Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Kế toán - Kiểm toán Kế toán Nghiệp vụ và khai báo thuế...

Tài liệu Nghiệp vụ và khai báo thuế

.PDF
71
408
71

Mô tả:

NGHIỆP VỤ VÀ KHAI BÁO THUẾ
1 TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÔNG Á KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH GIÁO TRÌNH NGHIỆP VỤ VÀ KHAI BÁO THUẾ Ths.Phạm Thị Minh Trang Đà Nẵng, 2011 2 CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ THUẾ 1.1. THUẾ VÀ VAI TRÒ CỦA THUẾ TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƢỜNG 1.1.1. Khái niệm của Thuế - Xét về góc độ tài chính : Thuế có thể biểu hiện là hình thức động viên, phân phối và phân phối lại sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân do các tổ chức kinh tế và người dân tạo ra để hình thành quỹ tiền tệ tập trung (ngân sách). - Xét về thực chất, thuế được đặc trưng bởi các quan hệ tiền tệ giữa nhà nước với các tổ chức và cá nhân trong xã hội. Việc nộp thuế có tính chất bắt buộc theo mệnh lệnh của nhà nước. Nhà nước quyết định mức thu và thời hạn thu bằng pháp luật (Luật) đối với mọi thành viên trong xã hội. Vì vậy, thuế có khái niệm như sau : Thuế là khoản đóng góp bắt buộc từ các thể nhân và pháp nhân cho nhà nƣớc theo mức độ và thời hạn đƣợc pháp luật quy định nhằm sử dụng cho các mục đích chung của toàn xã hội. Phân biệt thuế, phí , lệ phí: Lệ phí là khoản thu vừa mang tính chất phục vụ cho đối tượng nộp lệ phí về việc thực hiện một số thủ tục hành chính vừa mang tính chất động viên sự đóng góp cho ngân sách Nhà nước Phí là khoản thu mang tính chất bù đắp chi phí thường xuyên hoặc bất thường như phí về xây dựng, bảo dưỡng, duy tu của Nhà nước đối với những hoạt động phục vụ người nộp phí. Thuế và lệ phí, phí đều là nguồn thu cho ngân sách Nhà nước và đều mang tính pháp lý nhưng giữa chúng có sự khác biệt như sau: - Xét về mặt giá trị pháp lý: Thuế có giá trị cao hơn lệ phí, phí. Thuế được ban hành dưới dạng văn bản pháp luật như: Luật, Pháp lệnh do Quốc hội và Ủy ban Thường vụ Quốc hội thông qua. Trình tự ban hành một luật thuế phải tuân theo một trình tự chặt chẽ 3 Lệ phí, phí được ban hành dưới dạng Nghị định, Quyết định của chính phủ, quyết định của các Bộ, cơ quan ngang Bộ cơ quan thuộc chính phủ, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh. - Xét về mục đích và mức độ ảnh hưởng đối với nền kinh tế - xã hội thì thuế có 3 tác dụng lớn: Tạo nguồn thu lớn cho ngân sách Nhà Nước, Điều chỉnh các hoạt động sản xuất, kinh doanh, quản lý và định hướng phát triển kinh tế. Đảm bảo sự bình đẳng giữa những chủ thể kinh doanh và công bằng xã hội. Qua đó cho thấy thuế có tác động lớn đến toàn bộ quá trình phát triển kinh tế- xã hội của một quốc gia, đồng thời là một bộ phận rất quan trọng cấu thành chính sách tài chính quốc gia. Trong khi đó lệ phí, phí không có những tác dụng nói trên, nó chỉ có tác dụng tạo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước. Mà nguồn thu này không phải để đáp ứng nhu cầu chi tiêu mọi mặt của Nhà nước mà dùng để bù đắp chi phí của các cơ quan cung cấp các hoạt động dịch vụ công cộng: dịch vụ công chứng, đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản… Bên cạnh đó thuế còn được phân biệt với phí, lệ phí ở chỗ là các cá nhân và pháp nhân có nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nước nhưng không trên cơ sở những lợi ích vật chất mang tính chất đối giá. Còn phí, lệ phí thì mang tính chất tự nguyện và có tính chất đối giá. Thuế không mang tính chất hoàn trả trực tiếp cho đối tượng nộp thuế tức là Nhà nước thu thuế từ các cá nhân, pháp