. 40 Hình 3.22. Phổ khối lượng của FH1 ............................................................... 41 Hình 3.23. Phổ hồng ngoại của FH1 ............................................................... 42 Hình 3.24. Phổ 13C-NMR của FH1 ................................................................. 43 Hình 3.25. Phổ DEPT của FH1 ....................................................................... 44 Hình 3.26. Phổ 1H-NMR của FH1 .................................................................. 45 Hình 3.27. Phổ 1H-NMR giãn rộng (1) của FH1 ............................................ 46 Hình 3.28. Phổ 1H-NMR giãn rộng (2) của FH1 ............................................ 46 Hình 3.29. Phổ HSQC của FH1 ...................................................................... 47 Hình 3.30. Phổ COSY của FH1 ...................................................................... 49 Hình 3.31. Phổ HMBC của FH1 ..................................................................... 50 Hình 3.32. Tương tác chính trên phổ COSY, HMBC của FH1 ...................... 51 Hình 3.33. Kết quả thử hoạt tính gây độc tế bào của FH1 .............................. 52 -vi- DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Độ chuyển dịch hóa học của proton ............................................... 17 Bảng 2.2. Tần số của một số nhóm nguyên tử trong phổ hồng ngoại ............ 23 Bảng 3.1. Giá trị Rf và màu sắc các vệt chất trên bản mỏng .......................... 32 Bảng 3.2. Kết quả các phân đoạn thu được từ cột tổng n-Hexane.................. 34 Bảng 3.3. Dữ liệu phổ 1H-, 13C-NMR của FH1 .............................................. 48 -1- MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài Nền y học cổ truyền của chúng ta hết sức đa dạng và phong phú; với bề dày hàng nghìn năm lịch sử, nền y học dân tộc cũng không ngừng phát triển qua các thời kì. Nhiều bài thuốc, vị thuốc có tác dụng tốt trên lâm sàng nhưng chưa được nghiên cứu sâu sắc về thành phần hóa học, tác dụng dược lí và độc tính. Nghiên cứu để khai thác, kế thừa, ứng dụng và phát triển nguồn thực vật làm thuốc đã, đang và sẽ là vấn đề có ý nghĩa khoa học, kinh tế và xã hội rất lớn ở nước ta. Một trong những con đường hữu hiệu để phát hiện ra các chất có hoạt tính tiềm năng, có thể phát triển thành thuốc chữa bệnh cho con người là đi từ các hợp chất thiên nhiên. Bằng việc sử dụng công nghệ tách chiết, rất nhiều hợp chất có hoạt tính sinh học đã được phát hiện và sản xuất, phục vụ to lớn cho cuộc sống của con người. Đất nước ta có hệ thực vật rất phong phú và đa dạng với hơn 12.000 loài thực vật và nhiều loài đã được sử dụng trong các bài thuốc y học cổ truyền [2]. Tiêu biểu như sản phẩm thực phẩm chức năng Fragra thuộc nhóm nghiên cứu của GS. Nguyễn Văn Hùng-Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam bào chế từ cây Lược vàng có tác dụng tốt trong việc điều trị bệnh tiểu đường; sản phẩm thuốc điều trị u sơ cổ tử cung của TS. Nguyễn Thị Ngọc Trâm được bào chế từ cây Trinh nữ hoàng cung không chỉ mang lại lợi ích to lớn cho nền y học Việt Nam mà còn để lại dấu ấn đặc biệt trong lòng bạn bè quốc tế,… Do vậy ngày nay, việc phân lập và xác định cấu trúc của một số hợp chất trong các loài thực vật có ý nghĩa vô cùng quan trọng, cần thiết,định hướng khoa học cho việc sử dụng và phát hiện các hoạt chất có tác dụng sinh học trong các loài thực vật này. Ở Việt Nam, chi Ficus có 99 loài và nhiều loài đã được sử dụng trong y học cổ truyền điều trị rất hiệu quả một số bệnh như trị bệnh phong thấp, giảm đau, trị viêm khớp xương, cũng dùng để trị mụn nhọn, ngứa lở,... góp phần -2- mở ra tiềm năng nghiên cứu hóa thực vật về các loài này [2]. Dựa trên cơ sở bước đầu nghiên cứu thành phần hóa học lá cây Trâu cổ trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học sinh viên, với mục tiêu nhằm tìm kiếm các hợp chất thiên nhiên từ các loài thực vật của Việt Nam đồng thời góp phần làm sáng tỏ thành phần hóa học lá cây Trâu cổ trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, tạo cơ sở khoa học cho việc sử dụng loài thực vật này, tôi lựa chọn đề tài “Phân lập và xác định cấu trúc hợp chất triterpenoid từ cây Trâu cổ (Ficus pumila L.) họ Dâu tằm (Moraceae)”. 2. Mục tiêu đề tài - Phân lập hợp chất triterpenoid từ các phân đoạn của dịch chiết nhexane lá cây Trâu cổ. - Xác định cấu trúc hợp chất triterpenoid phân lập được bằng các phương pháp phổ cộng hưởng từ hạt nhân, phổ khối lượng, phổ hồng ngoại. 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài -Ý nghĩa khoa học:Kết quả của đề tài góp phần cung cấp thông tin cho lĩnh vực nghiên cứu hóa thực vật về thành phần hóa học lá cây Trâu cổ (Ficus pumila L.) họ dâu tằm (Moraceae). -Ý nghĩa thực tiễn: Đề tài là tài liệu tham khảo cho sinh viên ngành hóa học và cán bộ nghiên cứu hóa học hữu cơ. Bên cạnh đó đề tài còn cung cấp cơ sở khoa học định hướng cho việc nghiên cứu, sử dụng cây Trâu cổ trong thực tiễn cuộc sống; góp phần nâng cao kiến thức về kỹ thuật chiết tách, về phổ cộng hưởng từ hạt nhân, phổ hồng ngoại, phổ khối lượng,... cho sinh viên và những người làm nghiên cứu về hợp chất thiên nhiên. -3- CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1 Giới thiệu về chi F.pumila L. Theo cuốn “ Từ điển thực vật thông dụng ” của tác giả Võ Văn Chi[1], chi Trâu cổ (Ficus) thuộc họ Dâu tằm (Moraceae) gồm khoảng 800 loài, tập trung ở vùng nhiệt đới và nóng trên thế giới, chủ yếu ở vùng Ấn Độ - Mã Lai. Các loài pumila thường ở dạng cây gỗ lớn, cây nhỡ hay dây leo. Lá của loài này mọc so le hay mọc đối, nguyên, chia thùy hoặc có răng; lá kèm thường rụng sớm. Cụm hoa gồm nhiều hoa chứa trong một đế hoa kín gọi là “ sung ”, phía trên có một lỗ mở có vảy. Trong đế hoa sung có các hoa đực, cái hay trung tính, hoa đực ở phía trên, hoa cái ở phía dưới và hoa trung tính tiêu giảm thành đài hoặc hoa cái [1]. Ở Việt Nam,chi này có 99 loài; nhiều loài đã được sử dụng trong dân gian [1]. F. abelii Miq –Tên cây theo Tiếng Việt: Sung chè, Rù rì. Cây sung chè mọc thành bụi cao 1-2m; cành và cuống lá có lông dày xám. Lá cây mọc so le, hình trứng ngược thuôn hay hình dải, dài 4-8cm, rộng 1-2cm, mặt trên bóng, mặt dưới đầy lông xám, gốc nhọn hay tù tròn; gân bên 7-10 đôi; cuống lá dài 4-8mm. Cụm hoa có hình trứng ngược tròn hay hình quả lê, dài 7-18mm, đường kính 5-10mm, có lông mịn, trên cuống dài 620mm,quả khi chín có màu đo đỏ. Sung chè phân bố chủ yếu ở Ấn Độ, Mianma, Trung Quốc, Việt Nam, Lào. Ở nước ta cây thường gặp từ Lạng Sơn, Hà Tây, Thanh Hóa vào Thừa Thiên – Huế. Cây mọc hoang trong rừng, ven sông suối. Ở Vân Nam ( Trung Quốc), thân cây được dùng làm thuốc thanh nhiệt lợi niệu và chỉ thống. F. altissima Blume – Tên cây theo Tiếng Việt: Đa tía, Đa. Cây đa tía ở dạng gỗ, rất lớn, cao đến 25m, không có rễ phụ, cành ngang. Lá cây mọc so le, có hình bầu dục hay trái xoan, dài 8-21cm, rộng 412cm, tròn ở gốc, tù và có mũi nhọn ở đầu, phiến lá dày, dai, nhẵn bóng cả 2 -4- mặt 3-5 gân gốc, gân bên 4-5 đôi. Cuống lá dài 2,8-5,5cm, hơi dẹt, khía rãnh. Lá kèm có lông. Cây đa tía tập trung phân bố ở Ấn Độ, Trung Quốc, Việt Nam đến Malaixia, Inđônêxia và Philippin. Ở nước ta cây thường được trồng ở nhiều nơi từ Lạng Sơn, Phú Thọ, Hà Tây... và Quảng Trị, Khánh Hòa, Ninh Thuận. Ở Trung Quốc rễ phụ của cây được dùng làm thuốc thanh nhiệt giải độc, hoạt huyết, giảm đau. F. carica L. – Tên cây theo Tiếng Việt: Sung ngọt, Vả tây. Sung ngọt là cây gỗ nhỏ, thường ở dạng bụi cao trung bình 3-4cm, song thân cây có thể có chu vi tới 1m. Lá cây này dai, nạc, có lông, dài và rộng 10-20cm, hình chân vịt hay dạng tim nhiều hay ít, rất đa dạng, thường có 5-7 thùy cách nhau bởi những góc lõm sâu; phiến xanh sẫm ở trên, xanh nhạt ở dưới và ráp. Quả sung ngọt to, dạng như quả lê, hình gụ hay gần hình cầu, khi chín màu thay đổi. Cây tập trung ở vùng cận Đông ( Xyri, Iran, Á Tiểu Á, Hy Lạp) nay trở thành hoang dại ở vùng Địa Trung Hải. Quả chín ăn rất ngọt, thường dùng ăn tươi hoặc phơi khô như Chà là. Ở Ấn Độ quả được dùng làm thức ăn bổ dưỡng, dịch quả xanh được dùng để hủy các mụn hạt cơm thường. F. elastica Roxb. Ex Horn – Tên cây theo Tiếng Việt: Đa búp đỏ. Cây đa búp đỏ ở dạng gỗ lớn, cao đến 30m, tán xòe rộng, rất nhiều rễ phụ to ở thân và cành. Cành nhiều, khỏe, có màu nâu xám, nhẵn. Lá cây thường mọc so le, phiến thuôn hay hình trái xoan, tù ở gốc, có mũi nhọn ở đầu, có 3-5 gân gốc, mặt trên màu lục bóng. Lá kèm rất dài, màu đỏ, mềm, sớm rụng, bọc lấy các lá non thành một búp đỏ ở đầu cành. Đa búp đỏ thường phân bố ở Ấn Độ, Neepan, Việt Nam, Mianma, Malaixia. Ở nước ta cây được nhập trồng ở nhiều thành phố lớn, nay trở thành cây mọc hoang dại ở nhiều nơi, từ vùng đồng bằng lên vùng núi cao đến 1000m. -5- Lá cây thường được dùng làm thuốc giải cảm cho ra mồ hôi. Tua rễ lợi tiểu, thường được dùng để chữa phù nề, sơ gan cổ trướng. Mủ dùng để chữa mụn nhọt. F. erecta Thunb. Var. Beecheyana Kinh - Tên cây theo Tiếng Việt: Sung thiên tiên. Sung thiên tiên ở dạng gỗ, cây nhỡ, cao 1-8m, cành to 