BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP. HỒ CHÍ MINH
BÁO CÁO KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
NHÂN GIỐNG
CÂY THANH LONG RUỘT ĐỎ
HYLOCEREUS POLYRHIZUS (WEBER) BRITTON & ROSE
KHOA CÔNG NGHỆ SINH HỌC
CHUYÊN NGÀNH NÔNG NGHIỆP
GVHD:
ThS. Nguyễn Trần Đông Phương
SVTH:
Đặng Văn Tùng
MSSV:
1053010914
NIÊN KHÓA:
2010 - 2014
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 06 năm 2014
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô Khoa Công Nghệ Sinh Học trường
Đại Học Mở TP. Hồ Chí Minh đã tận tình truyền đạt kiến thức và nhiệt tình giúp đỡ
em trong suốt thời gian em học tại trường.
Em xin chân thành cảm ơn cô Nguyễn Trần Đông Phương đã nhiệt tình hướng
dẫn và tạo điều kiện giúp em thực hiện đề tài.
Em xin cảm ơn chị Phước, chị Vân và chị Hồng đã tận tình giúp đỡ em trong
suốt quá trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn các bạn trong phòng thí nghiệm đã hỗ trợ và giúp đỡ
mình trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Con xin chân thành cảm ơn Bố, Mẹ, Anh, Chị vì tất cả những gì đã làm cho
con, để con có được như ngày hôm nay.
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
2,4-D
2,4-dichlophenoxyacetic
ABA
Abscisic acid
BA
6- benzyl adenine
B1
Thiamin
CAM
Crassulacean Acid Metabolism
GA
Gibberellic acid
H.
Hylocereus
IAA
3-indolylacetic acid
MS
Murashige và Skoog
NAA
α- naphtalenacetic acid
TDZ
1 - phenyl 1 - 3 - (1,2,3 - thiadiazol - 5 - yl) - ure
i
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Số lần và lượng phân bón trong năm đầu sau khi trồng thanh long. ...... 17
Bảng 2.2: Số lần và lượng phân bón cho thanh long được trồng ở đất xấu và đất
màu mỡ. ................................................................................................. 18
Bảng 2.3: Thông tin giá trị dinh dưỡng của trái thanh long ruột đỏ hylocereus
polyrhizus (weber ) britton & rose: [11] .................................................. 21
Bảng 3.1: Ảnh hưởng của nồng độ javel và thời gian khử trùng đến mẫu hạt thanh
long. ....................................................................................................... 32
Bảng 3.2: Ảnh hưởng của BA và chiều cây lên sự tạo cụm chồi ở cây thanh long
ruột đỏ con in vitro . .............................................................................. 33
Bảng 3.3: Ảnh hưởng của BA lên sự tạo cụm chồi ở đoạn thân (1 cm) thanh long
ruột đỏ in vitro. ...................................................................................... 35
Bảng 3.4: Ảnh hưởng của NAA lên sự tạo rễ thanh long ruột đỏ in vitro .............. 36
Bảng 3.5: Tỷ lệ chất trồng để ươm cây. .................................................................. 37
Bảng 4.1: Ảnh hưởng của nồng độ và thời gian khử trùng mẫu hạt thanh long bằng
javel. ...................................................................................................... 39
Bảng 4.2: Ảnh hưởng của nồng độ BA lên sự tạo cụm chồi từ cây thanh long con ở
các kích thước khác nhau in vitro. ......................................................... 41
Bảng 4.3: Ảnh hưởng của nồng độ BA lên sự tạo cụm chồi từ đoạn thân (1 cm)
cây thanh long con in vitro . .................................................................. 46
Bảng 4.4: Ảnh hưởng nồng độ NAA lên sự tạo rễ từ chồi thanh long in vitro. ..... 49
Bảng 4.5: Khoảng tăng trưởng của cây thanh long nuôi cấy mô trên các tỷ lệ chất
trồng. ...................................................................................................... 52
ii
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 2.1: Cây Thanh long ruột đỏ ............................................................................10
Hình 2.2: Rễ cây Thanh long ..................................................................................122
Hình 2.3: Thân và cành Thanh long ........................................................................122
Hình 2.4: Hoa Thanh long ruột đỏ .........................................................................133
Hình 2.5: Quả và hạt Thanh long ruột đỏ ...............................................................144
Hình 3.2: Đoạn thân Thanh long con ......................................................................344
Hình 4.1: Mẫu sống vô trùng sau 35 ngày cấy......................................................4040
Hình 4.2: Các kích thước mẫu cấy ............................................................................40
Hình 4.3: Ảnh hưởng của BA đến sự tạo cụm chồi từ cây Thanh long con với các
kích thước khác nhau sau 65 ngày cấy. .................................................455
Hình 4.4: Ảnh hưởng của BA đến sự tạo cụm chồi từ đoạn thân (1 cm)cây Thanh
long ruột đỏ con sau 65 ngày cấy. .........................................................488
Hình 4.5: Ảnh hưởng của NAA đến sự hình thành và sinh trưởng của rễ Thanh long
ruột đỏ in vitro sau 50 ngày nuôi cấy. ...................................................511
Hình 4.6: Sinh trưởng của cây Thanh long nuôi cấy mô trên các tỷ lệ chất trồng
khác nhau sau 5 tuần. .............................................................................544
Hình 4.7: Sự sinh trưởng của Thanh long ruột đỏ ex vitro ở cùng một điều kiện sau
3 tuần………………………………………………………………...…54
iii
MỤC LỤC
1.
ĐẶT VẤN ĐỀ .............................................................................. 7
2.
TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................... 10
2.1. Giới thiệu cây Thanh long .................................................................... 10
2.1.1. Nguồn gốc, phân loại và phân bố ............................................................10
2.1.2. Đặc điểm hình thái và sinh lý cây Thanh long[3] .....................................11
2.1.3. Đặc điểm sinh thái[3] ................................................................................14
2.1.4. Kỹ thuật trồng trọt [7] ...............................................................................15
2.1.5. Kỹ thuật chăm sóc[7] ................................................................................16
2.1.6. Thành phần và công dụng của Thanh long ..............................................19
2.2. Nuôi cấy mô tế bào thực vật ................................................................. 22
2.2.1 Khái niệm và ứng dụng............................................................................22
2.2.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến nhân giống ....................................................22
2.2.3 Những vấn đề trong nhân giống [4] ..........................................................24
2.2.4 Các bước trong nuôi cấy mô tế bào thực vật[4] ........................................25
2.2.5 Các nghiên cứu về nuôi cấy cây Thanh long ...........................................27
3.
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM ...................... 29
3.1 Vật liệu nghiên cứu ............................................................................... 29
3.1.1 Đối tượng nghiên cứu ..............................................................................29
3.1.2 Điều kiện nuôi cấy ...................................................................................29
3.1.3 Môi trường nuôi cấy ................................................................................29
3.1.4 Thiết bị, dụng cụ và hóa chất ..................................................................30
3.2 Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 31
3.2.1 Thí nghiệm 1: Khảo sát nồng độ và thời gian khử trùng mẫu của dung
dịch javel ..................................................................................................31
iv
3.2.2 Thí nghiệm 2: Khảo sát ảnh hưởng của nồng độ BA lên sự tạo cụm chồi
từ cây Thanh long con với các kích thước khác nhau .............................32
3.2.3 Thí nghiệm 3: Khảo sát ảnh hưởng của nồng độ BA lên sự tạo cụm chồi
từ đoạn thân cây Thanh long con vô trùng. .............................................34
3.2.4 Thí nghiệm 4: Khảo sát ảnh hưởng của NAA lên sự tạo rễ in vitro cây
Thanh long ruột đỏ...................................................................................35
3.2.5 Thí nghiệm 5: Khảo sát ảnh hưởng của các tỷ lệ chất trồng đến sự sinh
trưởng của cây Thanh long ruột đỏ nuôi cấy mô .....................................36
3.2.6 Phương pháp thu thập và xử lý số liệu ....................................................37
4.
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................... 39
4.1 Thí nghiệm 1: Khảo sát nồng độ và thời gian khử trùng mẫu của dung
dịch Javel............................................................................................... 39
4.2 Thí nghiệm 2: Khảo sát ảnh hưởng của nồng độ BA lên sự tạo cụm chồi
từ cây Thanh long con với các kích thước khác nhau. ......................... 40
4.3 Thí nghiệm 3: Khảo sát ảnh hưởng của nồng độ BA lên sự tạo cụm chồi
từ đoạn thân cây Thanh long con vô trùng ........................................... 46
4.4 Thí nghiệm 4: Khảo sát ảnh hưởng của NAA lên sự tạo rễ in vitro cây
Thanh long ruột đỏ. ............................................................................... 49
4.5 Thí nghiệm 5: Khảo sát ảnh hưởng của các tỷ lệ chất trồng đến sự sinh
trưởng của cây Thanh long ruột đỏ nuôi cấy mô. ................................. 52
5.
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................ 56
5.1 Kết luận ................................................................................................. 56
5.2 Đề nghị .................................................................................................. 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 57
PHỤ LỤC ............................................................................................................... 59
v
1.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trái cây có vai trò vô cùng quan trọng trong khẩu phần ăn của mỗi chúng ta vì
cung cấp cho cơ thể nhiều khoáng chất, năng lượng, vitamin và một số hoạt chất có
hoạt tính sinh học. Hiện nay, cây ăn quả đã trở thành một trong những loại cây là
thế mạnh kinh tế ở Việt Nam. Sản phẩm cây ăn quả ngoài cung cấp cho thị trường
trong nước, đồng thời là nguồn xuất khẩu sang các nước trong khu vực cũng như
một số thì trường lớn trên thế giới như Châu Âu và Hoa Kỳ. Do đó, cây ăn quả nói
chung và cây Thanh long ruột đỏ nói riêng có ý nghĩa to lớn trong việc thúc đẩy sự
phát triển kinh tế Việt Nam. Thanh long ruột đỏ có nguồn gốc nhiệt đới, chịu hạn
giỏi, nên được trồng ở những vùng nóng, cường độ chiếu sáng mạnh, thích nghi
trên nhiều loại đất.[1]
Ở các vùng sinh thái khác nhau, số đợt hoa của giống Thanh long ruột đỏ
nhiều gấp đôi giống Thanh long ruột trắng, ra 12 đợt hoa/năm, giống trắng chỉ có 6
đợt hoa/năm. Tỷ lệ đậu quả ở các năm khảo nghiệm đều đạt trên 80%, cao hơn
giống trắng (chỉ dưới 80%) và năng suất cũng cao hơn. Năm 2007, năng suất
giống Thanh long ruột đỏ đạt từ 15,7 - 20,1 kg/trụ, trong khi đó giống Thanh long
ruột trắng chỉ đạt từ 4,3 -13,5 kg/trụ trong cùng điều kiện khảo nghiệm. Khối
lượng trung bình của Thanh long ruột đỏ đạt 279,52 g; trong khi giống ruột trắng
chỉ đạt 251,17 g.[2]
Một số chỉ tiêu phân tích chất lượng quả cho thấy: tổng hàm lượng các chất
rắn hoà tan (độ brix), đường tổng số, carotin của Thanh long ruột đỏ cao hơn
Thanh long ruột trắng. Các chỉ tiêu trên lần lượt của Thanh long ruột đỏ là: 17,02;
10,78; 1,64; của Thanh long ruột trắng là: 15,38; 9,21 và 0,03.[7] Chúng được
chuộng dùng làm món tráng miệng, nước ép, sinh tố hay dùng để trang trí, có thể
chế biến màu thực phẩm, nước uống lên men, mỹ phẩm như son, phấn, làm thuốc
trị ung thư, làm rượu. Giá bán trung bình 35 nghìn đồng/kg (gấp 1,5 - 2 lần Thanh
long ruột trắng).[1]
7
Thanh long ruột đỏ là loại cây ăn quả có giá trị xuất khẩu, hiệu quả kinh tế
cao và đang có nhu cầu rất lớn không chỉ ở thị trường nước ngoài mà ngay cả ở thị
trường trong nước. Hiện nay, Hoa Kỳ đã cấp mã xuất khẩu cho Thanh long ruột đỏ
và với kỹ thuật sản xuất tiên tiến Thanh long ruột đỏ là sản phẩm tuân thủ nghiêm
ngặt về vệ sinh an toàn thực phẩm, dư lượng thuốc bảo vệ thực vật cũng như một
số yêu cầu khác đã được các đối tác xuất khẩu Mỹ, Nhật, Châu Âu tin dùng. Đến
nay, do mới được đưa vào trồng, nên diện tích Thanh long ruột đỏ ở Việt Nam chỉ
đạt khoảng 30ha tập trung tại các tỷnh Bình Thuận, Tiền Giang, Long An và Tây
Ninh. Do diện tích chưa nhiều nên ngay cả thị trường trong nước cũng không cung
cấp đủ dù giá Thanh long ruột đỏ trong nước cao hơn 5-10 lần so với Thanh long
ruột trắng.[16]
Thanh long ruột đỏ được nhân giống chủ yếu bằng phương pháp giâm cành
với thời gian và hệ số nhân giống thấp, cây con không đồng đều. Do đó, để tạo ra
nguồn cây giống lớn và đồng đều cung cấp cho sản xuất, chúng tôi thực hiện đề tài
“Nhân giống in vitro cây Thanh long ruột đỏ Hylocereus polyrhizus (Weber)
Britton & Rose”.
Mục tiêu của đề tài : Đề tài này được thực hiện nhằm mục tiêu nhân giống
nhanh cây Thanh long ruột đỏ với số lượng lớn và cây con đồng đều về mặt kiểu
hình, kích thước, đặc điểm sinh trưởng và năng suất. Tạo cơ sở, nền tảng cho các
nghiên cứu tiếp theo.
8
2.
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1.
Giới thiệu cây Thanh long
2.1.1. Nguồn gốc, phân loại và phân bố
Cây Thanh long (tên khoa học: Hylocereus undatus Haw., tên tiếng Anh là
Pitahaya hay còn gọi là Dragon fruit) thuộc họ Xương rồng (Cactaceae), có nguồn
gốc ở các vùng sa mạc thuộc Mehico và Colombia. Thanh long được người Pháp
đem vào trồng ở Việt Nam trên 100 năm nay, nhưng mới được đưa lên thành hàng
hóa từ thập niên 1980.[3]
Cây Thanh long ruột đỏ (Hylocereus
polyrhizus (Weber) Britton & Rose) được nhà
thực vật học- phân loại học Nathaniel Lord
Britton (1858- 1934) và nhà thực vật học người
Mỹ Joseph Nelson Rose (1862 -1928) đặt tên
vào năm 1909. Theo hệ thống phân loại thực vật,
cây Thanh long ruột đỏ thuộc[8]
Hình 2.1 Cây Thanh long ruột đỏ
Giới
Plantae
Ngành
Magnoliophyta
Lớp
Magnoliopsida
Bộ
Caryophyllales
Họ
Cactaceae
Chi
Hylocereus
Loài
Hylocereus polyrhizus (Weber) Britton & Rose
10
Hiện nay, loài cây này cũng được trồng ở các nước trong khu vực Đông Nam
Á như Việt Nam, Malaysia, Thái Lan, Philippines, Indonesia (đặc biệt là ở miền tây
đảo Java); miền nam Trung Quốc, Đài Loan và một số khu vực khác.
Việt Nam là nước duy nhất ở Đông Nam Á có trồng Thanh long tương đối tập
trung trên quy mô thương mại với diện tích ước lượng 4.000 hectare (1998), tập
trung tại Bình Thuận 2.716 hectare, phần còn lại là Long An, Tiền Giang, TP. Hồ
Chí Minh, Khánh Hòa và rải rác ở một số nơi khác. Đến năm 2013, diện tích trồng
Thanh long ở Bình Thuận tăng trên 20.000 hectare, Long An trên 2.500 hectare và
Tiền Giang khoảng 3.000 hectare. Hiện nay, nước ta đã xuất khẩu Thanh long đến
nhiều nước dưới dạng quả tươi. Riêng với Nhật Bản do chế độ kiểm dịch thực vật
quá khắc khe nên trong những năm gần đây đã chỉ nhập Thanh long dưới dạng đông
lạnh.[3]
2.1.2. Đặc điểm hình thái và sinh lý cây Thanh long[3]
2.1.2.1 Rễ cây
Khác hẳn với chồi cành, rễ Thanh long không mọng nước nên nó không phải
là nơi tích trữ nước giúp cây chịu hạn.
Có 2 loại rễ: địa sinh và khí sinh.
- Rễ địa sinh phát triển từ phần lõi ở gốc hom. Sau khi đặt hom từ 10-20 ngày
thì từ gốc hom xuất hiện các rễ tơ màu trắng, số lượng rễ tăng dần và kích
thước của chúng cũng tăng dần theo tuổi cây. Theo Gibson và Nobel (1986)
thì rễ xuất hiện trong tầng đất mặt từ 0-30 cm. Ở các nơi đất khô các rễ sợi sẽ
chết đi, các rễ cái lớn hơn sẽ hóa bần làm giảm sự mất nước vào đất thông qua
rễ. Khi đất ẩm rễ lại mọc trở lại một cách dễ dàng.
- Rễ khí sinh mọc dọc theo thân cây phần trên không, bám vào cây chống để
giúp cây leo lên giá đỡ. Những rễ khí sinh nằm gần đất sẽ đi dần xuống đất.
11
Hình 2.2: Rễ cây Thanh long
A: Rễ địa sinh
B: Rễ khí sinh
2.1.2.2 Thân, cành
Thanh long trồng ở nước ta có thân, cành trườn bò trên trụ đỡ (climbing cacti).
Thân chứa nhiều nước nên có thể chịu hạn một thời gian dài. Thân, cành thường có
ba cánh dẹp, xanh, hiếm khi có 4 cánh. Tiết diện ngang cho thấy có hai phần: bên
ngoài là nhu mô chứa diệp lục, bên trong là lõi cứng hình trụ. Mỗi cánh chia ra làm
nhiều thùy có chiều dài 3 – 4 cm. Đáy mỗi thùy có từ 3 -5 gai ngắn. Chúng sử dụng
CO2 trong quang hợp theo hệ CAM là một hệ thích hợp cho các cây mọc ở vùng sa
mạc. Mỗi năm cây cho từ 3 – 4 đợt cành. Trong mùa ra cành, khoảng thời gian giữa
hai đợt ra cành từ 40 – 50 ngày. Số lượng cành trên cây tăng theo tuổi cây: cây một
tuổi trung bình có độ 30 cành, hai tuổi khoảng 70 cành, ba tuổi khoảng 100 cành và
bốn tuổi có khoảng 130 cành. Ở cây 5- 6 tuổi chỉ duy trì khoảng 150 – 170 cành.
Hình 2.3: Thân và cành Thanh long
12
2.1.2.3 Hoa
Thanh long là cây ngày dài (trường quang kỳ), ra hoa thành từng bông đơn lẻ
trên cành, hoa có mùi thơm. Tại Nam Bộ hoa xuất hiện sớm nhất vào trung tuần
tháng 3 dương lịch và kéo dài tới khoảng tháng 10 dương lịch, rộ nhất từ tháng 5
dương lịch tới tháng 8 dương lịch. Trung bình có từ 4 – 6 đợt ra hoa rộ mỗi năm.
Hoa lưỡng tính rất to, có chiều dài trung bình 25 – 35 cm, nhiều lá đài và cánh
hoa dính nhau thành ống dạng loa, nhiều tiểu nhị và 1 nhụy cái dài 18 – 24 cm,
đường kính 5 – 8 mm, nuốm nhụy cái chia làm nhiều nhánh. Mặt ngoài của những
cánh hoa phía bên ngoài có màu xanh vàng, mặt trong màu trắng, còn những cánh
hoa bên trong có màu trắng. Hoa có khả năng tự thụ phấn không qua môi giới của
côn trùng hay gió. Hoa thường nở tập trung từ 20 – 23 giờ đêm và đồng loạt trong
vườn. Từ khi nở đến lúc tàn kéo dài độ 2 – 3 ngày. Các đợt nụ đầu tiên rụng từ 30%
đến 40%, về sau tỷ lệ này giảm dần khi gặp điều kiện ngoại cảnh thuận lợi.
Hình 2.4: Hoa Thanh long ruột đỏ
2.1.2.4 Quả và hạt
Sau khi hoa thụ, bầu noãn sẽ phát triển thành quả mọng, trong 10 ngày đầu tốc
độ phát triển tương đối chậm sau đó tăng rất nhanh về cả kích thước lẫn trọng
lượng. Thời gian từ khi hoa thụ tới thu hoạch chỉ từ 22 – 25 ngày. Như vậy thời gian
phát triển của quả Thanh long tương đối ngắn so với nhiều loại quả nhiệt đới khác
như: xoài, sầu riêng, chuối, dứa (85 – 140 ngày). Quả Thanh long hình bầu dục có
13
nhiều tai lá xanh (do phiến hoa còn lại), đầu quả hõm sâu tạo thành “hốc mũi”. Khi
còn non vỏ quả màu xanh, lúc chính chuyển qua đỏ tím rồi đỏ đậm. Trọng lượng
trung bình là 279,52 g; dài trung bình là 12,28 cm và đường kính trung bình là 9,2
cm.
Mỗi quả có rất nhiều hạt nhỏ (nhỏ hơn hạt mè đen), mềm, có màu đen nằm
trong khối thịt quả.
Hình 2.5: Quả và hạt Thanh long ruột đỏ
2.1.3. Đặc điểm sinh thái[3]
Là cây có nguồn gốc nhiệt đới, chịu hạn giỏi, nên được trồng ở những vùng
nóng. Một số loài chịu được nhiệt độ từ 50oC tới 55oC, nhiệt độ thích hợp vào
khoảng 25- 30oC nhưng không chịu được giá lạnh. Chúng thích hợp khi trồng ở các
nơi có cường độ chiếu sáng mạnh nên nếu bị che nắng thân cây sẽ ốm yếu và lâu
cho quả. Cây mọc được trên nhiều loại đất khác nhau như đất xám bạc màu (Bình
Thuận), đất phèn (TP.Hồ Chí Minh), đất đỏ bazan (Long Khánh)..; nó có khả năng
thích ứng với các độ chua (pH) của đất rất khác nhau, độ pH thích hợp khoảng 45[3]. Lượng mưa thích hợp vào khoảng 600-2000 mm/ năm. Nếu lượng mưa quá cao
dễ làm rụng hoa và trái non. [7]
14
2.1.4. Kỹ thuật trồng trọt [7]
2.1.4.1 Thời vụ trồng
Nếu có đủ điều kiện về nước tưới thì có thể trồng Thanh long quanh năm,
nhưng trong sản xuất nhà vườn thường trồng vào hai thời vụ chính: cuối mùa mưa
(tháng 10 – 12) và đầu mùa mưa (tháng 5 – 6).
2.1.4.2 Chuẩn bị đất và cây trụ
Đất sau khi đã được cày bừa kỹ cần dọn cỏ rác, phơi nắng cho khô. Đối với
vùng đất cao lên luống rộng 6 m, rãnh rộng 0,3 m và sâu 0,3 m. Còn với những
vùng đất thấp, cần phải đào mương lên liếp rộng khoảng 6 m, mặt liếp phải cao hơn
mực thủy cấp cao nhất trong năm khoảng 0,4 – 0,5 m.
Thanh long là cây thích hợp khi trồng ở các nơi có cường độ chiếu sáng mạnh,
càng nhiều nắng càng tốt nên không nên trồng quá dầy, dễ che khuất bớt ánh sáng
của nhau, làm giảm năng suất, phẩm chất không ngon. Vì vậy, trên mỗi liếp trồng 2
hàng cây trụ, mỗi hàng cách nhau 3 m, hàng cách mép mương 1,5 m. Trên mỗi
hàng, cây cách nhau 3 m. Sau đó bón lót mỗi trụ khoảng 20 – 25 kg phân hữu cơ và
trấu đã hoai mục và khoảng 0,5 – 1 kg phân lân. Cuối cùng cần phủ trên một lớp đất
mặt.
2.1.4.3 Cách trồng
Trước khi trồng nên xử lý đất và hom giống bằng thuốc trừ bệnh benlate C,
fundozol…để phòng ngừa bệnh thối và dùng thuốc hạt basudin, regent…rải xung
quanh gốc để diệt kiến.
Mỗi trụ chỉ nên trồng khoảng 4 -6 hom giống. Khi trồng, đặt hom giống đã ra
rễ đều xung quanh cây trụ đã chuẩn bị, không nên chôn sâu hom mà chỉ cần đặt
ngay trên mặt đất rồi phủ một lớp đất mỏng khoảng 0,5 – 1 cm, sau đó tủ rơm rác,
cỏ khô…lên trên phần rễ để chống nắng và giữ ẩm sau khi tưới.
15
Sau khi trồng, dùng dây mềm buộc túm đầu các hom lại cho ôm sát thân trụ.
Khi đặt nên đặt áp phần phẳng của hom áp vào mé trụ để rễ khí sinh sẽ bám nhanh
và chắc vào chậu.
2.1.5. Kỹ thuật chăm sóc[7]
2.1.5.1 Chăm sóc sau khi trồng
Sau khi trồng nếu gặp nắng to phải che bớt ánh nắng gắt để tránh hom bị cháy
nắng, khi rễ dài thì gỡ dần đồ che nắng. Sau khi trồng 15 – 20 ngày, chỉ nên để lại
một chồi trên cùng. Khi chồi chính phát triển thành nhánh non dài 15 – 20 cm thì
buộc nhánh non vào trụ.
Khi nhánh đã vượt khỏi giàn khung đỡ thì sắp xếp định hướng từ bên này trụ
gác qua bên kia đầu giàn để cho nhánh đỡ gãy. Khi nhánh dài trên một mét chúng sẽ
ra một số chồi mới, ở đợt này chỉ nên để lại hai chồi làm nhánh cái.
Sau khi trồng phải định kỳ tưới nước cho cây con từ 3 – 5 ngày/lần (tùy theo
lớp rơm rạ, cỏ rác phủ trên gốc dày hay mỏng mà lượng nước tưới nhiều hay ít…).
Khi nhánh cái đã phát triển dài được khoảng trên dưới một mét thì bón thêm phân
cho cây. Mỗi gốc bón 20 kg phân chuồng đã ủ hoai mục và 0,2 – 0,3 kg phân NPK
(loại 20-20-15). Sau đó cứ nửa tháng lại bón bổ sung thêm một đợt phân NPK như
trên.
2.1.5.2 Tưới nước
Nước tưới cho cây Thanh long phải là nước ngọt, không bị nhiễm mặn, nhiễm
phèn…Chỉ nên tưới nước buổi sáng sớm và chiều mát, tránh tưới lúc trưa nắng
nóng. Đảm bảo cho đất luôn đủ ẩm và giữ được độ ẩm một cách ổn định, tránh tình
trạng lúc tưới quá nhiều khi thì tưới quá ít.
2.1.5.3 Bón phân
Thời điểm bón và lượng phân cần bón tùy thuộc vào tình trạng sinh trưởng,
phát triển của cây như tuổi cây, thời kỳ sinh trưởng trong năm, độ màu mỡ của đất
và đặc biệt là sự kiến tạo, thành lập cành nhánh mới.
16
Bảng 2.1: Số lần và lượng phân bón trong năm đầu sau khi trồng Thanh long.
Lần bón
Lượng phân bón/trụ/năm
Lần 1, khi mới trồng
20–30 kg phân chuồng mục + 0,2 kg phân Urea.
Lần 2, khi cây leo đến
giàn
Lần 3, khi cây trổ búp
20-30 kg phân chuồng mục + 0,3 kg phân Urea
20-30 kg phân chuồng mục + 1 kg phân NPK
(20-20-15)
Khi cây đã trưởng thành các nhà vườn thường chia làm 3- 4 lần bón chính như
sau: sau khi thu hoạch, trước khi ra bông hai tháng, sau khi bông nở 15 ngày và bón
theo từng đợt ra bông trong vụ.
17
Bảng 2.2: Số lần và lượng phân bón cho Thanh long được trồng ở đất xấu và
đất màu mỡ.
Loại đất
Lần bón
Tháng 9 dương lịch (khi
tỉa cành)
Lượng phân bón/trụ/năm
10 -15 kg phân chuồng
Đất có độ
Tháng 10 dương lịch
10 -15 kg phân chuồng + 1- 1,5 kg hỗn
màu mỡ
(sau khi tỉa cành)
hợp Urea và DAP theo tỷ lệ 1:1
trung
Tháng 2 dương lịch
bình
(trước khi ra hoa)
Sau khi đậu trái 15 ngày
Đất xấu,
đất pha
0,5-1 kg hỗn hợp NPK + KCl tỷ lệ 2:1
1-2 kg hỗn hợp Urea + NPK + KCl tỷ lệ
1:1:1
Tháng 10-11 dương lịch
25-30 kg phân chuồng + 0,2 kg Urea, 0,5
(sau khi tỉa cành)
kg lân.
Tháng 1-2 dương lịch
0,3 kg NPK + 0,2 kg Urea + 0,25 kg KCl
25-30 kg phân chuồng
cát
Tháng 4-5 dương lịch
+ 0,6 kg NPK + 0,25 kg KCl + 0,2 kg
Urea
2.1.5.4 Tỉa cành, tạo tán
Thường có một số cách tỉa như sau:
Tỉa đau: Thực hiện sau đợt thu hái xong trái (khoảng tháng 10 dương lịch),
loại bỏ 2/3 số cành già bên trong tán, cành khuất trong tán không có khả năng cho
trái, cành bị sâu bệnh, yếu ớt, vươn quá dài…chỉ giữ lại bộ phận cành tốt (khoảng
30-60% số cành trên cây). Cắt bớt 1/3 chiều dài những cành cho trái vừa thu hoạch.
18
Tỉa lựa: Đến tháng giêng năm sau kết hợp bón phân thúc, tiến hành tỉa thêm
một số cành yếu ớt, bị sâu bệnh…để tập trung dinh dưỡng nuôi cành tơ.
Tỉa sửa cành: Khi cành đã cho trái hoàn chỉnh thì cần cắt bỏ những cành nhỏ
mới mọc ra trên cành này để tập trung dinh dưỡng nuôi trái. Cần thường xuyên sắp
xếp, định hình lại cho các nhánh tập trung đều về các hướng. Đối với những cây,
những nhánh đậu quá nhiều trái nên tỉa bỏ bớt để giúp những trái còn lại lớn đều,
đạt tiêu chuẩn hàng hóa.
2.1.5.5 Xử lý cho ra trái sớm
Dùng đèn chiếu sáng vào ban đêm: dùng bóng đèn tròn 75-100 W chiếu sáng
cho 1-4 trụ. Đèn được chiếu sáng liên tục trong 15-20 đêm, mỗi đêm thắp 5-8 tiếng.
Dùng biện pháp thâm canh: bón phân để tạo nhánh sớm, sau đó cắt tỉa bớt các
chồi mới này. Lúc này cây vừa nuôi trái vừa nuôi nhánh mới, sau khi thu hoạch trái,
tiếp tục bón phân thúc để các nhánh mới ra hoa kết trái.
Dùng chất điều hòa sinh trưởng: người ta còn hay dùng các chất điều hòa sinh
trưởng như: gibberellin, KNO3 phối hợp với phân vi lượng và acid humic…xịt bốn
lần, mỗi lần cách nhau 1 tuần.
2.1.6. Thành phần và công dụng của Thanh long
Hoạt chất lycopene có tác dụng chống ung thư, chống lão hóa có nhiều trong
các trái cây có màu đỏ như gấc, carot và Thanh long ruột đỏ... Lycopene có tác
dụng làm giảm bệnh ung thư mãn tính và bệnh tim mạch vành, có hiệu quả trong
việc điều trị các bệnh về mắt, vô sinh nam, viêm và loãng xương. Nhiều nghiên
cứu thực nghiệm, lâm sàng và dịch tễ học cũng đã cho thấy vai trò của lycopene
trong việc quản lý bệnh tiểu đường và bảo vệ gan.[14] Betacyanin là hợp chất tự
nhiên làm giảm đáng kể nồng độ homocysteine (đồng phân của acid amine
cysteine) trong cơ thể của chúng ta.[11]
19
Chất nhầy trong quả Thanh long giúp làm giảm cholesterol của thức ăn và
muối mật, do đó người béo phì, người có hàm lượng cholesterol cao nên ăn Thanh
long. Thanh long ruột đỏ còn thích hợp với người bệnh cao huyết áp.[9]
Một số nghiên cứu trên hợp chất tự nhiên từ Thanh long ruột đỏ còn thấy
rằng loại quả này làm tăng hệ thống miễn dịch, giúp tiêu hóa và tuần hoàn máu.
Ngoài ra, nó cho thấy một phản ứng tích cực trong việc kiểm soát các áp lực tinh
thần và vô hiệu hóa các chất độc trong cơ thể. Tóm lại, mỗi trái Thanh long ruột đỏ
có chứa protein, chất béo, chất xơ, carotene, canxi, phốt pho, sắt và các vitamin mà
có thể duy trì và thúc đẩy một cơ thể khỏe mạnh [Morton (1987); Mahani and
Halimi (2007); Ariffin et al (2009)]. Các giá trị dinh dưỡng của Thanh long ruột
đỏ là không chỉ giới hạn trên trái của nó, mà bao gồm toàn bộ cây.[11]
20
- Xem thêm -