LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CHUẨN – ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ
NỘI DUNG CÁC PHẦN THUYẾT MINH VÀ TÍNH TOÁN
Luận văn gồm :
Phần I: Giới thiệu tổng quan về luận văn
Chương 1: Tổng quan về kỹ thuật lạnh
Chương 2: Tổng quan về công trình HUD – HÀ NỘI
Chương 3: Các phương án thiết kế
Phần II: Cơ sở lý thuyết và tính toán
Chương 1: Hệ thống điều hoà không khí Water Chiller
Chương 2: Công nghệ tích trữ lạnh (Ice Storage)
Chương 3: Giải pháp EarthWise
Phần III: Thiết kế hệ thống Chiller sử dụng hai giải pháp tiết kiệm năng lượng
Chương 1: Tính toán tải lạnh
Chương 2: Tính chọn thiết bị trao đổi nhiệt (AHU, FCU, Heat Exchanger)
Chương 3: Tính toán bình tích trữ lạnh
Chương 4: Tháp giải nhiệt, bình giản nở, bình cấp nước bổ sung
Chương 5: Tính toán ống nước, ống gió, miệng thổi
Chương 6: Chọn bơm
Chương 7: Các thiết bị khác
Chương 8: Thiết kế các thiết bị hỗ trợ
Phần IV: Điều khiển hệ thống
Phần V: Phân tích năng lượng, chi phí sơ bộ cho hệ thống
Phần VI: Bản vẽ thiết kế
1. Mặt bằng
2. Sơ đồ nguyên lí hệ thống
3. Hệ thống ống nước, ống gió, miệng thổi
4. Phối cảnh phòng máy
ATINH~HO DINH CONG ~DO HOANG ANH THI -NHIỆT LẠNH SPKT - 2004
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CHUẨN – ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ
PHẦN I:GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ LUẬN VĂN
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ KỸ THUẬT LẠNH
1.1 Kỹ thuật Lạnh:
1.1.1 Lịch sử phát triển kỹ thuật lạnh:
Đã mấy ngàn năm trôi qua, từ khi con người còn chưa đạt được những thành
tựu lớn về khoa học, chúng ta đã biết sử dụng lửa vào việc sưởi ấm vào mùa đông
và cũng biết sử dụng băng, tuyết vào việc giữ gìn, bảo quản thực phẩm.. Cách đây
khoảng hơn 2000 năm người Ấn Độ và Trung Quốc đã biết cách trộn muối với
nước hoặc nước đá để tạo ra nhiệt độ thấp hơn.
Vào năm 1761-1764 , giáo sư Black đã tìm ra nhiệt ẩn hoá hơi và nhiệt ẩn
nóng chảy . Từ đó mà con người đã biết làm lạnh bằng cách cho bay hơi chất lỏng
ở áp suất thấp.
Đến thế kỉ XIX, thì kỹ thuật lạnh mới thật sự phát triển mạnh mẽ. Năm 1810,
máy lạnh hấp thụ chu kì với cặp môi chất H2O/H2SO4 đầu tiên do Leslie (Pháp)
đưa ra. Đến giữa thế kỉ XIX nó được phát triển rầm rộ nhờ vào kĩ sư Carré (Pháp)
với hàng loạt bằng phát minh về máy lạnh hấp thụ chu kì và liên tục với các cặp
môi chất khác nhau.
Năm 1873, Van der Waals công bố phương trình trạng thái.Cùng lúc đó nhà
bác học Pháp là Charler Tellier trình bày luận án ở viện hàn lâm Pháp về việc
dùng ạnh để bảo quản thịt, ông là người được cả thế giới xem như là ông tổ ngành
lạnh.
Năm 1898, Dewar hoá lỏng được H2 và Linde hoá lỏng O2, N2 và tách bằng
chưng cất . Đến cuối thế kỉ XIX, với hàng loạt cải tiến của Linde với việc sử dụng
môi chất NH3 cho máy lạnh nén hơi, làm cho máy lạnh nén hơi được sử dụng phổ
biến ở nhiều nơi.
Năm 1904: Mollier xây dựng đồ thị i – s và logP – i.
Năm 1930, sự kiện quan trọng phát triển kĩ thuật lạnh là việc sản xuất và ứng
dụng môi chất lạnh Freôn ở Mĩ. Môi chất lạnh Freôn là hợp chất hữu cơ hydro
cacbua no hoặc không no như metal (CH4) hoặc etan (C2H6)…, được thay thế một
phần hoặc toàn bộ các nguyên tử hydro bằng các nguyên tử halogen như Clo (Cl),
Flo (F) hoặc Brom (Br).
1.1.2 Ứng dụng của kỹ thuật lạnh:
Ứng dụng trong bảo quản thực phẩm :đây là lãnh vực quan trọng nhất của kỹ
thuật lạnh, nhằm đảm bảo cho các thực phẩm : rau, quả, thịt, cá, sữa, …không bị
ôi thiu do vi khuẩn gây ra . Đặc biệt những nước có thời tiết nóng và ẩm như nước
ATINH~HO DINH CONG ~DO HOANG ANH THI -NHIỆT LẠNH SPKT - 2004
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CHUẨN – ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ
ta thì quá trình ôithiu sẽ diễn ra càng nhanh . Vì thế việc áp dụng kỹ thuật lạnh vào
việc bảo quản thực phẩm là hết sức cần thiết .
Ứng dụng kỹ thuật lạnh trong thể dục thể thao: nhờ có kỹ thuật lạnh mà
người ta có thể tạo ra sân trượt băng, đường đua trượt băng và trượt tuyết nhân tạo
cho các vận động viên luyện tập hoặc cho các đại hội thể thao ngay cả khi nhiệt độ
không khí còn rất cao, hoặc có thể để sưởi ấm bể bơi.
Ứng dụng trong ngành hàng không và du hành vũ trụ: do điều kiện bên ngoài
quá khắc nghiệt , nhằm giúp những nhà khoa học kiểm tra máy bay hay tàu vũ trụ
có làm việc được trong các điều kiện tương tự .
Ứng dụng kỹ thuật lạnh trong công nghiệp hoá chất: những ứng dụng quan
trọng nhất trong công nghiệp hoá chất là sự hoá lỏng khí bao gồm hoá lỏng các
chất khí là sản phẩm của công nghiệp hoá chất như: Cl2 , NH3 , CO2 , SO3 , HCl và
các loại khí đốtkhác. Người ta thường dùng kỹ thuật lạnh để cô đặc nước quả,
rượu nho,..nhằm làm tănghiệu suất ép nước rau, quả.
Ứng dụng kỹ thuật lạnh trong ngành Công nghiệp: Luyện kim, Chế tạo máy,
Y học, Dược phẩm, ngành Vải sợi, Cao su nhân tạo.
Ứng dụng trong Nông nghiệp: nhằm bảo quản giống, lai toa giống ,điều hoà
khí hậu cho các trại chăn nuôi trồng trọt , bảo quản và chế biến cá nông sản thực
phẩm.
Ứng dụng trong ngành Y học: Trong y tế người ta ứng dụng lạnh để bảo quản
thuốc và các phẩm vật y tế… kỹ thuật lạnh được sử dụng trong y tế ngày càng
nhiều và càng đem lại những hiệu quả hết sức to lớn. Phần lớn những loại thuốc
quí, hiếm đều cần được bảo quản lạnh ở nhiệt độ thích hợp : như các loại vacxine,
kháng sinh, gây mê….
Ứng dụng trong đời sống: sản xuất nước đá và dùng nước đá cho việc trữ
lạnh khi vận chuyển, bảo quản nông sản, thực phẩm, cho chế biến thuỷ sản và cho
sinh hoạt của con người, nhất là ở các vùng nhiệt đới để làm mát và giải khát .
1.2 Kỹ thuật Điều hòa Không khí
1.2.1 Lịch sử phát triển của kỹ thuật điều hòa không khí
Vào năm 218 đến 222, Hoàng đế Varius Avitus ở thành Rome đã cho người
đắp ngọn núi tuyết ở vườn thượng uyển để hướng những ngọn gió mát thổi vào
cung điện.
Vào năm 1845, bác sĩ John Gorrie người Mỹ đã chế tạo máy nén máy khí đầu
tiên để điều hoà không khí cho bệnh viện tư của ông. Chính điều đó ông trở nên
nổi tiếng trên thế giới và đi vào lịch sử của điều hoà không khí.
Năm 1850, nhà thiên văn học Puizzi Smith lần đầu tiên đưa ra dự án điều hoà
ATINH~HO DINH CONG ~DO HOANG ANH THI -NHIỆT LẠNH SPKT - 2004
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CHUẨN – ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ
không khí phòng ở bằng máy lạnh nén khí.
Năm 1911, Carrier lần đầu tiên xây dựng ẩm đồ của không khí ẩm và cắt
nghĩa tính chất nhiệt động của không khí ẩm và phương pháp xử lí để đạt được các
trạng thái không khí theo yêu cầu .
Kỹ thuật điều hòa không khí bắt đầu chuyển mình và có những bước nhảy
vọt đángkể, đặc biệt là vào năm 1921 khi tiến sĩ Willis . H. Carrier phát minh ra
máy lạnh ly tâm .
Điều hòa không khí thực sự lớn mạnh và tham gia vào nhiều lĩnh vực khác
nhau như :
+ Điều hòa không khí cho các nhà máy công nghiệp.
+ Điều hòa không khí cho các nhà máy chăn nuôi.
+ Điều hòa không khí cho các trại điều dưỡng, bệnh viện.
+ Điều hòa không khí cho các cao ốc, nhà hát lớn.
+ Điều hòa không khí cho các sinh hoạt khác nhau của con người…
+ Đến năm 1932, toàn bộ các hệ thống điều hoà không khí đã chuyển sang sử
dụng môi chất R12.
Khoa học kỹ tuật ngày càng phát triển , đời sống con người nagày càng được
nâng cao thì điều hoà không khí ngày càng phát triển mạnh mẽ , ngày càng có
nhiều thiết bị, hệ thống điều hoà không khí hiện đại, gọn nhẹ, rẻ tiền .
1.2.2 Ứng dụng của kỹ thuật điều hòa không khí
Điều hoà trong sinh hoạt, đời sống: nhà ở, nhà hàng, nhà hát, rạp chiếu phim,
hội trường, phòng họp, khách sạn, văn phòng,…đặt biệt trong các ngành y tế , văn
hoá, thể thao, du lịch, …điều hoà không khí thay đổi theo mùa, thậm chí cả theo
giờ trong một ngày, thay đổi theo tuỳ vùng dân cư .
Điều hoà trong công nghiệp: được ứngdụng vào việc điều hoà công nghệ như
trong lĩnh vực sản xuất: sợi dệt, thuốc lá, in ấn, phim ảnh, dược liệu, rượu bia
…nhằm bảo đảm chất lượng sản phẩm, sản xuất linh kiện điện tử bán dẫn.
ATINH~HO DINH CONG ~DO HOANG ANH THI -NHIỆT LẠNH SPKT - 2004
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CHUẨN – ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ
Hình 1.1. Công trình thực tế
Điều hoà không khí gắn liền với cá ngành sản xuất như cơ khí chính xác, kỹ
thuật điện tử vi điện tử, máy tính điện tử, quang học, vi phẫu thuật, kỹ thuật quốc
phòng, kỹ thuật vũ trụ, …bởi vì nhửng máy móc và thiết bị hiện đại chỉ có thể làm
việc tin cậy, an toàn , đạt hiệu quả cao ở nhiệt độ thích hợp .
Điều hoà trong nông nghiệp và chăn nuôi: điều hoà nhiệt độ nhằm tạo điều
kiện khí hậu thích hợp để thúc đẩy sự tăng trưởng, phát triển và đạt năng suất cao.
1.3 Lịch sử phát triển kỹ thuật Lạnh và Điều hòa Không khí ở Việt Nam
Đối với Việt Nam, là nước có khí hậu nóng và ẩm, đặc biệt miền Nam hầu
như chỉ có mùa mưa và mùa nắng. Kỹ thuật lạnh ngày càng đóng vai trò quan
trọng trong việc phát triển kinh tế nước ta. Kỹ thuật lạnh đã xâm nhập hơn 60
ngành kinh tế, đặc biệt là ngành chế biến thực phẩm, hải sản xuất khẩu, công
nghiệp nhẹ, điều hòa không khí.
Nhược điểm chủ yếu của ngành lạnh ở nước ta hiện nay là quá nhỏ, non yếu
và lạc hậu, chỉ chế tạo được các loại máy lạnh Amoniac loại nhỏ, chưa chế tạo
được các loại máy nén và thiết bị cỡ lớn, các loại máy lạnh Freon, các thiết bị tự
động. Ngành lạnh nước ta chưa được quan tâm đầu tư và phát triển đúng mức. Cho
ATINH~HO DINH CONG ~DO HOANG ANH THI -NHIỆT LẠNH SPKT - 2004
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CHUẨN – ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ
nên việc các đơn vị sử dụng lạnh ở các ngành thường trang bị tự phát đôi khi dẫn
tới thiệt hại và lãng phí tiền vốn. Việc xây dựng các phòng lạnh nhằm trang bị cho
các xí nghiệp bảo quản thực phẩm đông lạnh ở Việt Nam ta hiện nay đều mới chỉ
là tính toán tùng bộ phận riêng lẻ rồi lựa chọn thiết bị của các nước trên thế giới để
lắp ráp thành một cụm máy, ta chưa thể thực hiện việc chế tạo được từng thiết bị
cụ thể như Máy nén, Van tiết lưu điện tử, Tháp Giải nhiệt… hoặc nếu có sản xuất
được thì cũng mới chỉ là lẻ tẻ mang tính rời rạc tự phát với chất lượng còn kém.
Hình 1.2. Cao ốc văn phòng
Cùng với sự phát triển kinh tế của đất nước trong khoảng trên 10 năm nay, ở
các thành phố lớn phát triển lên hàng loạt các cao ốc, nhà hàng, khách sạn, các rạp
chiếu phim, các biệt thự sang trọng, nhu cầu tiện nghi của con người ở thành phố
tăng cao, đặc biệt ở các thành phố phía Nam và phía Bắc, ngành Điều hòa không
khí đã bắt đầu có vị trí quan trọng và có nhiều hứa hẹn cho tương lai ở trong nước
cũng như trên phạm vi toàn cầu. Điều đáng lưu ý nhất là sự phát triển mạnh mẽ
của ngành Điều hòa không khí tại thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội, hầu như khá
nhiều máy điều hòa không khí độc lập được trang bị ở các khu dân cư có mức
sống trung bình trở lên.
Các hệ thống điều hòa không khí trung tâm hầu như đã chiếm lĩnh tất cả các
cao ốc văn phòng, nhà hàng, khách sạn, nhà hát, rạp chiếu bóng, hội trường, các
phòng học đạt tiêu chuẩn quốc tế, các trung tâm mua sắm, hệ thống siêu thị...
ATINH~HO DINH CONG ~DO HOANG ANH THI -NHIỆT LẠNH SPKT - 2004
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CHUẨN – ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ
Khi cuộc sống của người dân đang ngày càng được cải thiện đáng kể thì nhu
cầu về máy Điều hoà không khí càng trở nên cấp thiết nhất là trong điều kiện khí
hậu ngày càng nóng lên trên toàn thế giới vì Hiệu ứng nhà kính mà Việt Nam
chúng ta cũng không thoát khỏi ảnh hưởng chung của toàn cầu này.
Hình 1.3. Công trình dân dụng
Trong điều kiện hiện nay khi Ngành công nghiệp Dược phẩm nước nhà đang
có những bước phát triển mạnh về cả số lượng và chất lượng thì ngành Điều hoà
không khí lại càng có chỗ đứng hơn nữa. Khi mà từ ngày 18/11/2004 Bộ Y Tế ban
hành quyết định về việc triển khai áp dụng nguyên tắc sản xuất thuốc đạt chuẩn
GMP-WHO mới được phép sản xuất thuốc chữa bệnh thì khi này một loạt các nhà
máy Dược phải thay đổi công nghệ mới với các điều kiện khắt khe hơn về môi
trường sản xuất, do đó ngành Điều hòa không khí cho nhà máy Dược hẳn có chỗ
đứng vững chắc.
Sự chiếm lĩnh của ngành Điều hòa không khí minh chứng một hiện tại rõ
ràng vị trí quan trọng của ngành điều hòa không khí trong sinh hoạt và mọi hoạt
động, cho thấy ngành lạnh ở Việt Nam đang ngày càng phát triển mạnh mẽ phục
vụ cho nhiều mục đích sử dụng.
ATINH~HO DINH CONG ~DO HOANG ANH THI -NHIỆT LẠNH SPKT - 2004
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CHUẨN – ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ
CHƯƠNG 2 : TỔNG QUAN CÔNG TRÌNH HUD – HÀ NỘI
2.1 Đặc điểm khí hậu của vùng xây dựng công trình
Công trình được xây dựng tại thành phố Hà Nội nằm ở khu vực phía Bắc
nước Việt Nam ở vĩ độ 200 Bắc và nằm gần xích đạo, nằm gần biển nên nhiệt độ
và độ ẩm của khá cao, theo TCVN 5687-1992, phụ lục 1 thì khí hậu của Thành
phố Hà Nội với thông số vi khí hậu ngòai trời là tN = 36.10C và độ ẩm φN = 56%.
Tùy vào các hướng khác nhau mà ứng với mỗi hướng sẽ có lượng bức xạ mặt trời
là khác nhau.
Bảng 2.1. Bảng thông số bức xạ mặt trời lớn nhất theo Bảng 4.2, trang 152,
tài liệu [1]. Tra tại vĩ độ 200.
Hướng
Lượng bức xạ Rmax W/m2
Tháng
Giờ
Đông
520
8 và 4
8
Bắc
129
6
7
Tây
520
8 và 4
16
Nam
470
13
12
Đông – Bắc
486
6
8
Đông – Nam 527
12
9
Tây – Bắc
486
6
17
Tây – Nam
527
12
15
ATINH~HO DINH CONG ~DO HOANG ANH THI -NHIỆT LẠNH SPKT - 2004
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CHUẨN – ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ
2.2 Vị trí công trình
Hình 2.1 Vị trí của công công trình
Công trình tọa lạc tại phường Thanh Xuân, thủ đô Hà Nội, là công trình
Cao ốc văn phòng kết hợp vui chơi giải trí. Công trình có tổng cộng 32 tầng, 4
tầng hầm dùng để xe và phòng máy cùng phòng cho bảo vệ tòa nhà. Các tầng hầm
cao 3m có không gian để xe và phòng đặt máy móc cơ khí. Tầng trệt cao 6,5m có
tầng lửng, tầng 2 cao 4.5m còn các tầng còn lại cao 3.5m
Diện tích mặt bằng của công trình là 2764 m2.
Tổng diện tích công trình là 69704 m2.
Tổng chiều cao của công trình là 120 m
Tổng diện tích điều hòa là 58557 m2, gồm tất cả 273 phòng ta xem sảnh
thang máy như một phòng, còn lại là phần diện tích thông gió.
Dưới đây là tòan bộ khung cảnh phía ngòai công trình sau khi được dựng
lên mô hình 3D.
ATINH~HO DINH CONG ~DO HOANG ANH THI -NHIỆT LẠNH SPKT - 2004
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CHUẨN – ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ
Hình 2.2 Mô hình 3D của công trình
Công trình có 4 hướng chính là Đông Bắc, phía sau là hướng Tây Nam, còn lại 2
hướng bên cạnh là Đông Nam và Tây Bắc.
Công trình gồm có tất cả 6 thang máy phục vụ việc đi lại, và 2 cầu thang bộ thoát
hiểm, ngoài văn phòng cho thuê còn có Siêu thị, sân Bowling, Quán café, Nhà
hàng phục vụ…..
ATINH~HO DINH CONG ~DO HOANG ANH THI -NHIỆT LẠNH SPKT - 2004
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CHUẨN – ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ
2.3 Bảng thống kê tên phòng có điều hòa cùng chức năng và diện tích chi
tiết của từng phòng.
Bảng 2.2. Bảng thống kê tên phòng
STT
Tên phòng
Chức năng
Diện tích(m2)
1
T01-1
G- Commerial 1
259
2
T01-2
G- Commerial 2
147
3
T01-3
G- HUD Lobby
258
4
T01-4
G- Baking Hall
471
5
T01-5
G- Switch Boar
49
6
TL-1
Mezzenine- Bank Office
263
7
TL-2
Mezzenine- Commerial 1
359
8
TL-3
Mezzenine- Commerial 2
235
9
T02-1
L2- Lobby
364
10
T02-2
L2- Lift Lobby 1
66
11
T02-3
L2- Meeting Room 1
85
12
T02-4
L2- Meeting Room 2
145
13
T02-5
L2- Meeting Room 3
187
14
T02-6
L2- Meeting Room 4
85
15
T02-7
L2- Meeting Room 5
136
16
T02-8
L2- Meeting Room 6
136
17
T02-9
L2- Seminer Room 1
406
18
T02-8
L2- Seminer Room 2
387
19
T03-1
L3- Lobby
410
20
T03-2
L3- Lift Lobby 1
66
21
T03-3
L3- Lift Lobby 2
66
22
T03-4
L3- Conference Room 1
183
23
T03-5
L3- Conference Room 2
183
24
T03-6
L3- Conference Room 3
410
25
T03-7
L3- Conference Room 4
410
26
T03-8
L3- Meeting Room 1
124
27
T03-9
L3- Meeting Room 2
124
28
T03-10
L3- Meeting Room 3
97
29
T03-11
L3- Meeting Room 4
97
30
T04-1
L4- Lobby
280
31
T04-2
L4- Lift Lobby 1
66
ATINH~HO DINH CONG ~DO HOANG ANH THI -NHIỆT LẠNH SPKT - 2004
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CHUẨN – ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
45
46
47
48
49
50
51
52
53
54
55
56
57
58
59
60
61
62
63
64
65
66
T04-3
T04-4
T04-5
T04-6
T04-7
T04-8
T04-9
T04-10
T05-1
T05-2
T05-3
T05-4
T05-5
T05-6
T05-7
T06-1
T06-2
T06-3
T06-4
T06-5
T06-6
T06-7
T06-8
T06-9
T06-10
T06-11
T07-1
T07-2
T07~10-3
T07~10-4
T07~10-5
T07~10-6
T07~10-7
T07~10-8
T07~10-9
L4- Lift Lobby 2
L4- Meeting Room 1
L4- Meeting Room 2
L4- Office 1
L4- Office 2
L4- Real estate center 1
L4- Real estate center 2
L4- Swimming Pool Technical
L5- Club
L5- Coffee Shop
L5- Lift Lobby 1
L5- Lift Lobby 2
L5- Community activities room 1
L5- Community activities room 2
L5- Community activities room 3
L6- Lobby
L6- Lift lobby 1
L6- Lift lobby 2
L6- Officce 1
L6- Officce 2
L6- Officce 3
L6- Officce 4
L6- Officce 5
L6- Officce 6
L6- Officce 7
L6- Officce 8
L7- Lift lobby 1
L7- Lift lobby 2
L7~10- Officce 1
L7~10- Officce 2
L7~10- Officce 3
L7~10- Officce 4
L7~10- Officce 5
L7~10- Officce 6
L7~10- Officce 7
66
197
197
197
197
415
415
287
137
414
66
30
197
476
293
117
66
66
202
213
213
202
264
247
247
282
80
80
808
852
852
808
1056
1256
1256
ATINH~HO DINH CONG ~DO HOANG ANH THI -NHIỆT LẠNH SPKT - 2004
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CHUẨN – ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ
67
68
69
70
71
72
73
74
75
76
77
78
79
80
81
82
83
84
85
86
87
88
89
90
91
92
93
94
95
96
97
98
99
100
101
T07~10-10
T08-1
T08-2
T09-1
T09-2
T10-1
T10-2
T11-1
T11-2
T11-3
T11-4
T11-5
T11-6
T11-7
T11-8
T11-9
T11-10
T12-1
T12-2
T12-3
T12-4
T12-5
T12-6
T12-7
T12-8
T12-9
T12-10
T13~15-1
T13~15-2
T13~15-3
T13~15-4
T13~15-5
T13~15-6
T13~15-7
T13~15-8
L7~10- Officce 8
L8- Lift lobby 1
L8- Lift lobby 2
L9- Lift lobby 1
L9- Lift lobby 2
L10- Lift lobby 1
L10- Lift lobby 2
L11- Lobby
L11- Lift lobby 1
L11- Lift lobby 2
L11- Officce 1
L11- Officce 2
L11- Officce 3
L11- Officce 4
L11- Officce 5
L11- Officce 6
L11- Officce 7
L12- Lobby
L12- Lift lobby 1
L12- Lift lobby 2
L12- Officce 1
L12- Officce 2
L12- Officce 3
L12- Officce 4
L12- Officce 5
L12- Officce 6
L12- Officce 7
L13~15- Officce 1
L13~15- Officce 2
L13~15- Officce 3
L13~15- Officce 4
L13~15- Officce 5
L13~15- Officce 6
L13~15- Officce 7
L13~15- Officce 8
1128
80
80
80
80
80
80
263
46
90
202
213
213
202
264
380
262
263
46
90
202
213
213
202
264
380
262
606
639
639
606
792
942
942
786
ATINH~HO DINH CONG ~DO HOANG ANH THI -NHIỆT LẠNH SPKT - 2004
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CHUẨN – ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ
102
103
104
105
106
107
108
109
110
111
112
113
114
115
116
117
118
119
120
121
122
123
124
125
126
127
128
129
130
131
132
133
134
135
136
T13-9
T13-10
T14-9
T14-10
T15-9
T15-10
T16-1
T16-2
T16-3
T16-4
T16-5
T16-6
T16-7
T16-8
T16-9
T16-10
T16-11
T17-1
T17-2
L17~18-3
L17~18-4
L17~18-5
L17~18-6
L17~18-7
L17~18-8
L17~18-9
L17~18-10
L17~18-11
T18-1
T18-2
T19-1
T19-2
T19-3
T19-4
T19-5
L13- Lift lobby 1
L13- Lift lobby 2
L14- Lift lobby 1
L14- Lift lobby 2
L15- Lift lobby 1
L15- Lift lobby 2
L16- Lobby
L16- Lift lobby 1
L16- Lift lobby 2
L16- Officce 1
L16- Officce 2
L16- Officce 3
L16- Officce 4
L16- Officce 5
L16- Officce 6
L16- Officce 7
L16- Officce 8
L17- Lift lobby 1
L17- Lift lobby 2
L17~18- Office 1
L17~18- Office 2
L17~18- Office 3
L17~18- Office 4
L17~18- Office 5
L17~18- Office 6
L17~18- Office 7
L17~18- Office 8
L17~18- Office 9
L18- Lift lobby 1
L18- Lift lobby 2
L19- Lobby
L19- Lift lobby 1
L19- Lift lobby 2
L19- Officce 1
L19- Officce 2
80
80
80
80
80
80
117
66
66
202
213
213
202
264
247
247
282
66
66
404
324
334
404
502
494
494
564
520
66
66
155
66
66
202
213
ATINH~HO DINH CONG ~DO HOANG ANH THI -NHIỆT LẠNH SPKT - 2004
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CHUẨN – ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ
137
138
139
140
141
142
143
144
145
146
147
148
149
150
151
152
153
154
155
156
157
158
159
160
161
162
163
164
165
166
167
168
169
170
171
T19-6
T19-7
T19-8
T19-9
T19-10
T19-11
T20-1
T20-2
T20~21- 3
T20~21- 4
T20~21- 5
T20~21- 6
T20~21- 7
T20~21- 8
T20~21- 9
T20~21- 10
T20~21- 11
T21-1
T21-2
T22-1
T22-2
T22-3
T22-4
T22-5
T22-6
T22-7
T23-1
T23-2
T23-3
T23-4
T23-5
T23-6
T24-1
T24-2
T24-3
L19- Officce 3
L19- Officce 4
L19- Officce 5
L19- Officce 6
L19- Officce 7
L19- Officce 8
L20- Lift lobby 1
L20- Lift lobby 2
L20~21- Lobby
L20~21- Officce 1
L20~21- Officce 2
L20~21- Officce 3
L20~21- Officce 4
L20~21- Officce 5
L20~21- Officce 6
L20~21- Officce 7
L20~21- Officce 8
L21- Lift lobby 1
L21- Lift lobby 2
L22- HUD Office
L22- Lobby
L22- Lift lobby 1
L22- Lift lobby 2
L22- history exihibition room
L22- Office 1
L22- Office 2
L23- HUD Office
L23- Lobby 1
L23- Lift Lobby 2
L23- convention room
L23- Office 1
L23- Office 2
L24- community ativities room
L24- HUD Office
L24- Lift lobby 1
213
202
250
247
247
260
66
66
234
404
426
426
404
500
494
494
520
66
66
224
401
45
45
812
252
239
283
276
45
577
252
339
440
351
50
ATINH~HO DINH CONG ~DO HOANG ANH THI -NHIỆT LẠNH SPKT - 2004
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CHUẨN – ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ
172
173
174
175
176
177
178
179
180
181
182
183
184
185
186
187
188
189
190
191
192
193
194
195
196
197
198
199
200
201
202
203
204
205
206
T24-4
T24-5
T24-6
T25-1
T25-2
T25-3
T25-4
T25-5
T25-6
T25-7
T25-8
T25-9
T25-10
T26-1
T26-2
T26-3
T26-4
T26-5
T26-6
T26-7
T26-8
T26-9
T26-10
T27-1
T27-2
T27-3
T28-1
T28~29-2
T28~29-3
T29-1
T30-1
T30-2
T30-3
T30-4
T31-1
L24- Lift lobby 2
L24- Office 1
L24- Office 2
L25- HUD Officce 1
L25- HUD Officce 2
L25- HUD Officce 3
L25- HUD Officce 4
L25- HUD Officce 5
L25- HUD Officce 6
L25- HUD Officce 7
L25- HUD Officce 8
L25- Lift lobby 1
L25- Lift lobby 2
L26- Lift lobby 1
L26- Lift lobby 2
L26- HUD Officce 1
L26- HUD Officce 2
L26- HUD Officce 3
L26- HUD Officce 4
L26- HUD Officce 5
L26- HUD Officce 6
L26- HUD Officce 7
L26- HUD Officce 8
L27- HUD Officce 1
L27- HUD Officce 2
L27- Lift Lobby
L28- Lift Lobby
L28~29- HUD Officce 1
L28~29- HUD Officce 2
L29- Lift Lobby
L30- HUD Officce 1
L30- HUD Officce 2
L30- Lift Lobby
L30- Vice Director Room
L31- Director Room
50
250
315
213
150
157
202
264
231
222
268
66
66
60
60
213
150
157
212
245
239
225
268
472
414
33
33
908
808
33
295
371
46
176
212
ATINH~HO DINH CONG ~DO HOANG ANH THI -NHIỆT LẠNH SPKT - 2004
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CHUẨN – ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ
207
208
209
210
211
212
213
T31-2
T31-3
T31-4
T32-1
T32-2
T32-3
T32-4
L31- HUD Officce
L31- Lift Lobby
L31- Meeting Room
L32- Chair Man
L32- HUD Officce
L32- Lift Lobby
L32- Meeting Room
463
46
166
211
366
105
160
Chú thích: T07~10-3: là chỉ phòng thứ ba của tầng 7, 8, 9, 10, được ghi rõ trong
bản vẽ CAD vì các tầng này được xây dựng hoàn toàn giống nhau.
ATINH~HO DINH CONG ~DO HOANG ANH THI -NHIỆT LẠNH SPKT - 2004
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CHUẨN – ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ
2.4 Điều kiện thiết kế
2.4.1 Điều kiện thiết kế ngoài nhà:
Công trình Cao ốc văn phòng có các yêu cầu là điều hòa và thông gió. Ta
chọn thông số thiết kế ngoài trời theo TCVN 5687-1992 từ Bảng 1.9, trang 24, Tài
liệu [1].
Theo đó, ta có:
• Nhiệt độ ngoài trời là : tN = 36.10C
• Độ ẩm tương đối ngòai trời là : φN = 56%.
Từ các thông số trên tra được các thông số còn lại:
IN = 87.841 kJ/kg
tNw = 28.30C
dN = 21.23 g/kg kk
2.4.1 Điều kiện thiết kế trong nhà:
Theo TCVN 5687-1992 ta chọn thông số thiết kế trong nhà như sau:
• Nhiệt độ điều hòa trong nhà là : tT = 250C
• Độ ẩm tương đối trong nhà là : φT = 55%
Từ các thông số trên tra được các thông số còn lại:
IT = 51.782 kJ/kg
tTw = 18.70C
dT = 10.94 g/kg kk
Bảng số liệu về bức xạ mặt trời đi qua cửa kính, Trang 235, Tài liệu [2] ,
lấy thông số đó chia cho 0,88 ta được lượng bức xạ mặt trời đến bên ngòai kính
của Thành phố Hà Nội, ta kết hợp với toàn bộ diện tích kính theo từng tầng và
hướng kính theo các phương khác nhau ta lập được bảng số liệu thống kê sau:
Bảng 2.3. Thống kê lượng bức xạ ảnh hưởng đến công trình
Bắc
129
41
35
35
35
35
Nam
28
470
41
41
350
350
Đông
467
41
520
35
382
35
Tây
28
41
35
520
35
382
Đông nam
196
306
401
35
527
35
Tây nam
28
306
35
401
35
527
Trên đây là bảng thông số lấy theo số liệu được cho trong sách, nên cách
tính tay cho ra kết quả về thời gian như trên. Khi thực hiện tính toán và mô phỏng
tải lạnh công trình theo số liệu thời tiết của Thành phố Hà Nội chi tiết của phần
mềm Trace700 của hãng Trane thì ta sẽ thu được thời điểm thiết kế của công trình
ATINH~HO DINH CONG ~DO HOANG ANH THI -NHIỆT LẠNH SPKT - 2004
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CHUẨN – ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ
là vào lúc 9h sáng tháng 5. Do phần mềm Trace700 sẽ thực hiện quá trình tính lặp
nhiều lần và so sánh theo từng giờ vào từng thời điểm trong năm ứng với thời tiết
được hãng Trane nghiên cứu dựa vào các thông số của Đài khí tượng thủy văn nên
mang tính chính xác hơn so với công việc tính tay, do đó sẽ lấy thông số kết quả
chạy từ phần mềm Trace700 để thực hiện tính toán cho các công việc phía sau.
2.4.2 Đặc điểm về kết cấu công trình:
Trong toà nhà có đặc điểm về kết cấu như sau :
- Tất cả cửa sổ lắp kính Calorerx, màu xanh, dày 6 mm. Bên trong có treo
cửa chớp màu nhạt. Cửa sổ sử dụng khung kim loại.
- Sàn bêtông dày : 200 mm
- Tường bao : + gạch dày : 180 mm
+ lớp vữa dày : 10 mm (mỗi bên )
- Tường ngăn : + gạch dày : 80 mm
+ lớp vữa : 10 mm ( mỗi bên )
2.4.3 Đặc điểm các nguồn nhiệt khác phát ra
Trong mỗi phòng làm việc số lượng người ( nam và nữ ) bằng nhau. Lượng nhiệt
toả ra từ người (lấy theo giá trị trung bình ): 130 W/ người. Trong đó lượng nhiệt
ẩn: 60W, lượng nhiệt hiện: 70 W.
Toàn bộ phòng làm việc sử dụng đèn rất đa dạng , lượng nhiệt toả ra do chiếu sáng
lấy : 10÷14 W/ m2sàn .(phòng làm việc ), [TL1, trang 103].
Trong mỗi phòng làm việc đều có trang bị máy vi tính , máy photocopy. Mỗi máy
toả ra lượng nhiệt tương đương như sau :
-Máy vi tính : 100 W/cái
-Máy photocopy : 300 W/cái
-Máy in : 150 W/cái
-Máy fax : 85 W/cái
Số lượng máy trong phòng Văn Phòng như sau :
-Máy vi tính : 1 cái/người
-Máy photocopy : 1 cái/phòng
-Máy in : 2 cái/phòng
-Máy fax : 1 cái/phòng
Số lượng máy trong sảnh như sau : 2 máy vi tính và 1 máy fax.
Số lượng người trong không gian điều hoà chọn như sau :
[TL1,trang 104, Bảng 3.2 ]
ATINH~HO DINH CONG ~DO HOANG ANH THI -NHIỆT LẠNH SPKT - 2004
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CHUẨN – ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ
Bảng 2.5. Lượng người trong không gian điều hòa
Loại
không Văn
phòng
Nhà hàng
Cửa hàng
gian
làm việc
Mật
độ
6 ÷ 20
2
1 ÷ 1,5
2
(m /người)
Vũ trường
0,5
Ngoài ra còn chọn các thông số về mật độ người trong các không gian khác như
Sân Bowling, Quán Café… được chọn theo tiêu chuẩn của Singapore Standard CP
13:1980 Code of Practice for Mechanical Ventilation and Air-Conditioning in
Buildings.
Công trình hoạt động văn phòng theo giờ hành chính từ 8h sáng cho đến 18h,
ngòai ra còn có các quán cafe, sân Bowling và nhà hàng họat động đến 22h, đặc
biệt công trình có các phòng làm Vũ trường thì hoạt động chủ yếu theo thời gian
từ 22h cho đến 1h sáng thì mới ngưng hoạt động.
ATINH~HO DINH CONG ~DO HOANG ANH THI -NHIỆT LẠNH SPKT - 2004
- Xem thêm -