Nhận định đúng sai và bài tập môn luật tài chính
1. Nguồn vốn vay nợ của CP được sử dụng để đảm bảo họat động
thường xuyên của các cơ quan quản lý hành chính NN.
S/ Nguồn vốn vay nợ trong và ngoài nước của chính phủ dung để bù cho bội chi
NSNN nhưng không được sử dụng cho tiêu dùng. Chỉ được sử dụng cho mục
đích phát triển theo K2Đ8 Luật NSNN 2002*
2- Thu bổ sung để cân đối ngân sách là khoản thu thường xuyên của
các cấp ngân sách.
Sai/ đây là khoản thu không thường xuyên.Nếu địa phương thu đủ chi thì
ko bổ sung nữa.
3- Khoản thu 100% của NSĐP là khoản thu do cấp NSĐP nào thì cấp
ngân sách đó được hưởng 100%.
Đúng/ Khái niệm
4- Khoản thu từ thuế GTGT là khoản thu được phân chia theo tỷ lệ %
giữa NSTW và NSĐP.
S/ Vì theo điểm a K1Đ30 Thuế giá trị gia tăng hàng hoá nhập khẩu là khoản thu
NSTW hưởng 100%. Chỉ những khoản thu từ thuế GTGT được quy định tại
điểm a, khoản 2, điều 30 mới được phân chia theo tỷ lệ %.
5- Kết dư NSNN hàng năm được nộp vào quỹ dự trữ NN theo qui định
của Pháp luật NS hiện hành.
S/ Đ63 Luật NSNN 2002 quy định Kết dư NSTW , ngân sách cấp tỉnh được
trích 50% chuyển vào quỹ dự trữ tài chính, 50% chuyển vào ngân sách năm sau,
nếu quỹ dự trữ tài chính đã đủ mức giới hạn thì chuyển số còn lại vào thu ngân
sách năm sau. Kết dư ngân sách các cấp khác ở địa phương được chuyển vào thu
ngân sách năm sau.K2, Đ69, NĐ60
6- Mức bội chi NSNN được xác định bằng tổng mức bội chi của NSTW
và NSĐP trong năm ngân sách.
S/ Theo K1Đ4 NĐ60 Bội chi NSNN là bội chi NSTW được xác định bằng
chênh lệch thiếu giữa tổng số chi NSTW và tổng số thu NSTW của năm ngân
sách. NSĐP được cân đối với tổng số chi không vượt quá tổng số thu theo quy
định tại Khoản 3 Điều 8 của Luật NSNN
7- Phát hành thêm tiền là một trong những biện pháp góp phần giải
quyết bội chi NSNN.
S/ Căn cứ vào khoản 2 Đ8 Luật NSNN, Bội chi NSNN được bù đắp bằng nguồn
vay trong nước và ngoài nước. Phát hành thêm tiền là để đảm bảo lượng tiền
lượng tiền lưu thông và để thực hiện các chính sách vĩ mô của NN chứ không để
giải quyết bội chi.
8- Việc lập phê chuẩn dự toán NSNN do cơ quan quyền lực NN cao
nhất là QH thực hiện.
S/Vì trong các nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ có việc: Lập và trình Quốc
hội dự toán NSNN và phương án phân bổ NSTW hàng năm; dự toán điều chỉnh
NSNN trong trường hợp cần thiết
Được quy định tại khoản 2 Đ20 Luật NSNN
9- Trong mọi trường hợp, dự toán NSNN phải được QH thông qua
trước ngày 15/11 của năm trước.
S/ Tại K4Đ45 Luật NSNN có quy định. Trong trường hợp dự toán NSNN,
phương án phân bổ NSTW chưa được Quốc hội quyết định, Chính phủ lập lại
dự toán NSNN, phương án phân bổ NSTW trình Quốc hội vào thời gian do
Quốc hội quyết định.
10- UBND là cơ quan có thẩm quyền QĐ dự toán NSNN cấp mình.
S/Căn cứ vào khoản 1 Điều 25, Luật NSNN quy định: Nhiệm vụ, quyền hạn
của Hội đồng nhân dâncác cấp:
Căn cứ vào nhiệm vụ thu, chi ngân sách được cấp trên giao và tình hình thực tế
tại địa phương, quyết định:
a) Dự toán thu NSNN trên địa bàn….
b) Dự toán thu NSĐP …
c) Dự toán chi NSĐP …
UBND chỉ lập dự toán để trình HĐND cùng cấp quyết định
11- Các đơn vị dự toán NS được trích lại 50% kết dư NSNN để lập quỹ
dự trữ tài chính của đơn vị.
S/ Căn cứ vào Đ63 Luật NSNN chỉ kết dư NSTW , ngân sách cấp tỉnh mới được
trích 50% chuyển vào quỹ dự trữ tài chính. Còn các đơn vị dự toán trực thuộc
NSTW, NS ĐP nếu có kết dư phải trả lại cho đơn vị cấp trên của mình.
12- Quỹ dự trữ tài chính là quỹ tiền tệ được sử dụng để khắc phục hậu
quả của thiên tai.
S/ Vì căn cứ vào K2 Đ9 Luật NSNN Quỹ dự trữ tài chính được sử dụng để đáp
ứng các nhu cầu chi khi nguồn thu chưa tập trung kịp và phải hoàn trả ngay
trong năm ngân sách. Theo Đ7, NĐ 60 Để chi phòng chống, khắc phục hậu quả
thiên tai, hoả hoạn, nhiệm vụ quan trọng về quốc phòng, an ninh, nhiệm vụ cấp
bách khác phát sinh ngoài dự toán trong năm ngân sách. Các cấp Ngân sách
được sử dụng khoản dự phòng của các cấp NS.Điểm d, đ, k3, Điều 58, NĐ60.
13- Số tăng thu NSNN được dùng để thưởng cho các đơn vị dự toán
NSNN theo quyết định của Chủ tịch UBND.
S/ Theo Khoản 5 Điều 59 NĐ60, quy định:Căn cứ vào mức được thưởng, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân quyết định . Việc sử dụng tiền
thưởng ở ngân sách cấp dưới do Ủy ban nhân dân trình Hội đồng nhân dân cùng
cấp quyết định.
14- HĐND các cấp có thẩm quyền quyết định về mức thu phí trên địa
bàn thuộc quyền quản lý.
S/ Căn cứ vào Đ11 PL phí và lệ phí 2001,điểm c, k8, Điều 25 luật NSNN Hội
đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định thu phí, lệ phí
được phân cấp do Uỷ ban nhân dân cùng cấp trình theo hướng dẫn của Bộ Tài
chính. HĐND cấp huyện và xã không có thẩm quyền.
15- Chính phủ là cơ quan có thẩm quyền cao nhất trong lĩnh vực chấp
hành NSNN.
Đúng/ theo k4, k5 điều 20 luật NSNN thì CP là cơ quan có thẩm quyền cao nhất
trong lĩnh vực chấp hành NSNN.
16- Dự phòng ngân sách là khoản tiền được sử dụng để thực hiện
những khoản chi khi nguồn thu chưa kịp đáp ứng.
S/ Căn cứ vào điểm d, khoản 3, Điều 58 NĐ60 thì Quỹ dự trữ tài chính được sử
dụng để tạm ứng cho các nhu cầu chi khi nguồn thu chưa tập trung kịp. Quỹ dự
phòng chỉ được chi phòng chống khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, nhiệm
vụ quan trọng về quốc phòng, an nin, nhiệm vụ cấp bách # phát sinh ngoài
nguồn dự toán trong năm NS.
17- Cơ quan thuế là cơ quan có chức năng thu và quản lý các nguồn
thu của NSNN.
S/Vì theo K3Đ54. Toàn bộ các khoản thu ngân sách phải được nộp trực tiếp vào
Kho bạc NN.Trong trường hợp đặc biệt, cơ quan thu được phép tổ chức thu trực
tiếp, nhưng phải nộp đầy đủ, đúng thời hạn vào Kho bạc NN theo quy định của
Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Do đó, Kho bạc là cơ quan quản lý các nguồn thu của NSNN. Cơ quan thuế chỉ
có chức năng thu.
18- Tất cả các khoản thu NSNN đều phải tập trung vào kho bạc NN.
Đ/ Theo K3Đ54: Toàn bộ các khoản thu ngân sách phải được nộp trực tiếp vào
Kho bạc NN.Trong trường hợp đặc biệt, cơ quan thu được phép tổ chức thu trực
tiếp, nhưng phải nộp đầy đủ, đúng thời hạn vào Kho bạc NN theo quy định của
Bộ trưởng Bộ Tài chính.
19- Kho bạc NN là cơ quan có thẩm quyền thu NSNN.
S/ Vì K1 Điều 54, Luật NSNN quy định: Chỉ cơ quan tài chính, cơ quan thuế, cơ
quan hải quan và cơ quan khác được NN giao nhiệm vụ thu ngân sách (gọi
chung là cơ quan thu) được tổ chức thu NSNN. Kho bạc chỉ là cơ quan quản lý
nguồn thu.
20- Tất cả các cơ quan NN đều là chủ thể tham gia quan hệ pháp luật
chi NSNN.
Sai/ vì NN là Chủ thể QHPL NSNN tham gia với 2 tư cách:
+ Chủ thể thường: chi mua sắm, đấu thầu.
+ Chủ thể có quyền lực được nhân dân trao cho như: Quốc Hội, UBTVQH,…
Quy định tại K1, 9 Điều 15, Luật NSNN. K1,2,5 Điều 16 Luật NSNN,…
21- Bộ trưởng bộ tài chính là chủ thể duy nhất được quyền quyết định
các khoản chi từ dự phòng NSTW .
Sai/ Vì theo K1 Điều 9 luật NSNN, Chính phủ quyết định sử dụng dự phòng
NSTW , định kỳ báo cáo Uỷ ban thường vụ Quốc hội, báo cáo Quốc hội tại kỳ
họp gần nhất. Do đó, còn có thủ tướng.
22- Khách thể của quan hệ pháp luật tài chính có thể là hành vi tạo
lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ.
23- Hệ thống tài chính gồm có 4 khâu.
Sai/ Hệ thống tài chính gồm có 5 khâu
24- Các khâu tài chính trong hệ thống tài chính là hoàn toàn độc lập
với nhau.
25- Chỉ có các đơn vị dự toán NSNN mới tham gia vào quan hệ pháp
luật NSNN.
Sai/ Tham gia vào QHPL NSNN không chỉ có các đơn vị dự toán NSNN vì có
các chủ thể sau:
NN : tham gia với 2 tư cách:
+ Chủ thể có quyền lực được nhân dân trao cho. + Chủ thể thường: chi mua sắm,
đấu thầu.
Các tổ chức kinh tế ( trong và ngòai nước):
+ Chủ thể đóng thuế. + Chủ thể thụ hưởng: nhận tiền góp vốn của NN.
Các tổ chức phi kinh doanh
+ Đảng cộng sản, công đòan, Đòan thanh niên: được cấp kinh phí
+ Các tổ chức xã hội nghề nghiệp ( chỉ khi được NN giao nhiệm vụ và cấp kinh
phí).
Các cá nhân.
26- Quan hệ vay tiền trong dân chúng của CP là quan hệ tín dụng.
27- Chức năng giám đốc quyết định chức năng phân phối của tài
chính.
28- Pháp luật tài chính là tổng hợp các QPPL điều chỉnh các quan hệ
XH phát sinh trong quá trình các chủ thể thực hiện họat động kinh doanh tiền
tệ.
29- Đơn vị dự toán là cấp NSNN.
Sai/ Tại khoản 2, phần các quy định chung của thông tư Số: 01/2007/TT- BTC
ngày 02 tháng 01 năm 2007 có nêu: các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự
nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị –
xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp và các tổ chức
khác có sử dụng kinh phí NSNN được gọi chung là đơn vị dự toán. Cấp NSNN
gồm có Trung ương và địa phương.Quy định tại khoản 1 Điều 5 N Đ60.
30- Bất kỳ cấp NS nào cũng có khoản thu bổ sung.
Sai. Căn cứ vào Điều 20 và khoản x Điều 22, N Đ60 thì chỉ có NSĐP mới có
khoản thu bổ sung
31- Khoản thu 100% do cấp nào thu thì cấp đó được thụ hưởng.
Sai/ Đối với những Khoản thu 100% NSTW : là cácØ khoản thu dù phát sinh
trên địa bàn địa phương nào cũng phải nộp tòan bộ về cho NSTW (khoản 1
Điều 30 luật NSNN, khoản 1 Điều 20 Nghị định60: xuất nhập khẩu, dầu khí,).
Chỉ những Khoản thu 100% NSĐP : là những khoản thu phát sinh ở địa bàn địa
phương nào thì NSĐP đó được hưởng tòan bộ (khoản 1 Điều 32 luật NSNN, k1
Đ22 nghị định 60: đất đai) .
32- Khoản thu điều tiết chỉ có ở cấp NS Tỉnh và Xã.
Sai/ Thu Điều tiết là các khoản thu theo tỷ lệ % giữa NSTW và NSĐP ; giữa
ngân sách các cấp chính quyền địa phương nên căn cứ vào Điều 34, Luật
NSNN, khoản 3 Điều 23, khoản 2,5 Điều 28 NĐ 60 thì khoản thu điều tiết còn
có ở cấp huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh.
33- Dự toán NSNN do QH lập và phê chuẩn.
Sai/ Theo Điều 42 Luật NSNN, Dự toán NSNN do Chính phủ lập và trình Quốc
hội. Và khoản 1 Điều 45 Luật NSNN quy định dự toán NSNN do Quốc hội phê
chuẩn.
34- Ngân hàng NN và kho bạc NN là cơ quan quản lý quỹ NSNN của
CP.
Sai/ Vì căn cứ vào khoản 7 Điều 21, Luật NSNN thì Bộ tài chính mới là co quan
quản lý Quỹ NSNN.
35- Cấp NSTW điều hành NSNN cấp Tỉnh. Sai/
36- Mọi khoản chi có chứng từ hợp lệ đều được quyết toán.
Sai/ Vì các khoản chi có chứng từ hợp lệ và đúng quy định theo Khoản 1 Điều
73 và Điều 51, NĐ60 thì mới được quyết toán.
37- Các khoản thu NSNN chỉ bao gồm các khoản thu phí, lệ phí.
Sai. Vì căn cứ vào Điều 2 khoản1 Luật NSNN thì thu NSNN ngoài các khoản
thu từ thuế, phí, lệ phí còn có: các khoản thu từ hoạt động kinh tế của NN; các
khoản đóng góp của các tổ chức và cá nhân; các khoản viện trợ; các khoản thu
khác theo quy định của pháp luật.
38- Khoản vay nợ của nước ngòai là khoản thu NSNN.
Sai/ Khoản vay nợ của nước ngoài không nằm trong Khoản 1, Điều 2, Luật
NSNN nên nó không là khoản thu NSNN. Nó chỉ là khoản bù đắp cho bội chi
NSNN.
39- Họat động của Đoàn TNCS HCM được hưởng kinh phí từ NSNN.
Đúng/ Căn cứ vào Điểm e, khoản 2, Điều 3, NĐ 60 ; Điểm e, mục 1.4.2 Thông
tư 59/2003 hoạt động của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh được hưởng kinh phí từ
NSNN.
40- Chi cho họat động quản lý NN là khoản chi không thường xuyên.
Sai/ Theo điểm d, khoản 2 điều 3, NĐ 60, NSNN chi cho hoạt động của các cơ
quan NN là khoản chi thường xuyên. Mà hoạt động của các CQ NN bao gồm
trong đó có hoạt động quản lý NN.
41- Các đơn vị dự toán được trích lại 50% kết dư NSNN để lập quỹ dự
trữ.
Sai/ Theo Điều 58, NĐ60 Chỉ có cấp NSNN TW và cấp tỉnh mới được trích lại
50% kết dư NSNN để lập quỹ dự trữ.
42- Phương thức cấp phát hạn mức áp dụng đối với các đơn vị trúng
thầu công trình xây dựng cơ bản.
43- Mọi tài sản có giá trị lớn hơn 5 triệu đồng đều được xem là tài sản
cố định.
Sai/ Căn cứ vào Điều 2. Q ĐSố: 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của BT
BTC
44- Các đơn vị dự toán NSNN đều được lập quỹ dự trữ NSNN.
Sai/
45– Tất cả các cơ quan NN đều là chủ thể tham gia vào quan hệ pháp
luật thu NSNN.
Sai/ chỉ có các cơ quan NN là chủ thể có trách nhiệm thu NSNN hoặc là các chù
thể có nghĩa vụ tài chính đối với NN mới là chủ thể tham gia quan hệ PL thu
NSNN. Ví dụ:
46- Kết dư ngân sách hàng năm được nộp vào quĩ dự trữ tài chính theo
qui định của pháp luật hiện hành.
Sai/ Kết dư NS được chuyển vào nguồn thu NS năm sau, quy định tại điểm u,
khoản 1, điều 22, NĐ60 và căn cứ vào khoản 1, điểm b, khoản 2, Điều 58, NĐ
60 thì kết dư NS chỉ được nộp 50% vào Quỹ dự trữ tài chính đối với TW và cấp
tỉnh.
47- Tiền lương là khoản chi được áp dụng theo phương thức : chi theo
lệnh chi tiền.
Sai/ Vì lương là khoản chi thường xuyên trong dự toán do đó được cấp phát theo
dự toán. Chỉ các khoản chi không mang tính thường xuyên, khoản chi có mục
tiêu và nhiệm vụ cụ thể mới theo phương thức lệnh chi tiền.
48- Bộ trưởng bộ Tài chính là cơ quan duy nhất được quyền quyết
định đối với các khoản chi từ quĩ dự trữ tài chính.
Sai/ Vì căn cứ vào điểm b, khoản 3, điều 58, NĐ 60 thì quỹ dự trữ tài chính của
Trung ương do Bộ trưởng Bộ Tài chính làm chủ tài khoản; Quỹ dự trữ tài chính
của tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh làm chủ tài khoản, do đó, Chủ tịch
UBND tỉnh có quyền quyết định đối với các khoản chi từ quỹ dự trữ tài chính do
mình làm chủ tài khoản.
49 – Khoản thu từ thuế TTĐB là khoản thu được phân chia tỉ lệ phần
trăm giữa NSTW và NSĐP .
Sai/ Chỉ những khoản thu từ thuế TTĐB được quy định tại điểm d, khoản 2, điều
20, N Đ60 mới được chia tỷ lệ % giữa NSTW và NSĐP . Còn khoản thu từ thuề
TT ĐB hàng hóa nhập khẩu là khoản thu 100% ngân sách TW.
50- Việc lập, phê chuẩn và chấp hành dự toán NSNN do chính phủ
thực hiện.
Sai/ câu………….
51- Thu bổ sung để cân đối ngân sách là khoản thu thường xuyên của các
cấp ngân sách.
Sai/ Khoản thu bổ sung chỉ có ở cấp NSNN địa phương Điều 20, 22 NĐ 60 và là
khoảng thu không thường xuyên vì khi NSĐP mất cân đối hoặc cần bổ sung có
mục tiêu thì khi đó mới phát sinh nguồn thu bổ sung. Do đó, nó là nguồn thu
không thường xuyên. Theo điều 40, NĐ60
52- Bội chi là một thuật ngữ được dùng để chỉ tình trạng tạm thời
thiếu hụt ngân sách.
S/ Theo K1Đ4 NĐ60 Bội chi NSNN là bội chi NSTW được xác định bằng
chênh lệch thiếu giữa tổng số chi NSTW và tổng số thu NSTW của năm ngân
sách (thâm hụt) chứ không phải là tình trạng tạm thời thiếu hụt ngân sách vì .Bội
chi NSNN được xác định vào cuối năm ngân sách khác với tạm thời thiếu hụt
ngân sách là việc NN không có khả năng chi giải quyết bằng tạm ứng từ quỹ
dựàtại 1 thời điểm nào đó trong năm trữ tài chính
53- NSNN được thực hiện trong 02 năm.
Sai/ Vì theo quy định tại điều 1, luật NSNN Điều 1
NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của NN đã được cơ quan NN có thẩm
quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện các
chức năng, nhiệm vụ của NN
54- UBND cấp tỉnh là cơ quan có thẩm quyền quyết định tỷ lệ phần
trăm (%) phân chia giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương.?
Sai/ căn cứ vào điểm b, khoản 1, điều 25, luật NSNN thì HĐND cấp tỉnh mới là
cơ quan có thậm quyền quyết định tỷ lệ phần trăm (%) phân chia giữa ngân sách
các cấp chính quyền địa phương.
55- Mọi khoản chi trong năm ngân sách đều được xem là hợp pháp và
đưa vào quyết toán?
Sai/ Vì các khoản chi có chứng từ hợp lệ và đúng quy định theo Khoản 1
Điều 73 và Điều 51, NĐ60 thì mới được quyết toán
56-Thuế GTGT là khoản thu thuộc 100% của NSĐP ?
Sai/ Vì thuế GTGT hàng hóa nhập khẩu theo quy định tại điểm a, khoản 1, Điều
20 ND60 là khoản thu NS TW hưởng 100%. Và các khoản thu theo quy định tại
khoản 2, điều 20, N Đ60 thì đây là các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm
(%) giữa NSTW và NSĐP
Chương 1: Những vấn đề lý luận về ngân sách nhà nước và pháp luật
ngân sách nhà nước
1. ngân sách nhà nước
1.1. Định nghĩa
– ngân sách nhà nước ra đời cùng với sự hình thành của NN trong lịch sử,
tùy thuộc vào từng thời kỳ NN , ngân sách nhà nước mang những đặc điểm khác
nhau.
Điều 1 Luật ngân sách nhà nước năm 2002 quy định “ngân sách nhà nước
là toàn bộ các khoản thu, chi của NN đã được cơ quan NN có thẩm
quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện các
chức năng, nhiệm vụ của NN ”.
Trên phương diện pháp lý, ngân sách nhà nước được hiểu là đạo luật NS
thường niên, có hiệu lực về thời gian là một năm và khác với một đạo luật khác
về NS , đó là Luật ngân sách nhà nước 2002
1.2. Đặc điểm của ngân sách nhà nước
– ngân sách nhà nước là một kế hoạch tài chính khổng lồ nhất của
một quốc gia cần được Quốc hộithông qua trước khi thi hành.
ngân sách nhà nước thực chất là dự toán thu, chi tiền tệ của một quốc gia,
do đó phải được Quốc hội – cơ quan đại diện cho ý chí và quyền lợi của toàn
thể nhân dân trong quốc gia đó quyết định trước khi được Chính phủ đưa ra thi
hành trên thực tế.
– ngân sách nhà nước không đơn thuần là một bản kế hoạc tài chính thuần
túy mà còn là một đạo luật. Việc ban hành ngân sách nhà nước phải trải qua
nhiều giai đoạn từ soạn thảo, xem xét đến biểu quyết thông qua và được ban bố
dưới hình thức một đạo luật để thi hành trên thực tế.
– ngân sách nhà nước do Chính phủ tổ chức thực hiện dưới sự giám sát của
Quốc hội
Với tư cách là cơ quan chấp hành của Quốc hội, Chính phủ được giao
quyền hạn tổ chức thực hiện ngân sách nhà nước trên thưc tế.
Nhằm kiểm soát nguy cơ lạm quyền của cơ quan hành pháp trong quá trình
thực thi ngân sách nhà nước , việc thiết lập nguyên tắc giám sát của Quốc hội
đối với hoạt động thi hành NS của Chính phủ đã trở thành nguyên tắc hiến định.
– ngân sách nhà nước được thiết lập và thực hiện vì lợi ích chung cho toàn
thể quốc gia mà không có sự phân biệt các thành phần kinh tế hay đẳng cấp xã
hội.
– ngân sách nhà nước luôn phản ánh mối quan hệ giữa quyền lập pháp và
quyền hành pháp trong quá trình xây dựng và thực hiện NS .
1.3. Các nguyên tắc cơ bản của ngân sách nhà nước
Nguyên tắc NS nhất niên
– Cơ sở pháp lý : Điều 1, Điều 14 Luật ngân sách nhà nước 2002
– Nội dung:
+ Quốc hội biểu quyết NS mỗi năm một lần theo hạn kỳ luật định.
+ Giá trị hiệu lực thi hành đối với bản dự toán NS đã được Quốc hội phê
chuẩn chỉ trong một năm và Chính phủ cũng chỉ được phép thi hành trong năm
NS đó.
+ Năm NS : bắt đầu từ ngày 01/01 đến 31/12 năm dương lịch
-Ý nghĩa:
+Đảm bảo tính khả thi của dự toán
+Kịp thời điều chỉnh dự toán
+Đảm bảo cho việc giám sát,kiểm soát các khoản thu – chi NS
Nguyên tắc NS đơn nhất
– Cơ sở pháp lý: Điều 46, Điều 47, Điều 48, Điều 49 Luật ngân sách nhà
nước 2002
– Nội dung nguyên tắc:
+ NS đơn nhất được hiểu là mọi khoản thu – chi tiền tệ của qgia chỉ được
phép thể hiện trong một văn kiện duy nhất là bản dự toán ngân sách nhà nước đã
được QH quyết định thông qua.
+ Ở VN, nguyên tắc NS đơn nhất chưa được ghi nhận rõ ràng và đảm bảo
thực hiện.
– Ý nghĩa:
+Dễ dàng cho việc theo dõi quản lý các khoản thu chi
+Đảm bảo quản lí ngân sách 1 cách thống nhất
Nguyên tắc NS toàn diện
– Cơ sở pháp lý: Điều 1, Điều 6 Luật ngân sách nhà nước 2002
– Nội dung nguyên tắc:
+ Mọi khoản thu và chi NS phải được ghi và thể hiên rõ ràng trong bản dự
toán ngân sách nhà nước thường niên đã được Quốc hội quyết định; không được
thực hiện bất kỳ khoản thu và khoản chi nào ngoài dự toán ngân sách nhà nước .
+ Các khoản thu và các khoản chi không được phép bù trừ cho nhau mà
phải thể hiện rõ ràng từng khoản khoản thu và từng khoản chi trong Mục lục
ngân sách nhà nước đã được phê duyệt; không được phép dùng riêng một khoản
thu nào cho một khoản chi cụ thể nào mà mọi khoản thu đều được dùng cho mọi
khoản chi.
+ Khi áp dụng nguyên tắc này cũng phải đảm bảo thực hiện nguyên tắc
“Các khoản đi vay để bù đắp bội chi NS không được sử dụng để chi tiêu dùng
mà chỉ được sử dụng cho chi đầu tư phát triển”.
-Ý nghĩa:
+Đảm bảo hoạt động kiểm tra giám sát được dễ dàng trong việc giám sát
ngân sách nhà nước
+Tạo cơ sở hoặc căn cứ cho viêc lập dự toán của năm sau
Nguyên tắc NS thăng bằng
– Cơ sở pháp lý: Điều 8 Luật ngân sách nhà nước 2002
– Nội dung:
+ Sự thăng bằng về ngân sách nhà nước là sự cân bằng giữa tổng thu có
tính chất hoa lợi với tổng chi có tính chất phí tổn.
+ PL VN ghi nhận nguyên tắc NS thăng bằng tại K1 Điều 8 Luật ngân sách
nhà nước 2002, theo đó:
Tổng số thu về thuế, phí, lệ phí phải lớn hơn tổng số chi thường xuyên và
góp phần tích lũy ngày càng cao vào chi đầu tư phát triển.
Trường hợp có bội chi thì số bội chi phải < chi đầu tư PT, tiến tới cân bằng
thu chi.
– Ý nghĩa: Duy trì tính hiệu quả của ngân sách nhà nước để đảm bảo thực
hiện CN nhiệm vu của NN
Pháp luật ngân sách nhà nước
2.1. Khái niệm
– Luật ngân sách nhà nước là một ngành luật độc lập trong hệ thống pháp
luật VN , có ĐTĐC và PPĐC độc lập với các ngành luật khác.
– Luật ngân sách nhà nước là tổng thể những QPPL do NN ban hành, điều
chỉnh những QHXH phát sinh trong quá trình tạo lập, QL và SD quỹ ngân sách
nhà nước
2.2. Phạm vi điều chỉnh
Luật ngân sách nhà nước được ban hành để đ/c các QHXH phát sinh trong
quá trình hđộng ngân sách nhà nước, bao gồm 4 nhóm quan hệ cơ bản như sau:
– Các QHXH phát sinh trong quá trình lập, pchuẩn, chấp hành và quyết
toán ngân sách nhà nước giữa các CQ có chức năng thi hành công vụ với nhau
hoặc đối với các đơn vị dự toán ngân sách nhà nước .
– Các QHXH phát sinh trong quá trình phân cấp quản lý ngân sách nhà
nước giữa các cơ quan NN có thẩm quyền quản lý và điều hành NS với nhau.
– Các QHXH phát sinh trong quá trình tạo lập ngân sách nhà nước giữa các
cơ quan có chức năng hành thu (cơ quan thuế, cơ quan hải quan, cơ quan tài
chính,…) với các tổ chức, cá nhân có quyền, nghĩa vụ đóng góp một khoản tiền
nhất định cho ngân sách nhà nước .
– Các QHXH phát sinh trong quá trình sử dụng quỹ ngân sách nhà nước
giữa cơ quan NN có chức năng chấp hành dự toán chi (cơ quan TC, kho bạc NN
…) với các đơn vị dự toán ngân sách nhà nước
2.3. Quan hệ pháp luật NS
Khái niệm
– Định nghĩa: Là những QHXH phát sinh trong quá trình tạo lập, quản lý
và sử dụng quỹ ngân sách nhà nước, được các quy phạm pháp luật ngân sách
nhà nước điều chỉnh
– Đặc điểm
+ Chủ thể: thành phần chủ thể tham gia quan hệ pháp luật NS có ít nhất
một bên là cơ quan NN có thẩm quyền, thậm chí hầu hết các quan hệ pháp luật
NS đều có hai bên tham gia là các cơ quan công quyền.
+ Khách thể: mục đích của việc thực hiện quan hệ pháp luật ngân sách nhà
nước nhằm thỏa mãn nhu cầu thực hiện các chức năng cơ bản của NN hay
chính là các lợi ích công cộng.
+ Nội dung: quyền và nghĩa vụ của các chủ thể khi tham gia quan hệ pháp
luật ngân sách nhà nước đều hướng tới việc thỏa mãn lợi ích chung, lợi ích công
cộng của toàn xã hội.
+ Tính chất: các quan hệ pháp luật NS mang tính chất hành chính mệnh
lệnh là chủ yếu.
Phân loại
– Căn cứ theo tiêu chí chủ thể
– Căn cứ theo tiêu chí nội dung Qhệ
+ QHPL giữa cơ quan NN có thẩm
+ QHPL về quá trình NS
quyền với nhau
+ QHPL giữa cơ quan NN với cá
nhân, tổ chức
– Căn cứ theo tiêu chí tính chất của QHPL
+ QHPL về phân cấp quản lý NS
+ QHPL về thu nộp NS
+ QHPL về chi tiêu NS
+ QHPL mang tính chất hành chính
+ QHPL mang tính chất bình đẳng thỏa thuận
Chương 2: Pháp luật về tổ chức ngân sách nhà nước
1. Khái niệm và các nguyên tắc tổ chức hệ thống ngân sách nhà nước
1.1. Khái niệm tổ chức hệ thống ngân sách nhà nước
Hệ thống : thể thống nhất được tạo bởi các yếu tố cùng loại, cùng chức
năng và có mối liên hệ chặt chẽ với nhau
Hệ thống ngân sách nhà nước : hệ thống các khâu NS độc lập nhưng có
mối quan hệ qua lại trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thu chi của NN .
Tổ chức hệ thống ngân sách nhà nước là việc bố trí sắp xếp các khâu NS
một cách hợp lý, khoa học nhằm thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ thu chi của
từng cấp NS và toàn bộ hệ thống ngân sách nhà nước
*Mô hình tổ chức hệ thống ngân sách nhà nước
Hiện nay, trên thực tế tồn tại hai mô hình tổ chức hệ thống NS chủ yếu:
– Mô hình thứ nhất dựa trên quan điểm coi ngân sách nhà nước là duy
nhất và thống nhất. NN chỉ có một ngân sách nhà nước và NS này do chính phủ
trung ương quản lý và sử dụng. Mô hình này không thừa nhận sự tồn tại độc lập
của NS địa phương.
– Mô hình thứ hai, dựa trên quan điểm mỗi cấp chính quyền phải có một
NS riêng, độc lập trong hệ thống ngân sách nhà nước thống nhất. Hay nói cách
khác, ngân sách nhà nước được tổ chức theo hệ thống chính quyền. Theo mô
hình này, ngoài NSTW do chính quyền TW quản lý và quyết định SD còn tồn tại
các NSĐP do chính quyền ĐP các cấp QL và SD.
– Mô hình tổ chức hệ thống ngân sách nhà nước ở VN
+ Hệ thống ngân sách nhà nước được thiết kế theo mô hình thứ hai hay là
thiết kế theo hệ thống chính quyền (hệ thống các đơn vị hành chính).
Theo đó, ngân sách nhà nước bao gồm NS trung ương và NS địa phương.
+ NSĐP bao gồm NS của đơn vị hành chính các cấp có HĐND và UBND:
– NS cấp tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương (NS cấp tỉnh – NS cấp
huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (NS cấp huyện)
– NS cấp xã, phường, thị trấn (NS cấp xã).
+ Trong hệ thống ngân sách nhà nước , NS trung ương giữ vai trò chủ đạo,
chi phối đối với toàn bộ hệ thống. . NS trung ương bao gồm NS các đơn vị dự
toán NS cấp trung ương, mỗi Bộ, mỗi cơ quan trung ương là một đơn vị dự toán
của NS trung ương.
+ NSĐP là NS của các cấp chính quyền địa phương bên dưới phù hợp với
địa giới hành chính các cấp. Ngoài NS cấp xã chưa có đơn vị dự toán trực thuộc,
các cấp NS khác đều bao gồm các đơn vị dự toán của cấp NS ấy hợp thành.
1.2. Các nguyên tắc tổ chức hệ thống ngân sách nhà nước .
Nguyên tắc thống nhất trong tổ chức ngân sách nhà nước
Nội dung: các bộ phận cấu thành hệ thống NS phải hoạt động nhất quán,
dựa trên những chuẩn mực, định mức nhất định, phải tuân thủ cùng một chính
sách, chế độ thu chi NS .
Yêu cầu đảm bảo thực hiện nguyên tắc: Hoàn thiện các quy định pháp
luật về mọi chủ trương, chính sách, định mức thu chi NS ; về trình tự thủ tục của
- Xem thêm -