Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Luật NHẬN ĐỊNH VÀ TÌNH HUỐNG PL VỀ CHỦ THỂ KINH DOANH...

Tài liệu NHẬN ĐỊNH VÀ TÌNH HUỐNG PL VỀ CHỦ THỂ KINH DOANH

.DOCX
39
3968
71

Mô tả:

NHẬN ĐỊNH VÀ TÌNH HUỐNG PL VỀ CHỦ THỂ KINH DOANH
NHẬN ĐỊNH VÀ TÌNH HUỐNG PL VỀ CHỦ THỂ KINH DOANH CHƯƠNG I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KINH DOANH VÀ CHỦ THỂ KINH DOANH I. CÁC NHẬN ĐỊNH SAU ĐÂY ĐÚNG HAY SAI? VÌ SAO? 1. Người đại diê nê theo pháp luâ êt của doanh nghiê êp phải cư trú tại Viê êt Nam. 2. Mọi chủ thể kinh doanh đều có thể có nhiều người đại diện theo pháp luật. 3. Mọi tổ chức có tư cách pháp nhân đều có quyền thành lâ êp doanh nghiê pê . 4. Người thành lâ pê doanh nghiê pê phải thực hiê nê thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho doanh nghiê êp. 5. Mọi tài sản góp vốn vào doanh nghiê pê đều phải được định giá. 6. Chủ sở hữu doanh nghiê pê có tư cách pháp nhân chỉ chịu trách nhiê êm hữu hạn đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiê pê . 7. Các giấy tờ giao dịch của doanh nghiệp đều phải được đóng dấu. 8. Đối tượng bị cấm thành lập doanh nghiệp thì đương nhiên bị cấm góp vốn vào doanh nghiệp. 9. Tên trùng là trường hợp tên của doanh nghiệp yêu cầu đăng ký được đọc giống như tên doanh nghiệp đã đăng ký. 10. Tên doanh nghiệp bằng tiếng nước ngoài là tên được dịch từ tên tiếng Việt sang một trong những tiếng nước ngoài tương ứng. 11. Chi nhánh và văn phòng đại diện đều có chức năng thực hiện hoạt động kinh doanh sinh lợi trực tiếp. 12. Doanh nghiệp chỉ được kinh doanh trong các ngành, nghề đã đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh. Trang 1 13. Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. 14. Mọi thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp phải được cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới. 15. Doanh nghiệp không có quyền kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện khi chưa đủ các điều kiện kinh doanh. 16. Mọi điều kiện kinh doanh đều phải được đáp ứng trước khi đăng ký kinh doanh ngành nghề kinh doanh có điều kiện. 17. Công ty con là đơn vị phụ thuộc của công ty mẹ. 18. Sở hữu chéo là việc đồng thời hai doanh nghiệp sở hữu phần vốn góp, cổ phần của nhau. II. LÝ THUYẾT 1. Phân biệt quyền thành lập, quản lý doanh nghiệp và quyền góp vốn vào doanh nghiệp. Giải thích vì sao Luật Doanh nghiệp 2014 lại có các quy định phân biệt hai nhóm quyền này. 2. Trình bày và cho ý kiến nhận xét về thủ tục thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành. 3. Phân tích các hình thức kinh doanh có điều kiện theo quy định của pháp luật? Cho ví dụ đối với mỗi hình thức kinh doanh có điều kiện. 4. Phân biệt Vốn điều lệ, Vốn pháp định, Vốn có quyền biểu quyết. III. TÌNH HUỐNG 1. TÌNH HUỐNG 1. Trang 2 DNTN An Bình do ông An làm chủ có trụ sở tại TP. HCM chuyên kinh doanh lắp đặt hệ thống điện. Ông An đang muốn kinh doanh thêm ngành tổ chức, giới thiệu và xúc tiến thương mại nên ông có những dự định sau: - Ông An mở thêm chi nhánh của DNTN An Bình tại Hà Nội để kinh doanh ngành tổ chức, giới thiệu và xúc tiến thương mại - Ông An thành lập thêm một DNTN khác kinh doanh ngành tổ chức, giới thiệu và xúc tiến thương mại. ; - DNTN An Bình đầu tư vốn để thành lập thêm một công ty TNHH 1 thành viên kinh doanh ngành tổ chức, giới thiệu và xúc tiến thương mại - Ông An góp vốn cùng ông Jerry (quốc tịch Hoa Kỳ) và bà Anna Nguyễn (quốc tịch Việt Nam và Canada) để thành lập Hộ kinh doanh kinh doanh ngành tổ chức, giới thiệu và xúc tiến thương mại. Anh (chị) hãy cho biết theo quy định của pháp luật hiện hành, những ý định trên của ông An có hợp pháp không, vì sao? 2. TÌNH HUỐNG 2. Vincom kiện Vincon “nhái” thương hiệu Cho rằng công ty Công ty cổ phần tài chính và bất động sản Vincon “nhái” thương hiệu của mình, ngày 23/11 Công ty cổ phần Vincom đã chính thức gửi đơn khởi kiện lên Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội, đồng thời gửi đơn yêu cầu xử lý vi phạm tới Thanh tra Bộ Khoa học và Công nghệ. Vincom cho rằng khác nhau duy nhất của hai thương hiệu là ở một chữ N và M tại cuối từ, nhưng bản chất hai chữ này đều là phụ âm đọc tương tự nhau và nhìn cũng na ná giống nhau. Sự khác biệt này không đủ để phân biệt rõ ràng giữa hai tên của doanh nghiệp, gây nhầm lẫn cho công ty. Trang 3 Ông Lê Khắc Hiệp, Chủ tịch Hội đồng quản trị Công ty cổ phần Vincom, cho rằng hành vi trên của Vincon là cố tình nhầm lẫn để hưởng lợi trên uy tín và danh tiếng của Vincom, vốn đã được khẳng định trên thị trường. Ông Hiệp dẫn chứng, năm 2009, Vincom đã có lời cảnh báo tới Vincon về việc họ công bố dự án khu du lịch sinh thái Chân Mây – Lăng Cô, khi dư luận có sự nhầm lẫn hai thương hiệu. Gần đây, nhất là sự việc bắt quả tang cán bộ Vincon đánh bạc trong phòng họp, khiến dư luận hiểu lầm thành cán bộ Vincom. Theo ông Hiệp, dù đã gửi thư tới Ban lãnh đạo yêu cầu đổi tên để tránh nhầm lẫn, tuy nhiên phía Vincon không có câu trả lời hợp lý nên chúng tôi đã quyết định khởi kiện ra Tòa để giải quyết dứt điểm vấn đề này. (Nguồn: http://www.thanhnien.com.vn/News/Pages/201048/20101125000907.aspx) Anh (chị) hãy cho biết, theo Luật Doanh nghiệp 2014 thì lập luận trên của Công ty cổ phần Vincom đúng hay sai? 3. TÌNH HUỐNG 3. Tài sản góp vốn và định giá tài sản góp vốn Dương, Thành, Trung và Hải thành lập Công ty trách nhiệm hữu hạn Thái Bình Dương kinh doanh xúc tiến xuất nhập khẩu. Công ty được cấp chứng nhận đăng ký kinh doanh với vốn điều lệ 5 tỷ đồng. Trong thỏa thuận góp vốn do các bên ký: - Dương cam kết góp 800 triệu đồng bằng tiền mặt (16% vốn điều lệ). - Thành góp vốn bằng giấy nhận nợ của Công ty Thành Mỹ (dự định sẽ là bạn hàng chủ yếu của Công ty trách nhiệm hữu hạn Thái Bình Dương), tổng số tiền trong giấy ghi nhận nợ là 1,3 tỷ đồng, giấy nhận nợ này được các thành viên nhất trí định giá là 1,2 tỷ đồng (chiếm 24% vốn điều lệ). Trang 4 - Trung góp vốn bằng ngôi nhà của mình, giá trị thực tế vào thời điểm góp vốn chỉ khoảng 700 triệu đồng, song do có quy hoạch mở rộng mặt đường, nhà của Trung dự kiến sẽ ra mặt đường, do vậy các bên nhất trí định giá ngôi nhà này là 1,5 tỷ đồng (30% vốn điều lệ). - Hải cam kết góp 1,5 tỷ đồng bằng tiền mặt (30% vốn điều lệ). Hải cam kết góp 500 triệu đồng, các bên thỏa thuận khi nào công ty cần thì Hải sẽ góp tiếp1 tỷ còn lại. (Nguồn: Tổ công tác thi hành Luật doanh nghiệp) Anh (chị) hãy bình luận hành vi góp vốn nêu trên của Dương, Thành, Trung, Hải. Trang 5 CHƯƠNG 2: DOANH NGHIÊÊP TƯ NHÂN (DNTN) VÀ HÔÊ KINH DOANH I. CÁC NHÂÊN ĐỊNH SAU ĐÂY ĐÚNG HAY SAI? VÌ SAO? 1. Hộ kinh doanh không được sử dụng quá 10 lao đô nê g. 2. Cá nhân đủ 18 tuổi trở lên có quyền thành lập hộ kinh doanh. 3. DNTN không được quyền mua cổ phần của công ty cổ phần. 4. Chủ DNTN không được quyền làm chủ sở hữu loại hình doanh nghiê êp mô êt chủ sở hữu khác. 5. Chủ DNTN có thể đồng thời là thành viên sáng lập của công ty cổ phần. 6. Chủ sở hữu của hô ê kinh doanh phải là cá nhân. 7. Chủ DNTN luôn là người đại diê ên theo pháp luâ êt của doanh nghiê pê . 8. Viê êc bán DNTN sẽ làm chấm dứt các hợp đồng mà chủ sở hữu DNTN đang thực hiện. 9. Trong thời gian cho thuê DNTN, chủ doanh nghiệp vẫn là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp. Trang 6 10.Việc bán DNTN sẽ làm chấm dứt sự tồn tại của DNTN đó. III. LÝ THUYẾT 1. Phân tích các đă cê điểm cơ bản của DNTN. Giải thích vì sao Luâ êt doanh nghiê êp 2014 chỉ cho phép một cá nhân chỉ được làm chủ một doanh nghiệp tư nhân. 2. Phân tích hệ quả pháp lý trong các trường hợp bán, cho thuê DNTN. 3. So sánh DNTN và Hộ kinh doanh. 4. Tại sao chủ DNTN được quyền bán, cho thuê DNTN, còn chủ sở hữu các DN khác không có quyền bán, cho thuê DN của mình. III. TÌNH HUỐNG 1. TÌNH HUỐNG 1. Đầu năm 2015, bà Phương Minh có hô ê khẩu thường trú tại TP. Hồ Chí Minh (bà Minh không thuộc đối tượng bị cấm thành lập và quản lý doanh nghiệp) dự định đầu tư cùng mô êt lúc dưới các hình thức sau để kinh doanh: (i) Mở một cửa hàng bán tạp hóa tại nhà dưới hình thức HKD (ii) Thành lâ pê doanh nghiê pê tư nhân kinh doanh quần áo may sẵn do bà làm chủ sở hữu, dự định đă êt trụ sở tại tỉnh Bình Dương (iii) Đầu tư vốn để thành lâ êp công ty TNHH 1 thành viên do bà làm chủ sở hữu, cũng dự định đă tê trụ sở tại tỉnh Bình Dương. (iv) Làm thành viên của công ty hợp danh X có trụ sở tại tình Bình Dương. Trang 7 Anh (chị) hãy cho biết dự định của bà Phương Minh có phù hợp với qui định của pháp luâ êt hiê ên hành không? Vì sao? 2.TÌNH HUỐNG 2. DNTN An Bình do ông An làm chủ có trụ sở tại TP.HCM chuyên kinh doanh thiết bị điê nê . Ông A muốn tăng thêm quy mô và mở rô nê g phạm vi hoạt đô nê g kinh doanh của mình sang ngành tổ chức, giới thiê êu và xúc tiến thương mại nên ông có những dự định sau: (i) Mở thêm chi nhánh của DNTN An Bình tại Hà Nô êi và thành lâ êp thêm 1 công ty TNHH khác do ông làm chủ chuyên kinh doanh ngành tổ chức, giới thiê êu và xúc tiến thương mại. (ii) DNTN An Bình góp vốn cùng bà Hạnh, ông Phúc, và ông Lô cê để thành lâ pê mô êt công ty cổ phần kinh doanh ngành tổ chức, giới thiê êu và xúc tiến thương mại. (iii) Ông An góp vốn cùng ông James (quốc tịch Hoa Kỳ), bà Susan Nguyễn (quốc tịch Canada) và bà Mai (chủ hô ê kinh doanh Mai Hoa) để thành lâ êp công ty hợp danh An và Cô nê g sự kinh doanh ngành tổ chức, giới thiê êu và xúc tiến thương mại. Anh (chị) hãy cho biết theo quy định của pháp luâ êt hiê nê hành, các dự định của ông An liê êu có hợp pháp không? 