5mm, lóng ngắn, lúc non có lông nằm. Lá cây có phiến bầu dục thon, dài 7-18cm, rộng 3,5 – 9cm, đầu nhọn, gốc hẹp hình tim, gân từ gốc chạy đến ½ phiến, gân bên 5 đôi, cuống dài 1,5cm; Lá kèm 1cm. Quả sung cô độc, tròn tròn, đường kính 1-1,8cm, trên cuống dài 2,3 cm, bao chung có 3 lá bắc nhỏ; hoa đực rải rác, có 3 lá đài, 2-3 nhị; hoa cái có 3 lá đài, vòi nhụy dài; quả bé 1-3mm. Cây này phân bố chủ yếu ở Nhật Bản, Trung Quốc, Đài Loan, và Việt Nam. Ở nước ta cây thường gặp ở Thanh Hóa. Cây mọc trong rừng. Ở Trung Quốc, rễ cây được dùng chữa phong thấp, đau nhức xương. Quả sung dùng để chữa bệnh trĩ. F. hirta Vahl – Tên cây theo Tiếng Việt: Vú bò, Ngái lông. Cây ngái lông nhỏ, cao 2-8m, có nhựa mủ; cành, lá, cuống lá và hoa đều có lông hoe dày. Lá cây này hình bầu dục, hay xoan ngược, phiến đơn hay chia 3 thùy, dài 8-25cm, rộng 4-13cm, thuôn tròn ở gốc, có mũi nhọn ở đầu, có lông nhám ở trên, lông hoe dài ở mặt dưới, mép có răng, cuống 2,5-5cm, có lông dày, cứng. Ngái lông tập trung phân bố ở Ấn Độ, Trung Quốc, Việt Nam. Ở nước ta cây mọc hoang ở nhiều nơi. Thường gặp trong rừng thứ sinh, trên đất trống khe núi, ở các nguồn nước. Cây ngái lông ra hoa từ tháng 12 đến tháng 2. Vỏ thân được dùng bện dây. Rễ cây thường dùng làm thuốc trị phong thấp, tổn thương do lao lực, đòn ngã tổn thương, bạch đới, ít sữa. -6- F. sumatrana Miq.var. subsumatrana Corner – Tên cây theo Tiếng Việt: Đa cừa, Cừa. Cây đa cừa ở dạng gỗ, cao 20m, dày 80cm ở gốc, nhánh non khá mảnh, dây 3-5mm, có mắt xít nhau. Lá cây có hình bầu dục, tù hay tròn ở gốc, hơi thót lại ở đầu tù, dài 510cm, rộng 3-5cm, rất nhẵn, dai; mép nguyên; gân gốc 3, gân phụ 5 đôi, dính nhau với gân mép; cuống lá dài 15mm, dẹp, không có rãnh, rộng 2,5mm,kéo dài dưới phiến tới các gân gốc bên chính; Lá kèm hình ngọn giáo nhọn, dài 15-18mm. Đa cừa thường phân bố ở Việt Nam, Lào, Campuchia và Indonexia. Ở nước ta, đa cừa có thể gặp từ Quảng Trị vào tới Lâm Đồng. Cây mọc ven rừng núi. Nhựa mủ của cây thường dùng để cầm máu các vết thương. F. pumila L. – Tên cây theo Tiếng Việt: Trâu cổ, Xộp, Vẩy ốc. Trâu cổ ở dạng cây leo, nhiều dễ bám, thân áp sát vào vách đá, vào cây hay bờ tường; lúc non có nhựa mủ trắng; nhánh nhiều, ngắn, mềm, mảnh, màu nâu hồng, lúc non có lông ngắn; các nhánh bò mang lá không cuống, gốc hình tim, các nhánh tự do mang lá lớn hơn, phiến lá hình trái xoan hay hình bầu dục, nhẵn cả 2 mặt, mép lá nguyên, có 3-5 gân gốc, nổi rõ ở mặt dưới; cuống lá có lông. Trâu cổ có nguồn gốc từ Trung Quốc, Nhật Bản, được trồng ở nhiều nước. Ở nước ta cây được trồng ở nhiều nơi, nhất là các thành phố và thị xã. Cây trâu cổ ưa ẩm, mát, đủ ánh sáng. Nhiều bộ phận của cây như : rễ, dây, lá và quả phức được sử dụng làm thuốc. Quả phức thường được dùng trị lị lâu ngày, dây rễ dùng trị phong thấp, sưng độc, ung nhọt và kinh nguyệt không đều. Lá trâu cổ được dùng trị viêm khớp xương, nhức mỏi chân tay, đòn ngã tổn thương; cũng dùng để trị mụn nhọn, ngứa lở. Nhựa cây còn dùng để bôi ghẻ lở, hắc lào... 1.2 Đặc điểm thực vật cây Trâu cổ -7- Cây Trâu cổ ở dạng cây leo nhờ rễ bám, thân áp sát vào vách đá, vỏ cây hay bờ tường; lúc non có nhựa mủ trắng; nhánh nhiều, ngắn, mềm, mảnh, màu nâu hồng, lúc non có lông ngắn; các nhánh bò mang lá không cuống, gốc hình tim, nhỏ như vẩy ốc; ở dạng trưởng thành, các nhánh tự do mang lá lớn hơn. Cụm hoa ở nách lá. Quả phức lớn, đơn độc ở nách lá, hình chóp ngược, màu đỏ sẫm khi chín, mềm, nạc thơm. Cây ưa ẩm, mát, đủ ánh sáng. Mùa hoa quả từ tháng 3-10 [1], [4]. Mô tả dược liệu: Phiến lá trâu cổ hình trái xoan hay hình bầu dục, tù cả hai đầu, nhẵn cả hai mặt, màu lục đậm, dai, mép lá nguyên, có 3-5 gân gốc, nổi rõ ở mặt dưới; cuống lá có lông (Hình 1.1). Hình 1.1. Cây Trâu cổ 1.3 Các nghiên cứu về hóa thực vật chi Ficus Hiện nay một số công trình nghiên cứu về thành phần hóa học các loài Trâu cổ cho thấy chúng chứa các hợp chất phytosterol, tanin thuộc loại pyrocatechic, ...Theo từ điển “ Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam ” của tác giả Đỗ Tất Lợi, hoạt chất của vỏ quả cây trâu cổ có tới 13% chất gôm, thủy phân chất này cho glucose, fructose và arabinose; trong thân và lá có một ít alcaloid[4]. Năm 2012, theo công bố của tạp chí International Journal of Pharmaceutical and Phytopharmacological Research cho thấy nhóm nghiên cứu đã phân lập và xác định được cấu trúc của trên 50 hợp chất từ chi Ficus; trong đó cónhóm các hợp chất terpenoid lupeol (1), guaiazulene (2), cadalene -8- (3); ρ-cymene(4); các flavonoid như quercitin (5), cyanidin-3-O-glucoside (6); cyanidin (7), rutin (8); các hợp chất alkaloid như dopamine (9),adrenaline (10), serotonin (11); các hợp chất coumarin như umbeliferone (12), 5-O-𝛽-Dglucopyranosyl-8-hydroxypsoralen (13), 8-O-𝛽-D-glucopyranosyl-5- hydroxypsoralen (14), psoralen (15), marmesin (16) [9]. -9- Vào năm 2014, khi nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt tính sinh học cây Ficus pumila, nhóm tác giả Brazil Natália Maria Noronha và cộng sự đã công bố kết quả về các hợp chất tannin và flavonoid đều có trong các dịch chiết lá, thân, quả, rễ loài cây này; trong đó các dịch chiết các bộ phận của cây có hoạt tính kháng khuẩn đối với các chủng Bacillus subtilis, Bacillus cereus, Micrococcus luteus, Enterococcus faecalis, Staphylococcus aureus, Proteus mirabilis. Đáng chú ý là dịch chiết thân cây tươi của cây Ficus pumila có hoạt tính chống oxi hóa tốt nhất với giá trị EC 50 = 12.81 μg/mL, nhưng các dịch chiết này lại không thể hiện hoạt tính kháng nấm [11]. Gần đây nhất, năm 2017, theo tạp chí Natural Product Research, nhóm nghiên cứu của Việt Nam gồm Phạm Thị Nhật Trinh và cộng sự đã tách được -10- hợp chất isoquercitrin (17) cùng nhiều hợp chất khác từ lá cây Ficus pumila L. [12]. Cũng trong năm 2017, trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi về cây Trâu cổ, tác giả Đào Thị Hải Yến đã phân lập được hợp chất -Sitosterol (18) dịch chiết n-hexane lá cây Trâu cổ [8].
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng