Đề tài : ODA của Nhật Bản vào phát triển cơ sở hạ tầng tại Việt Nam
Chương I: TỔNG QUAN VỀ VỐN ODA VÀ VỐN ODA NHẬT BẢN VỚI SỰ PHÁT TRIỂN
CƠ SỞ HẠ TẦNG Ở VIỆT NAM.
1.1 Những vấn đề chung về ODA :
1.1.1. Khái niệm vốn ODA :
1.1.2. Nội dung viện trợ ODA :
- Viện trợ không hoàn lại.
- Viện trợ có hoàn lại.
- Viện trợ hỗn hợp.
1.1.3. Các hình thức viện trợ ODA :
- Hỗ trợ cán cân thanh toán.
- Tín dụng thương mại.
- Hỗ trợ dự án.
1.1.4. Vai trò của nguồn vốn ODA
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn ODA :
1.2.1. Khái niệm.
1.2.2. Các tiêu chí đánh giá.
- Đánh giá vĩ mô.
-Đánh giá vi mô.
-. Đánh giá dự án cho lĩnh vực cơ sở hạ tầng.
1.3. Đặc điểm về nguồn vốn ODA của Nhật Bản :
1.3.1. Tổng quan về viện trợ phát triển của Nhật Bản.
1.3.2. Cách tiếp cận viện trợ của Nhật Bản.
1.3.3. Các điều kiện viện trợ của Nhật Bản.
1.3.4. Chính sách và ưu tiên của Nhật Bản với Việt Nam.
Chương II : THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG BẰNG
NGUỒN VỐN ODA CỦA NHẬT BẢN.
2.1. Tình hình thu hút vốn ODA của Nhật Bản tại Việt Nam :
- Quy mô nguồn vốn ODA Nhật Bản dành cho Việt Nam
- ODA phân theo
3.2. Tình hình sử dụng vốn ODA của Nhật Bản trong lĩnh vực cơ sở hạ tầng tại Việt Nam :
- Tình hình giải ngân nguồn vốn ODA
- Thực trạng sử dụng nguồn vốn ODA Nhật Bản trong lĩnh vực phát triển cơ sở hạ tầng :
+ Ngành Giao thông vận tại.
+ Cấp nước.
+ Bưu chính viễn thông
3.3 Đánh giá thực trạng đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn ODA của Nhật Bản
3.3.1: Kết quả đạt được
3.3.2: Hạn chế và nguyên nhân
3.3.2.1. Hạn chế :
- Tốc độ giải ngân chậm, không đảm bảo tiến độ dự án đã kí kết , làm giảm hiệu quả sử
dụng vốn.
- Chất lượng công trình thấp và hiệu quả sử dụng công trình chưa cao.
- Công tác quản lý thiếu sót.
3.3.2.2. Nguyên nhân :
- Việc kí kết hợp đồng còn nhiều sơ suất và chưa quan tâm đến hiệu quả vốn ODA khi sử
dụng.
- Thiếu môi trường pháp lý minh bạch, cụ thể và có tính đồng bộ cao trong quản lý và sử
dụng vốn ODA.
- Mô hình quản lý các công trình sử dụng ODA chưa hợp lý.
- Năng lực và đạo đức của một bộ phận không nhỏ cán bộ trong các ban quản lý dự án
yếu kém.
Chương III : ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP SỬ DỤNG HIỆU QUẢ NGUỒN VỐN ODA
NHẬT BẢN PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG TẠI VIỆT NAM.
1. Định hướng phát triển cơ sở hạ tầng.
2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA phát triển cơ sở hạ tầng tại Việt Nam
- Hoàn thiện môi trường pháp lý và cơ chế chính sách.
- Hoàn thiện cơ chế và mô hình quản lý phù hợp ; Quản lý chặt chẽ các dự án chống thất
thoát lãng phí.
- Chuẩn bị cẩn thận , chi tiết các khâu chuẩn bị dự án để đảm bảo thuận lợi trong quá
trình thực hiện các dự án cơ sở hạ tầng.
- Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ quản lý và nghiệp vụ chuyên môn cho đội ngũ
cán bộ làm việc trong các dự án.
.
LỜI MỞ ĐẦU
Sau hai thập kỷ chuyển đổi cơ chế kinh tế, Việt Nam đã tiến một bước dài trên con đường phát
triển và hội nhập kinh tế quốc tế. Tuy nhiên, nước ta vẫn được đánh giá là một nước nông
nghiệp. Việc lựa chọn đường lối phát triển kinh tế như thế nào sao cho phù hợp với điều kiện
thực tế của đất nước và môi trường kinh tế quốc tế là rất cần thiết. Vì vậy, vấn đề đặt ra là Việt
Nam cần tiếp tục lựa chọn những bước đi như thế nào để thực hiện mục tiêu phát triển bền vững
trong điều kiện mới hiện nay. Là một nước đang phát triển, sự trợ giúp, viện trợ phát triển là một
trong những yếu tố quan trọng để chúng ta bước đi những bước đi vững vàng hơn trên con đường
hội nhập và phát triển kinh tế.
Hỗ trợ phát triển chính thức (Official Development Assistance - ODA) là các khoản tài trợ chính
thức, bao gồm viện trợ không hoàn lại và cho vay ưu đãi, do chính phủ các nước, các định chế tài
chính và các tổ chức quốc tế dành cho Chính phủ Việt Nam để hỗ trợ sự nghiệp phát triển kinh tế
- xã hội và xóa đói giảm nghèo của Việt Nam.
Việt Nam đã trải qua gần 20 năm tiếp nhận nguồn vốn ODA kể từ khi chính thức nối lại quan hệ
với cộng đồng các nhà tài trợ quốc tế vào tháng 11 năm 1993. Nguồn vốn ODA trong gần 20
năm qua đã song hành và đóng góp không nhỏ vào công cuộc phát triển và xóa đói giảm nghèo
của Việt Nam, hỗ trợ Việt Nam thực hiện Chiến lược ổn định và phát triển kinh tế - xã hội. Hiện
nay, Việt Nam đang có quan hệ với 51nhà tài trợ trong đó có 23 nhà tài trợ đa phương và 28 nhà
tài trợ song phương, trong đó, Nhật Bản là nhà tài trợ lớn nhất chiếm tới khoảng 40% tổng số
vốn mà cộng đồng quốc tế cam kết.
Vốn ODA từ Nhật Bản đã góp phần không nhỏ trong trong những thành tựu phát triển kinh tế xã hội mà Việt Nam đạt được trong thực hiện công cuộc đổi mới toàn diện đời sống kinh tế - xã
hội của đất nước do Đảng Cộng sản Việt Nam khởi xướng và lãnh đạo, Việt Nam đã đạt được
nhiều thành tựu phát triển quan trọng: Tình hình chính trị, xã hội ổn định, kinh tế tăng trưởng
nhanh, đời sống nhân dân, nhất là người nghèo được cải thiện rõ rệt, vai trò và vị thế của Việt
Nam trên trường quốc tế và khu vực không ngừng được nâng cao. Tuy nhiên, nguồn vốn viện trợ
từ Nhật Bản đã thực sự được sử dụng hiệu quả chưa? Trong thời gian học tập, em đã có nhiều cơ
hội để nghiên cứu về Vốn ODA của Nhật Bản tại Việt Nam. Vì vậy em lựa chọn đề án nghiên
cứu là: “ODA của Nhật Bản vào phát triển cơ sở hạ tầng tại Việt Nam “.
Kết cấu đề tài gồm 03 chương:
Chương I: Tổng quan về vốn ODA và vốn ODA của Nhật Bản phát triển cơ sở hạ tầng ở Việt
Nam
Chương II: Thực trạng đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn ODA của Nhật Bản
Chương III: Định hướng và giải pháp sử dụng hiệu quả nguồn vốn ODA Nhật Bản vào phát triển
cơ sở hạ tầng.
Chương I: TỔNG QUAN VỀ VỐN ODA VÀ VỐN ODA NHẬT BẢN VỚI SỰ PHÁT TRIỂN
CƠ SỞ HẠ TẦNG Ở VIỆT NAM.
1.1 Những vấn đề chung về ODA :
1.1.1. Khái niệm vốn ODA :
Cho đến nay có nhiều quan niệm khác nhau xoay quanh định nghĩa về nguồn vốn hỗ trợ phát
triển chính thức – Official Development Asistance (ODA):
Theo khái niêm
ê của DAC: ODA là những luồng tài chính chuyển tới các nước đang phát triển
và tới các tổ chức đa phương để chuyển tới các nước đang phát triển mà:
Được cung cấp bởi các tổ chức chính phủ (trung ương và địa phương) hoă ăc bởi các cơ
quan điều hành của các tổ chức này.
Có mục tiêu chính là thúc đảy tăng trưởng kinh tế và phúc lợi xã hô ăi của các nước đang
phát triển.
Mang tính chất ưu đãi và có yếu tố không hoàn lại >= 25%( được tính với tỷ suất chiết
khấu 10%)
Theo khái niêm
ê của Viêtê Nam( Tại Nghị định số 131/2006/NĐ-CP): Hỗ trợ phát triển chính
thức là hoạt đô ăng hợp tác phát triển giữa nhà nước hoă ăc chính phủ nước Cô ăng hòa xã hô ăi chủ
nghĩa Viê ăt Nam với nhà tài trợ là chính phủ nước ngoài, các tổ chức tài trợ song phương và các
tổ chức liên quốc gia hoă ăc liên chính phủ.
1.1.2. Nội dung viện trợ ODA :
1.1.2.1. Viện trợ không hoàn lại
Viện trợ không hoàn lại thường được thực hiện ưu tiên cho các nước đang phát triển,
có thu nhập thấp và không ràng buộc điều kiện chính trị một cách lộ liễu.
Hầu hết viện trợ của các tổ chức thuộc hệ thống của Liên hợp quốc đều thực hiện
dươi hình thức viện trợ không hoàn lại, ưu tiên cho các nước đang phát triển, có thu nhập
thấp và không ràng buộc điều kiện chính trị một cách lộ liễu . Viện trợ thường tập trung vào
các nhu cầu có tính chất xã hội ( văn hoá, giáo dục, sức khoẻ, dân số, xoá đói giảm nghèo…).
Nếu viện trợ phát triển thì chủ yếu là cung cấp phòng thí nghiệm, cố vấn, chuyên gia và đào
tạo, còn phần cung cấp thiết bị chiếm tỉ lệ thấp. Liên hợp quốc cấp vốn cho các tổ chức này
hoạt động. Ngoài ra, các tổ chức này cũng vận động các nước công nghiệp phát triển tài trợ
thêm vốn cho chương trình hoạt động cụ thể của mình.
1.1.2.2. Viện trợ có hoàn lại
Viện trợ có hoàn lại là khoản viện trợ được thực hiện bởi các cơ quan nhà nước của
một quốc gia hay một tổ chức nào đó dưới hình thức vay tín dụng ưu đãi về lãi suất hay thời
gian thanh toán hoặc vay tín dụng bình thường đối với các nước đang phát triển. Khoản viện
trợ này thường thì không có nhiều ràng buộc về chính trị nhiều như ràng buộc đối với khoản
viện trợ không hoàn lại.
1.1.2.3. Viện trợ hỗn hợp
Viện trợ hỗn hợp bao gồm cả viện trợ không hoàn lại và viện trợ có hoàn lại. Phần
cấp không là viện trợ không hoàn lại chiến khoảng 25% tổng viện trợ, còn lại 75% là phần
viện trợ có hoàn lại. Phần viện trợ có hoàn lại này có thể được viện trợ dưới hình thức cho
vay ưu đãi hoặc cho vay tín dụng bình thường. Đây là hình thức viện trợ được thực hiện
nhiều nhất vì có lợi cho cả nước nhận viện trợ và nước.
1.1.3. Các hình thức viện trợ ODA :
1.1.3.1. Hỗ trợ cán cân thanh toán
Hỗ trợ cán cân thanh toán thường có nghĩa là hình thức hỗ trợ tài chính trực tiếp,
nhưng đôi khi lại là hỗ trợ hiện vật hoặc hỗ trợ nhập khẩu. Ngoại tệ hoặc hàng hoá chuyển
vào trong nước thông qua hình thức hỗ trợ cán cân thanh toán có thể được chuyển thành hỗ
trợ ngân sách. Điều này xảy ra khi hàng hoá nhập vào nhờ hình thức này được bán ra trên thị
trường trong nước, và số thu nhập bằng bản tệ được đưa vào ngân sách của Chính Phủ.
1.1.3.2. Tín dụng thương mại
Hình thức hỗ trợ bằng tín dụng thương mại là hình thức cho vay với các điều khoản
mềm như: lãi suất thấp, hạn trả dài.... Trên thực tế hình thức hỗ trợ tín dụng thương mại là
một dạng hỗ trợ có ràng buộc.
1.1.3.3. Viện trợ chương trình
Viện trợ chương trình là hình thức viện trợ khi đạt được một hiệp định với đối tác
viện trợ nhằm cung cấp một khối lượng ODA cho mục đích tổng quát với thời hạn nhất định,
mà không phải xác định chính xác nó sẽ phải được sử dụng như thế nào.
1.1.3.4. Hỗ trợ dự án
Hỗ trợ dự án là hình thức chủ yếu của viện trợ chính thức. Hỗ trợ dự án thường liên
quan đến hỗ trợ cơ bản hoặc hỗ trợ kỹ thuật và trên thực tế thường có cả hai yếu tố này: Hỗ
trợ cơ bản thường chủ yếu về xây dựng như: đường xá, cầu cống, trường học, bệnh viện, hệ
thống viễn thông …. Thường các dự án này có kèm theo một bộ phận của viện trợ kỹ thuật,
dưới dạng thuê chuyên gia nước ngoài để kiểm tra những hoạt động nhất định nào đó, hoặc
để soạn thảo, xác nhận các báo cáo cho các đối tác tham gia nhận viện trợ ; Hỗ trợ kỹ thuật
thường chủ yếu chỉ tập trung vào chuyển giao trí thức hoặc tăng cường lập cơ sở kế hoạch,
cố vấn, nghiên cứu tình hình cơ bản, nghiên cứu trước khi đầu tư: Quy hoạch, lập các luận
chứng kinh tế, kỹ thuật…. Chuyển giao trí thức có thể là chuyển giao công nghệ thông
thường , nhưng quan trọng hơn là đào tạo về kỹ thuật phân tích kinh tế, quản lý, thống kê,
thương mại, hành chính nhà nước, các vấn đề xã hội …
1.1.4. Vai trò của nguồn vốn ODA đối với nước nhận đầu tư
- Nguồn bổ sung vốn quan trọng cho các nước ĐPT
Tất cả các quốc gia khi thực hiện CNH- HĐH đều cần đến một lượng vốn đầu tư rất lớn
và đây là thách thức đối với các nước ĐPT. Với nội lực còn hạn ché thì vốn trong nước không
thể đáp ứng được nhu cầu về vốn đầu tư, do đó việc huy động vốn từ nước ngoài trở nên tất yếu.
Đặc biệt, nguồn ODA tập trung đầu tư cho các lĩnh vực cơ sở hạ tầng ở các nước đang phát triển
là một giải pháp hữu hiệu để khắc phục sự thiếu vốn. Tại Việt Nam, khoảng 80% lượng vốn
ODA được dành cho đàu tư vào lĩnh vực cơ sở hạ tầng, số vốn này chiếm khoảng 40% tổng vốn
đầu tư của toàn xã hội cho cơ sở hạ tầng.
- Tiếp cận với thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến và phát triển nguồn nhân lực
Thông qua hình thức viện trợ kèm theo ràng buộc phải sử dụng dịch vụ hay hàng hoá của
nhà tài trợ, nước nhận đầu tư có cơ hội được tiếp cận với những công nghệ sản xuất hay quản lý
tiên tiến. Nhận thấy vai trò then chốt của phát triển nguồn nhân lực trong phát triển kinh tế của
một quốc gia nên các nhà tài trợ rất chú trọng ưu tiên cho lĩnh vực này. Đào tạo nguồn nhân lực
có thể được thực hiện ở trong và ngoài nước nhận đầu tư. Đặc biệt, các nhà tài trợ thường quan
tâm đến việc đào tạo cho nhóm nhân sự tham gia vào quản lý nhà nước nhằm nâng cao năng lực
quản lý cho họ. Đầu tư cho nguồn nhân lực mang lại hiệu quả lâu dài trong quá trình phát triển.
- Góp phần thu hút FDI và các nguồn vốn đầu tư khác
Đối với các nước ĐPT thì nguồn vốn ODA được sử dụng chủ yếu vào các lĩnh vực xây
dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật và xã hội. Đây là lĩnh vực có nhu cầu vốn đầu tư lớn song khả năng
sinh lời lại thấp nên không hấp dẫn các nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài. Với mục đích là tìm
kiếm lợi nhuận, các nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài sẽ quan tâm đến những nước có môi trường
đầu tư thuận lợi nhằm giảm chi phí. Vì vậy, cơ sở hạ tầng kỹ thuật yếu kém, môi trường chính
sách không thông thoáng, không ổn định sẽ làm nản lòng các nhà đầu tư.
Một quốc gia ĐPT nhận được nhiều và sử dụng có hiệu quả vốn ODA đồng nghĩa với
việc xây dựng được môi trường đầu tư thuận lợi và sẽ tạo điều kiện cho các nguồn vốn khác như
vốn FDI và vốn đầu tư trong nước phát huy hiệu quả.
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn ODA :
1.2.1. Khái niệm.
Hiê ău quả sử dụng nguồn vốn ODA là mô ăt chỉ tiêu tổng hợp bao gồm các yếu tố về mă ăt
kinh tế - tài chính, xã hô ăi, môi trường và phát triển bền vững và nó được đánh giá thông qua
hiê uă quả thực hiê nă của từng dự án sử dụng nguồn vốn ODA.
1.2.2. Các tiêu chí đánh giá.
- Đánh giá vĩ mô.
Đánh giá vĩ mô là đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA với sự phát triển của toàn bộ
nền kinh tế, với sự thay đổi các chỉ tiêu xã hội tổng thể.
Các chỉ tiêu đánh giá vĩ mô như là ảnh hưởng của vốn ODA đối với:
Tăng trưởng GDP
Tăng mức GDP trên đầu người
Tăng vốn đầu tư cho quốc gia
Cải thiện điều kiện môi trường: giảm mức ô nhiễm
Các chỉ số xã hội: tỷ lệ giảm nghèo, tỷ lệ biết đọc biết viết, tỷ lệ tăng dân số, tuổi thọ
v.v...
Khả năng hấp thụ vốn ODA theo ngành
Chuyển đổi cơ cấu kinh tế
Phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế-xã hội
- Đánh giá vi mô.
Đánh giá vi mô (đánh giá dự án) là đánh giá khách quan một chương trỡnh/dự ỏn đang thực
hiện hoặc đã hoàn thành từ thiết kế, thực hiện và những thành quả của dự án.
Việc đánh giá hiê ău quả dự án nhằm cung cấp những thông tin hữu ích và đáng tin cậy, giúp
cho nhà tài trợ và nước tiếp nhận vốn có thể rút ra được những bài học trong quá trình ra quyết
định cho các chương trình/dự án đang thực hiện hoặc sẽ được thực hiện trong tương lai.
Trên thực tế, khi tiến hành đánh giá những hiêuê quả sử dụng nguồn vốn ODA, các chuyên
gia thường sử dụng 5 tiêu chí :
Tính phù hợp: với các mục tiêu phát triển kinh tế- xã hô ăi của đất nước, của các địa
phương nhâ ăn được sự hỗ trợ từ các dự án.
Tính hiêuê suất: liên quan đến tiến đô ă triển khai thực hiê ăn dự án về thời gian, tốc đô ă giải
ngân...
Tác đô êng: mức đô ă ảnh hưởng của dự án tới sự phát triển của ngành và của địa phương,
nơi mà dự án được tiến hành cả về kinh tế lẫn xã hô ăi.
Hiêuê quả dự án: Khi dự án hoàn thành và đưa vào vận hành phải đáp ứng, đáp ứng vượt
mức các chỉ tiêu đã đề ra trong đề án đã được phê duyệt khi đầu tư dự án, trên góc độ
phát triển xã hội, trên góc độ kinh tế.
Tính bền vững của dự án trong quá trình phát triển tiếp theo.
Tóm lại, đối với mỗi dự án chúng ta phải xác định các chỉ tiêu đánh giá riờng. Cỏc cơ
quan có trách nhiệm thường xuyên phải đánh giá hiệu quả dự án, chương trình có thể ban hành
một số chỉ số cơ bản để đánh giá từng loại dự án trong từng lĩnh vực làm cơ sở cho cán bộ thực
hiện đánh giá.
- Đánh giá dự án cho lĩnh vực cơ sở hạ tầng.
Trong lĩnh vực cơ sở hạ tầng, khi đánh giá hiê ău quả sử dụng nguồn vốn ODA, ngoài viê ăc xem
xét những tác đô ăng mà dự án đem lại đối với sự phát triển kinh tế -xã hô ăi( đánh giá vĩ mô),
những chỉ số đánh giá được đưa ra là sự cụ thể hóa 5 tiêu chí đã nêu ra ở trên, thường bao gồm:
-
Tốc đô ă giải ngân gắn với thời gian thực hiê ăn dự án.
-
Mức đô ă tiết kiê ăm chi phí khi thực hiê ăn dự án: chi phí thi công, lắp đă ăt, vâ ăn hành, bảo
dưỡng...
-
Tỷ lê ă thất thoát kinh phí khi thực hiê ăn dự án.
Đồng thời với mỗi dự án, công trình cụ thể, người ta lại đưa ra các chỉ số riêng liên quan các
yếu tố kỹ thuâ ăt đă ăc thù của từng công trình ( hay viê ăc sử dụng các đầu ra của dự án) để đánh giá
đô ă hiê ău quả của viê ăc sử dụng nguồn vốn ODA.
Tháng 3 năm 2000, ”Văn phòng đánh giá các hoạt động hỗ trợ phát triển” thuộc Ngân hàng Hợp
tác Quốc tế Nhật Bản đã ban hành ”Tài liệu tham khảo về chỉ số hoạt động và chỉ số ảnh hưởng”.
Mục đích của tài liệu này là cung cấp công cụ cho việc lựa chọn các chỉ số đánh giá hoạt động và
đánh giá ảnh hưởng của các dự án do JBIC tài trợ. Tài liệu này đã phân loại các dự án ODA do
JBIC tài trợ thành 19 loại điển hình như: Nhà máy nhiệt điện, nhà máy thuỷ điện, cảng, thông tin,
thuỷ lợi, phòng chống lũ lụt, nông nghiệp, lâm nghiệp, cung cấp nước, xử lý chất thải, giáo dục,
dịch vụ y tế và sức khoẻ, du lịch. Đối với mỗi loại dự án, Tài liệu cung cấp các chỉ số đánh giá cụ
thể gồm hai loại chỉ số là chỉ số hoạt động và chỉ số ảnh hưởng. Đồng thời tài liệu cũng xếp loại
các chỉ số theo mức độ quan trọng trong công tác đánh giá dự án thành 3 loại A, B, C. Chỉ số loại
A là quan trọng nhất tiếp đó đến loại B, rồi đến loại C.
1.3. Đặc điểm về nguồn vốn ODA của Nhật Bản :
1.3.1. Tổng quan về viện trợ phát triển của Nhật Bản.
Nhật Bản là một nước cung cấp viện trợ phát triển lớn nhất thế giới. Số liệu cho thấy
tổng mức viện trợ phát triển của Nhật Bản giành cho các nước những năm 90 đạt trên 10 tỷ
USD, đặc biệt năm 1999, mức viện trợ phát triển của Nhật Bản đạt mức kỷ lục là 15 tỷ USD.
Gần đây trong bối cảnh kinh tế Nhật Bản vẫn tiếp tục gặp khó khăn do suy thoái kéo
dài, dư luận dân chúng và chính giới trong nước tiếp tục đòi hỏi cắt giảm chi tiêu ngân sách,
trong đó có cả viện trợ phát triển, đảm bảo ngân sách có hiệu quả, tiết kiệm và công khai,
Chính phủ Nhật Bản đã xem xét và điều chỉnh chính sách cung cấp viện trợ phát triển.
Trong chính sách của mình, ODA của Nhật Bản tập trung vào các mục tiêu hỗ trợ chủ
yếu:
+ Hỗ trợ điều chỉnh cơ cấu kinh tế để khôi phục kinh tế;
+ Hỗ trợ người nghèo;
+ Hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực và tăng cường thể chế, hoạch định chính sách ;
+ Hỗ trợ phát triển cơ sở hạ tầng;
+ Hợp tác phát triển khu vực trong đó có khu vực sông Mê Kông mở rông…
Viện trợ song phương của Nhật Bản bao gồm hai phần chính là viện trợ không hoàn
lại thông qua Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản và Đại sứ quán Nhật Bản và cho vay ưu đãi
thông qua Ngân hàng hợp tác Quốc tế Nhật Bản.
Viện trợ không hoàn lại của Nhật Bản bao gồm hai phần chính là chương trình viện
trợ không hoàn lại do Đại sứ quán Nhật Bản điều phối thực hiện bởi JICA và chương trình
hợp tác kỹ thuật do JICA điều phối và thực hiện. Các dự án viện trợ không hoàn lại được
dùng để phát triển nguồn nhân lực và xây dựng cơ sở hạ tầng. Chương trình hợp tác kỹ thuật
được dùng để tăng cường nguồn nhân lực và xây dựng thể chế thông qua việc chuyển giao kỹ
thuật và kiến thức. Viện trợ phát triển chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng viện trợ phát triển của Nhật
Bản.
Vốn vay ưu đãi chiếm tỷ trọng lớn trong viện trợ phát triển của Nhật Bản dùng để
nâng cấp các cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội ở các nước đang phát triển. Việc khoản cho vay ưu
đãi chiếm tỷ trọng trông tổng mức viện trợ song phương của Nhật Bản thể hiện nguyên tắc
chủ yếu của viện trợ phát triển Nhật Bản là giúp các nước nhận viện trợ tự phát triển. Khi
phải đối đầu với nghĩa vụ trả nợ trong tương lai, các nước nhận viện trợ sẽ phân bổ các khoản
vay ưu đãi cho các chương trình phát triển kinh tế thiết yếu và do đó phát triển nền kinh tế
một cách có hiệu quả.
Về vốn vay ưu đãi, chính sách trung hạn trong việc cung cấp vốn vay ưu đãi cho các
nước đang phát triển cho thời kỳ 2006- 2010 sẽ tập trung vào các mục tiêu và lĩnh vực ưu
tiên sau:
Hỗ trợ xoá đói giảm nghèo
Cải tạo và nâng cấp cơ sở hạ tầng kinh tế
Chống ô nhiễm và cải thiện môi trường thiên nhiên
Hỗ trợ giải quyết các vấn đề mang tính chất toàn cầu như HIV/AIDS, gia tăng dân
số, mưa a-xít,…
Phát triển nguồn nhân lực
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin
Hỗ trợ phát triển khu vực nông thôn
Khác với các nhà tài trợ khác, viện trợ phát triển của Nhật Bản chủ yếu tập trung vào việc phát
triển hạ tầng kinh tế và xã hội, đặc biệt là tập trung vào việc phát triển các công trình hạ tầng
kinh tế như xây dựng các nhà máy điện, phát triển đường xá và cầu cống…
1.3.2. Cách tiếp cận viện trợ của Nhật Bản.
Việc cung cấp viện trợ phát triển của Nhật Bản phụ thuộc vào các yếu tố sau:
Sử dụng viện trợ như công cụ phục vụ lợi ích về thương mại và đầu tư của Nhật Bản
tại các nước nhận viện trợ
Sử dụng viện trợ như một công cụ phục vụ các chính sách ngoại giao của Nhật Bản,
thúc đẩy quá trình dân chủ, xây dựng nền kinh tế thị trường và thực hiện các quyền con
người.
Có 4 cơ quan chính thức tham gia vào quá trình hoạch định chính sách và quyết định
mức viện trợ hàng năm của Nhật Bản là Bộ Ngoại giao (MOFA), Bộ Tài chính (MOF) và Bộ
Kinh Tế, Thương mại và Công nghiệp Nhật Bản (METI) và Đại sứ quán Nhật Bản (ĐSQ)
Biểu đồ: Cơ cấu tổ chức ODA Nhật Bản
Biểu đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức ODA Nhật Bản
Song phương
Không hoàn
lại (MOFA)
Hợp tác kỹỹ thuật
(JICA)
Viện trợ không
hoàn lại (§SQ)
Viện trợ
Nhật Bản
Cử chuỹên gia
Cung cấấp thiêất bị
Hợp tác kỹỹ thuật
Tín dụng
(MOF, METI)
Tín dụng ưu đãi
(JBIC)
Đa phương
Đào tạo
Đóng góp cho các tổ chức quốấc
têấ
Nghiên cứu phát
triển
Hỗ trợ từ các Bộ
ngành khác
1.3.3. Các điều kiện viện trợ của Nhật Bản.
Bảng 1 :Điều kiện viện trợ của Nhật Bản
Viện trợ song phương
Không ràng buộc
Ràng buộc một phần Ràng buộc hoàn
toàn
Nhật Bản
81.1
1.4
17.5
DAC
79.1
3.1
17.8
Nguồn: OECD tổng hợp báo cáo phát triển
Đối với phần vốn vay ưu đãi, các điều kiện cho vay và đấu thầu thườn g được điều
chỉnh theo thời gian cho phù hợp với thực trạng của các nước nhận viện trợ và điều kiện kinh
tế Nhật Bản.
Ngoại trừ viện trợ không hoàn lại (chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng số viện trợ phát triển
của Nhật Bản ), việc đấu thầu cung cấp hàng hoá và dịch vụ cho phần vốn vay ưu đãi của
Nhật Bản được mở ra cho tất cả các công ty trên thế giới. Số liệu thống kê cho thấy trong
suốt thập kỷ 90, các công ty Nhật Bản chỉ giành được khoảng 1/3 số hợp đồng cung cấp hàng
hoá và dịch vụ cho các chương trình dự án thông qua viện trợ phát triển của Nhật Bản.
1.3.4. Chính sách và ưu tiên của Nhật Bản với Việt Nam.
Đối với Việt Nam, theo thoả thuận giữa hai nước, viện trợ phát triển của Nhật Bản tập
trung vào 5 lĩnh vực sau:
-
Phát triển nguồn nhân lực và xây dựng thể chế, trong đó chú trọng hỗ trợ chuyển
sang nền kinh tế thị trường.
-
Hỗ trợ xây dựng và cải tạo các công trình điện và giao thông vận tải.
-
Hỗ trợ phát triển nông nghiệp, nhất là phát triển cơ sở hạ tầng ở nông thôn và
chuyển giao công nghệ mới tại các vùng nông thôn.
-
Hỗ trợ phát triển giáo dục và đào tạo y tế.
-
Hỗ trợ bảo vệ môi trường.
Chương II : THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG BẰNG NGUỒN
VỐN ODA CỦA NHẬT BẢN.
2.1. Tình hình thu hút vốn ODA của Nhật Bản tại Việt Nam :
- Quy mô nguồn vốn ODA Nhật Bản dành cho Việt Nam
Nhật Bản là nước có quan hệ viện trợ cho Việt Nam từ rất sớm và chính thức được phát triển
từ năm 1975, nhưng đến năm 1979 Nhật Bản đình chỉ vốn ODA cho Việt Nam. Tháng 11 năm
1992 Nhật chính thức công bố nối lại viện trợ ODA cho Việt Nam và bắt đầu cho Việt Nam vay
45,5 tỷ yên với lãi suất ưu đãi 1%/ năm trong vòng 30 năm, trong đó 10 năm đầu không phải trả
lãi.
Quyết định của Nhật Bản khôi phục viện trợ ODA cho Việt Nam có một ý nghĩa quan
trọng trong quan hệ Việt Nam - Nhật Bản, mở ra một thời kỳ mới trong quan hệ hợp tác trên rất
nhiều lĩng vực giữa hai quốc gia.
Tính theo nhà tài trợ, nguồn vốn ODA mà Nhâ ăt Bản dành cho Viê ăt Nam được thể hiê ăn
trong bảng sau
Bảng 2.1: Số vốn ODA cam kết của 10 nhà tài trợ hàng đầu cho Việt Nam giai đoạn 1995
– 2009 ( Đơn vị: Triệu USD)
Nhà tài trợ
Nhật Bản
WB
ADB
Pháp
Đức
Đan Mạch
Thuỵ Điển
Trung Quốc
Ôxtrâylia
Số lượng vốn cam kết
8469,73
5329,82
2900,97
912,26
597,35
549,48
412,83
301,08
282,32
EU
269,83
(Nguồn: Vụ Kinh tế Đối ngoại – Bộ Kế hoạch và Đầu tư)
Nhìn vào bảng số liệu ta có thể nhận thấy, ngay sau khi nối lại viện trợ cho Viê ăt Nam vào
năm 1992, Nhật Bản đã liên tục dẫn đầu danh sách các quốc gia viên trợ ODA cho Việt Nam .Với
tổng số vốn cam kết lên tới 8469,73 triệu USD giai đoạn 1995-2009, đây là con số cao hơn rất nhiều
so với các nhà tài trợ khác trong danh sách các nước tài trợ lớn nhất cho Viê ăt Nam(cao gần gấp đôi
so với nhà tài trợ đứng thứ 2 là WB (5329.82 triệu USD).
Bảng 2.2: Tình hình viện trợ phát triển của Nhật Bản giai đoạn 1992 – 2011 (Đơn vị: Tỷ
Yên)
Năm
Tổng khối
Viê ăn trợ cho
Viê ăn trợ không Hợp tác kỹ
lượng ODA
vay
hoàn lại
thuâ ăt
1992
47,4
45,5
1,6
0,3
1993
59,9
52,3
6,3
1,3
1994
66,0
58,0
5,7
2,4
1995
82,1
70,0
8,9
3,2
1996
92,4
81,0
8,0
3,4
1997
96,5
85,0
7,3
4,2
1998
100,8
88,0
8,2
4,6
1999
112,0
101,2
4,6
6,1
2000
86,4
70,9
8,1
7,4
2001
91,6
74,3
8,3
9,0
2002
92,4
79,3
5,2
7,9
2003
91,7
79,3
5,7
6,7
2004
94,6
82,0
9,37
3,23
2005
100,9
90.80
7,23
2,87
2006
103,9
95,10
3.095
5,7
2007
123,20
115,80
5.48
1,92
2008
90,47
83,20
5,36
1,91
2009
153,76
145,61
7
1,15
2010
96,97
86,5
8,15
2,32
2011
>145*
(Nguồn: Đại sứ quán Nhâ êt Bản tại Viêtê Nam)
(*: Theo công bố của Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản (JICA) tại Việt Nam trong cuô ăc họp
báo công bố tổng vốn vay ODA hỗ trợ Việt Nam và những dự án nhận được vốn ODA của Nhật Bản
trong năm 2011)
Nhìn vào bảng trên ta thấy, sự gia tăng nguồn vốn ODA Nhật Bản vào Việt Nam đã thể hiện
rất nhanh, từ 45,5 tỷ Yên năm 1992 đã lên đến 112 tỷ Yên năm 1999. Đây cũng là năm cao nhất trong
gần 10 năm (giai đoạn 1992-2000). Điều cần thấy là do ảnh hưởng tiêu cực của khủng hoảng kinh tế
Đông Á (1997 – 1998) đã buộc Nhật Bản phải điều chỉnh lại chính sách đối ngoại ODA theo hướng
cắt giảm dần quy mô cung cấp cho các nước trong khu vực để đề phòng các biến động rủi ro, bất ổn.
Thế nhưng đối với Việt Nam, sự cắt giảm đó hầu như lại là nhỏ nhất so với nhiều nước khác. Thực tế
như số liệu từ bảng 2 đã phản ánh thì những năm 1997 - 1999 là thời gian mà Việt Nam đã được Nhật
Bản cung cấp khối lượng ODA lớn nhất từ trước đó cho đến thời điểm đó. Điều đó chứng tỏ Việt
'Nam đã chiếm vị trí, vai trò quan trọng trong sự quan tâm của chính sách ODA Nhật Bản.
Mă ăc dù sau đó vào năm 2000, ODA Nhâ ăt Bản dành cho Viê tă Nam đô tă ngô tă giảm mạnh do
họ thi hành chính sách cắt giảm 10% ODA chung cho các nước. Tuy nhiên từ đó cho đến nay, nguồn
vốn ODA mà Nhâ ăt Bản dành cho Viê ăt Nam lại có xu hướng tăng trở lại và đạt mức kỷ lục 153,76 tỷ
Yên vào năm 2009.
- ODA phân theo lĩnh vực
Hình 2.3: Cơ cấu viê ăn trợ của Nhâ ăt Bản phân theo lĩnh vực đầu tư giai đoạn 2000 – 2009
(Nguồn: Vụ Kinh tế đối ngoại – Bộ Kế hoạch và Đầu tư)
2.2. Tình hình sử dụng vốn ODA của Nhật Bản trong lĩnh vực cơ sở hạ tầng tại Việt Nam :
2.2.1 Tình hình giải ngân nguồn vốn ODA
Về vấn đề giải ngân ODA, năm 2000 có 5 dự án ODA cơ sở hạ tầng được giải ngân 5,68 tỷ Yên.
Năm 2008, có 6 dự án giải ngân đạt 7,13 tỷ Yên, tăng 25,52% so với năm 1999. Năm 2010, có 8 dự án
giải ngân thuộc lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật với tổng giá trị 9,72 tỷ Yên tăng 36,32% so với mức giải ngân
năm 2008. Mă ăc dù tỷ lê ă giải ngân ODA có xu hướng gia tăng nhưng nếu xét về tỷ lê ă phần trăm vốn giải
ngõn/vụụn cam kết thì đõy vẫn là những con số còn khá khiêm tốn.
Bảng 2.4: Tỷ lệ giải ngân vốn ODA Nhâ ăt Bản trong lĩnh vực cơ sở hạ tầng tại Viê ăt Nam trong 3 năm
gần đây (Đơn vị: tỷ Yên)
Năm
2008
2009
2010
ODAcam kết
60,44
110,20
76,50
ODAgiải ngân
7,13
14,98
9,72
Tỷ lệ (%)
11,8%
13,6%
12,7%
(Nguồn: Bô ê Kế hoạch và đầu tư)
Nhìn vào bảng trên ta thấy, tỷ lệ giải ngân vốn ODA Nhâ ăt Bản trong lĩnh vực cơ sở hạ tầng còn thấp,
theo tính toán của Bô ă kế hoạch và đầu tư bình quân thời kỳ 2000- 2010 chỉ đạt 12-13%. Tỷ lệ giải ngân
thấp là do hầu hết các dự án ODA có thời gian đầu tư kéo dài, và việc phân bổ vốn theo từng giai đoạn,
hạng mục công trình. Khi từng giai đoạn, hạng mục công trình hoàn thành theo đúng tiến độ, chất lượng
thời gian ghi trong hợp đồng thì nhà tài trợ mới tiếp tục bỏ vốn cho giai đoạn, hạng mục tiếp theo. Hầu
hết chương trình dự án có tốc độ giải ngân chậm do sự chậm trễ trong khâu chuẩn bị đầu tư. Chất lượng
chuẩn bị đầu tư, nhất là khâu hình thành dự án ban đầu, báo cáo nghiên cứu khả thi của chủ đầu tư và
công ty tư vấn còn yếu kém. Dự án phải làm đi làm lại nhiều lần. Bên cạnh đó, trong quá trình triển khai
dự án, có nhiều thay đổi nên xuất hiện nhu cầu thay đổi nội dung của dự án. Những cân nhắc thay đổi
trong quá trình thực hiện gây sự kéo dài dự án. Cơ chế chính sách trong khâu đền bù, giải phóng mặt bằng
chưa ổn định, thủ tục giải phóng mặt bằng còn mất nhiều thời gian, thiếu quỹ di dân cũng ảnh hưởng đến
tiến độ các dự án (dự án thoát nước Hà Nội, dự án phát triển hạ tầng giao thông đô thị giai đoạn I...). Thủ
tục, quan điểm triển khai giữa nhà tài trợ và Việt Nam còn chưa thống nhất (Nghị định 52, các thủ tục đấu
thầu... với các thủ tục của JBIC) cũng là những nguyên nhân ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện dự án và do
đó làm chậm tốc độ giải ngân vốn.
2.2.2 Thực trạng sử dụng nguồn vốn ODA Nhật Bản trong lĩnh vực phát triển cơ sở hạ
tầng :
Theo dõi động thái tiến triển nguồn vốn ODA của Nhật Bản dành cho Việt Nam cơ bản là
theo chiều hướng ngày càng gia tăng, cả về chất lượng lẫn quy mô, nhằm hỗ trợ cho sự phát triển
kinh tế - xã hội của Việt Nam trong thời kỳ đổi mới.ODA của Nhật Bản dành cho Việt Nam trước đây
nhằm vào 5 lĩnh vực ưu tiên:
- Phát triển nguồn nhân lực và xây dựng thể chế, trong đó chú trọng hỗ trợ chuyển đổi sang nền
kinh tế thị trường;
- Hỗ trợ cải tạo và xây dựng các công trình điện và giao thông;
- Hỗ trợ phát triển nông nghiệp, nhất là phát triển kết cấu hạ tầng ở nông thôn và chuyển giao
công nghệ mới tại cỏc vựng nông thôn;
- Hỗ trợ phát triển giáo dục và y tế;
- Hỗ trợ bảo vệ môi trường.
Từ năm 2007, có một điểm khác biệt trong cơ chế nhận hỗ trợ ODA so với chính sách ODA cũ là
các dự án nhận hỗ trợ sẽ được lựa chọn thông qua đối thoại, chứ không phải theo yêu cầu như
trước đây và khoản hỗ trợ được hoạch định ngay tại nước nhận ODA nhằm sử dụng nguồn vốn
một cách có hiệu quả. Do vậy, chính sách ODA mới của Nhật Bản ưu tiên hỗ trợ hàng đầu vào 3
lĩnh vực sau:
- Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Để thực hiện mục tiêu này, Nhật Bản sẽ tập trung hỗ trợ vào lĩnh
vực cải cách kinh tế như hoàn thiện môi trường đầu tư, hỗ trợ phát triển kinh tế tư nhân, nâng
cấp kết cấu hạ tầng giao thông vận tải, điện lực, công nghệ thông tin, đào tạo nguồn nhân lực, cải
cách doanh nghiệp Nhà nước.
- Cải thiện đời sống dân cư và các lĩnh vực xã hội.
- Hoàn thiện thể chế, pháp luật. Nhật Bản sẽ hỗ trợ Việt Nam cải cách hành chính, trong đó có
cải cách chế độ công chức thông qua việc sử dụng kinh nghiệm và các công nghệ tiên tiến của
Nhật Bản.
Ba lĩnh vực này cũng phù hợp với những mục tiêu chính mà Chính phủ Việt Nam đang đặt ra
trong kế hoạch phát triển và xoỏ đúi, giảm nghèo.
Để đáp ứng kế hoạch mở rô ăng nhu cầu cơ sở hạ tầng, hàng năm Viê ăt Nam cần phải đầu tư khoảng 911% GDP, điều này đòi hỏi chúng ta phải huy động một lượng vốn lớn thông qua đầu tư trực tiếp nước
ngoài và vốn ODA. Trong thời gian vừa qua, vốn ODA Nhâ ăt Bản đó có những đóng góp tích cực trong
việc phát triển hạ tầng Viê ăt Nam (giao thông, bưu điện, cấp nước, thoát nước, công viên, cây xanh...),
được thể hiện ở bảng dưới đây:
- Xem thêm -