3. TÌNH HUỐNG 3. Hộ gia đình ông M do ông M làm chủ hộ gồm có ông M, vợ của ông M (quốc tịch Canada) và một người con (25 tuổi, đã đi làm và có thu nhập). Hỏi: Trang 8 (i) Hộ gia đình ông M có được đăng ký thành lập một hộ kinh doanh do hộ gia đình làm chủ được không? (ii) Giả sử, hộ gia đình ông M đã thành lập một hộ kinh doanh. Con của ông M thành lập thành lập thêm 1 DNTN (hoặc 1 hộ kinh doanh) do mình làm chủ. Hành vi con của ông M có phù hợp với quy định của pháp luật không? Vì sao? (iii) Ông M muốn mở rộng quy mô kinh doanh của hộ kinh doanh bằng cách mở thêm chi nhánh tại tỉnh P và thuê thêm lao động. Những kế hoạch mà ông M đưa ra có phù hợp với quy định của pháp luật không? Vì sao? 4. TÌNH HUỐNG 4. Ngày 10/6/2010, Ông An là chủ doanh nghiệp tư nhân Bình An chết nhưng không để lại di chúc. Ông An có vợ và 2 người con 14 và 17 tuổi. Hai tuần sau, đại diện của công ty TNHH Thiên Phúc đến yêu cầu Bà Mai vợ ông An thực hiện hợp đồng mà chồng bà đã ký trước đây. Đại diện công ty Thiên Phúc yêu cầu rằng nếu không thưc hiện hợp đồng thì bà Mai phải trả lại số tiền mà công ty đã ứng trước đây là 50 triệu đồng và lãi 3% /1 tháng cho công ty X, bà Mai không đồng ý. Bằng những quy định của pháp luật hiện hành, anh/chị hãy cho biết: a) Bà Mai có trở thành chủ DNTN Bình An thay chồng bà hay không? Vì sao? b) Bà Mai sau đó đề nghị bán lại một phần doanh nghiệp mà chồng bà là chủ sở hữu cho công ty TNHH Thiên Phúc để khấu trừ nợ. Hỏi bà Mai có thực hiện được việc này hay không? Nếu được thì bà Mai và công ty Thiên Phúc phải thực hiện những thủ tục gì? Giải thích tại sao? Trang 9 CHƯƠNG 3: CÔNG TY HỢP DANH I. CÁC NHÂÊN ĐỊNH SAU ĐÂY ĐÚNG HAY SAI? VÌ SAO? 1. Tất cả những cá nhân thuô êc đối tượng bị cấm thành lâ êp doanh nghiê êp đều không thể trở thành thành viên công ty hợp danh. 2. Mọi thành viên trong công ty hợp danh đều là người quản lý công ty. 3. Mọi thành viên hợp danh trong công ty hợp danh đều là người đại diê nê theo pháp luâ êt của công ty trong mọi trường hợp. 4. Thành viên hợp danh trong công ty hợp danh không được quyền rút vốn khỏi công ty nếu không được sự chấp thuâ ên của các thành viên hợp danh còn lại. 5. Chỉ có thành viên hợp danh mới có quyền biểu quyết tại Hội đồng thành viên. 6. Công ty hợp danh không được thuê giám đốc (hoặc tổng giám đốc). Trang 10 7. Thành viên hợp danh phải hoàn trả cho công ty số tiền, tài sản đã nhâ ên và bồi thường thiê êt hại gây ra cho công ty khi nhân danh cá nhân thực hiê nê các hoạt đô nê g kinh doanh. II. LÝ THUYẾT 1. Phân tích sự khác nhau trong chế đô ê trách nhiê m ê của thành viên hợp danh và thành viên góp vốn trong công ty hợp danh đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản của công ty. Tại sao có sự khác nhau đó? 2. Tại sao pháp luâ êt lại hạn chế quyền quản lý công ty của thành viên góp vốn? 3. Các cách thức tăng, giảm vốn điều lê ê trong công ty hợp danh. 4. Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân có mâu thuẫn với quy định của BLDS 2014 không? Tại sao? 5. Có ý kiến cho rằng pháp luâ êt nên quy định thành viên hợp danh công ty hợp danh cũng có thể là tổ chức. Anh (chị) có đồng tình hay không? Cho ý kiến riêng. III. TÌNH HUỐNG 1. TÌNH HUỐNG 1. Công ty hợp danh Phúc Hưng Thịnh (có vốn điều lê ê là 100.000.000 đồng) gồm ba thành viên hợp danh là (Phúc góp 40% vốn điều lê ê), Hưng (góp 30%), và Thịnh (góp 10%); và hai thành viên góp vốn là An (góp 10% vốn điều lê ê) và Nhàn (góp 10%). Sinh viên hãy giải quyết các tình huống sau: (i) Sau 2 năm hoạt đô nê g, Phúc đề nghị chuyển nhượng toàn bô ê phần vốn góp của mình cho em trai là Phát và yêu cầu công ty không được tiếp tục sử dụng tên Trang 11 mình ghép vào tên công ty. Các đề nghị của Phúc gă pê mô êt số vấn đề sau đây, về viê êc chuyển nhượng vốn, Hưng chấp nhâ ên nhưng Thịnh không đồng ý; về yêu cầu đổi tên, cả 2 thành viên Hưng và Thịnh đều không đồng ý với lý do uy tín của công ty đã gắn liền với cái tên “Phúc Hưng Thịnh”. Hỏi: - Phát có thể trở thành thành viên hợp danh của công ty không khi mà viê êc này chỉ được sự đồng ý của Hưng? - Viê êc Phúc đề nghị công ty đổi tên có phù hợp với quy định của pháp luâ êt không? (ii) Thành viên An do tai nạn giao thông nên mất khả năng nhâ ên thức và bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự. Các thành viên còn lại trong công ty cho rằng tư cách thành viên góp vốn của An đã chấm dứt nhưng sau đó vợ của An có yêu cầu công ty giữ nguyên tư cách thành viên góp vốn của An để chị tiếp tục quản lý. Vâ êy, yêu cầu của vợ An có phù hợp với quy định của pháp luâ êt không? 2. TÌNH HUỐNG 2. Công ty hợp danh X gồm năm thành viên hợp danh là A, B, C, D và E; và mô êt thành viên góp vốn là F. Điều lê ê của công ty không có quy định khác với các quy đinh của luâ êt doanh nghiê pê . Tại công ty này có xảy ra các sự kiê ên pháp lý sau: (i) Ngày 25/8/2015, C với tư cách là chủ tịch Hô êi đồng thành viên kiêm Giám đốc công ty đã triê êu tâ pê họp Hô êi đồng thành viên để quyết định mô êt dự án đầu tư của công ty. Phiên họp được triê êu tâ êp hợp lê ê với sự tham dự của tất cả các thành viên. Khi biểu quyết thông qua quyết định dự án đầu tư của công ty thì chỉ có A, C, D và E biểu quyết chấp thuâ ên thông qua dự án. Vâ êy quyết định của Hô êi đồng thành viên có được thông qua hay không? Trang 12 (ii) B muốn chuyển nhượng toàn bô ê phần vốn của mình tại công ty cho người khác và B cho rằng viê êc chuyển nhượng này nếu được Hô êi đồng thành viên công ty X đồng ý thì sẽ được. Ý kiến của B có đúng không? Tại sao? (iii) Tháng 12/2016, Công ty X bị phá sản. Các thành viên hợp danh yêu cầu G là mô êt thành viên hợp danh cũ đã bị công ty khai trừ vào tháng 1/2015 phải liên đới chịu trách nhiê m ê về các khoản nợ và nghĩa vụ tài chính của công ty. Yêu cầu này có phù hợp với quy định của pháp luâ êt không? 3. TÌNH HUỐNG 3. Công ty Luâ êt hợp danh Trí Nghĩa gồm bốn thành viên hợp danh là Nhân, Lễ, Tín, Tâm. Ông Tâm là chủ tich hô êi đồng thành viên kiêm giám đốc công ty. Trong quá trình hoạt đô nê g, giữa các ông nảy sinh bất đồng trong viê êc điều phối và phân chia lợi nhuâ ên. Ông Nhân ngoài viê êc đảm nhâ ên các công viê êc của công ty còn tự nhâ ên khách hàng tư vấn với danh nghĩa cá nhân và hưởng thù lao trực tiếp từ khách hàng. Khi các thành viên còn lại biết viê êc làm của ông Nhân đã triê êu tâ pê Hô êi đồng thành viên để giải quyết vấn đề này. Tuy nhiên, ông Nhân không tham dự cuô êc họp. Sau đó, vì công viê êc của công ty ngày càng trì trê ê do mâu thuẫn giữa các thành viên, ông Tâm triê êu tâ pê họp Hô êi đồng thành viên nhưng không mời ông Nhân vì nghĩ có mời ông Nhân cũng không đi. Kết quả, ông Lễ, Tín và Tâm đều biểu quyết thông qua quyết định khai trừ ông Nhân ra khỏi công ty với lý do làm mất đoàn kết nô êi bô ê và cạnh tranh trực tiếp với công ty. (i) Hành vi của ông Nhân có phải là hành vi vi phạm pháp luâ êt doanh nghiê pê ? (ii) Công ty có quyền khai trừ ông Nhân không? (iii) Cuô êc họp ra quyết định khai trừ ông Nhân có hợp pháp không? Trang 13 CHƯƠNG 4. CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN I. CÁC NHẬN ĐỊNH SAU ĐÂY ĐÚNG HAY SAI? VÌ SAO? 1. Người thừa kế phần vốn góp của thành viên công ty TNHH luôn trở thành thành viên của công ty đó. 2. Công ty TNHH không được huy động vốn bằng cách phát hành chứng khoán 3. Mọi thành viên cá nhân của HĐTV công ty TNHH 2 thành viên trở lên đều có thể được bầu giữ chức chủ tịch HĐTV Trang 14 4. Mọi tổ chức, cá nhân thuộc trường hợp cấm thành lập và quản lý doanh nghiệp đều không thể trở thành thành viên HĐTV công ty TNHH 2 thành viên trở lên. 5. Mọi tổ chức, cá nhân không thuộc trường hợp cấm thành lập và quản lý doanh nghiệp đều có quyền thành lập và quản lý công ty TNHH 1 thành viên. 6. Trong mọi trường hợp, thành viên hoặc nhóm thành viên công ty TNHH 2 thành viên trở lên sở hữu dưới 25% vốn điều lệ không có quyền yêu cầu triệu tập họp HĐTV. 7. Mọi trường hợp tăng vốn điều lệ trong công ty TNHH 2 thành viên trở lên đều làm thay đổi tỷ lệ vốn góp của các thành viên hiện hữu. 8. Công ty TNHH 1 thành viên không được quyền phát hành trái phiếu chuyển đổi. 9. Hợp đồng, giao dịch giữa công ty TNHH 1 thành viên là cá nhân với chủ sỡ hữu công ty phải được sự phê chuẩn của cơ quan đăng ký kinh doanh. 10.Hợp đồng giữa công ty TNHH 1 thành viên với chủ sở hữu phải được HĐTV hoặc Chủ tịch công ty, GĐ hoặc TGĐ và KSV xem xét quyết định theo nguyên tắc đa số. II. LÝ THUYẾT 1. Phân tích các trường hợp tăng, giảm vốn điều lệ của công ty TNHH 2 thành viên trở lên và cho biết hậu quả pháp lý của từng trường hợp tăng, giảm vốn điều lệ? 2. Phân tích cơ chế kiểm soát các giao dịch có nguy cơ tư lợi trong công ty TNHH 1 thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu? Các quy định về kiểm soát Trang 15 giao dịch có nguy cơ tư lợi ở công ty TNHH 1 thành viên có khác với công ty TNHH 2 thành viên trở lên không? 3. So sánh chuyển nhượng vốn góp và mua lại vốn góp trong công ty TNHH 2 thành viên trở lên? 4. Hãy phân biệt công ty TNHH một thành viên do một cá nhân làm chủ sở hữu và công ty TNHH một thành viên do một tổ chức làm chủ sở hữu. Giải thích vì sao lại có những quy định khác biệt này. III. TÌNH HUỐNG 1. TÌNH HUỐNG 1. Chế độ tài chính công ty TNHH 2 thành viên trở lên Công ty TNHH X có 4 thành viên A (10%), B (20%), C (30%), D (40%). Vốn điều lệ công ty là 2 tỷ (1) Nếu công ty này tăng vốn điều lệ lên thành 3 tỷ đồng thì có những cách tăng nào? Anh chị hãy xác định phần vốn góp thêm của từng thành viên và tỷ lệ vốn góp của họ trong từng trường hợp tăng đó? (2) A muốn chuyển toàn bộ phần vốn góp của A trong công ty thì A phải thực hiện thủ tục như thế nào? Anh/chị hãy xác định phần vốn mà các thành viên còn lại được mua. A có thể chuyển nhượng toàn bộ phần vốn góp của mình với giá 1 tỷ không hoặc 100 triệu không? Nếu A chuyển nhượng với giá đó thì vốn điều lệ của công ty có thay đổi không, thay đổi như thế nào? (3) - B bỏ phiếu không tán thành quyết định của Hội đồng thành viên, B có thể yêu cầu công ty mua lại vốn của mình không? Trang 16 - Nếu B thuộc trường hợp được yêu cầu công ty mua lại vốn, B có thể bán phần vốn đó với giá 1 tỷ không? - Nếu Công ty mua lại vốn của B với giá 1 tỷ thì vốn điều lệ của công ty có thay đổi không, thay đổi như thế nào? (4) Anh/chị hãy cho biết những người sau đây có được trở thành thành viên công ty X không? - M được A tặng toàn bộ phần vốn góp của A? - N được thừa kế phần vốn góp của B? - Y được C trả nợ bằng toàn bộ phần vốn góp của C? 2. TÌNH HUỐNG 2. Cuộc họp HĐTV công ty TNHH 2 thành viên trở lên Công ty TNHH X có 5 thành viên. VĐL của công ty này là 1 tỷ đồng (1) A sở hữu 10% vốn điều lệ quyền triệu tập họp HĐTV không? Nêu điều kiện? (2) Cuộc họp HĐTV chỉ có 1 thành viên dự họp có thể hợp lệ không? (3) Cuộc họp HĐTV chỉ có số thành viên sở hữu 10% VĐL dự họp thì có thể hợp lệ không? (4) Cuộc họp dự định tổ chức vào ngày 3/3/16 nhưng chỉ có số thành viên dự họp sở hữu 50% vốn điều lệ, nên ngày 30/3/16 công ty tổ chức cuộc họp khác và cũng chỉ có số thành viên dự họp sở hữu 50% vốn điều lệ. Các cuộc họp này có hợp lệ không? (5) Một cuộc họp có số thành viên dự họp sở hữu 90% vốn điều lệ. Tại cuộc họp này quyết định bán một tài sản của công ty trị giá 700 triệu. Điều kiện để thông qua quyết định này là gì? Trang 17 (6) Điều lệ công ty X có thể quy định rằng “Các cuộc họp HĐTV công ty chỉ hợp lệ khi có số thành viên sở hữu ít nhất 65% vốn điều lệ…”? (7) Công ty X dự định thuê nhà của ông A là GĐ của công ty. Ông A sở hữu 40% vốn của công ty. Hợp đồng này có cần được HĐTV công ty thông qua không, điều kiện thông qua như thế nào? 3. TÌNH HUỐNG 3. Công ty TNHH Sông Tranh có trụ sở tại Bình Dương và được cấp GCN đăng ký doanh nghiệp vào ngày 21/12/2015. Công ty gồm có 4 thành viên M, N, E, F và vốn điều lệ 1 tỷ. Phần vốn góp của các thành viên lần lượt như sau: 91%, 4%, 3%, 2%. Các thành viên bầu M làm chủ tịch hội đồng thành viên đồng thời M cũng là giám đốc của công ty. Giả định điều lệ công ty không có quy đinh khác, bằng các quy định của LDN 2014, anh/chị hãy cho biết ý kiến của mình về các sự kiện sau đây: 1. Tháng 2/2016, E và F có dự định gửi văn bản yêu cầu chủ tịch HĐTV triệu tập họp HĐTV để giải quyết một số vấn đề liên quan đến hoạt động của công ty. E và F có thể thực hiện quyền của mình không, vì sao? 2. Tháng 7/2016 ông M đã nhân danh công ty Sông Tranh ký hợp đồng thuê một tài sản của ông N. Các thành viên còn lại cho rằng việc ông M tự mình ký kết như vậy mà chưa thông qua quyết định của HDTV công ty Sông Tranh là không đúng với quy định của pháp luật vì đây là loại hợp đồng phải được sự chấp thuận của HDTV. 3. Giả sử công ty họp để xem xét việc thông qua HĐ nêu tại câu 2 nhưng ông F không tham gia, anh/chị hãy tính tỷ lệ để HĐ trên được thông qua. 4. TÌNH HUỐNG 4. Trang 18 A, B, C cùng góp vốn thành lập Công ty TNHH X kinh doanh thương mại và dịch vụ. Ngày 05/07/2016, Công ty được Sở kế hoạch đầu tư thành phố Hồ Chí Minh cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Theo Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì phần vốn góp của các bên vào vốn điều lệ được xác định như sau:  A góp bằng một căn nhà tại đường Nguyễn Tất Thành, Quận 4, trị giá 400 triệu đồng, chiếm 40% vốn điều lệ. Căn nhà này được Công ty sử dụng làm trụ sở giao dịch.  B góp vốn bằng một số máy móc xây dựng trị giá 300 triệu đồng, chiếm 30% vốn điều lệ.  C góp 300 triệu đồng tiền mặt, chiếm 30% vốn điều lệ. Sau khi Công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, các thành viên đã thực hiện thủ tục góp vốn vào Công ty theo đúng quy định của Luật doanh nghiệp 2014. Để tổ chức bộ máy quản lý nội bộ Công ty, các thành viên nhất trí cử A làm Chủ tịch Hội đồng thành viên, B làm Giám đốc, và C là Kế toán trưởng Công ty. Điều lệ của Công ty quy định B là đại diện theo pháp luật của Công ty. Do sự biến động trên thị trường bất động sản nên giá trị thực tế của căn nhà mà A mang ra góp vốn đã lên tới 1 tỷ đồng. Với lý do trước đây không có tiền mặt để góp vốn nên phải góp bằng căn nhà, nay đã có tiền mặt, A yêu cầu rút lại căn nhà trước đây đã mang góp vốn, và góp thế bằng 500 triệu đồng tiền mặt. B và C không đồng ý. Giá trị căn nhà tăng lên thuộc về A hay thuộc về công ty?A có thể rút căn nhà trước đây đã mang góp vốn để góp thế bằng 500 triệu đồng tiền mặt được không? Căn cứ pháp lý? Giả sử B và C đồng ý cho A rút lại căn nhà và góp tiền thay thế Trang 19 vào thì có đúng pháp luật không? Căn cứ pháp lý của việc này có thể tham chiếu ở đâu? 5. TÌNH HUỐNG 51 Công ty TNHH Phương Đông An, Bình, Chương và Dung thành lập công ty TNHH Phương Đông kinh doanh mua bán thủy sản, vật tư ngành thủy sản với vốn điều lệ là 1 tỉ đồng. An góp 200 triệu đồng bằng tiền mặt (20% vốn điều lệ); Bình góp một chiếc ô-tô được định giá 200 triệu đồng (20% vốn điều lệ); Chương góp kho bãi kinh doanh, một số thiết bị vật tư được định giá 500 triệu đồng (50% vốn điều lệ); và Dung góp 100 triệu đồng bằng tiền mặt (10% vốn điều lệ). Theo Điều lệ công ty, Chương là Chủ tịch Hội đồng thành viên, Bình là giám đốc, An là Phó giám đốc; Giám đốc là người đại diện theo pháp luật cho công ty. Sau một năm hoạt động phát sinh mâu thuẫn giữa Chương và Bình. Với tư cách là Chủ tịch Hội đồng thành viên và là người góp nhiều vốn nhất, Chương ra một quyết định cách chức Giám đốc của Bình và bổ nhiệm An làm Giám đốc thay thế. Không đồng ý với quyết định kể trên, Bình vẫn tiếp tục giữ con dấu của công ty. Sau đó với danh nghĩa công ty Phương Đông, Bình kí hợp đồng vay 700 triệu đồng của công ty TNHH Trường Xuân. Theo hợp đồng, công ty Trường Xuân chuyển trước 300 triệu đồng cho công ty Đông Phương. Toàn bộ số tiền này được Bình chuyển sang tài khoản cá nhân của minh. Theo sổ sách, tài sản của công ty Phương Đông vào thời điểm này khoảng 1,2 tỷ đồng. Chương kiện Bình ra tòa, yêu cầu Bình nộp lại con dấu cho công ty, phải hoàn trả số tiên 300 triệu đồng cho công ty và bồi thường thiệt hại cho công ty. 1 Phạm Hoài Huấn, Nguyễn Thị Thanh Lê, Đặng Quốc Chương, Trần Thanh Bình: Sách tình huống-dẫn giải-bình luận: LUẬT DOANH NGHIỆP VIỆT NAM, Nxb. Chính trị Quốc gia, 2015, tr.104-105. Trang 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan