Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Những biện pháp giúp học sinh khắc phục khó khăn khi học tác phẩm văn chương của...

Tài liệu Những biện pháp giúp học sinh khắc phục khó khăn khi học tác phẩm văn chương của nguyễn đình chiểu (1)

.PDF
80
911
94

Mô tả:

CBHD: TRẦN ĐÌNH THÍCH Đề tài: Những biện pháp giúp học sinh khắc phục... LỜI CẢM ƠN   Thời gian 4 năm được ngồi trên ghế nhà trường là khoảng thời gian may mắn cũng là khoảng thời gian để lại trong lòng người viết nhiều kỉ niệm khó phai. Một thời sinh viên có những đêm thức trắng bên những quyển giáo trình, những hoạt động tập thể hào hứng và quên làm sao được những giờ lên lớp cảm nhận sự nhiệt tâm của thầy cô khi truyền thụ cho chúng em kiến thức cần thiết sau này, những lời dặn dò mộc mạc nhưng đầy ý nghĩa. Cám ơn thầy cô đã cố công góp nhặt từng mảng kiến thức để bồi đắp cho chúng em qua những giờ lên lớp. Cám ơn thầy Trần Đình Thích và các thầy cô đã tận tình chỉ dẫn chúng em trong quá trình tìm và thực hiện đề tài luận văn. Chúng em sẽ cố gắng rèn luyện và trao dồi thêm kiến thức để có thể đạt được hy vọng của thầy cô “ Không lan thì cũng phải hồng” chứ “Không làm cỏ dại đau lòng thầy cô”. Luận văn là một thử thách lớn đối với sinh viên. Với vốn kiến thức còn hạn hẹp, khả năng khái quát vấn đề của người viết còn kém nên luận văn còn rất nhiều hạn chế. Mong thầy cô và các bạn góp thêm ý kiến để người viết có thể hoàn thành tốt đề tài: “Những biện pháp giúp học sinh khắc phục khó khăn khi học tác phẩm văn chương của Nguyễn Đình Chiểu”. ******** SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thảo Trang: 2 Luận văn tốt nghiệp khóa 32 CBHD: TRẦN ĐÌNH THÍCH Đề tài: Những biện pháp giúp học sinh khắc phục... ĐỀ CƯƠNG TỔNG QUÁT  PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài. 2. Lịch sử vấn đề. 3. Mục đích, yêu cầu nghiên cứu. 4. Phạm vi nghiên cứu. 5. Phương hướng và phương pháp nghiên cứu. 6. Đóng góp của luận văn. PHẦN NỘI DUNG Chương 1: Những vấn đề chung 1.1. Vài nét về văn học trung đại. 1.1.1. Những đặc điểm về nội dung. 1.1.1.1. Chủ nghĩa yêu nước. 1.1.1.2. Chủ nghĩa nhân đạo. 1.1.2. Những đặc điểm về hình thức. 1.1.2.1. Yếu tố Hán và yêu cầu dân tộc hóa hình thức văn học. 1.1.2.2. Tính quy phạm và việc phá vỡ tính quy phạm. 1.2. Vấn đề tiếp nhận văn học. 1.3. Vài nét về cuộc đời và sự nghiệp văn chương của Nguyễn Đình Chiểu. 1.3.1. Cuộc đời và con người của Nguyễn Đình Chiểu. 1.3.2. Sự nghiệp sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu. 1.3.3. Vị trí của tác giả và các tác phẩm được chọn giảng trong trường. Chương 2: Những biện pháp giúp học sinh khắc phục khó khăn khi học tác phẩm văn chương của Nguyễn Đình Chiểu. 2.1. Những khó khăn khi học sinh tiếp cận tác phẩm văn chương. 2.1.1. Những khó khăn xuất phát từ tác phẩm. 2.1.1.1. Thể loại văn học. a. Thơ SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thảo Trang: 3 Luận văn tốt nghiệp khóa 32 CBHD: TRẦN ĐÌNH THÍCH Đề tài: Những biện pháp giúp học sinh khắc phục... b. Văn tế 2.1.1.2. Điển cố 2.1.1.3. Hình ảnh ước lệ tượng trưng 2.1.1.4. Nhìn nhận các tác phẩm của Nguyễn Đình Chiểu một cách toàn diện. 2.1.2. Những khó khăn xuất phát từ phía học sinh. 2.1.2.1. Sự cách biệt về thời đại. 2.1.2.2. Sự khác biệt về quan niệm văn học. 2.1.2.3. Sự khác biệt về quan niệm thẩm mĩ. 2.1.2.4. Sự khác biệt trong cách đánh giá con người, cách đánh giá các giá trị đời sống xã hội. 2.1.2.5. Hạn chế về kinh nghiệm sống, kinh nghiệm thưởng thức văn chương. 2.1.3. Những khó khăn xuất phát từ phía giáo viên. 2.1.3.1. Sợ cháy giáo án. 2.1.3.2. Hạn chế trong từng giáo viên. 2.1.3.3. Bệnh thành tích trong giáo dục. 2.2. Những biện pháp giúp học sinh khắc phục khó khăn khi học tác phẩm của Nguyễn Đình Chiểu. 2.2.1. Biện pháp khắc phục khó khăn dựa vào tác phẩm. 2.2.1.1. Dựa vào những kiến thức về thể loại. 2.2.1.2. Dựa vào đặc trưng ngôn ngữ. 2.2.1.3. Giúp học sinh nhìn nhận các tác phẩm của nguyễn Đình Chiểu một cách toàn diện. 2.2.2. Những biện pháp giúp học sinh tích cực hóa hoạt động tiếp nhận của học sinh trong giờ học tác phẩm văn chương của Nguyễn Đình Chiểu. 2.2.2.1. Tái hiện lại bối cảnh lịch sử của tác phẩm và xây dựng bầu không khí văn chương trong một tiết học. a. Tái hiện lại bối cảnh lịch sử của tác phẩm. b. Xây dựng bầu không khí văn chương trong một tiết học. 2.2.2.2. Phát triển năng lực cảm thụ tác phẩm văn học của học sinh. 2.2.2.3. Dạy học nêu vấn đề. SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thảo Trang: 4 Luận văn tốt nghiệp khóa 32 CBHD: TRẦN ĐÌNH THÍCH Đề tài: Những biện pháp giúp học sinh khắc phục... 2.2.2.4. Ứng dụng các phương pháp nhằm phát huy tính tích cực của học sinh trong tiết giảng. 2.2.2.5. Mô hình thiết kế thể nghiệm các bài giáo án phục vụ cho việc giảng dạy các tác phẩm của Nguyễn Đình Chiểu trong nhà trường. PHẦN KẾT LUẬN SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thảo Trang: 5 Luận văn tốt nghiệp khóa 32 CBHD: TRẦN ĐÌNH THÍCH Đề tài: Những biện pháp giúp học sinh khắc phục... PHẦN MỞ ĐẦU 1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI. “Văn học là nhân học” câu nói của Makxim Gocki đã được cô giáo dạy môn Ngữ Văn lớp 11 của tôi mở đầu thật ấn tượng trong tiết dạy đầu tiên của năm học mới. Ước mơ trở thành giáo viên dạy môn Ngữ Văn giống cô lớn lên trong tôi mỗi ngày. Tôi cố gắng từng bước để thực hiện ước mơ ấy nhưng khi có cơ hội xuống trường phổ thông, tôi bàng hoàng nhận ra rằng học sinh ngày nay không mặn mà lắm với môn Ngữ Văn. Việc tiếp nhận văn học của học sinh hiện nay còn gặp rất nhiều khó khăn. Chúng ta đều biết môn Ngữ Văn có vai trò và vị trí đặc biệt quan trọng trong giáo dục cũng như trong đời sống xã hội. Nó vừa cung cấp nguồn tri thức về văn hóa, xã hội, con người,…trong cuộc sống vừa là công cụ rèn luyện tư duy và góp phần bồi dưỡng nhân cách, tâm hồn, tình cảm của học sinh. Học Ngữ Văn là “Quá trình rèn luyện toàn diện”. Song, thực tế chất lượng dạy học Ngữ Văn của ta lại khác, tình trạng học sinh chán học Ngữ Văn, không đồng cảm được với số phận nhân vật văn học và tiếng nói tâm tình của tác giả nhất là các tác giả sáng tác trong giai đoạn văn học trung đại. Vấn đề đặt ra là: Nguyên nhân do đâu? Biện pháp nào để khắc phục? Dạy tốt và giúp học sinh học tốt tác phẩm văn chương đối với người giáo viên là cả một vấn đề lớn. Mỗi thầy giáo, cô giáo đều trăn trở suy nghĩ để đưa ra những biện pháp khắc phục kịp thời trong quá trình giảng dạy, những thủ thuật để truyền đạt đến các em những kiến thức của bài học, giúp các em nâng cao nhận thức đồng thời bồi dưỡng cho các em tư tưởng tình cảm lành mạnh từ nội dung bài giảng. Muốn đạt được thành công đó bên cạnh yêu cầu về nội dung bài học còn đòi hỏi phải có phương pháp thích hợp. Phương pháp dạy học Ngữ Văn rất cần thiết cho công việc giảng dạy sau này và mang lại thuận lợi cho học sinh khi tiếp cận với tác tác phẩm. Người giáo viên có được phương pháp giảng dạy khoa học nghĩa là đã nắm vững trong tay “chìa khóa vạn năng” để mở cánh cửa tri thức của nhân loại và chiếm lĩnh nó như có lần cô giáo nói, Khổng Tử đã dạy: “Nếu bạn cho anh ta một con cá, bạn chỉ nuôi anh ta được một ngày. Nếu bạn dạy một người câu cá, bạn nuôi anh ấy cả đời”. Đây là lí do người viết chọn làm luận văn chuyên ngành phương pháp. SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thảo Trang: 6 Luận văn tốt nghiệp khóa 32 CBHD: TRẦN ĐÌNH THÍCH Đề tài: Những biện pháp giúp học sinh khắc phục... Mặt khác, Nguyễn Đình Chiểu là một ngôi sao sáng trên bầu trời văn học nước nhà. Cụ Đồ là một nhà thơ có lòng tin vững chắc vào sức mạnh của quần chúng, là ngọn cờ của dòng văn học yêu nước. Điều đó cũng có nghĩa là Nguyễn Đình Chiểu là người nói lên được tiếng nói của thời đại, nói lên được vấn đề bao quát của cả một giai đoạn lịch sử đương thời. Trên đây là lí do người viết chọn đề tài: “Một số biện pháp giúp học sinh trung học phổ thông khắc phục khó khăn khi học tác phẩm văn chương của Nguyễn Đình Chiểu”. 2. LỊCH SỬ VẤN ĐỀ. Sự phát triển của khoa học về phương pháp dạy học Ngữ văn đã làm thay đổi hoàn toàn vị trí của người dạy và người học như lời nhận định: “Cái quan trọng nhất trong giảng dạy nói chung và trong dạy văn nói riêng là rèn luyện bộ óc, rèn luyện phương pháp suy nghĩ, phương pháp tra cứu, phương pháp tìm tòi, phương pháp vận dụng kiến thức của mình” (Phạm Văn Đồng). Để có sự thay đổi tích cực đó, những chuyên gia đầu ngành về phương pháp đã có những đóng góp không nhỏ. Phan Trọng Luận đã cho ra đời các công trình nghiên cứu như: “Phương pháp dạy học văn” (1963), “Phân tích tác phẩm văn chương trong nhà trường” (1977), “Con đường nâng cao hiệu quả dạy văn” (1978), “Cảm thụ văn học và giảng dạy văn học” (1983), “Phương pháp dạy học văn” (1988), “Văn chương bạn đọc sáng tạo” (2003),… Nguyễn Thị Thanh Hương với công trình nghiên cứu “Dạy học văn ở trường phổ thông” (2001), tác giả Đặng Thai Mai với: “Trên đường nghiên cứu và giảng dạy tác phẩm văn chương” (2002), tác giả Trịnh Xuân Vũ với công trình: “Văn chương và phương pháp giảng dạy văn chương”, công trình: “Vấn đề giảng dạy tác phẩm văn học theo loại thể” của nhiều tác giả, “Lí luận dạy học văn” (2003) của nhiều tác giả,… Khi đọc các công trình nghiên cứu này, ta nhận thấy các tác giả chủ yếu cung cấp những phương pháp dạy học Ngữ Văn ở tầm khái quát hoặc chỉ dừng lại ở giai đoạn văn học chứ chưa đi sâu vào tìm hiểu “Một số biện pháp giúp học sinh trung học phổ thông khắc phục khó khăn khi học tác phẩm văn chương của Nguyễn Đình Chiểu” nhưng tác giả vẫn có một vài ý kiến về đề tài này. SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thảo Trang: 7 Luận văn tốt nghiệp khóa 32 CBHD: TRẦN ĐÌNH THÍCH Đề tài: Những biện pháp giúp học sinh khắc phục... Trong cuốn “Phương pháp dạy học văn” (1988) Phan Trọng Luận và Nguyễn Thanh Hùng đã đưa ra rất nhiều phương pháp học tích cực như đọc diễn cảm, dạy học nêu vấn đề, phương pháp gợi mở, giảng bình,… Theo các tác giả, phương pháp tổ chức một giờ học như thế nhằm trang bị cho học sinh những kiến thức vững chắc có tính hệ thống. Trong cuốn “Phương pháp dạy học văn” (2005) các tác giả Phan Trọng Luận, Trương Dĩnh, Nguyễn Thanh Hùng, Trần Thế Phiệt đã đưa ra phương pháp dạy học bộ môn cụ thể là: Phương pháp dạy học văn ở trường phổ thông trung học, phương pháp dạy học tác phẩm văn chương trong nhà trường, người giáo viên văn học,... Các tác giả đã đưa ra những luận điểm và những nguyên tắc, phương pháp dạy học tác phẩm văn chương trong nhà trường trong đó lấy học sinh làm trung tâm, phương pháp tiếp cận phân tích giảng dạy tác phẩm văn chương trong nhà trường. Trong cuốn “Dạy học văn ở trường phổ thông” (2001) tác giả Nguyễn Thị Thanh Hương đã nêu lên cách xây dựng bầu không khí văn chương, xây dựng câu hỏi chuẩn bị bài, giải thích cắt nghĩa những từ khó. Trong cuốn “Lí luận dạy học Ngữ Văn” (2003) nhóm các tác giả gồm: Nguyễn Thị Hồng Nam, Nguyễn Minh Chính, Trần Đình Thích, Hà Hồng Vân của trường Đại học Cần Thơ đã đưa ra những khó khăn và biện pháp khắc phục những khó khăn của học sinh trong quá trình tiếp nhận văn học. Những khó khăn cụ thể như: Khó khăn xuất phát từ tác phẩm: Từ cổ, điển cố văn học, nghĩa đen, nghĩa bóng của từ, cấu trúc ngữ pháp của câu, hình ảnh ẩn dụ,…. Khó khăn do khách quan như: Về quan niệm văn chương, quan niệm thẩm mĩ, khác biệt về lối sống, văn hóa, tập quán, kinh nghiệm sống của học sinh,…. Các biện pháp mà các tác giả đưa ra nhằm giải quyết những khó khăn trên là: Trình bày những hoàn cảnh lịch sử mà tác phẩm ra đời, cung cấp những quan niệm của tác giả khi viết tác phẩm, giải nghĩa từ khó, hướng dẫn học sinh suy luận dựa vào hoàn cảnh cụ thể”. Bên cạnh những tài liệu về phương pháp còn có những tài liệu viết về tác gia Nguyễn Đình Chiểu cần thiết cho đề tài luận văn này. Đầu tiên phải kể đến cuốn: “Sách giáo khoa Ngữ Văn 11”, tập 1(Bộ cơ bản), nhà xuất bản giáo dục, do Phan Trọng Luận tổng chủ biên, in xong và nộp lưu chiểu tháng 6 năm 2007. Sách có viết về các tác phẩm văn chương của Nguyễn Đình Chiểu. Hệ thống các phần trong bài học từ tiểu dẫn, văn bản, chú thích, câu hỏi hướng dẫn học bài có thể giúp các SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thảo Trang: 8 Luận văn tốt nghiệp khóa 32 CBHD: TRẦN ĐÌNH THÍCH Đề tài: Những biện pháp giúp học sinh khắc phục... em phần nào khắc phục khó khăn bước đầu khi tiếp nhận văn chương của Nguyễn Đình Chiểu. Về tác giả Nguyễn Đình Chiểu, từ trước đến nay có rất nhiều công trình nghiên cứu về cuộc đời và sự nghiệp văn chương của ông. Các công trình nghiên cứu về Nguyễn Đình Chiểu như: “Nguyễn Đình Chiểu ngôi sao sáng trong văn nghệ của dân tộc”của Phạm Văn Đồng; “Nguyễn Đình Chiểu, nhà yêu nước lớn của nhân dân Việt Nam” của Đặng Thai Mai; “Nguyễn Đình Chiểu, một nhà thơ lớn, một tấm gương chói ngời tinh thần bất khuất của dân tộc Việt Nam” của Hoài Thanh; “Nguyễn Đình Chiểu, đạo làm người” của Trần Văn Giàu; “Những cống hiến đặc sắc của Nguyễn Đình Chiểu trong lịch sử văn học dân tộc” của Nguyễn Lộc;… Chúng ta thấy các nhà nghiên cứu đưa ra những nhận định thấu đáo. Đề tài: “Một số biện pháp giúp học sinh trung học phổ thông khắc phục khó khăn khi học tác phẩm văn chương của Nguyễn Đình Chiểu” là đề tài tiếp nối nhưng không lặp lại. Ta nói như vậy là vì người thực hiện tìm hiểu và vận dụng những công trình nghiên cứu để tạo đà tiến hành lồng ghép, vận dụng những kiến thức ấy vào việc giúp học sinh trung học phổ thông khắc phục khó khăn khi học tác phẩm văn chương của Nguyễn Đình Chiểu. Nói tóm lại, việc tìm hiểu lịch sử vấn đề là khâu quan trọng giúp người thực hiện có cái nhìn bao quát hơn về nội dung, yếu tố có liên quan đến đề tài đã chọn. 3. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU NGHIÊN CỨU. Đây là đề tài thuộc về phương pháp dạy học Ngữ Văn nên phải giải đáp ba câu hỏi cơ bản: Môn Ngữ Văn là gì? Dạy học môn Ngữ Văn để làm gì? Dạy học Ngữ Văn như thế nào? Cũng trên tinh thần như vậy, người thực hiện đề tài: “Một số biện pháp giúp học sinh trung học phổ thông khắc phục khó khăn khi học tác phẩm văn chương Nguyễn Đình Chiểu” đề ra những mục đích như sau:  Thông qua đề tài, chúng ta sẽ có kiến thức sâu hơn về nền văn học trung đại nói chung, tác giả Nguyễn Đình Chiểu nói riêng, vấn đề tiếp nhận văn học để làm nền tảng cho việc dạy và học tốt văn chương Nguyễn Đình Chiểu trong chương trình Ngữ văn lớp 11, tập 1. SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thảo Trang: 9 Luận văn tốt nghiệp khóa 32 CBHD: TRẦN ĐÌNH THÍCH  Đề tài: Những biện pháp giúp học sinh khắc phục... Chúng ta đi sâu vào tìm hiểu những khó khăn mà học sinh trung học phổ thông vấp phải khi học môn Ngữ Văn để từ đó có những biện pháp khắc phục phù hợp giúp học sinh học tốt môn Ngữ Văn trong nhà trường. Đây là vấn đề trăn trở của nhiều giáo viên và cũng là mục đích quan trọng mà người thực hiện đề tài cần đạt được. Để đạt được những mục đích như vậy thì người thực hiện đề tài cần có sự thâm nhập thực tế để hiểu được ở giáo viên và học sinh có những khó khăn ra sao trong quá trình dạy và học tác phẩm văn chương của Nguyễn Đình Chiểu. 4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU. Văn học trung đại là một thời kì văn học kéo dài từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX với sự đa dạng về thể loại, phong phú về tác phẩm. Do đây là đề tài về phương pháp lại tìm hiểu về một tác giả cụ thể nên người thực hiện không đi vào chi tiết cặn kẽ những đặc điểm của văn học trung đại mà chỉ điểm qua những đặc điểm chung của nền văn học trung đại để làm nền cho việc nghiên cứu về tác gia cùng các tác phẩm thơ văn của Nguyễn Đình Chiểu được chọn giảng trong chương trình Ngữ văn ở bậc trung học phổ thông, nghiên cứu những biện pháp giúp học sinh khắc phục khó khăn khi học tác phẩm văn chương của Nguyễn Đình Chiểu. Với đề tài này, người thực hiện sẽ đi sâu vào nghiên cứu phương pháp dạy học văn trong nhà trường hiện nay, đồng thời kết hợp với sách giáo khoa tập thiết kế bài giảng các tác phẩm văn chương của Nguyễn Đình Chiểu được chọn giảng trong nhà trường. 5. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. 5.1. Phương hướng nghiên cứu: Người thực hiện tiến hành khái quát về đặc điểm của nền văn học trung đại, vấn đề tiếp nhận văn học, tác giả Nguyễn Đình Chiểu, tìm hiểu những nguyên nhân chủ quan và khách quan tạo nên khó khăn khi học sinh trung học phổ thông học tác phẩm văn chương của Nguyễn Đình Chiểu để đề ra một số biện pháp khắc phục những khó khăn đó. 5.2. Đề tài này đòi hỏi người thực hiện phải sử dụng nhiều thao tác như:  Khảo sát thực tế SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thảo Trang: 10 Luận văn tốt nghiệp khóa 32 CBHD: TRẦN ĐÌNH THÍCH  Thống kê  Phân loại  So sánh  Chứng minh  Phân tích Đề tài: Những biện pháp giúp học sinh khắc phục... 6. ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN. Thông qua đề tài này, người thực hiện mong có thể góp một phần nhỏ giải quyết những trăn trở của giáo viên trung học phổ thông trong những tiết giảng về tác phẩm văn chương của Nguyễn Đình Chiểu. Người thực hiện mong đạt được mục tiêu giúp học sinh dễ dàng tiếp cận, hiểu và yêu thích tác phẩm văn chương của tác gia Nguyễn Đình Chiểu. PHẦN NỘI DUNG SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thảo Trang: 11 Luận văn tốt nghiệp khóa 32 CBHD: TRẦN ĐÌNH THÍCH Đề tài: Những biện pháp giúp học sinh khắc phục... Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG 1.1. VÀI NÉT VỀ NỀN VĂN HỌC TRUNG ĐẠI. Thuật ngữ “Văn học Việt Nam trung đại” xuất hiện lần đầu tiên do tiến sĩ Niculin, nhà nghiên cứu Nga về văn học Việt Nam gọi. Cách gọi này đã đi vào sách giáo khoa. Thời kì văn học Việt Nam trung đại trải dài từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX. Văn học Việt Nam trung đại hình thành và phát triển cùng với quá trình hình thành và phát triển của dân tộc. Nền văn học này nảy sinh từ chính quá trình đấu tranh dựng nước và giữ nước vĩ đại của dân tộc, đồng thời lại là sức mạnh tham gia vào quá trình đấu tranh ấy. Chính từ trong văn học trung đại, những truyền thống lớn trong văn học dân tộc đã hình thành, phát triển và ảnh hưởng rõ đến sự vận động của văn học hiện đại. 1.1.1. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM VỀ NỘI DUNG. 1.1.1.1 Chủ nghĩa yêu nước Văn hóa Đại Việt, văn chương Đại Việt khởi nguồn từ truyền thống sản xuất và chiến đấu của tổ tiên, từ những thành tựu văn hóa và từ thực tiễn hàng nghìn năm đấu tranh chống giặc ngoại xâm phương Bắc. Hiếm thấy một dân tộc nào trên thế giới lại phải liên tục tiến hành những cuộc chiến tranh chống giặc ngoại xâm như dân tộc Việt Nam. Nhà Tiền Lê, nhà Lý chống Tống. Nhà Trần chống Nguyên Mông. Nhà Hậu Lê chống giặc Minh. Quang Trung chống giặc Thanh. Những cuộc kháng chiến vệ quốc vĩ đại được tiến hành trong trường kì lịch sử nhằm bảo vệ độc lập, thống nhất của tổ quốc không những tôi luyện bản lĩnh của dân tộc mà còn góp phần làm nên một truyền thống lớn trong văn học Việt Nam: Chủ nghĩa yêu nước. Đặc điểm lịch sử đó đã quy định cho hướng phát triển của văn học là phải luôn quan tâm đến việc ca ngợi ý chí quật cường, khát vọng chiến đấu, chiến thắng, lòng căm thù giặc sâu sắc, ý thức trách nhiệm của những tấm gương yêu nước, những anh hùng dân tộc quên mình vì nghĩa lớn. Có thể nói, đặc điểm này phản ánh rõ nét mối quan hệ biện chứng giữa lịch sử dân tộc và văn học dân tộc. SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thảo Trang: 12 Luận văn tốt nghiệp khóa 32 CBHD: TRẦN ĐÌNH THÍCH Đề tài: Những biện pháp giúp học sinh khắc phục... Quá trình đấu tranh giữ nước tác động sâu sắc đến sự phát triển văn học, bồi đắp và phát triển ý thức tự hào dân tộc, tinh thần độc lập tự chủ. Cho nên, chế độ phong kiến có thể hưng thịnh hay suy vong nhưng nội dung yêu nước trong văn học vẫn phát triển không ngừng. Tác phẩm văn học yêu nước thời kì này tập trung thể hiện các khía cạnh tiêu biểu như:  Tình yêu quê hương  Lòng căm thù giặc  Ý thức trách nhiệm  Tinh thần vượt khó, sẵn sàng hi sinh vì Tổ quốc  Ý chí quyết chiến, quyết thắng  Đề cao chính nghĩa của người Việt Nam trong những cuộc kháng chiến. 1.1.1.2. Chủ nghĩa nhân đạo Văn học do con người sáng tạo nên và tất yếu nó phải phục vụ trở lại con người. Vì vậy, tinh thần nhân đạo là một phẩm chất cần có để tác phẩm đó tồn tại. Điều này cũng có nghĩa là trong xu hướng phát triển chung của văn học nhân loại, văn học Việt Nam trung đại vẫn hướng tới việc thể hiện những vấn đề của chủ nghĩa nhân đạo như:  Khát vọng hòa bình.  Nhận thức ngày càng sâu sắc về nhân dân mà trước hết đối với những tầng lớp thấp hèn trong xã hội phân chia giai cấp.  Đấu tranh cho hạnh phúc, cho quyền sống của con người, chống lại ách thống trị của chế độ phong kiến.  Ca ngợi vẻ đẹp của con người lao động.  Tố cáo mạnh mẽ và đấu tranh chống thế lực phi nhân. Tóm lại, nội dung chủ yếu của tác phẩm văn học Việt Nam trung đại qua các giai đoạn thể hiện rõ đặc điểm của nền văn học luôn gắn bó với vận mệnh đất nước và số phận con người. 1.1.2.NHỮNG ĐẶC ĐIỂM VỀ HÌNH THỨC. 1.1.2.1. Yếu tố Hán và yêu cầu dân tộc hóa hình thức văn học. Trang: 13 SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thảo Luận văn tốt nghiệp khóa 32 CBHD: TRẦN ĐÌNH THÍCH Đề tài: Những biện pháp giúp học sinh khắc phục... Nền văn học nước ta ngay từ buổi đầu ra đời đã chịu ảnh hưởng sâu sắc nhiều yếu tố văn học Hán, văn hóa Hán. Dù giặc phương Bắc không đồng hóa được dân tộc ta, song cơ bản Việt Nam cũng chịu ít nhiều những ảnh hưởng nhất định của các phong tục tập quán, văn hóa, lối sống của người Trung Quốc. Về phương diện văn học, sự ảnh hưởng này thể hiện trên các mặt như: Chữ viết, thể loại, hình ảnh ước lệ tượng trưng, địa danh,… Cụ thể, về chữ viết trong giai đoạn này, dân tộc ta sử dụng chữ Hán. Thể loại sáng tác: thơ Đường luật, phú, hịch, …trong văn vần hay tự, ký, truyện trong văn xuôi đều là của Trung Quốc. Nhưng dần dần dân tộc hóa hình thức văn học đã manh nha và dần dần trở thành một yêu cầu cấp thiết. Vì thế, sau khi giành độc lập, nhà nước phong kiến đã có ý thức xây dựng một nền văn học mang đậm bản sắc dân tộc, chống lại âm mưu đồng hóa của quân xâm lược phương Bắc và nâng cao lòng tự hào dân tộc. Tiêu biểu cho quá trình dân tộc hóa hình thức văn học là sự ra đời của chữ Nôm. Khi chữ Nôm ra đời, nó đã khẳng định sự phát triển ngày càng cao của ý thức dân tộc, lòng tự hào, ý thức bảo vệ ngôn ngữ, văn hóa dân tộc, chống lại âm mưu đồng hóa của kẻ thù. Thể thơ Đường luật vốn khắt khe đã được các tác giả vận dụng một cách sáng tạo đưa không khí bình dị của đời sống vào trong thơ. Ngoài ra, việc tìm ra thể loại thơ lục bát, song thất lục bát cùng các biến thể của chúng là những cố gắng đáng kể của ông cha ta trên con đường dân tộc hóa hình thức dân tộc. 1.1.2.2. Tính quy phạm và việc phá vỡ tính quy phạm Quy phạm là những quy định đảm bảo một nơi nào đó hoạt động có tổ chức, nề nếp, đạt hiệu quả cao. Trong văn chương, tính quy phạm thể hiện ở quan điểm nghệ thuật coi trọng tính giáo huấn của văn học qua những kiểu mẫu nghệ thuật đã thành công thức. Nó biểu hiện qua đề tài, kết cấu, hình tượng nghệ thuật,… Về hình thức, tính quy phạm thể hiện cụ thể trong các thể loại văn học có kết cấu, nêm luật chặt chẽ,… Rõ nét nhất là việc sử dụng điển tích, các hình ảnh tượng trưng ước lệ. Tính quy phạm còn được thể hiện ở chỗ đề cao phép đối như: đối ý, đối từ loại, đối âm bằng trắc,… Mặc dù, tính quy phạm khá chặt chẽ nhưng ông cha ta vẫn có những áng văn da diết làm xao động lòng người, giàu cảm hứng nhân đạo. SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thảo Trang: 14 Luận văn tốt nghiệp khóa 32 CBHD: TRẦN ĐÌNH THÍCH Đề tài: Những biện pháp giúp học sinh khắc phục... Tuy nhiên, trên con đường sáng tạo văn học, ông cha ta đã sáng tạo ra thể thơ lục bát, song thất lục bát,…để thể hiện hồn thơ, hồn văn của mình thêm phong phú. Cũng chính từ đây, tính quy phạm dần bị phá vỡ. 1.2. VẤN ĐỀ TIẾP NHẬN VĂN HỌC. Trong “Từ điển thuật ngữ văn học”, tiếp nhận văn học được định nghĩa là “hoạt động chiếm lĩnh các giá trị tư tưởng, thẩm mĩ của tác phẩm văn học, bắt đầu từ sự cảm thụ văn bản, ngôn từ, hình tượng nghệ thuật, tài nghệ tác giả cho đến sản phẩm sau khi đọc: cách hiểu, ấn tượng trong trí nhớ, ảnh hưởng trong hoạt động sáng tạo, bản dịch, chuyển thể,…”[6, tr 325]. Tiếp nhận văn học mang những đặc trưng như:  Tiếp nhận văn học là cuộc giao tiếp đối thoại đa chiều. Một mặt, tiếp nhận văn học là cuộc giao tiếp đối thoại giữa tác giả văn học với người tiếp nhận văn học thông qua tác phẩm. Mặt khác, tiếp nhận văn học là cuộc giao tiếp đối thoại giữa những người tiếp nhận về tác phẩm văn học.  Tiếp nhận văn học là hoạt động chiếm lĩnh các giá trị thẩm mĩ, tư tưởng của tác phẩm văn học. Đây là hoạt động tự giác vận dụng các năng lực nhận thức ở người tiếp nhận như: liên tưởng, tưởng tượng,…  Tiếp nhận văn học có tính đa dạng và tính không thống nhất. Không phải một tác phẩm văn học bao giờ cũng được tiếp nhận giống nhau, vấn đề tiếp nhận tùy thuộc vào: thời đại, lứa tuổi, trình độ học vấn, nền văn hóa,…của người tiếp nhận.  Tiếp nhận văn học còn mang tính khách quan và tính chủ quan. Tính chủ quan thể hiện ở khía cạnh tiếp nhận văn học phụ thuộc vào tính cách, quan niệm tư tưởng, thị hiếu thẩm mĩ, năng lực tiếp nhận, vốn sống của người tiếp nhận. Tính khách quan thể hiện ở chỗ mỗi tác phẩm tư thân nó có mang một giá trị về nội dung và nghệ thuật mà dù được tiếp nhận ở những đối tượng khác nhau, trong những điều kiện lịch sử khác nhau cũng đều có một ấn tượng chung đồng nhất về một nhân vật, một giá trị nào đó của tác phẩm. Như với “Lục Vân Tiên” dù ở thời điểm nào thì Lục Vân Tiên cũng là bậc anh hùng, nhân nghĩa còn Trịnh Hâm, Bùi Kiệm là những kẻ xấu xa, độc ác. SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thảo Trang: 15 Luận văn tốt nghiệp khóa 32 Ket-noi.com Ket-noi.com kho kho tai tai lieu lieu mien mien phi phi CBHD: TRẦN ĐÌNH THÍCH Đề tài: Những biện pháp giúp học sinh khắc phục... 1.3. VÀI NÉT VỀ CUỘC ĐỜI VÀ SỰ NGHIỆP VĂN CHƯƠNG CỦA NGUYỄN ĐÌNH CHIỂU. 1.3.1. CUỘC ĐỜI VÀ CON NGƯỜI CỦA NGUYỄN ĐÌNH CHIỂU. 1.3.1.1. Thân thế Nhắc đến Nguyễn Đình Chiểu, ta nghĩ ngay đến một khí phách chiến đấu, một tinh thần yêu nước bất khuất. Nguyễn Đình Chiểu tục gọi là cụ Đồ Chiểu, tự là Mạnh Trạch, hiệu là Trọng Phủ, sau bị mù đổi thành Hối Trai. Ông sinh giờ Dậu, ngày Bính Tuất, mười ba tháng năm, năm Nhâm Ngọ tức ngày 01 tháng 7 năm 1822 tại quê mẹ ở làng Tân Thới, tổng Bình Trị Thượng, huyện Bình Dương, phủ Tân Bình, tỉnh Gia Định (nay thuộc thành phố Hồ Chí Minh). Quê quán ông vốn ở xã Bồ Điền, huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên (nay là Thưa thiên – Huế). Cha là Nguyễn Đình Huy, giữ chức thơ lại nơi văn hàn ty của tả quân Lê Văn Duyệt. Mẹ là Nguyễn Thị Thiệt, vợ thứ của Nguyễn Đình Huy. 13.1.2. Cuộc đời Cuộc đời Nguyễn Đình Chiểu là cuộc đấu tranh gay go để chống lại hoàn cảnh khắc nghiệt. Ông đã chứng kiến những ngày tháng đau thương của đất nước. Năm 1833, cha bị cách chức. Nguyễn Đình Chiểu phải lưu lạc ra Huế ở nhờ nhà quan Thái Phó, vốn là bạn thân của ông Nguyễn Đình Huy. Hàng ngày, Nguyễn Đình Chiểu vừa lo việc điếu đãi vừa học tập. Năm 1840, Nguyễn Đình Chiểu trở về Gia Định ôn luyện chuẩn bị cho kì thi năm 1843. Một nhà giàu trong vùng thấy ông có diện mạo khôi ngô, đức hạnh lại học giỏi hứa gả con gái cho. Năm 1843, Nguyễn Đình Chiểu đỗ tú tài tại trường Gia Định. Năm 1847, Nguyễn Đình Chiểu ra Huế chuẩn bị cho kì thi hương năm Kỉ Dậu. Kì thi gần kề, Ông nhận được tin đau lòng: mẹ qua đời. Vì chữ hiếu, Nguyễn Đình Chiểu đã bỏ thi, trở về quê chịu tang mẹ. trên đường về vì khóc thương mẹ và đường xá xa xôi nên Ông bị đau mắt nặng. Nguyễn Đình Chiểu phải xin vào nghỉ ở nhà của ông thầy ngự y ở Quãng Nam để chữa bệnh nhưng do bệnh quá nặng nên đôi mắt của Nguyễn Đình Chiểu vĩnh viễn không còn nhìn thấy được nữa. Thời gian này, Nguyễn Đình Chiểu cũng tranh thủ học thêm nghề thuốc. SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thảo Trang: 16 Luận văn tốt nghiệp khóa 32 CBHD: TRẦN ĐÌNH THÍCH Đề tài: Những biện pháp giúp học sinh khắc phục... Năm 1948, Nguyễn Đình Chiểu về đến nhà, đóng cửa chịu tang mẹ. Từ đây, Nguyễn Đình Chiểu phải gánh vác việc gia đình. Ông mở trường dạy học ở Gia Định. Ngoài việc dạy học, Ông còn làm nghề bốc thuốc, chữa bệnh và sáng tác thơ văn. Thấy Nguyễn Đình Chiểu bị mù nên gia đình hứa hôn lúc trước bội ước. Khi đó, người học trò của Ông thưa với cha mẹ gả em gái mình là Lê Thị Điền cho Nguyễn Đình Chiểu. Cuộc đời Nguyễn Đình Chiểu tưởng chừng sẽ bình lặng thì xảy ra sự kiện năm 1858 thực dân Pháp xâm lược nước ta. Cũng từ đây, quyển sách cuộc đời Nguyễn Đình Chiểu thêm những trang đời lưu lạc. Năm 1861, thành Gia Định thất thủ, Nguyễn Đình Chiểu đưa gia đình về sống ở quê vợ: làng Thanh Ba – Gia Định. Tất cả tâm trạng, suy nghĩ của ông trong giai đoạn này được gửi gắm trong tác phẩm “Lục Vân Tiên”. Năm 1862, khi ba tỉnh miền Đông Nam Kì và Cần Giuộc rơi vào tay giặc, Nguyễn Đình Chiểu nhất quyết không sống trong vùng giặc chiếm nên Ông cùng gia đình về sống ở Ba Tri (Bến Tre). Tại đây, Ông tiếp tục nghề dạy học và chữa bệnh giúp người. Hoàn cảnh đất nước và cuộc đời riêng càng khó khăn, đen tối thì càng làm ngời sáng khí tiết của cụ Đồ Chiểu. Điều này thể hiện rõ qua việc Nguyễn Đình Chiểu vẫn thường xuyên quan hệ với lãnh tụ nghĩa quân Trương Định, cùng Phan Văn Trị xướng họa để tố cáo tội ác của thực dân Pháp và phê phán những nhà nho làm tay sai cho giặc. Ta càng kính trọng cụ Đồ Chiểu hơn khi Cụ một mực từ chối làm việc cho Pháp dù chúng nhiều lần mời, rồi dùng tiền mua chuộc,… Nhân cách cao quý, tinh thần chiến đấu anh dũng được Nguyễn Đình Chiểu giữ mãi cho đến lúc trút hơi thở cuối cùng vào ngày 03 tháng 7 năm 1888. 1.3.2. SỰ NGHIỆP SÁNG TÁC VÀ ĐẶC ĐIỂM THƠ VĂN CỦA NGUYỄN ĐÌNH CHIỂU. a.Sự nghiệp sáng tác. Cuộc đời khí tiết của Nguyễn Đình Chiểu đã làm nên một sự nghiệp vẻ vang – sự nghiệp văn chương chiến đấu đánh thẳng vào giặc ngoại xâm và tôi tớ của chúng, sự nghiệp của một chiến sĩ kiên cường không biết mệt mỏi trên mặt trận văn hóa dân tộc, trọn đời hi sinh vì một nghĩa lớn. SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thảo Trang: 17 Luận văn tốt nghiệp khóa 32 Ket-noi.com Ket-noi.com kho kho tai tai lieu lieu mien mien phi phi CBHD: TRẦN ĐÌNH THÍCH Đề tài: Những biện pháp giúp học sinh khắc phục... Sự nghiệp văn chương của Nguyễn Đình Chiểu có thể chia làm hai thời kì sáng tác tương ứng với hai giai đoạn hình thành và phát triển tư tưởng của ông. Giai đoạn đầu là giai đoạn những năm 50 của thế kỉ XIX. Trong giai đoạn này, ngoài việc dạy học và làm thuốc, Ông đã sáng tác hai tập truyện dài là “ Lục Vân Tiên” và “Dương Từ - Hà Mậu”. Đây là thời kì tiếp tục hoàn thành và khẳng định tư tưởng yêu nước yêu dân, tư tưởng nhân nghĩa coi như một bộ phận triết lí nhân sinh của ông. * “Lục Vân Tiên” là tác phẩm thơ nôm đầu tiên, trong đó thông qua những mối quan hệ tích cực và tiêu cực trong gia đình và xã hội, thông qua những nhân vật lý tưởng như Vân Tiên, Nguyệt Nga, Hớn Minh, Tử Trực, Tiểu đồng, những người lao động giàu lòng nhân nghĩa như vợ chồng ông Ngư, ông Tiều,… Nguyễn Đình Chiểu muốn khẳng định cuộc sống con người tương thân tương ái với nhau trên cơ sở nhân nghĩa. Tác phẩm “Lục Vân Tiên” đã đáp ứng được tinh thần dũng cảm, trọng nghĩa, khinh tài, ghét gian ác của người nông dân miền Nam mà cũng là của mọi người dân Việt Nam. “Lục Vân Tiên” là một tác phẩm chiến đấu, thuộc một nền văn học chiến đấu của một tác giả đứng hẳn vào hàng ngũ chiến sĩ của nhân dân đấu tranh để thực hiện lí tưởng, hoài bão nhân nghĩa công bằng của nhân dân. Tác phẩm “Lục Vân Tiên” có tác dụng giáo dục mạnh mẽ. Con người Lục tỉnh, nhất là tầng lớp thanh niên luôn lấy Vân Tiên là nhân vật lí tưởng, ước mơ làm một Vân Tiên trong cuộc đời, coi mối tình Vân Tiên – Nguyệt Nga là tuyệt đẹp, coi tình bạn giữa Vân Tiên, Hớn Minh, Tử Trực là cao quý. * “Dương Từ - Hà Mậu” có thể được soạn từ năm 1851 và hoàn chỉnh vào những năm trước khi thành Gia Định rơi vào tay giặc Pháp. Đây là một tác phẩm lớn toát ra một tinh thần yêu nước và căm thù giặc sâu sắc. Trước nguy cơ đổ vỡ cả nền đạo đức cố hữu do ý đồ của kẻ thù xâm lược thì tác phẩm như là một lời kêu gọi mọi người trở về với chính đạo, đủ tạo ra một sức mạnh chống giặc cứu nguy cho đất nước. Tác phẩm chỉ ra một chân lí sáng ngời là phải biết tiếp thu truyền thống đạo đức tốt đẹp của dân tộc mà Ông mệnh danh là “chính đạo” để tu dưỡng nhằm đạt tới một sự thống nhất tư tưởng, biết yêu lẽ chính, ghét cái tà để hành động cho sự tiến bộ của xã hội. Giai đoạn thứ hai là giai đoạn phát triển cao và rực rỡ của sự nghiệp văn chương Nguyễn Đình Chiểu. Giai đoạn này mở đầu từ những ngày giặc Pháp mới tràn vào sông SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thảo Trang: 18 Luận văn tốt nghiệp khóa 32 CBHD: TRẦN ĐÌNH THÍCH Đề tài: Những biện pháp giúp học sinh khắc phục... Bến Nghé cho đến khi toàn cõi Lục tỉnh Nam Kì bị chiếm đóng, tức là vào những năm 60 và 70 của thế kỉ XIX. Trong giai đoạn thứ hai này, Ông đã sáng tác một số bài thơ, văn tế và một tập truyện dài là Ngư Tiều vấn đáp nho y diễn ca. Thơ, văn tế của Nguyễn Đình Chiểu mang tính chất thời sự, tính chiến đấu sôi nổi. Thông qua những bài văn tế như: “Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc”, “Văn tế nghĩa sĩ trận vong lục tỉnh”, “Văn tế Trương Định” và những bài thơ như: “Chạy tây”, “Xúc cảnh”,… Ông đã vạch trần tội ác của giặc cùng tay sai, nói lên ước mơ nước nhà được giải phóng của nhân dân trước cảnh nhà tan nước mất, nói lên lòng căm thù vô hạn của quần chúng nhân dân đối với bọn giặc xâm lược. Nó làm sống lại trong tâm trí chúng ta phong trào kháng Pháp oanh liệt và bền bỉ của nhân dân Nam Bộ trong suốt cả giai đoạn này. Qua những trang viết, ta thấy Nguyễn Đình Chiểu đã nhận thấy được mối quan hệ giữa lãnh tụ nghĩa quân với quần chúng, tình thương của quân sĩ đối với lãnh tụ cũng như lòng ưu ái của lãnh tụ đối với quân sĩ. Đây là quan niệm rất mới về anh hùng của Nguyễn Đình Chiểu, rất khác với quan niệm phong kiến về trung quân ái quốc. * Tập truyện dài “Ngư Tiều vấn đáp nho y diễn ca” được sáng tác từ khi Nguyễn Đình Chiểu về Ba Tri (1862), có lẽ vào năm 1867, khi cả miền đất đai rộng lớn của tổ quốc rơi vào tay giặc Pháp. Đây là một quyển văn vần dạy nghề thuốc chữa bệnh kể chuyện Thê Triền, Tử Phược đi tìm thầy học chữa bệnh cứu dân mà cũng là tìm thầy học đạo cứu đời, cứu nước. Nguyễn Đình Chiểu đã mượn lời các nhân vật tượng trưng của tập truyện để diễn tả ngay nỗi lòng của Ông. Đó là một tấc lòng lúc nào cũng lo đạo thương dân, một mảnh hồn nhẹ nhàng, trong sáng và một niềm tin vĩ đại vào tương lai. Tóm lại, sự nghiệp thơ văn của Nguyễn Đình Chiểu đã đưa Ông lên địa vị của một người mở đầu cho dòng văn học yêu nước. Giá trị lớn lao mà cụ Đồ Chiểu để lại cho con cháu chính là ánh hào quang tư tưởng chiếu tỏ từ những tác phẩm ưu tú. Đó là đạo đức nhân nghĩa yêu nước kết tinh nguyện vọng và ý chí của những người lao động đã từng hi sinh xương máu để dựng nước và giữ nước, ước mơ vươn tới một xã hội công bằng và nhân đạo. Nguyễn Đình Chiểu xứng đáng là “Ngôi sao sáng trong bầu trời văn nghệ dân tộc” như lời nhận xét của thủ tướng Phạm Văn Đồng. SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thảo Trang: 19 Luận văn tốt nghiệp khóa 32 Ket-noi.com Ket-noi.com kho kho tai tai lieu lieu mien mien phi phi CBHD: TRẦN ĐÌNH THÍCH Đề tài: Những biện pháp giúp học sinh khắc phục... b.Đặc điểm thơ văn của Nguyễn Đình Chiểu. Văn chương Đồ Chiểu là một thành tựu xuất sắc của loại văn chương đạo lí. Sức mạnh của nó trước hết là sức mạnh của cảm xúc trữ tình với một cường độ mãnh liệt, phi thường. Cụ Đồ đã tuyên truyền đạo lí bao gồm tư tưởng nhân nghĩa và chủ nghĩa yêu nước. Vẻ đẹp của văn chương Đồ Chiểu chủ yếu không phải là ở sự lung linh kì ảo mà trước hết là ở sự chân chất, chắc nịch mà giàu sinh khí. Chính điều này đã giúp cho các tác phẩm của Nguyễn Đình Chiểu đi sâu được vào lòng quần chúng nhân dân nhất là đồng bào ở miền Nam. 1.3.1.3. VỊ TRÍ CỦA TÁC GIẢ VÀ CÁC TÁC PHẨM ĐƯỢC CHỌN GIẢNG TRONG NHÀ TRƯỜNG. Nguyễn Đình Chiểu là nhà thơ lớn của dân tộc. Đời sống và sự nghiệp của ông là một tấm gương sáng nêu cao địa vị và tác dụng của văn học nghệ thuật, nêu cao sứ mệnh của người chiến sĩ trên mặt trận văn hóa tư tưởng. Ông có một lòng tin vững chắc vào sức mạnh của quần chúng, Ông là ngọn cờ của dòng thơ văn yêu nước trong giai đoạn thế kỉ XIX. Điều này thể hiện Ông là người nói lên được tiếng nói của thời đại, nói lên những vấn đề bao quát của của cả một giai đoạn lịch sử đương thời như cuộc kháng chiến chống giặc cứu nước của nhân dân ta và nhu cầu cấp thiết phải thống nhất tư tưởng và ý chí hành động để có thể tập trung mọi cố gắng nhằm tạo ra một sức mạnh đủ để đương đầu với quân xâm lược cứu nguy cho dân tộc. Vì vậy, các nhà biên soạn sách giáo khoa giảng dạy bậc phổ thông trung học đã đặt Nguyễn Đình Chiểu vào vị trí quan trọng với nhiều tác phẩm được chọn giảng trong nhà trường như: 1. Đoạn trích: “Lẽ ghét thương” (trích truyện Lục Vân Tiên). 2. Tác phẩm: “Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc”. Chương 2 SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thảo Trang: 20 Luận văn tốt nghiệp khóa 32 CBHD: TRẦN ĐÌNH THÍCH Đề tài: Những biện pháp giúp học sinh khắc phục... NHỮNG BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG KHẮC PHỤC KHÓ KHĂN KHI HỌC CÁC TÁC PHẨM VĂN CHƯƠNG CỦA NGUYỄN ĐÌNH CHIỂU 2.1. NHỮNG KHÓ KHĂN KHI HỌC SINH TIẾP CẬN CÁC TÁC PHẨM VĂN CHƯƠNG. 2.1.1. NHỮNG KHÓ KHĂN XUẤT PHÁT TỪ TÁC PHẨM. Những khó khăn đầu tiên là những khó khăn xuất phát ngay trên bề mặt văn bản của tác phẩm. 2.1.1.1. Thể loại văn học Trong từ điển “Thuật ngữ văn học” định nghĩa thể loại văn học là: “Dạng thức của tác phẩm văn học, được hình thành trong quá trình phát triển của lịch sử văn học, thể hiện ở sự giống nhau về cách thức tổ chức tác phẩm, về đặc điểm của các loại hiện tượng đời sống được miêu tả và về tính chất của mối quan hệ của nhà văn đối với các hiện tượng đời sống ấy. Trong quá trình sáng tác, các nhà văn thường sử dụng những phương pháp chiếm lĩnh đời sống khác nhau, thể hiện những quan hệ thẩm mĩ khác nhau đối với hiện thực, có những cách thức xây dựng hình tượng nghệ thuật khác nhau. Các phương thức ấy ứng với những dạng thức hoạt động khác nhau của con người – hoặc trầm tư, chiêm nghiệm, hoặc qua biến cố liên tục, hoặc qua xung đột,… Làm cho tác phẩm văn học bao giờ cũng có sự thống nhất quy định lẫn nhau về các loại đề tài, cảm hứng, hình thức nhân vật, hình thức kết cấu và hình thức lời văn. Người ta tập hợp thành từng nhóm những tác phẩm văn học giống nhau về phương thức miêu tả và hình thức tồn tại chỉnh thể ấy”[6, tr 299]. a. Thơ Từ điển “Thuật ngữ văn học” định nghĩa thơ là: “Hình thức sáng tác văn học phản ánh cuộc sống, thể hiện những tâm trạng, những cảm xúc mạnh mẽ bằng ngôn ngữ hàm súc, giàu hình ảnh và nhất là có nhịp điệu”[6, tr 309]. Tác phẩm “Lục Vân Tiên” là một truyện thơ nôm đặc sắc. Đối với người đương thời thì tác phẩm này dễ tiếp nhận và cảm một cách sâu sắc. Tác phẩm “Lục Vân Tiên” được SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thảo Trang: 21 Luận văn tốt nghiệp khóa 32
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan