MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa...................................................................................................................i
Lời cam đoan..................................................................................................................ii
Lời cảm ơn....................................................................................................................iii
Mục lục...........................................................................................................................1
Danh mục từ viết tắt.......................................................................................................4
Danh mục các bảng.........................................................................................................5
MỞ ĐẦU........................................................................................................................6
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NHU CẦU THAM VẤN
HƯỚNG NGHIỆP CỦA HỌC SINH THPT...............................................................10
1.1. Vài nét lịch sử nghiên cứu vấn đề......................................................................10
1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài................................................................10
1.1.2. Những nghiên cứu ở trong nước................................................................11
1.2. Lý luận chung về nhu cầu..................................................................................12
1.2.1. Khái niệm nhu cầu......................................................................................12
1.2.2. Đặc điểm của nhu cầu................................................................................13
1.3. Lý luận chung về tham vấn................................................................................13
1.3.1. Khái niệm tham vấn...................................................................................13
1.3.2. Sự khác nhau giữa tham vấn và các hình thức giúp đỡ thân chủ khác......15
1.4. Lý luận chung về hướng nghiệp.........................................................................17
1.4.1. Khái niệm hướng nghiệp............................................................................17
1.4.2. Nội dung công tác hướng nghiệp trong nhà trường phổ thông.................17
1.5. Lý luận chung về tham vấn hướng nghiệp.........................................................19
1.5.1. Khái niệm tham vấn hướng nghiệp............................................................19
1.5.2. Các nội dung tham vấn hướng nghiệp.......................................................19
1.5.3. Vai trò của tham vấn hướng nghiệp...........................................................21
1.6. Học sinh THPT và nhu cầu tham vấn hướng nghiệp của học sinh THPT.........23
1.6.1. Đặc điểm tâm lý cơ bản của học sinh THPT.............................................23
1
1.6.2. Nhu cầu tham vấn hướng nghiệp của học sinh THPT...............................24
1.6.2.1. Khái niệm nhu cầu tham vấn hướng nghiệp của học sinh THPT...........24
1.6.2.2. Biểu hiện nhu cầu tham vấn hướng nghiệp của học sinh THPT............25
1.6.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu tham vấn hướng nghiệp của
học sinh THPT...................................................................................................28
Chương 2: TỔ CHỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.....................................31
2.1. Tổ chức nghiên cứu............................................................................................31
2.2. Triển khai nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu cụ thể................................31
2.2.1. Nghiên cứu lý luận.......................................................................................31
2.2.2. Nghiên cứu thực trạng..................................................................................31
2.3. Vài nét về trường THPT Nguyễn Huệ và trường THPT Nguyễn Trường Tộ....38
Chương 3: THỰC TRẠNG NHU CẦU THAM VẤN HƯỚNG NGHIỆP
CỦA HỌC SINH TRƯỜNG THPT NGUYỄN HUỆ VÀ TRƯỜNG THPT
NGUYỄN TRƯỜNG TỘ - THÀNH PHỐ HUẾ - TỈNH THỪA THIÊN HUẾ.......40
3.1. Thực trạng hoạt động lựa chọn nghề nghiệp của học sinh.................................40
3.1.1. Thời điểm chọn nghề của học sinh.............................................................40
3.1.2. Khó khăn trong quá trình lựa chọn nghề nghiệp của học sinh..................41
3.1.2.1. Khó khăn thường gặp trong quá trình lựa chọn nghề nghiệp của
học sinh..............................................................................................................42
3.1.2.2. Mức độ khó khăn trong quá trình lựa chọn nghề nghiệp của học sinh...42
3.1.3. Sự giúp đỡ về lựa chọn nghề nghiệp mà học sinh đã nhận được..............45
3.1.3.1. Mức độ nhận được sự giúp đỡ...............................................................45
3.1.3.2. Nguồn giúp đỡ của HS để giải quyết các khó khăn khi lựa chọn nghề. .47
3.1.3.3. Hiệu quả của sự giúp đỡ........................................................................48
3.2. Thực trạng tham vấn hướng nghiệp cho học sinh..............................................49
3.2.1. Mức độ cần thiết của tham vấn hướng nghiệp đối với học sinh................49
3.2.2. Nhu cầu tham vấn của học sinh ở các nội dung của hoạt động
hướng nghiệp.........................................................................................................52
2
3.2.3. Nhu cầu tham vấn của học sinh về các hình thức của hoạt động
hướng nghiệp........................................................................................................60
3.2.4. Cán bộ đảm nhiệm công tác tham vấn hướng nghiệp cho
học sinh THPT......................................................................................................61
3.2.5. Tương quan giữa mức độ khó khăn và nhu cầu tham vấn hướng nghiệp
của học sinh..........................................................................................................63
3.2.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu tham vấn hướng nghiệp của học sinh....63
3.3. Các biện pháp đáp ứng nhu cầu tham vấn hướng nghiệp cho học sinh và
kết quả thử nghiệm....................................................................................................68
3.3.1. Biện pháp hình thành, phát triển và đáp ứng nhu cầu tham vấn
hướng nghiệp cho học sinh...................................................................................68
3.3.2. Kết quả nghiên cứu thử nghiệm tham vấn hướng nghiệp cho
học sinh THPT......................................................................................................72
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................................82
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................87
3
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
GV
HS
NH
NTT
Std
THCS
THPT
TP
TVHN
Nghĩa đầy đủ của từ
Giáo viên
Học sinh
Nguyễn Huệ
Nguyễn Trường Tộ
Độ lệch chuẩn
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Thành phố
Tham vấn hướng nghiệp
DANH MỤC CÁC BẢNG
4
Bảng 3.1. Thời điểm chọn nghề của học sinh...............................................................40
Bảng 3.2. Mức độ khó khăn liên quan đến hoạt động hướng nghiệp của học sinh......43
Bảng 3.3. Hiệu quả của sự giúp đỡ...............................................................................48
Bảng 3.4. Nhận thức về mức độ cần thiết của tham vấn hướng nghiệp.......................50
Bảng 3.5. Mức độ nhu cầu tham vấn của học sinh ở các nội dung của hoạt động
hướng nghiệp................................................................................................................54
Bảng 3.6. Nhu cầu tham vấn của học sinh về các hình thức của hoạt động
hướng nghiệp................................................................................................................60
Bảng 3.7. Mong muốn có ban chuyên trách về tham vấn hướng nghiệp trong
nhà trường....................................................................................................................61
Bảng 3.8. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến nhu cầu tham vấn hướng nghiệp....66
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
5
Nhịp sống trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước ta đã làm cho
con người trở nên năng động và nhạy bén hơn, song cũng khiến họ luôn phải đối
mặt với những sức ép nặng nề từ cuộc sống hiện thực. Từ đó, nhiều người gặp khó
khăn trong đời sống tâm lý, cảm thấy bế tắc, bất lực, không thể vượt qua và nhanh
chóng rơi vào trạng thái stress cao độ, đặc biệt là lứa tuổi THPT, do chưa trưởng
thành hoàn toàn về mặt tâm lý, xã hội. Thực tiễn cho thấy tình trạng trầm cảm, căng
thẳng, lo âu trong HS ngày càng tăng. Để giúp các em tháo gỡ những vướng mắc
tâm lý, nâng cao nhận thức về bản thân, môi trường, xã hội, tăng cường khả năng
thích ứng và giải quyết các vấn đề nảy sinh trong cuộc sống, học tập, đảm bảo tình
trạng sức khoẻ về tâm lý, nâng cao chất lượng cuộc sống, các dịch vụ tham vấn tâm
lý đã trở nên rất cần thiết.
Hướng nghiệp là một trong những nội dung không thể thiếu trong công tác dạy
học và giáo dục ở các trường phổ thông hiện nay. “Chiến lược phát triển giáo dục
đến năm 2010 và chủ trương đổi mới chương trình giáo dục phổ thông hiện nay
nhấn mạnh đến yêu cầu tăng cường giáo dục hướng nghiệp nhằm góp phần tích cực
và có hiệu quả trong cách định hướng nghề nghiệp cho HS, chuẩn bị cho HS đi vào
cuộc sống lao động hoặc tiếp tục đi đào tạo phù hợp với năng lực của bản thân và
nhu cầu của xã hội” [30, tr 238]. Công tác hướng nghiệp bao gồm nhiều nội dung
hoạt động, được thực hiện bằng nhiều hình thức khác nhau, trong đó TVHN là mô
hình trợ giúp có hiệu quả cao đối với HS trong việc lựa chọn ngành nghề.
TVHN giúp các em định hướng và giải quyết những khó khăn, vướng mắc và
mâu thuẫn liên quan đến việc lựa chọn nghề nghiệp của cá nhân. TVHN còn giúp
HS tự đánh giá được hứng thú, sở thích, năng lực nghề nghiệp của bản thân để từ đó
lựa chọn ngành nghề phù hợp với đặc điểm tâm lý của cá nhân và yêu cầu của xã
hội. Về mặt xã hội, nhằm làm giảm tỉ lệ thất nghiệp ở thanh thiếu niên, cũng như
đảm bảo sự phân bố nguồn lực trong cơ cấu xã hội. Mặc dù TVHN có vai trò rất
quan trọng trong quá trình lựa chọn nghề nghiệp của HS, trong thực tế, các dịch vụ
TVHN còn rất ít. Bên cạnh đó, các nghiên cứu về nhu cầu TVHN chưa nhiều, chưa
làm rõ nhu cầu TVHN của HS. Chính vì vậy, cần thiết phải có những đề tài nghiên
cứu chuyên sâu về TVHN, từ đó phát triển ngành tham vấn tâm lý đáp ứng tốt nhu
cầu của HS.
6
Trường THPT Nguyễn Huệ và Trường THPT Nguyễn Trường Tộ có nhiều HS
gặp khó khăn trong việc định hướng và lựa chọn nghề nghiệp như: còn mơ hồ về các
ngành nghề, lựa chọn mang tính nước đôi, cảm tính, chủ quan, mâu thuẫn, bất đồng
giữa cha mẹ và con cái… Cả hai trường đều chưa có trung tâm tham vấn nên các em
thường phải tự giải quyết những khó khăn trong cuộc sống nói chung và vấn đề
hướng nghiệp nói riêng, những cách thức đó chưa mang lại hiệu quả, thậm chí dẫn
đến tình trạng trầm trọng hơn. Kết quả điều tra ban đầu về nhu cầu tham vấn tâm lý
của HS hai trường nói trên cho thấy HS có nhu cầu cao đối với tham vấn tâm lý,
trong đó đặc biệt ưu tiên là TVHN. Lý do chung nhất được các em đưa ra là TVHN
có thể giúp các em định hướng đúng đắn nghề nghiệp tương lai.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài “Nhu cầu tham vấn
hướng nghiệp của học sinh Trường THPT Nguyễn Huệ và Trường THPT
Nguyễn Trường Tộ - TP Huế - Tỉnh Thừa Thiên Huế” để nghiên cứu. Việc tìm
hiểu thực trạng nhu cầu TVHN của HS THPT ở hai trường sẽ cho chúng ta biết được
những khó khăn tâm lý liên quan đến việc lựa chọn nghề nghiệp và nhu cầu TVHN
của họ để từ đó đề ra các cách thức, biện pháp nhằm đáp ứng nhu cầu TVHN của
các em.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận, thực trạng nhu cầu TVHN của HS Trường THPT Nguyễn
Huệ và Trường THPT Nguyễn Trường Tộ - TP Huế - Tỉnh Thừa Thiên Huế, từ đó,
đề xuất các biện pháp nhằm đáp ứng nhu cầu TVHN của HS THPT.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về nhu cầu TVHN của HS THPT.
- Khảo sát, đánh giá nhu cầu TVHN của HS Trường THPT Nguyễn Huệ và
Trường THPT Nguyễn Trường Tộ - TP Huế - Tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Đề xuất các biện pháp nhằm đáp ứng nhu cầu TVHN cho HS THPT.
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
7
Nhu cầu TVHN của HS Trường THPT Nguyễn Huệ và Trường THPT Nguyễn
Trường Tộ - TP Huế - Tỉnh Thừa Thiên Huế.
4.2. Khách thể nghiên cứu
HS, GV, phụ huynh HS Trường THPT Nguyễn Huệ và Trường THPT Nguyễn
Trường Tộ - TP Huế - Tỉnh Thừa Thiên Huế.
5. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
5.1. Về nội dung nghiên cứu
Hoạt động tham vấn tâm lý chúng tôi đề cập trong đề tài này chỉ bao gồm
TVHN cho HS THPT.
5.2. Về khách thể nghiên cứu
Nghiên cứu tập trung chủ yếu ở 295 HS Trường THPT Nguyễn Huệ và Trường
THPT Nguyễn Trường Tộ - TP Huế - Tỉnh Thừa Thiên Huế.
6. Giả thuyết khoa học
HS Trường THPT Nguyễn Huệ và Trường THPT Nguyễn Trường Tộ có nhu cầu
TVHN nhưng với mức độ khác nhau ở những nội dung khác nhau. Có sự khác biệt
giữa mức độ và biểu hiện nhu cầu TVHN giữa các nhóm khách thể khảo sát. Nội
dung và hình thức TVHN mà HS mong đợi là rất phong phú và đa dạng. Mặc dù
vậy, HS vẫn chưa được tiếp cận với hoạt động TVHN vì nhiều trở ngại khác nhau.
Nếu tìm hiểu được nhu cầu của HS THPT đối với TVHN thì có thể đề xuất những
biện pháp phù hợp nhằm đáp ứng nhu cầu này của các em.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
7.2.2. Phương pháp phỏng vấn
7.2.3. Phương pháp quan sát
7.2.4. Phương pháp nghiên cứu trường hợp cụ thể
7.2.5. Phương pháp chuyên gia
7.2.6. Phương pháp thực nghiệm
7.3. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học
8
8. Đóng góp mới của luận văn
- Hệ thống hóa các quan điểm, lý thuyết về nhu cầu TVHN, từ đó xây dựng hệ
thống cơ sở lý luận về nhu cầu TVHN của HS THPT tương đối đầy đủ và cụ thể.
- Xác định mức độ khó khăn và nhu cầu TVHN của HS THPT Trường Nguyễn Huệ
và Trường THPT Nguyễn Trường Tộ - TP Huế - Tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Góp phần xây dựng và đề xuất các biện pháp nhằm đáp ứng nhu cầu TVHN
của HS THPT.
9. Cấu trúc của luận văn
Mở đầu
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về nhu cầu TVHN của HS THPT
Chương 2: Tổ chức và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng nhu cầu TVHN của HS Trường THPT Nguyễn Huệ và
Trường THPT Nguyễn Trường Tộ - TP Huế - Tỉnh Thừa Thiên Huế
Kết luận và kiến nghị
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NHU CẦU
THAM VẤN HƯỚNG NGHIỆP CỦA HỌC SINH THPT
9
1.1. Vài nét lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài
TVHN là một trong những phân ngành chính của tham vấn tâm lý và có lịch sử
phát triển khá lâu dài. Phân ngành này đã được đặt nền móng từ giữa thế kỷ 19, với
sự đóng góp lớn của Francis Galton, Wilheim Wundt, Jamesn Cattell, Frank Parsons,
Robert Yerkes, E.K.Strong… Không chỉ nghiên cứu chung về con người, nghiên cứu
về các phương pháp đo lường các đặc điểm thể chất và tâm lý của trẻ, đặc biệt là sự
phát triển trí tuệ như Wundt, Galton, Binet, Henri, Hall, Cattell… năm 1908, Parsons
đã mô tả tiến trình TVHN một cách có hệ thống trong những bài giảng của mình.
Năm 1909, quyển sách có tựa đề “Choosing a Vocation”, tức là “Chọn lựa một
nghề”, của Parsons đã được xuất bản. Trong ấn phẩm này, ông bàn luận về vai trò
của các nhà tham vấn và các kỹ thuật có thể sử dụng trong TVHN. Với nỗ lực mang
tính tiên phong, Parsons đã thành công trong việc xác định và khởi xướng một
ngành nghề mới, đó chính là tham vấn hướng nghề. Ngày nay, Parsons thường được
nhắc tới như “cha đẻ của hoạt động hướng dẫn nghề nghiệp” (Father of Vocational
Guidance) trong giáo dục Mỹ [15].
Vào đầu những năm 1950, Ginzberg, Ginsurs, Axelrad và Herma (1951), Roe
(1956), và Super (1957) đã phát triển các lý thuyết lựa chọn nghề và phát triển nghề.
Những lý thuyết này đã trở thành điểm mốc đáng nhớ trong lịch sử phát triển của
chuyên ngành TVHN và khơi nguồn cho một loạt các dự án nghiên cứu về các
chương trình TVHN.
Vấn đề dự định chọn nghề của thanh niên, HS cũng được nhiều tác giả quan
tâm. E.A. Klimov cho rằng, khi xem xét vấn đề lựa chọn nghề nghiệp cần chú ý tới
hai mặt gắn bó với nhau, đó là đánh giá giá trị nghề và những tác động khách quan
ảnh hưởng đến lựa chọn nghề. E.A. Klimov đã chỉ ra 10 nguyên nhân dẫn đến sai
lầm khi chọn nghề, trong đó có 3 nguyên nhân về nhận thức nghề. Các công trình
nghiên cứu của V.V. Votzinxkaia, V.S. Supkin, V.P. Gribanop… cho thấy đại bộ phận
HS THPT không thích đi làm ngay sau khi tốt nghiệp mà mong muốn tiếp tục học
cao hơn; việc chọn nghề của HS mang đậm màu sắc giới tính, lứa tuổi và thay đổi
cùng với sự phát triển xã hội [23].
10
Về nhận thức nghề nghiệp, cũng có một số tác giả bàn đến, như N.D. Lêvitop,
V.A. Kruchetxki, A.V. Petrovxki trong cuốn Tâm lý học sư phạm (1982) có đề cập
đến ý nghĩa của sự hiểu biết về nghề nghiệp định chọn đối với HS. Các tác giả đều
cho rằng cần phải đối chiếu khả năng của bản thân với yêu cầu về mặt tâm lý của
nghề nghiệp định chọn.
Hiện nay, TVHN được coi trọng và phát triển mạnh mẽ trên toàn thế giới, đặc
biệt là ở các nước phát triển như: Mỹ, Pháp, Anh… và được xem là mô hình trợ giúp
có hiệu quả trong hoạt động hướng nghiệp.
1.1.2. Những nghiên cứu ở trong nước
Cho đến nay, ở Việt Nam, đã có khá nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến
hướng nghiệp và TVHN.
Đặng Danh Ánh làm sáng tỏ khái niệm hướng nghiệp qua việc xem xét khái
niệm này từ nhiều góc độ chuyên môn khác nhau. Theo tác giả, hướng nghiệp cần
được tiến hành trong cả quá trình phát triển nghề nghiệp của con người, ở tất cả các
giai đoạn của nó [23].
Đặc điểm về xu hướng nghề nghiệp của HS thành phố đã được nghiên cứu trong
công trình của Nguyễn Quang Uẩn và các cộng sự (1989), bằng cách tiếp cận nghiên
cứu xu hướng nghề nghiệp theo các chỉ số như: mức độ nhận thức nghề nghiệp, thái
độ đối với nghề nghiệp, tính ổn định của thái độ, tác giả đã chỉ ra đặc điểm xu
hướng nghề nghiệp của HS THPT và một số vấn đề khác [23].
Vấn đề lựa chọn nghề nghiệp đã được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu như:
“Nghề em yêu thích” (1985) của Phạm Tất Dong; “Giúp bạn chọn nghề” (1989) của
Phạm Tất Dong; “Nghiên cứu nhận thức nghề và lựa chọn nghề của HS THPT”
(1996) của Phan Thị Tố Oanh; “Sự lựa chọn tương lai” (2000) của Phạm Tất Dong
và Nguyễn Như Ất; “Thị trường lao động và định hướng nghề nghiệp cho thanh
niên” (2005) của Nguyễn Hữu Dũng; “Một số vấn đề về giáo dục hướng nghiệp ở
trường THPT” (2005) của Phùng Đình Mẫn, Phan Minh Tiến, Trương Thanh Thúy;
“Tôi chọn nghề” (2007) của Nguyễn Thắng Vu và Phạm Quang Vinh… Các công
trình này đã đề cập đến những vấn đề cần chú ý khi mỗi cá nhân ra các quyết định
lựa chọn nghề nghiệp cho bản thân.
11
Tác giả Nguyễn Thơ Sinh (2006) trong công trình nghiên cứu của mình đã hệ
thống một cách khoa học mang tính lý luận về tư vấn và tư vấn hướng nghiệp [28].
Nhìn chung, hoạt động TVHN một cách chuyên nghiệp ở nước ta còn mới cả về
nghiên cứu lý luận và thực tiễn. Các dịch vụ TVHN còn rất ít, các nghiên cứu về nhu
cầu TVHN chưa nhiều, chưa làm rõ nhu cầu TVHN của HS. Trong khi đó, nhu cầu
tham vấn trong xã hội là rất lớn, đặc biệt là lứa tuổi HS. Chính vì vậy, cần có những
đề tài nghiên cứu chuyên sâu về nhu cầu TVHN, xây dựng cơ sở lý luận và khảo sát,
đánh giá thực trạng của nhu cầu TVHN, xác định các biện pháp phù hợp, từ đó phát
triển ngành TVHN, đáp ứng tốt nhu cầu của HS.
1.2. Lý luận chung về nhu cầu
1.2.1. Khái niệm nhu cầu
Vấn đề nhu cầu được quan tâm nghiên cứu từ nhiều góc độ và được ứng dụng vào
các lĩnh vực khác nhau. Hiện nay, có nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm nhu cầu:
Quan điểm của một số tác giả nước ngoài về nhu cầu
Theo B.Ph.Lomov, “Nhu cầu là đòi hỏi nào đó của con người về những điều
kiện và phương tiện nhất định cho việc tồn tại và phát triển” [18].
P.A.Rudich quan niệm: “Nhu cầu là trạng thái tâm lý làm rung động người ta
thấy một sự cần thiết nhất định nào đó về một điều gì đó” [27].
Quan điểm của các tác giả ở Việt Nam về nhu cầu
Theo từ điển Tâm lý học của tác giả Vũ Dũng (2002), “Nhu cầu là trạng thái
tinh thần xuất phát từ chỗ nhận thấy cần những đối tượng cần thiết cho sự tồn tại và
phát triển của mình, là nguồn gốc tích cực của cá nhân” [4, tr 190].
Nguyễn Xuân Thức (2007) xem “Nhu cầu là sự thể hiện mối quan hệ tích cực
của cá nhân đối với hoàn cảnh, là những đòi hỏi mà cá nhân thấy cần được thỏa
mãn để tồn tại và phát triển” [31].
Theo tác giả Nguyễn Quang Uẩn, “Nhu cầu là sự đòi hỏi tất yếu mà con người
thấy cần thỏa mãn để tồn tại và phát triển” [32].
Trên cơ sở phân tích, tiếp thu quan điểm của các nhà nghiên cứu về nhu cầu,
chúng tôi kết luận: Nhu cầu là những đòi hỏi tất yếu được con người phản ánh trong
những điều kiện cụ thể và thấy cần được thỏa mãn để tồn tại và phát triển.
12
1.2.2. Đặc điểm của nhu cầu
Theo tác giả Nguyễn Quang Uẩn (2006), nhu cầu có những đặc điểm sau:
- Nhu cầu bao giờ cũng có tính đối tượng: Đối tượng của nhu cầu là tất cả những
yếu tố vật chất và tinh thần trong thế giới hiện thực có thể thỏa mãn được nhu cầu để
tồn tại và phát triển. Khi nhu cầu gặp đối tượng có khả năng đáp ứng được sự thỏa
mãn thì trở thành động cơ thúc đẩy con người hoạt động nhằm hướng đến đối tượng.
- Nội dung của nhu cầu là những điều kiện và phương thức thỏa mãn các quy
định: Mỗi cá nhân đều được đặt trong một điều kiện sống nhất định, rộng hơn là
điều kiện kinh tế - xã hội lịch sử cụ thể. Vì thế, xem xét mặt nội dung của nhu cầu có
thể cho ta thấy được những điều kiện sống bên ngoài của cá nhân đó.
- Nhu cầu của con người có tính chu kì: Một nhu cầu được thỏa mãn không triệt
tiêu mà sẽ xuất hiện trở lại khi những điều kiện gây nên nhu cầu ấy diễn ra. Mặt
khác, khi một nhu cầu được thỏa mãn thì sẽ xuất hiện những nhu cầu khác cao hơn.
Nhờ vậy, con người tích cực hoạt động để thỏa mãn liên tiếp các nhu cầu.
- Nhu cầu của con người khác xa về chất so với nhu cầu của con vật, nhu cầu
con người mang bản chất xã hội. Một trong những sự khác biệt về chất giữa nhu cầu
của con vật và nhu cầu của con người là sự khác biệt về điều kiện và phương thức
thỏa mãn. Ở con người, những yếu tố này ngày càng được nâng lên trình độ cao hơn,
tốt hơn, văn minh hơn nhờ vào khả năng lao động sáng tạo. Còn ở con vật, điều kiện
và phương thức thỏa mãn về bản chất vẫn là thuần túy bản năng, nếu có sự thay đổi
nhất định nào đó cũng do con người sáng tạo ra.
1.3. Lý luận chung về tham vấn
1.3.1. Khái niệm tham vấn
Theo từ điển tiếng Anh của Đại học Oxford, thuật ngữ “counselling” được định
nghĩa là “Professional advice and help given to people with a problem”. Như vậy
“counselling” được hiểu là cung cấp lời khuyên, sự giúp đỡ chuyên môn cho những
người có vấn đề khó khăn. Thuật ngữ này được dịch sang tiếng Việt là tham vấn [24].
Blocher (1966) cho rằng tham vấn là sự giúp đỡ người kia nhận thức được bản
thân, những hành vi có ảnh hưởng đến môi trường xung quanh, đồng thời trợ giúp
13
họ xây dựng những hành vi có ý nghĩa, thiết lập mục tiêu và phát triển những giá trị
cho hành vi được mong đợi [20].
Rogers Jeny (1990) quan niệm, tham vấn là hoạt động nhằm giúp đỡ con người
tự giúp chính họ, hoạt động này giúp đối tượng (người được tham vấn) nâng cao khả
năng tự tìm giải pháp đối phó với các vấn đề và thực hiện tốt chức năng của mình
trong cuộc sống [3].
Trong từ điển Tâm lý học, tác giả Nguyễn Khắc Viện hiểu tham vấn là quá trình
các chuyên gia tâm lý chẩn đoán, tìm hiểu căn nguyên và thiết lập cách xử lý đối với
những trẻ em có vấn đề về tâm lý [33].
Theo tác giả Bùi Thị Xuân Mai, tham vấn là một hoạt động mà nhà chuyên
môn, bằng kiến thức, hiểu biết và kỹ năng nghề nghiệp của mình thấu hiểu những
cảm xúc, suy nghĩ và hành vi của đối tượng (cá nhân, gia đình hay nhóm), giúp họ
khai thác nguồn lực, tiềm năng cho quá trình giải quyết [19].
Tác giả Trần Thị Minh Đức định nghĩa tham vấn là một tiến trình tương tác giữa
người làm tham vấn – người có nghề chuyên môn và kỹ năng tham vấn, có phẩm chất,
đạo đức của nghề tham vấn và được pháp luật thừa nhận với thân chủ - và người đang
có khó khăn về tâm lý cần được giúp đỡ. Thông qua các kỹ năng trao đổi, chia sẻ thân
mật, tâm tình, nhà tham vấn giúp đỡ thân chủ hiểu và chấp nhận thực tế của mình, tự
tìm lấy tiềm năng của bản thân để giải quyết vấn đề của chính mình [7].
Tiếp cận tham vấn từ những góc độ khác nhau, song hầu hết các tác giả trên đều
nhấn mạnh khía cạnh tự giải quyết vấn đề của thân chủ với sự trợ giúp của nhà
chuyên môn.
Từ các quan niệm nêu trên, chúng tôi đi đến kết luận: Tham vấn là quá trình
tương tác tích cực giữa nhà tham vấn – người có trình độ chuyên môn nghề nghiệp,
kỹ năng tham vấn, có các phẩm chất đạo đức của nghề tham vấn với thân chủ người đang có vấn đề khó khăn về tâm lý cần được giúp đỡ. Thông qua các kỹ năng
trao đổi, chia sẻ thấu cảm, tâm tình, nhà tham vấn giúp thân chủ khơi dậy tiềm năng
để họ có thể tự giải quyết vấn đề đang gặp phải, đồng thời nâng cao khả năng đối
phó với những vấn đề trong cuộc sống.
14
1.3.2. Sự khác nhau giữa tham vấn và các hình thức giúp đỡ thân chủ khác
Để thực hiện tham vấn có hiệu quả, nhà tham vấn cần phân biệt một cách rõ
ràng, đặc biệt chú ý đến sự khác nhau giữa tham vấn và tư vấn, tham vấn và cố vấn.
Tham vấn và tư vấn
Tư vấn “consulting” được xem là quá trình tham khảo lời khuyên hay sự trao
đổi quan điểm về vấn đề nào đó để đi đến một quyết định.
Giữa tham vấn và tư vấn có những điều khác biệt sau đây:
- Về mục tiêu: Trong khi tư vấn chủ yếu hướng tới giải quyết vấn đề hiện tại thì
hoạt động tham vấn không chỉ dừng lại ở đó mà còn hướng tới mục tiêu lâu dài hơn,
giúp cá nhân nâng cao khả năng tự giải quyết vấn đề sau khi được tham vấn.
- Về tiến trình: Tư vấn thường cung cấp thông tin hay lời khuyên. Do vậy nó
diễn ra trong một thời gian ngắn, giải quyết vấn đề tức thời. Còn tham vấn có thể
diễn ra trong thời gian kéo dài hàng tuần, hàng tháng, thậm chí hàng năm.
- Về mối quan hệ: Trong tư vấn, có mối quan hệ trên – dưới giữa một người
được xem là “uyên bác” với những thông tin chuyên môn, còn bên kia là người
“thiếu hiểu biết” về vấn đề nào đó, mối quan hệ ở đây không đòi hỏi sự tương tác
tích cực từ phía đối tượng. Trong khi đó, ở tham vấn, mối quan hệ mang tính ngang
bằng, bình đẳng, có sự tương tác chặt chẽ và hợp tác tích cực giữa hai bên, có thể
đóng vai trò như một công cụ quan trọng đem lại thành công cho ca tham vấn.
- Về cách thức tương tác: Trong tư vấn, cách thức can thiệp chính là cung cấp
thông tin và lời khuyên bổ ích từ người tư vấn. Khác với tư vấn, trong tham vấn, sự
thành công phụ thuộc vào kỹ năng tương tác của nhà tham vấn để đối tượng tự nhận
thức, hiểu chính mình và hoàn cảnh của mình, để chủ động tìm kiếm giải pháp phù
hợp và thực hiện nó.
Tham vấn và cố vấn
- Về bản chất: Trong khi tham vấn là quá trình tương tác giữa nhà tham vấn với
thân chủ để thân chủ tự nhận thức vấn đề của mình và tự mình đưa ra giải pháp thì
cố vấn là một cuộc nói chuyện giữa một “chuyên gia” về một lĩnh vực nhất định với
một hoặc nhiều người đang cần lời khuyên hay chỉ dẫn về lĩnh vực đó.
15
- Về mối quan hệ: Mối quan hệ tham vấn quyết định kết quả đạt được của quá
trình tham vấn, nhà tham vấn phải xây dựng lòng tin với thân chủ và thể hiện thái độ
thừa nhận, thông cảm và không phán xét. Kết quả cố vấn được quyết định bằng kiến
thức và sự hiểu biết của nhà cố vấn về lĩnh vực mà thân chủ đang cần cố vấn.
- Về thời gian (tần suất): Tham vấn là một quá trình gồm nhiều cuộc nói chuyện
liên tục và gặp gỡ liên tục. Khác với tham vấn, cố vấn có thể chỉ diễn ra trong một
lần gặp gỡ giữa thân chủ và nhà cố vấn. Kết quả cố vấn không lâu bền, vấn đề sẽ lặp
lại vì nguyên nhân sâu xa của vấn đề chưa được giải quyết.
- Về vai trò: Trong khi nhà tham vấn thể hiện sự tin tưởng vào khả năng tự ra
các quyết định tốt nhất của thân chủ, vai trò của nhà tham vấn chỉ là giúp thân chủ
hướng tới những quyết định phù hợp nhất thì nhà cố vấn nói với thân chủ về những
quyết định họ cho là phù hợp nhất đối với tình huống của thân chủ thay vì tăng khả
năng ra quyết định của thân chủ.
- Kiến thức và kỹ năng: Nhà tham vấn có kiến thức về hành vi và sự phát triển
của con người. Họ có các kỹ năng nghe và giao tiếp, có khả năng khai thác những
vấn đề và cảm xúc của thân chủ. Khác với nhà tham vấn, nhà cố vấn có kiến thức về
lĩnh vực chuyên môn cụ thể và có khả năng truyền đạt những kiến thức đó đến người
cần hỗ trợ hay hướng dẫn trong lĩnh vực đó.
- Biện pháp: Nhà tham vấn giúp thân chủ nhận ra và sử dụng những khả năng và
thế mạnh của riêng họ. Trong khi đó, tập trung vào thế mạnh của thân chủ không
phải là xu hướng chung của cố vấn.
- Thái độ: Nhà tham vấn phải thông cảm và chấp nhận vô điều kiện với những
cảm xúc và tình cảm của thân chủ. Ngược lại, nhà cố vấn đưa ra những lời khuyên,
họ không quan tâm đến việc thể hiện sự thông cảm hay chấp nhận của thân chủ.
- Tiến trình: Trong tham vấn, thân chủ làm chủ cuộc nói chuyện, nhà tham vấn
lắng nghe, phản hồi, tổng kết và đặt câu hỏi. Trong khi đó ở cố vấn, sau khi thân chủ
trình bày vấn đề, nhà cố vấn làm chủ cuộc nói chuyện và đưa ra những lời khuyên.
- Việc ra quyết định: Trong khi nhà tham vấn hỗ trợ thân chủ ra quyết định bằng
cách giúp họ xác định và làm sáng tỏ vấn đề, xem xét tất cả các khả năng và đưa ra
lựa chọn tối ưu nhất cho chính họ sau khi xem xét kỹ lưỡng các quan điểm khác
16
nhau thì nhà cố vấn giúp thân chủ ra quyết định bằng cách đưa ra những lời khuyên
“mang tính chuyên môn” cho thân chủ.
1.4. Lý luận chung về hướng nghiệp
1.4.1. Khái niệm hướng nghiệp
Theo Đặng Danh Ánh, hướng nghiệp là một hoạt động của các tập thể sư phạm,
của các cán bộ thuộc các cơ quan, nhà máy khác nhau, được tiến hành với mục đích
giúp cho HS chọn nghề đúng đắn phù hợp với năng lực, hứng thú, thể lực và tâm lý
của cá nhân với nhu cầu nhân lực của xã hội. Hướng nghiệp là một bộ phận cấu
thành của quá trình giáo dục – học tập trong nhà trường [15].
Theo tác giả Phạm Minh Hạc, Lê Khanh, Trần Trọng Thủy, Phạm Hoàng Gia, xét
về nội dung và mục đích, hướng nghiệp là một hệ thống công tác giảng dạy, giáo dục
được tổ chức một cách đặc biệt, nhằm hình thành ở HS một xu hướng nghề nghiệp [9].
Quan niệm mới về hướng nghiệp:“Hướng nghiệp (orientation) là một quá trình
liên tục giúp đỡ mọi người suốt cả cuộc đời để họ thực hiện được dự án cá nhân cũng
như nghề nghiệp của mình bằng cách xác định những mong muốn và năng lực của
mình thông qua thông tin và tư vấn về thực tế thế giới công việc, sự phát triển của nghề
nghiệp, thị trường lao động, thực tiễn kinh tế và nhu cầu trong đào tạo” [29, tr 83].
Từ việc phân tích các quan điểm trên, chúng ta có thể hiểu: Hướng nghiệp được
hiểu là hệ thống các biện pháp tác động của xã hội (gia đình, nhà trường, xã hội)
đến nhận thức, thái độ và hành vi lựa chọn nghề nghiệp, trường đào tạo của thanh
niên. Kết quả làm thay đổi nhận thức, thái độ và hành vi chọn nghề (chọn trường
học) của đối tượng theo chiều phù hợp giữa sự lựa chọn của cá nhân với các yêu
cầu nghề được chọn, qua đó đảm bảo lợi ích tối đa của cá nhân đối với xã hội, khai
thác và sử dụng triệt để khả năng và ưu thế của cá nhân trong việc hành nghề trong
suốt cuộc đời và đảm bảo nguồn nhân lực trong việc phát triển kinh tế của xã hội.
1.4.2. Nội dung công tác hướng nghiệp trong nhà trường phổ thông
Chương trình hoạt động giáo dục hướng nghiệp được thực hiện trong trường
phổ thông từ lớp 9 đến lớp 12, bao gồm những nội dung chủ yếu sau:
- Giúp HS tìm hiểu thế giới nghề nghiệp. Nhiệm vụ này bao gồm nhiều chủ đề,
bắt đầu từ “thế giới nghề nghiệp quanh ta” trong chương trình lớp 9 và trải suốt
17
trong những năm học ở THPT. Từ những kiến thức ban đầu đó, HS sẽ tìm hiểu thông
tin nghề nghiệp và thông tin đào tạo, những thông tin đó ngày càng chi tiết và mang
tính cá nhân hơn ở những lớp sau. Qua đó, các em biết được tính đa dạng phong phú
của nghề, các yêu cầu của nghề, đặc biệt là các yêu cầu về tâm sinh lí, những điều
kiện học nghề và vào nghề… Tóm lại, nội dung thứ nhất là hình thành ở HS những
biểu tượng đúng đắn về những nghề khác nhau trong xã hội.
- Giúp HS tìm hiểu thông tin về định hướng phát triển kinh tế - xã hội, về thị
trường lao động ở địa phương, cả nước và xa hơn nữa là trong khu vực và trên thế
giới. Việc xác định nội dung này nhằm giúp HS tiếp cận dần hệ thống thông tin về
đào tạo nhân lực và việc làm, giúp các em làm quen dần với những tính chất, quy
luật của thị trường lao động. Ngoài ra, các em cần phải thấy được đòi hỏi mới về
nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Điều đó dẫn
đến những thay đổi lớn về bản chất của lao động và yêu cầu năng lực người lao
động như có trình độ tự chủ cao hơn, có kỹ năng giao tiếp, tinh thần trách nhiệm và
sáng kiến trong lao động.
- Giúp HS tự đánh giá hứng thú và năng lực nghề nghiệp của bản thân. Hứng
thú được coi như một chỉ số quan trọng hàng đầu để xét sự phù hợp nghề của con
người. Tính chất của hứng thú nghề nghiệp ở mỗi HS sẽ từng bước bộc lộ dần, ngày
càng ổn định và sẽ trở thành khuynh hướng nghề nghiệp ở những lớp cuối của bậc
THPT. Vì vậy, trong quá trình hướng nghiệp, chúng ta giúp cho HS hình thành năng
lực tương ứng với hứng thú nghề nghiệp đã có. Nội dung chương trình đề cập đến
vấn đề hướng HS tự đánh giá và phát triển hứng thú, năng lực nghề nghiệp tương lai
trên cơ sở phân tích những đặc điểm, điều kiện, hoàn cảnh riêng của từng em một.
- Tư vấn chọn nghề cho HS thể hiện qua việc tổ chức hình thức thảo luận nhóm,
lớp về một chủ đề hướng nghiệp hoặc qua các buổi tư vấn trực tiếp để giúp cho các
em chọn nghề phù hợp. Thực chất của tư vấn chọn nghề là giúp những HS gặp khó
khăn trong việc chọn nghề có thể chọn được một nghề yêu thích và phù hợp.
- Giáo dục cho HS thái độ lao động xã hội chủ nghĩa, ý thức tôn trọng người
lao động thuộc các ngành nghề khác nhau, ý thức tiết kiệm và bảo vệ của công…
Nội dung này nhằm thực hiện nhiệm vụ giáo dục đạo đức và lương tâm nghề nghiệp
18
đối với thế hệ trẻ. Cùng với các nội dung trên, nội dung này góp phần giáo dục cho
HS những phẩm chất nhân cách hài hòa và cân đối của người lao động tương lai.
1.5. Lý luận chung về tham vấn hướng nghiệp
1.5.1. Khái niệm tham vấn hướng nghiệp
Dưới góc độ Tâm lý học, có thể hiểu: TVHN là quá trình tương tác tích cực giữa
nhà tham vấn – người có trình độ chuyên môn nghề nghiệp, kỹ năng tham vấn, có các
phẩm chất đạo đức của nghề tham vấn với thân chủ đang có vấn đề khó khăn về lựa
chọn nghề nghiệp cần được giúp đỡ. Thông qua các kỹ năng trao đổi, chia sẻ thân
mật, tâm tình giúp thân chủ khơi dậy tiềm năng để họ có thể tự giải quyết vấn đề đang
gặp phải, đồng thời nâng cao được khả năng đối phó với vấn đề trong cuộc sống.
1.5.2. Các nội dung tham vấn hướng nghiệp
Nội dung TVHN được xây dựng trên cơ sở những khó khăn mà HS đang gặp
phải, bao gồm các nội dung sau:
- Giúp HS tìm hiểu yêu cầu và đặc điểm nghề
Nhà TVHN giúp đỡ HS để các em tự tìm hiểu yêu cầu, đặc điểm nghề thông
qua các hình thức, cách thức khác nhau. Yêu cầu, đặc điểm nghề là một thành phần
quan trọng trong biểu tượng nghề. Nhà tham vấn có thể giới thiệu cho HS một số địa
chỉ hoặc các tài liệu liên quan đến nghề nghiệp, các chuyên gia trong các lĩnh vực
nghề nghiệp, bản họa đồ nghề nghiệp, sách, báo để các em có thể liên hệ, nghiên cứu
nhằm giúp các em tìm hiểu về nghề một cách khoa học, đúng đắn.
- Giúp HS tự đánh giá năng lực, tính cách, hứng thú, sở thích nghề nghiệp của
bản thân
Trước khi chọn nghề, HS phải đánh giá đúng năng lực của mình. Bởi vì, ngày
nay trong quá trình lao động, người ta quan tâm trình độ chuyên môn hoá của mỗi
lao động để giao việc phù hợp với năng lực thực sự của họ nhằm đưa đến hiệu quả
công việc cao nhất. Mặt khác, để chọn nghề, học nghề và hành nghề, không nên xem
nhẹ mặt tính cách. Nhiều trường hợp năng lực giỏi nhưng tính cách không phù hợp
với yêu cầu và chức năng của nghề đó nên vẫn thất bại giữa chừng. Hứng thú nghề
nghiệp cũng là một động lực hết sức quan trọng để con người gắn bó với nghề.
Chính vì vậy, nhà tham vấn giúp đỡ HS tự đánh giá đúng đắn năng lực, tính cách,
19
hứng thú, sở thích nghề của bản thân để từ đó có sự lựa chọn ngành nghề phù hợp.
Đây là một nội dung rất quan trọng trong công tác tham vấn của nhà TVHN.
- Giúp HS giải quyết các mâu thuẫn
Trong quá trình lựa chọn nghề nghiệp của HS, thường xuất hiện các mâu thuẫn:
mâu thuẫn giữa sở thích với năng lực của bản thân, mâu thuẫn giữa sở thích với nhu
cầu về nghề của xã hội, mâu thuẫn giữa khả năng, sở thích với yêu cầu của nghề…
Những mâu thuẫn này ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả của việc chọn nghề. Vì vậy,
việc nhà TVHN trợ giúp HS trong việc giải quyết các mâu thuẫn sẽ giúp họ nhìn
nhận vấn đề đúng đắn và nguyên nhân gây ra các mâu thuẫn để từ đó có hướng giải
quyết phù hợp và đạt hiệu quả cao.
- Xây dựng mối quan hệ phù hợp với cha mẹ nhằm thúc đẩy sự thành công của
việc lựa chọn nghề nghiệp
Trong khi chọn nghề, HS với cha mẹ các em thường xảy ra mâu thuẫn, bất
đồng. Có những cha mẹ áp đặt ngành nghề cho con theo cách lựa chọn của riêng
mình mà không quan tâm đến sở thích và nguyện vọng của con, tạo áp lực quá lớn
đối với con cái. Những điều này đã làm nảy sinh mối quan hệ căng thẳng với cha
mẹ, trong đó một số HS bị cha mẹ ép buộc dẫn đến những hậu quả xấu về sức khỏe
tinh thần, sa sút học tập… Nhà tham vấn cần phải giúp HS, phụ huynh HS thấy được
nguyên nhân của vấn đề, quan trọng hơn là giúp phụ huynh hiểu được năng lực, sở
thích, hứng thú cũng như suy nghĩ và ước mơ của con mình, từ đó giải quyết được
mâu thuẫn, khó khăn, thúc đẩy sự thành công trong việc lựa chọn nghề.
- Kết nối HS với các nguồn hỗ trợ trong việc lựa chọn nghề nghiệp
Nguồn hỗ trợ là một trong những yếu tố quyết định sự thành công của việc lựa
chọn nghề nghiệp. Nguồn hỗ trợ đó có thể là chuyên gia trong các lĩnh vực nghề
nghiệp, các tổ chức và những người có kinh nghiệm, hoặc các địa chỉ để tìm kiếm
bản họa đồ nghề nghiệp, sách, báo và tài liệu liên quan đến nghề nghiệp. Nhà tham
vấn kết nối HS với các nguồn hỗ trợ để giúp các em thu thập thông tin, hiểu rõ vấn
đề, giải quyết được các khó khăn.
20
- Xem thêm -