nhân trong xã hội nhưng không bị ràng buộc bởi trách nhiệm hoàn trả cho người nộp. Còn phí và lệ phí thì người nộp được thừa hưởng trực tiếp những dịch vụ do Nhà nước cung cấp. 1.1.2. Đặc điểm, vai trò của thuế trong nền kinh tế thị trƣờng 1.1.2.1 . Đặc điểm : Thuế có đặc điểm cơ bản sau - Thuế là khoản động viên bắt buộc và gắn với quyền lực của nhà nước, là hành động thực hiện nghĩa vụ của người công dân. - Thuế không mang tính hoàn trả trực tiếp. 4 - Thuế chịu sự ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế, chính trị và xã hội trong những thời kỳ nhất định. + Việc đánh thuế của chính phủ không thể thoát ly các yếu tố kinh tế, chính trị và xã hội bởi nguồn thu nhập của thuế chính là kết quả của quá trình hoạt động kinh tế. Không có hoạt động kinh tế hoặc hoạt động kinh tế kém hiệu không thể tạo được nguồn thu của thuế. + Yếu tố kinh tế tác động đến thuế thường là mức độ tăng trưởng của nền kinh tế Quốc dân. + Yếu tố chính trị xã hội tác động đến thuế thường là thể chế chính trị của nhà nước, tâm lý, tập quán của các tầng lớp dân cư, truyền thống văn hóa, xã hội. Từ đó thấy thuế mang ý nghĩa kinh tế, chính trị và xã hội. - Thuế được giới hạn trong phạm vi biên giới Quốc gia. 1.1.2.2 Vai trò của thuế: -Thuế là khoản thu chủ yếu của Ngân sách nhà nước Nhà nước ban hành pháp luật thuế và ấn định các loại thuế áp dụng đối với các pháp nhân và thể nhân trong xã hội. Việc các chủ thể nộp thuế - thực hiện nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật thuế đã tạo ra nguồn tài chính quan trọng chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu nguồn thu ngân sách Nhà nước. Thuế là công cụ quan trọng nhất để phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân theo đường lối xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Hiện nay nguồn thu nước ngoài đã giảm nhiều , kinh tế đối ngoại chuyển thành có vay có trả. Nên thuế là một công cụ quan trọng để góp phần ổn định trật tự xã hội, chuẩn bị điều kiện và tiên đề cho việc phát triển lâu dài. - Thuế là công cụ quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế Điều tiết đối với nền kinh tế là yêu cầu khách quan, thường xuyên của Nhà nước trong điều kiện kinh tế thị trường. Thông qua các quy định của pháp 5 luật thuế về cơ cấu các loại thuế, phạm vi, đối tượng nộp thuế, thuế suất…Nhà nước chủ động phát huy vai trò điều tiết đối với nền kinh tế. Cụ thể: Pháp luật thuế là công cụ có thể thúc đẩy hoặc hạn chế việc đầu tư , tiêu dùng của các chủ thể kinh doanh, hành vi tiêu dùng. Bên cạnh đó, thông qua luật thuế Nhà nước chủ động can thiệp đến cung cầu của nền kinh tế và qua đó sẽ có tác động lớn đến sự ổn định và tăng trưởng kinh tế. - Thuế góp phần bảo đảm sự bình đẳng trong chính sách động viên, đóng góp của nhà nước giữa các thành phần kinh tế và thực hiện công bằng xã hội 1.2. PHÂN LOẠI THUẾ Phân loại thuế là việc xắp xếp các luật thuế trong hệ thống thuế thành những nhóm khác nhau theo những tiêu thức nhất định. 1.2.1. Phân loại theo tính chất dịch chuyển của thuế 1.2.1.1. Thuế trực thu : Là loại Thuế thu trực tiếp nơi người chịu thuế -Đặc điểm : Người nộp thuế đồng thời cũng là người chịu thuế - Bao gồm : Thuế thu nhập doanh nghiệp, Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao... 1.2.1.2. Thuế gián thu : Là loại thuế người chịu trách nhiệm là người tiêu dùng, nhưng số thuế được thu qua các cá nhân, tổ chức kinh doanh. - Đặc điểm : Người trực tiếp nộp thuế không phải là người chịu Thuế. - Bao gồm : Thuế giá trị gia tăng, Thuế nhập khẩu, Thuế tiêu thụ đặc biệt... 1.2.2. Phân loại theo cơ sở đóng thuế 1.2.2.1. Thuế tiêu dùng : Là các loại thuế có cơ sở đóng thuế là phần thu nhập được mang tiêu dùng trong hiện tại (Thuế giá trị gia tăng, Thuế tiêu thụ đặc biệt) 1.2.2.2. Thuế thu nhập : Là loại thuế có cơ sở đóng thuế là thu nhập thực tế kiếm được của các cá thể nhân( Thuế thu nhập doanh nghiệp, Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao) 6 1.2.2.3. Thuế tài sản : Là loại thuế có cơ sở đóng thuế là giá trị tài sản lưu giữ hay dịch chuyển( tiền mặt, TGNH, lãi chứng khoán, thương phiếu, nhà cửa, đất đai, máy móc thiết bị, xe cộ...) - Đánh thuế tài sản chính là hình thức đánh thuế thu nhập bổ sung cho việc đóng thuế thu nhập từ vốn, nhằm mục đích góp phần giải quyết hậu quả do sự phân phối không công bằng trong xã hội. 1.3. CÁC YẾU TỐ CHỦ YẾU CẤU THÀNH MỘT LUẬT THUẾ 1.3.1. Tên gọi - Mỗi luật Thuế đều có biểu hiện riêng trong quá trình chuyển giao thu nhập cho Nhà nước. - Tên gọi các loại Thuế nói lên cơ sở tính thuế hoặc nội dung chủ yếu của luật thuế đó. - Ví dụ: : Thuế giá trị gia tăng của hàng hóa dịch vụ chịu thuế, thuế thu nhập doanh nghiệp có cơ sở tính thuế là thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp. 1.3.2. Đối tƣợng nộp thuế Là thể nhân hoặc pháp nhân có nghĩa vụ phải nộp thuế cho Nhà nước khi có các điều kiện được dự liệu trong Luật thuế. 1.3.3. Căn cứ tính thuế Trong các luật thuế đều có các quy phạm quy định thuế được tính dựa trên căn cứ nào. Căn cứ tính thuế bao gồm các yếu tố cơ bản là đối tượng chịu thuế và thuế suất 1.3.3.1 Đối tƣợng chịu thuế Đối tượng chịu thuế chỉ rõ thuế đánh vào cái gì: thu nhập, hàng hóa hay tài sản. Mỗi một loại thuế có một đối tượng chịu thuế riêng, chẳng hạn thuế giá trị gia tăng là hàng hóa, dịch vụ sản xuất và tiêu dùng, thuế thu nhập doanh nghiệp là thu nhập chịu thuế. 1.3.3.2 Biểu thuế, Mức thuế , Thuế suất Biểu thuế: Là bảng tập hợp các thuế suất hoặc mức thuế nhất định trong Luật thuế được áp dụng để thu thuế trong từng quan hệ cụ thể. 7 Mức thuế : Thể hiện mức độ động viên của nhà nước trên một đơn vị của đối tượng chịu thuế. + Mức thuế tuyệt đối (định suất thuế) là mức thuế được tính bằng số tuyệt đối theo 1 đơn vị vật lý của đối tượng chịu thuế : Ví dụ 1 lít xăng chịu thuế 1.000 đ, 1ha đất nông nghiệp của vùng đồng bằng chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp là 550kg thóc… + Mức thuế tương đối (thuế suất) Thuế suất : Là biểu hiện quan hệ tỷ lệ % huy động trên cơ sở tính thuế. Thuế suất bao gồm : - Thuế suất thống nhất: Là mức nộp thuế cố định như nhau cho tất cả các đối tượng chịu thuế. - Thuế suất ổn định : Là mức thuế được quy định theo một tỷ lệ nhất định như nhau trên cơ sở tính thuế Ví dụ: Thuế suất thuế TTĐB bia chai là 45% 1.3.4. Chế độ kê khai, nộp thuế, thu thuế, miễn giảm thuế 1.3.4.1 Chế độ kê khai: quy định trong luật thuế thể hiện các quyền và nghĩa vụ của đối tượng nộp thuê trong việc hấp hành sổ sách kế toán, hóa đơn chứng từ… 1.3.4.2 Chế độ thu nộp thuế bao gồm các quy định về quyền và nghĩa vụ của đối tượng nộp thuế và cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trong công tác thu nộp thuế và phương thức thu nộp thuê. 1. 3.4.3 Chế độ miễn, giảm thuế : Là yếu tố ngoại lệ được quy định trong một số luật thuế. Thực chất đó là số tiền thuế mà người nộp thuế phải nộp cho nhà nước song vì lý do nhà nước quy định cho phép không phải nộp toàn bộ (miễn thuế) hoặc chỉ nộp một phần (giảm thuế) trong số tiền thuế đó. Cụ thể về quy định chế độ miễn giảm thuế như sau : - Các trường hợp có đơn xin miễn giảm thuế. - Điều kiện và thủ tục xét miễn giảm. - Mức độ xét miễn giảm. 8 - Thẩm quyền xét miễn giảm. 1.3.5. Trách nhiệm và nghĩa vụ của đối tƣợng nộp thuế - Thực hiện đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế với cơ quan thuế. - Thực hiện chế độ sổ sách kế toán, hóa đơn, chứng từ. - Thực hiện khai báo, cung cấp số liệu theo yêu cầu của cơ quan thuế. - Thực hiện kê khai, nộp thuế, nộp phạt đầy đủ và đúng hạn. 1.3.6. Trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan thuế - Tuyên truyền, hướng dẫn, đôn đốc các cơ sở kinh doanh thực hiện tốt chính sách thuế. - Thực hiện quản lý thuế và cung cấp mã số thuế cho các đối tượng nộp thuế. - Quản lý, kiểm tra, kiểm soát các hoạt động kinh doanh. - Lập sổ thuế, và thông báo nộp thuế. - Lập biên bản và xử phạt theo thẩm quyền đối với các vi phạm về thuế. Xem xét, giải quyết các khiếu nại về thuế. 9 CHƢƠNG 2 THUẾ XUẤT KHẨU, THUẾ NHẬP KHẨU 2.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM VÀ TÁC DỤNG CỦA THUẾ XUẤT KHẨU, THUẾ NHẬP KHẨU 2.1.1. Khái niệm Thuế xuất khẩu, nhập khẩu là loại thuế gián thu, thu vào các mặt hàng được phép xuất khẩu, nhập khẩu qua các cửa khẩu hoặc biên giới giữa các quốc gia. 2.1.2. Đặc điểm - Thuế xuất khẩu, nhập khẩu được cấu thành trong giá cả h.hóa xuất nhập khẩu. - Thuế xuất khẩu, nhập khẩu gắn chặt với hoạt động kinh tế đối ngoại của mỗi quốc gia, là công cụ góp phần thực hiện vai trò quản lý, kiểm soát hoạt động ngoại thương của nhà nước. - Thuế xuất, nhập khẩu gắn công tác quản lý thu thuế với quản lý nhà nước về hoạt động xuất, nhập khẩu. - Thuế xuất, nhập khẩu do cơ quan Hải quan quản lý thu. 2.1.3. Tác dụng Thuế xuất khẩu, nhập khẩu là công cụ động viên nguồn thu cho ngân sách nhà nước (chiếm khoảng 25 - 30% tổng thu về thuế). Thuế xuất khẩu, nhập khẩu góp phần quan trọng vào việc quản lý, hướng dẫn các hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu theo hướng có lợi cho nền kinh tế quốc dân. Đồng thời nâng cao hiệu quả của hoạt động xuất, nhập khẩu. Thuế xuất khẩu, nhập khẩu góp phần thực hiện chính sách đối ngoại của Đảng và nhà nước trong từng thời kỳ. 2.2. NỘI DUNG CỦA THUẾ XUẤT KHẨU, THUẾ NHẬP KHẨU 2.2.1. Đối tƣợng nộp thuế 10 Đối tượng nộp Thuế xuất khẩu, nhập khẩu bao gồm tất cả các tổ chức, cá nhân có hàng hóa xuất nhập khẩu thuộc đối tượng chịu Thuế xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định. Nếu xuất nhập khẩu ủy thác thì tổ chức nhận ủy thác là đối tượng nộp thuế xuất khẩu, nhập khẩu. 2.2.2. Đối tƣợng chịu thuế, đối tƣợng không chịu thuế 2.2.2.1. Đối tượng chịu thuế -Hàng hóa được phép xuất, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam. -Hàng hóa từ thị trường trong nước đưa vào khu chế xuất (thuế xuất khẩu). -Hàng hóa từ khu chế xuất đưa ra thị trường trong nước (thuế nhập khẩu). - Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để làm hàng mẫu, hàng quảng cáo tại hội chợ triển lãm 2.2.2.2. Đối tượng không thuộc diện chịu thuế -Hàng quá cảnh hoặc mượn đường qua cửa khẩu, biên giới. -Hàng chuyển khẩu, bao gồm các hình thức : + Hàng hóa từ nước ngoài nhập khẩu vào khu chế xuất và hàng hóa từ khu chế xuất xuất khẩu ra nước ngoài hoặc hàng hóa đưa từ khu chế xuất này sang khu chế xuất khác trong lãnh thổ Việt Nam. + Hàng viện trợ nhân đạo, hàng hóa này phải có các giấy tờ sau: Giấy phép nhập khẩu hàng viện trợ nhân đạo do Bộ Thương mại cấp Giấy xác nhận là hàng viện trợ nhân đạo do abn quản lý và tiếp nhận viện trợ. Các chứng từ khác liên quan đến việc tiếp nhận lô hàng viện trợ như Vận đơn, Bảng kê chi tiết, Hóa đơn thương mại.... 2.2.3. Căn cứ tính thuế Căn cứ tính thuế xuất, nhập khẩu là số lượng hàng hóa xuất, nhập khẩu, giá tính thuế và thuế suất của mặt hàng xuất, nhập khẩu. 11 2.2.3.1. Số lượng hàng hóa xuất, nhập khẩu Số lượng hàng hóa xuất, nhập khẩu làm căn cứ tính thuế là số lượng từng mặt hàng thực tế xuất, nhập khẩu (Tờ khai hàng hóa xuất, nhập khẩu đối với Hải quan). 2.2.3.2. Giá tính thuế + Đối với hàng xuất khẩu: Giá tính thuế là giá FOB - là giá bán cho khách hàng tại cửa khẩu xuất không bao gồm phí bảo hiểm (I) và chi phí vận tải (F). Ví dụ: Đơn vị xuất khẩu bán cho 1 công ty nước ngoài 1lô hàng, giá bán tại cửa khẩu là 2 tỷ đồng, chi phí vận chuyển là 30 triệu. Vậy, giá tính thuế xuất khẩu là 2 tỷ đồng. + Đối với hàng nhập khẩu: Giá tính thuế là giá CIF- là giá mua thực tế tại cửa khẩu nhập bao gồm cả phí bảo hiểm (I) và chi phí vận tải (F) từ cửa khẩu đi tới cửa khẩu đến. CIF = FOB + I +F Đối với hàng hóa nhập khẩu đã qua sử dụng * Nếu giá trị sử dụng còn lại nhỏ hơn hoặc bằng 30% thì giá tính thuế bằng 10% của giá hàng nhập khẩu mới. * Nếu giá trị sử dụng còn lại từ trên 30% đến 50% thì giá tính thuế bằng 20% giá hàng nhập khẩu mới. * Nếu giá trị sử dụng còn lại từ trên 50% đến 70% thì giá tính thuế bằng 30% giá hàng nhập khẩu mới. * Nếu giá trị sử dụng còn lại từ trên 70% đến 85% thì giá tính thuế bằng 45% giá hàng nhập khẩu mới. * Nếu giá trị sử dụng còn lại lớn hơn 85% thì giá tính thuế bằng 60% giá hàng nhập khẩu mới. 12 - Đối với một số mặt hàng thuộc danh mục nhà nước quản lý giá tính thuế mà giá ghi trong hợp đồng thấp hơn giá quy định thì căn cứ bảng giá của Bộ Tài chính để xác định thuế. Trường hợp giá trên hợp đồng cao hơn giá quy định thì tính theo giá hợp đồng. - Đối với hàng hóa nhập khẩu không đủ điều kiện để xác định giá tính thuế theo hợp đồng quy định hoặc đối với hàng hóa nhập khẩu theo các phương thức khác không qua hợp đồng mua bán. Không thanh toán qua ngân hàng thì giá tính thuế được thực hiện theo bảng giá của Bộ Tài chính. - Thuế xuất khẩu, nhập khẩu được nộp bằng đồng Việt Nam. Trường hợp doanh nghiệp muốn nộp bằng ngoại tệ thì phải nộp bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi và do Bộ Tài chính quyết định đối với từng trường hợp cụ thể. 2.2.3.3. Thuế suất A, Thuế suất thuế nhập khẩu:Có 3 loại thuế suất là thuế suất thông thường, thuế suất ưu đãi và thuế suất ưu đãi đặc biệt. -Thuế suất ƣu đãi : Là thuế suất chỉ áp dụng cho hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước hoặc khối nước có thỏa thuận về đối xử tối huệ quốc trong quan hệ thương mại với Việt Nam. -Thuế suất ƣu đãi đặc biệt : Là thuế suất được áp dụng cho hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước hoặc khối nước mà Việt Nam và nước hoặc khối nước đó đã có thỏa thuận ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu, được áp dụng cụ thể cho từng mặt hàng do chính phủ hoặc Bộ Tài chính quy định. -Thuế suất thông thƣờng : Là thuế suất áp dụng cho hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước không có thỏa thuận về đối xử tối huệ quốc trong quan hệ thương mại với Việt Nam. Thuế suất thông thường được áp dụng thống nhất cao hơn 50% so với thuế suất ưu đãi đặc biệt. Ví dụ:: Mặt hàng nhập khẩu A có thuế suất ưu đãi đặc biệt là 18% thì thuế suất thông thường của mặt hàng đó sẽ là 27%. 13 Biểu thuế nhập khẩu hiện hành ở nước ta hiện nay chia thành 97 chương với 1.242 nhóm hàng (chủ yếu là hàng nông sản). Bao gồm 19 mức thuế suất từ 0 đến 120%. B. Thuế suất thuế xuất khẩu Thuế suất thuế xuất khẩu của từng mặt hàng được quy định trong biểu thuế xuất khẩu. Biểu thuế xuất khẩu hiện hành ở nước ta gồm 119 mặt hàng ( chủ yếu là mặt hàng khoáng sản) với 12 mức thuế từ 0 đến 82%.(Biểu thuế xuất nhập khẩu theo danh mục mặt hàng chịu thuế - Ban hành kèm theo Thông tư số 184/2010/TT-BTC ngày 15/11/2009 của Bộ tài chính) 2.2.4. Xác định số thuế xuất, nhập khẩu phải nộp Số thuế XNK phải nộp = Số lƣợng hàng hóa XNK x Giá tính thuế x Thuế suất Ví dụ: Công ty A có tình hình sau : Xuất khẩu 300 tấn gạo, giá FOB theo hợp đồng là 200 USD/tấn. Nhập khẩu 50 xe máy với giá tại cửa khẩu là 1.000 USD/chiếc. Chi phí vận tải, bảo hiểm cho lô hàng nhập khẩu là 5.000 USD. Biết rằng : + Thuế suất thuế xuất khẩu là 1% + Thuế suất thuế nhập khẩu là 60% + Tỷ giá ngoại tệ : 1USD = 20.000 VND. => Tính số thuế XK, NK phải nộp trong kỳ. 2.3. KÊ KHAI TÍNH THUẾ VÀ NỘP THUẾ, HOÀN THUẾ VÀ TRUY THU THUẾ 2.3.1. Kê khai tính thuế * Đối với hàng nhập khẩu: Các tổ chức, cá nhân mỗi lần có hàng hóa nhập khẩu phải kê khai nộp thuế tại cơ sở có cửa khẩu nhập khẩu hàng hóa. * Đối với hàng xuất khẩu: Để khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho hàng hóa xuất khẩu, địa điểm kê khai kiêm nộp thuế tại cơ quan Hải quan địa phương nơi đặt trụ sở của các cơ sở kinh doanh hoặc tổ chức Hải quan nơi xuất hàng. 14 * Đối với hàng xuất khẩu, nhập khẩu tiểu ngạch và hàng nhập khẩu phi mậu dịch: Chủ hàng phải kê khai nộp thuế với Hải quan cửa khẩu nơi hàng hóa xuất, nhập khẩu. 2.3.2. Thời hạn nộp thuế Luật thuế quy định thời điểm tính thuế xuất khẩu, nhập khẩu là ngày đăng ký tờ khai hàng xuất khẩu, nhập khẩu. Trong vòng 8 giờ kể từ khi đăng ký tờ khai xuất nhập khẩu cơ quan thuế thông báo chính thức cho đối tượng nộp thuế số thuế phải nộp. Thời hạn nộp thuế được quy định như sau: - Đối với hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu chính ngạch: + Đối với hàng hóa xuất khẩu là 15 ngày kể từ ngày đối tượng nộp thuế nhận được thông báo chính thức của cơ quan thuế về số thuế phải nộp + Đối với hàng hóa là vật tư, nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu được nộp thuế trong thời gian 90 ngày, kể từ ngày đối tượng nộp thuế nhận được thông báo. + Đối với hàng tạm xuất, tái nhập, hàng tạm nhập tái xuất là 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm xuất – tái nhâp hoặc tạm nhập tái xuất. - Hàng là máy móc thiết bị, nguyên liệu, phương tiện vận tải nhập khẩu để phục vụ cho sản xuất là 30 ngày đối tượng nộp thuế nhận được thông báo chính thức của cơ quan thuế. - Đối với hàng tiêu dùng nhập khẩu thì phải nộp xong thuế trước khi nhận hàng. Trường hợp có bảo lãnh thì thời hạn nộp thuế là 30 ngày. - Đối với hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu phi mậu dịch và tiểu ngạch: Nộp thuế ngay khi xuất khẩu hàng ra nước ngoài hoặc nhập khẩu hàng vào Việt Nam. 2.3.3. Hoàn thuế : Các trường hợp sau đây được hoàn thuế xuất, nhập khẩu -Hàng nhập khẩu đã nộp thuế nhập khẩu còn lưu kho bãi tại cửa khẩu được phép tái xuất. -Hàng xuất khẩu đã nộp thuế xuất khẩu nhưng không xuất khẩu nữa. 15 -Hàng đã xuất khẩu, nhập khẩu nhưng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ít hơn. -Hàng là vật tư, nhiên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu được hoàn thuế tương ứng với tỷ lệ xuất khẩu thành phẩm. -Hàng tạm nhập khẩu để tái xuất khẩu hoặc hàng tạm xuất khẩu để tái nhập khẩu thì được xét hoàn thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu và không phải nộp thuế nhập khẩu khi tái nhập khẩu, thuế xuất khẩu khi tái xuất khẩu. -Hàng đã xuất khẩu nhưng vì lý do nào đó buộc phải nhập khẩu trở lại Việt Nam được hoàn thuế xuất khẩu. 2.3.4. Truy thu thuế xuất khẩu, nhập khẩu -Trường hợp đã được miễn giảm thuế theo quy định, nếu sử dụng khác với mục đích đã được miễn giảm thì phải truy thu đủ số thuế đã được miễn giảm. -Trường hợp đối tượng nộp thuế nhầm lẫn trong kê khai hàng hóa xuất, nhập khẩu thì phải truy thu tiền thuế trong thời hạn 1 năm trở về trước, kể từ ngày kiểm tra phát hiện có sự nhầm lẫn đó. -Trường hợp có sự gian lận, trốn thuế thì phải truy thu tiền thuế và tiền phạt trong thời hạn 5 năm trở về trước kể từ ngày kiểm tra phát hiện có sự gian lận, trốn thuế. 2.4. CHẾ ĐỘ MIỄN, GIẢM THUẾ 2.4.1. Miễn thuế -Việc miễn thuế được quy định trong các trường hợp cụ thể như sau : -Hàng viện trợ không hoàn lại theo dự án. -Hàng tạm nhập tái xuất, hàng tạm xuất tái nhập để tham dự hội chợ, triển lãm. -Hàng hóa là tài sản di chuyển của các tổ chức, cá nhân Việt Nam hay nước ngoài trong mức quy định khi hết thời hạn cư trú. -Hàng hóa xuất, nhập khẩu trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế của khách xuất nhập cảnh tại các cửa khẩu. 16 -Máy móc thiết bị, phương tiện vận tải do các nhà thầu nước ngoài mang vào Việt nam theo phương thức tạm nhập, tái xuất để phục vụ thi công công trình, dự án sử dụng nguồn vốn ODA. 2.4.2. Giảm thuế -Hàng hóa xuất, nhập khẩu bị hư hỏng, mất mát trong quá trình vận chuyển, bốc xếp được xem xét giảm thuế căn cứ vào mức độ tổn thất thông qua giám định đối với từng trường hợp cụ thể. * Ví dụ: Một đơn vị nhập khẩu 1 lô hàng đã qua sử dụng như sau : Giá nhập khẩu hàng mới là 50 triệu đồng, thuế suất nhập khẩu là 70%. Giá trị sử dụng còn lại là 25%, 40%, 60%, 80% và 90%. Tính thuế nhập khẩu của lô hàng trên. 17 CHƢƠNG 3 THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT (TTĐB) 3.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM VÀ TÁC DỤNG CỦA THUẾ TTĐB 3.1.1. Khái niệm Thuế TTĐB là loại thuế tiêu dùng đánh vào một số hàng hóa, dịch vụ đặc biệt nằm trong danh mục do Nhà nước quy định. 3.1.2. Đặc điểm - Là loại thuế tiêu dùng, nhưng thuế TTĐB không đánh vào mọi hàng hóa, dịch vụ mà chỉ đánh vào một số hàng hóa, dịch vụ đặc biệt. - Khác với thuế GTGT thu trên mỗi khâu luân chuyển hàng hóa, thuế TTĐB chỉ thu một lần ở khâu sản xuất hoặc khâu nhập khẩu. Khi mặt hàng này chuyển qua khâu lưu thông thì không phải chịu thuế TTĐB nữa. 3.1.3. Tác dụng - Thông qua thuế TTĐB, nhà nước thực hiện tăng cường quản lý sản xuất kinh doanh đối với một số hàng hóa, dịch vụ đặc biệt, hướng dẫn sản xuất và tiêu dùng hợp lý. - Thuế TTĐB hướng vào điều tiết thu nhập của các tầng lớp dân cư có thu nhập cao, góp phần thực hiện công bằng xã hội. - Thuế TTĐB thực hiện động viên một bộ phận thu nhập cho ngân sách nhà nước, chiếm tỷ trọng từ 6-8% tổng thu nhập hàng năm. 3.2. NỘI DUNG CỦA THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT 3.2.1. Đối tƣợng nộp thuế Đối tượng nộp thuế TTĐB là các tổ chức, cá nhân (gọi chung là cơ sở) có hoạt động sản xuất, nhập khẩu hàng hóa, kinh doanh dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB. 3.2.2. Đối tƣợng chịu thuế, đối tƣợng không chịu thuế TTĐB 3.2.2.1. Đối tượng chịu thuế a. Hàng hóa : - Thuốc lá điếu các loại, xì gà. 18 - Rượu bia các loại. - Ô tô dưới 24 chỗ ngồi. - Xe mô tô 2 bánh, 3 bánh có dung tích xi lanh trên 125cm3 - Tàu bay, du thuyền - Xăng các loại. - Điều hòa nhiệt độ có công suất nhỏ hơn hoặc bằng 90.000 BTU. - Bài lá, vàng mã, hàng mã. b. Dịch vụ : - Kinh doanh vũ trường, mát xa, karaoke - Kinh doanh vé đặt cược đua ngựa, đua xe, kinh doanh gôn - Kinh doanh casino, trò chơi bằng máy điện tử - Kinh doanh xổ số, kinh doanh gôn. 3.2.2.2. Đối tượng không thuộc diện chịu thuế TTĐB bao gồm -Hàng hóa do các cơ sở sản xuất, gia công trực tiếp xuất khẩu ra nước ngoài. -Hàng hóa do các cơ sở sản xuất bán, hoặc ủy thác cho cơ sở xuất khẩu để xuất khẩu theo hợp đồng kinh tế. -Hàng hóa gia công cho khu chế xuất, hàng hóa mang ra nước ngoài để dự hội chợ, triển lãm. -Hàng hóa nhập khẩu trong các trường hợp sau : + Hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại. + Quà tặng của các tổ chức, cá nhân nước ngoài cho các cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị xã hội, lực lượng vũ trang trong mức quy định của Chính phủ. + Đồ dùng của tổ chức, cá nhân nước ngoài được hưởng tiêu chuẩn miễn phí. +Hàng chuyển khẩu quá cảnh mượn đường qua Việt Nam. +Hàng tạm nhập khẩu để tái xuất khẩu. +Hàng hóa từ nước ngoài nhập vào khu chế xuất. +Hàng nhập khẩu để bán ở các cửa hàng kinh doanh miễn thuế. 19 3.2.3. Căn cứ tính thuế Là giá tính thuế TTĐB và thuế suất. 3.2.3.1. Giá tính thuế a. Đối với hàng hóa sản xuất trong nƣớc : Giá tính thuế TTĐB là giá bán do cơ sở sản xuất bán ra tại nơi sản xuất chưa có thuế TTĐB. Giá tính thuế TTĐB Giá bán hàng (đã có thuế TTĐB) = 1 + % thuế suất thuế TTĐB Ví dụ1: Giá bán ra chưa có thuế GTGT của 1 chai bia Sài Gòn là 10.150. Biết thuế suất thuế TTĐB của bia là 45%. Tính giá tính thuế TTĐB Trường hợp cơ sở sản xuất kinh doanh bán hàng thông qua đại lý bán đúng giá do cơ sở kinh doanh quy định và hưởng hoa hồng theo giá bán. Căn cứ tính thuế TTĐB là giá do đại lý bán ra chưa trừ hoa hồng. b. Đối với hàng nhập khẩu : Giá tính thuế TTĐB = Giá tính thuế nhập khẩu (CIF) + Thuế nhập khẩu Ví dụ 2: Nhập khẩu xe ô tô Mercedes Benz (4 chổ ngồi, dung tích 2.0), giá tính thuế nhập khẩu là 40.000USD. Biết thuế suất thuế nhập khẩu 70%, thuế suất thuế TTĐB 50%. Tính giá tính thuế TTĐB xe ô tô trên. c. Đối với hàng hóa bán theo phƣơng thức trả góp : Giá tính thuế TTĐB là giá bán chưa có thuế TTĐB trả tiền một lần không bao gồm lãi trả góp. d. Đối với dịch vụ chịu thuế TTĐB : Giá tính thuế TTĐB = Giá dịch vụ (đã có thuế TTĐB) 1 + % thuế suất Ví dụ3: Tại một cơ sở kinh doanh vũ trường phát sinh doanh thu chưa có thuế GTGT trong kỳ là 100.000.000 đồng. Tình giá tính thuế TTĐB trong kỳ. Biết thuế suất thuế TTĐB là 40%. e. Đối với hàng hóa gia công : Giá tính thuế TTĐB là giá tính thuế của mặt hàng sản xuất cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm gia hàng. 20 f. Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, biếu tặng, sử dụng nội bộ : Giá tính thuế TTĐB là giá tính thuế TTĐB của dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này. 3.2.3.2. Thuế suất : Mức thuế suất TTĐB được quy định như sau : -Thuốc lá điếu, xì gà và các chế phẩm khác từ cây thuốc lá: 65% - Rượu trên 200 Từ ngày 1/1/2010 đến hết ngày 31/12/2012: 45% Từ ngày 1/1/2013: 50% -Rượu dưới 200 25% -Bia chai, bia tươi, bia lon : 45% -Ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống: loại dung tích từ 2.000cm3 đến 3.000 cm3 50% - Ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống: loại dung tích từ 2.000cm3 trở xuống 45% - Ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống: loại dung tích từ 3.000cm3 trở lên 60% -Ô tô từ 10 đến 16 chỗ ngồi : 30% -Ô tô từ 16 đến 24 chỗ ngồi : 15% - Ô tô vừa chở người vừa chở hàng: 15% - Xăng các loại : 10% - Xe mô tô 2 bánh, 3 bánh có dung tích xi lanh trên 125cm3 20% - Tàu bay, du thuyền 30% -Điều hòa nhiệt độ có công suất từ 90.000 BTU trở xuống : 15% -Bài lá : 40% -Vàng mã, hàng mã : 70% -Kinh doanh vũ trường : 40% - Kinh doanh matxa, Karaoke : 30%
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan